LUẬN VĂN:
Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ
hàng hoá ở công ty Nam Vang
Lời mở đầu
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới ,thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa
hiện đại hoá nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển vào năm 2020
. Nhân dân ta thực hiện nhiệm vụ lịch sử này trong bối cảnh trong nước và thế giới có
nhiều chuyển biến sâu sắc dưới sự tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại, của quá trình phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc tạo nên xu thế
toàn cầu hoá và khu vực hoá các hoạt động kinh tế . Trong khi đất nước ta còn phải khắc
hậu quả nặng nề của nhiều nắm chiến tranh, đang thực hiện quá trình đổi mới , chuyển đổi
nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều biến động và khó khăn như vậy Đảng
và nhà nước ta luôn tìm cách đổi mới, nâng cao công tác quản lý tạo môi trường thuận lợi
thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển , thu hút đầu tư. Nhờ vậy trong10 năm đổi mới
đã đạt được những thành quả đáng khích lệ. Hàng loạt các doanh nghiệp của mọi thành
phần kinh tế đã ra đời đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
Nhưng một vấn đề khó khăn đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp đó là việc nghiên cứu
tìm mặt hàng kinh doanh ,thị trường (cả thị trường đầu ra và thị trường đầu vào) trả lời câu
hỏi của thị trường sản xuất và kinh doanh cái gì ? sản xuất cho ai?Trong cơ chế thị trường
các doanh nghiệp cạnh tranh nhau ngày càng gay gắt, khắc nghiệt .Do đó để có thể đứng
vững được các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường .
Để làm được điều đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải nhận biết về bản thân mình một
cách chính xác phân tích đánh giá đúng thực lực của mình nắm vững và nhận biết điểm
mạnh và yếu của mình cũng như của đối thủ cạnh tranh . Để từ đó đưa ra những quyết định
, chiến lược về phương hướng sản xuất kinh doanh của mình một cách có hiệu quả nhất
trong ngắn hạn và dài hạn.
Xuất phát từ vấn đề này , trong thời gian thực tập tại công ty Nam Vang em đã chọn
đề tài : ‘’ Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty Nam Vang ‘’.
Đối tượng nghiên cứu là : doanh thu bán hàng và lượng hàng bán của trung tâm Nam
Hải trong thời kỳ 1995 – 2001
Kết cấu chuyên đề có 3 chương :
Chương I :Lý luận chung về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Lý luân chung về một số phương pháp thống kê .
Chương III: Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty Nam Vang.
Chương I
Lý luận chung về kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại
i. Các khái niệm cơ bản.
Trước khi nghiên cứu quá trình sản xuất và kinh doanh và đánh giá hiệu quả của
nó ta cần nghiên cứu thế nào là sản xuất và kinh doanh .
1. Sản xuất là gì ?
Sản xuất theo định nghĩa mới nhất của liên hợp quốc trong hệ thống tài khoản quốc
gia SNA là hoạt động của con người (có thể làm thay được ) để tạo ra những sản phẩm hữu
ích , sản phẩm vật chất và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội – tiêu dùng
cho sản xuất , cho đời sống , cho tĩch luỹ và xuất khẩu.
Tuy nhiên, không phải mọi hoạt động nói trên đều được coi là sản xuất mà phải có
sự loại trừ . Chẳng hạn , những hoạt động tự phục vụ cá nhân như giặt quần áo , nấu ăn …
về bản chất là hoạt động sản xuất nhưng tạm coi là không sản xuất vì chưa có điều kiện đẻ
thống kê chính xác được .Phạm vi sản xuất cũng phải phù hợp với pháp luật và các quy
đinh của từng nước để có thể thống kê được và đảm bảo tính thống nhất của chỉ tiêu tính
được . Xác định phạm vi sản xuất cũng là xác định nhất quán phạm vi tính kết quả sản xuất
.
2. Kinh doanh .
Kinh doanh là việc thực hiện một một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư , từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động nhằm sản xuất ra các sản phẩm vật chất
và sản phẩm dịch vụ cho các đối tượng tiêu dùng của xã hội .
Hoạt động sản xuất và kinh doanh là hoạt động nhằm sản xuất ra các sản phẩm để
bán chứ không phải để cho người sản xuất sử dụng .
3. Thương mại là gì?
- Thương mại hiểu theo nghĩa rộng nhất đó là quá trình mua bán hàng hoá và dịch vụ
trên thị trường. Nó bao gồm các nội dung :
+ Nghiên cứu , xác định nhu cầu của thị trường về các loại hàng hóa và dịch vụ. Đây
là công việc đầu tiên trong hoạt động kinh doanh thương mại. Đối với nhà kinh doanh
thương mại điều quan trọng nhất là phải nắm bắt được nhu cầu các loại hàng hoá dịch vụ
đặc biệt là nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất , nhu cầu tiêu dùng xã hội và dân cư.
+ Xác định và khai thác nguồn hàng để thoả mãn các nhu cầu của xã hội .Trong điều
kiên vẫn còn tồn tại nhu cầu về ‘’hàng hoá kinh tế ‘’ việc tạo nguồn hàng để đáp ứng nhu
cầu là công việc rất quan trọng .
+ Tổ chức các mối quan hệ , giao dịch thương mại . ở khâu công tác này , giải quyết
các vấn đề kinh tế , tổ chức và pháp luật phát sinh giữa các doanh nghiệp trong quá trình
mua bán hàng hoá .
+ Tổ chức hợp lý các kênh phân phối hàng hoá . Đây là quá trình liên quan đến việc
tiêu thụ hàng và vận chuyển hàng hoá dịch vụ từ người sản xuất đến người sử dụng nhằm
đạt hiệu quả tối đa .
+ Quản lý hàng hoá nhằm xúc tiến mua bán hàng hoá .Đối với doanh nghiệp thương
mại đây là công tác quan trọng kết thúc quá trình kinh doanh hàng hoá . Thương mại
thường sử dụng các hình thức : Bán buôn , bán lẻ , thương mại trực tiếp và thương mại
trung gian.
- Hàng hoá là nhứng sản phẩm làm ra để bán chứ không phải để tiêu dùng. Đối với
doanh nghiệp thương mại hàng hoá là đối tượng kinh doanh của doanh nghiệp
4. Kết quả sản xuất kinh doanh thương mại .
Đó là kết quả do lao động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương mại
của doanh nghiệp tạo ra đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn chất lượng.
II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại .
Trong thống kê thương mại thường có 3 hệ thống chỉ tiêu sau : Hệ thống kê thương
mại thuộc thống kê nhà nước, hệ thống chỉ tiêu thống kê thương mại thuộc các bộ , các sở
thương mại và hệ thống chỉ tiêu thống kê thương mại trong các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh thương mại
của doanh nghiệp thương mại bao gồm một số chỉ tiêu sau :
1. Tổng giá trị sản xuất (GO).
a. Khái niệm và ý nghĩa .
* Khái niệm .
Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản phẩm do lao động trong các doanh
nghiệp thương mại của nền kinh tế quốc dân tạo ra trong một thời kỳ (6 tháng , quý ,
năm ) .
* ý nghĩa : chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của toàn bộ doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định thương là một năm.
b. Nguyên tắc xác định.
- Nguyên tắc thường trú : chỉ tiêu được tính theo lãnh thổ kinh tế .
- Tính theo thời điểm sản xuất : theo nguyên tắc này sản phẩm được sản xuất ra
trong thời kỳ nào được tính vào kết quả sản xuất của thời kỳ đó .Theo nguyên tắc này ,
chỉ tính vào giá trị sản xuất chênh lệch cuối kỳ , đầu kỳ nửa thành phẩm và sản phẩm dở
dang , tức là phải loại trừ tồn kho đầu kỳ của hai loại kể trên vì nó là kết quả sản xuất
của kỳ trước.
- Chỉ tiêu được tính theo giá thị trường .
- Tính toàn bộ giá trị sản phẩm . Theo nguyên tắc này , cần tính vào giá trị sản xuất
cả giá trị nguyên vật liệu của khách hàng .
- Tính toàn bộ kết quả sản xuất . Theo nguyên tắc này cần tính vào giá trị sản xuất
không chỉ giá trị thành phẩm mà cả sản phẩm dở dang và nửa thành phẩm.
c. Phương pháp xác định .
Tổng giá trị sản xuất bao gồm toàn bộ các yếu tố : chi phí trung gian và giá trị tăng
thêm , mặt khác tổng giá trị sản xuất đã sản xuất ra trong kỳ được sử dụng cho nhu cầu sản
xuất , cho tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình và xã hội , cho tích luỹ tài sản và xuất khẩu
ra nước ngoài .
Như vậy ,tổng giá trị sản xuất của toàn bộ nền kinh tế đã tính trùng giữa các ngành
phần chi phí trung gian . Ví dụ : giá trị sản phẩm nông nghiệp đã tính vào giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp , ngành công nghiệp chế biến lương thực lại tính một lần nữa phần sản
phẩm nông nghiệp đã sử dụng cho sản xuất trong ngành này …
Sự tính trùng trong chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất phụ thuộc vào mức độ chi tiết của
phân ngành kinh tế quốc dân .Phân ngành càng chi tiết ,mức độ tính trùng của chỉ tiêu tổng
giá trị sản xuất càng lớn.
Đối với GO của toàn bộ nền kinh tế quốc dân có 3 phương pháp xác định đó là :
phương pháp doanh nghiệp , phương pháp ngành , phương pháp kinh tế quốc dân . Kết
quả tính được từ ba phương pháp này là khác nhau nhưng thực chất chúng là loại trừ phần
tính trùng trong nội bộ của nhau.
Với mỗi nghanh kinh tế tuỳ thuộc vào đặc điểm từng ngành mà có phương pháp xác
định GO khác nhau.
d. Giá trị sản xuất doanh nghiệp thương mại .
Do đặc điểm thương nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt và tiếp tục quá trình
lưu thông sản phẩm xã hội . Vì vậy giá trị sản xuất của các doanh ngiệp thương mại chỉ
tính phần giá trị tăng thêm trong lưu thông.
- Tổng giá trị sản xuất doanh nghiệp thương mại là phần giá trị sản phẩm vật chất
tăng thêm trong lưu thông nhờ hoạt động thương mại.Nó bao gồm toàn bộ giá trị kết quả
dịch vụ thương mại do hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp làm ra (cả giá
trị công việc đã hoàn thành và chưa hoàn thành) trong một thời kỳ nhất định thường là 1
năm.
- Tổng giá trị sản xuất được xác định bằng 1 trong 2 công thức :
GO =(Doanh số bán – giá vốn hàng bán) – chi phí vận tải thuê ngoài(1)
GO=chi phí lưu thông – lãi (lỗ)KDTM + thuế SX
Chỉ tiêu này được tính theo cả giá hiện hành và giá so sánh. Giá trị sản xuất
thương mại không bao gồm giá trị hàng hoá mua vào.
2. Giá trị gia tăng VA.
a. Khái niệm và ý nghĩa.
* Khái niệm.
Giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước là một bộ phận của giá trị sản xuất
còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian . Đó là bộ phận giá trị mới do lao động sản xuất ra
và khấu hao TSCĐ trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm)
Giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước giống nhau về nội dung nhưng khác
nhau về phạm vi tính toán . C
1
+ V + M của các bộ phận của nền kinh tế được gọi là giá trị
tăng thêm (VA) , C
1
+ V + M của toàn bộ nền kinh tế quốc dân gọi là tổng sản phẩm trong
nước (GDP) .
Quy mô giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ
, được tính theo đơn vị giá trị ( theo giá hiện hành hoặc giá so sánh ) .
Chi phí vận
tải
thuê ngoài
* ý nghĩa .
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) và giá trị tăng thêm (VA) là một trong những chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất
của các ngành, thành phần kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong một thời kỷ nhất
định (thường là một năm) . Đó là nguồn gốc của mọi khoản thu nhập, nguồn gốc sự giàu
có và phồn vinh xã hội. Đó cũng là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của
nền sản xuất xã hội . Nó không chỉ biểu hiện hiệu quả tái sản xuất theo chiều sâu mà cả
hiệu quả tái sản xuất theo chiều rộng, là một trong những cơ sở quan trọng để tính các chỉ
tiêu quan trọng khác .
b. Nguyên tác tính .
là một bộ phận của tổng giá trị sản xuất , giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong
nước được tính theo các nguyên tắc sau :
- Nguyên tắc thường trú (hay theo lãnh thổ kinh tế ) : Chỉ tính vào GDP kết quả sản
xuất của các đơn vị thường trú.
- Tính theo thời điểm sản xuất : kết quả sản xuất của thời kỳ nào được tính vào VA
và GDP của thời kỳ đó.
- Tính theo gía thị trường .
c. Phương pháp tính.
Là một chỉ tiêu biểu hiên kết quả của quá trình sản xuất, GDP và VA vận động trải
qua ba giai đoạn : Được sản xuất ra, được phân phối hình thành các khoản thu nhập, được
đem ra sử dụng để thoả mãn các nhu cầu cá nhân và xã hội .Tương ứng với ba giai đoạn đó
có ba phương pháp tính tổng sản phẩm trong nước và hai phương pháp tính giá trị gia tăng
.
* Tính giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước theo phương pháp xản
xuất.
Theo phương pháp này VA và GDP được xác định theo công thức sau :
GDP (VA) = GO – IC
Trong đó :
GO : Tổng giá trị sản xuất của các doanh nghiệp, các ngành hay toàn bộ nền kinh
tế quốc dân tính theo các phương pháp khác nhau .
IC : Chi phí trung gian của các doanh nghiệp , các ngành hay toàn bộ nền kinh tế
quốc dân tính theo các phương pháp khác nhau. Cách tính IC sẽ được bàn đến ở phần
sau :
* Tính giá trị tăng thêm theo phương pháp phân phối.
Theo phương pháp này giá trị tăng thêm được xác định bằng công thức sau :
= + + +
= + +
= Tổng thu nhập lần đầu
VA = TN
1
của người lao động , các doanh nghiệp và nhà nước
Thu nhập lần đầu là thu nhập nhờ sản xuất mà có , bao gồm cả nhân tố sản xuất .
- Thu nhập của người lao động bao gồm :
+ Tiền lương và các khoản có tính chất lương
+ Trả công lao động ( bằng tiền và bằng hiện vật ) trong kinh tế tập thể
+ Trích bảo hiểm xã hội
+ Thu nhập khác (ăn ca, phụ cấp độc hại , phụ cấp đi lại , lưu trú trong công tác
phí , phong bao hội nghị , …)
+ Thu nhập hỗn hợp trong kinh tế phụ và cá thể
- Thu nhập lần đầu của các đơn vị kinh tế (thặng dư sản xuất ) bao gồm :
Giá trị
tăng
thêm
Thu nhập
của
người
lao đ
ộng
Thuế sản
xuất và
hàng hoá
Khấu
hao
TSCĐ
Th
ặng
dư
sản
xu
ất
+ Lợi tức vốn sản xuất đóng góp
+ Lợi tức về thuê đất đai , vùng trời , vùng biển phục vụ sản xuất .
+ Lợi tức kinh doanh …
+ Khấu hao TSCĐ để lại doanh nghiệp .
+ Trả lãi đi vay.
- Thu nhập 1 của nhà nước gồm :
+ Thuế gián thu : thuế sản xuất và hàng hoá gồm thuế doanh thu , thuế tiêu thụ đặc
biệt ,thuế xuất nhập khẩu , thuế sản xuất khác , thuế đất đai , thuế tài nguyên , thuế thu
trên vốn …
+ Khấu hao TSCĐ nộp ngân sách .
Mỗi ngành kinh tế có đặc thù riêng . Vì vậy cần nghiên cứu vận dụng nguyên tắc
chung vào từng ngành phù hợp .
Vì trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế kết dư phân phối lại bằng không nên GDP
còn được tính bằng công thức :
GDP = TN
1
= TNCC
VA không được xác định bằng công thức này.
d. Giá trị tăng thêm doanh nghiệp thương mại (VA).
Giá trị tăng thêm thương mại là toàn bộ giá trị mới do lao động trong các doanh
nghiệp thương mại tạo ra trong một thời kỳ nhất định , thường là 1 năm.Nói cách khác ,giá
trị tăng thêm thương mại là bộ phận giá trị sản xuất của doanh nghiệp còn lại sau khi trừ
chi phí trung gian IC.
Phù hợp với chỉ tiêu giá trị sản xuất thương mại,giá trị tăng thêm thương mại được
tính theo giá thị trường và được xác định bằng một trong hai phương pháp: phương pháp
sản xuất và phương pháp phân phối:
* Theo phương pháp sản xuất ta có :
VA = GO – IC
Trong đó , chi phí trung gian IC là toàn bộ chi phí sản phẩm vật chất và dịch vụ cho
nhu cầu sản xuất thường xuyên của doanh nghiệp ,không kể chi phí khấu hao. Chi phí sản
phẩm dịch vụ ở đây bao gồm cả cho nhu cầu trực tiếp , thường xuyên của sản xuất và cho
nhu cầu văn hoá, tinh thần của lao động thương mại liên quan trực tiếp đến sản xuất gây ra
.
Chí phí này được xác định theo nguyên tắc : chỉ tính vào chi phí trung gian những
sản phẩm đã được tính vào giá trị sản xuất .
* Theo phương pháp phân phối ta có :
VA = TN
1
Trong đó ,TN
1
– Thu nhập lần đầu , là thu nhập nhờ sản xuất mà có , phân biệt với
thu nhập do phân phối lại do chuyển nhượng mà có. Thu nhập lần đầu của lao động thương
mại gồm : thù lao lao động và các khoản thu nhập có tính chất lương, bảo hiểm xã hội thay
lương, tiền ăn trưa ,ca ba,thu nhập hỗn hợp của các hộ tiểu thương…
Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp thương mại là lợi nhuận còn lại(hay số dư kinh
doanh thuần), có thể bao gồm toàn bộ hay một phần chi phí khấu hao TSCĐ.
3. Chi phí trung gian IC.
a. Khái niệm và ý nghĩa.
Chi phí trung gian là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm những chi phí
vật chất và dịch vụ cho sản xuất ( không kể khấu hao TSCĐ). Đó là chi phí sản phẩm các
ngành khác nhau để sản xuất sản phẩm một ngành nào đó .
b. Nguyên tắc tính .
- Chỉ những yếu tố nào đã được tính vào tổng giá trị sản xuất mới được tính vào chi
phí trung gian.
- Giá tính chi phí trung gian là giá sử dụng khi tính giá trị sản xuất của các yếu tố
thuộc chi phí trung gian .
c. Cách tính .
Chi phí trung gian bao gồm :
* Chi phí vật chất ;
- Nguyên vật liệu chính , phụ ;
- Bán thành phẩm ;
- Nhiên liệu;
- Động lực ;
- Giá trị công cụ lao động là vật rẻ tiền mau hỏng được phân bổ trong năm, quần áo ,
dụng cụ bảo hộ lao động trong thời gian làm việc ;
- Sửa chữa nhỏ nhà xưởng máy móc ;
- Thiệt hại tài sản lưu động trong định mức ;
- Chi phí vật chất khác ;
* Chi phí dịch vụ
- cước phí vận tải , bưu điện ;
- Chi phí tuyên truyền , quảng cáo ;
- Phí dịch vụ phải trả ngân hàng ,tín dụng bảo hiểm ;
- Công tác phí
- Chi phí đào tạo , tập huấn nghiệp vụ ,chuyên gia;
- Chi phí bảo vệ , vệ sinh môi trường ;
- Chi phí dịch vụ pháp lý ;
- Chi phòng cháy chữa cháy ;
- Chi nhà trẻ , mẫu giáo;
- Chi tiếp khách
- Chi dịch vụ khác .
Trong cấu thành chi phí trung gian không có chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí thù
lao lao động. Chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và chi phí trung gian là VA , còn chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất là lợi nhuận.
Cần phân biệt hai phạm trù , hai chỉ tiêu khác nhau có liên quan với nhau : Chi phí
trung gian và tiêu dùng trung gian .
Xét về nội dung : Chi phí trung gian là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất bao
gồm những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất ( không kể khấu hao TSCĐ). Đó là chi
phí sản phẩm các ngành khác nhau để sản xuất sản phẩm một ngành nào đó còn tiêu dùng
trung gian là tiêu dùng cho sản xuất . Nói chi phí trung gian là nói để sản xuất sản phẩm
một ngành cần chi phí bao nhiêu sản phẩm ngành khác . Còn tiêu dùng trung gian là nói
trong số sản phẩm được sản xuất ra của một ngành , có bao nhiêu sản phẩm được dùng làm
tư liệu sản xuất để sản xuất sản phẩm các ngành .
Xét về quy mô : Trong phạm vi từng ngành , chi phí trung gian thương khác với tiêu
dùng trung gian . Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân chúng bằng nhau.
Xét về tác dụng : Chi phí trung gian là cơ sở tính giá trị tăng thêm , xét chi phí trung
gian là xét sản xuất theo quan điểm tài chính . Tiêu dùng trung gian liên quan đến chỉ tiêu
tiêu dùng cuối cùng , xét tiêu dùng trung gian là sản xuất theo quan điểm vật chất .
d. Chi phí trung gian doanh nghiệp thương mại IC.
Chi phí trung gian thương mạibao gồm các khoản :
- Chi phí vận tải bốc dỡ hàng hoá (trừ chi phí vận tải thuê ngoài)
- Chi phí hoa hồng mua và bán các loại hàng hoá và thủ tục.
- Chi dịch vụ ngân hàng tín dụng.
- Trích phân bổ giá trị công cụ nhỏ trong kinh doanh .
- Thiệt hại hao hụt số và lượng hàng .
- Chi vật liệu,dịch vụ phục vụ cho bảo quản ,sơ chế , phân loại.
- Chi quản lý hành chính chung của công ty và tổng công ty .
4. Lượng hàng hoá bán ra của doanh nghiệp thương mại .
Lượng hàng hoá bán ra của công ty là lượng hàng công ty đã giao cho người mua và
đã nhận được tiền thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán trong kỳ nghiên cứu .
Chỉ tiêu phản ánh lượng hàng bán cuối cùng của mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực hiện
được chỉ tiêu lượng hàng bán doanh nghiệp thu hồi được vốn và có lãi.
5. Tổng doanh số kinh doanh.
Tổng doanh số kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là chỉ tiêu bằng tiền biểu
hiện toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu, bao
gồm cả dịch vụ hoàn thành và dịch vụ chưa hoàn thành ở các mức độ khác nhau , tức là
gồm kết quả hoạt động mua (q
m
) ,chuyển bán (q
cb
) và tiêu thụ(q
b
).
pq = pq
m
+ pq
b
+ pq
cb
Trong đó pq
m
: Tổng giá trị hàng mua trong kỳ nghiên cứu.
pq
b
: Tổng giá trị hàng hoá bán ra trong kỳ nghiên cứu
pq
cb
: Giá trị hàng hoá chuyển bán chưa thanh toán trong kỳ nghiên
cứu.
Tổng doanh số kinh doanh khác mức luân chuyển hàng hoá ở thành phần giá trị hàng
hoá chuyển bán chưa thanh toán .
6. Doanh thu .
Doanh thu nói chung là số tiền thu được nhờ tiêu thụ hàng hoá hoặc cung cấp dịch
vụ. Chỉ tiêu này được phân thành hai chỉ tiêu nhỏ là :
Doanh thu thương mại là chênh lệch giữa tổng giá trị hàng hoá bán ra và
tổng giá trị mua của lượng hàng bán.
Công thức mô tả :
DT = p’q - pq
Trong đó : DT – Doanh thu thương mại .
p’q – Tổng giá trị hàng bán
pq – Tổng giá trị mua của lượng hàng bán.
Chỉ tiêu này còn có tên là chiết khấu thương mại trong đó bao gồm 2 nội dung chính
là chi phí lưu thông và lãi của lượng hàng đã bán xong trong kỳ.
Tổng doanh thu bán hàng .
Tổng doanh thu bán hàng là tổng giá trị hàng đã bán xong trong kỳ nghiên cứu.
- Chỉ tiêu được tính theo giá bán hiện hành của hàng hoá .
- Chỉ tiêu còn được gọi là mức lưu chuyển của công ty .
Công thức tính :
p’q = mức lưu chuyển hàng hoá
- Chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng phản ánh tổng hợp kết quả kinh doanh cuối cùng
mà công ty đã thực hiên trong kỳ báo cáo .
7. Tổng mức lợi nhuần kinh của doanh nghiệp doanh thương mại (L).
Lợi nhuận kinh doanh doanh nghiệp thương mại là bộ phận giá trị thặng dư do lao
động của doanh nghiệp thương mại tạo ra trong một thời kỳ nhất định .Đó là phần tăng
thêm của kết quả kinh doanh thương mại so với chi phí lưu thông , tức là doanh thu còn lại
sau khi trừ đi chi phí lưu thông . Chỉ tiêu này cũng phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại trong một thời kỳ nhất định , thường là một năm.
Tổng mức lợi nhuận kinh doanh doanh nghiệp thương mại được xác định theo công
thức :
L = Doanh thu – Chi phí lưu thông hoàn toàn hay mở rộng
= Doanh thu – (Chi phí lưu thông + Thuế )
= (P
b
– P
m
– n )q
b
= (c – n )q
b
hoặc = Doanh số bán hàng – Chi phí lưu thông toàn bộ
= P
b
q
b
- (p
m
+ n )q
b
Trong đó :
P
b
: Đơn giá bán
P
m
: Đơn giá mua.
n : tỷ suất chi phí lưu thông hoàn toàn .
q
b
: Lượng hàng bán ra.
c : Tỷ suất chiết khấu ,là chênh lệch giữa gía bán và giá mua một đơn vị hàng bán .
8. Tỷ suất lợi nhuận .
Tỷ suất lợi nhuận là mức lợi thu được trên một đơn vị hàng hoá lưu chuyển , một đơn
vị chi phí lưu thông hay một đơn vị vốn.
Tỷ suất chi phí lưu thông có thể xác định theo các công thức sau :
l = L/q l = L/pq l = L/F
l = L/V l = c – n
*
Theo đó , tỷ suất lợi nhuận bình quân được xác định như sau :
F
ld
F
lF
F
L
l
Trên đây là một hệ thống các chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty . Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của mình mà công ty lựa
chọn các chỉ tiêu kinh tế phù hợp với đơn vị mình.
q
ld
q
lq
q
L
l
pq
ld
pq
lpq
pq
L
l
V
ld
V
Vl
V
L
l
*
n
c
l
Chương II
Phương pháp thống kê phân tích biến động kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
I. Một số vấn đề chung phân tích và dự đoán tình hình biến động kết quả sản
xuất kinh doanh .
1. Khái niệm, ý nghĩavà sự cần thiết của việc phân tích và dự đoán:
Phân tích và dự đoán thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ thể, tính quy
luật của các hiện tượng và quá trình kinh tế - xã hội trong điều kiện lịch sử nhất định qua
biểu hiện bằng số lượng, tính toán mức độ trong tương lai của hiện tượng nhằm đưa ra
những căn cứ cho quyết định quả lý. Nói cụ thể, phân tích thống kê là xác định mức độ nêu
lên sự biến động biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tượng. Phân
tích thống kê phải lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các phương pháp thống kê làm công
cụ nghiên cứu. Còn dự đoán thống kê là nghiên cứu các tình huống có thể xẩy ra trong
tương lai của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế xã hội gắn với việc đề ra các nguyên tắc lập,
dự đoán và vận hành nó.
Phân tích và dự đoán thống kê có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quả lý kinh tế.
Nhờ có lý luận và phương pháp luận phong phú mà thống kê có thể vạch ra nguyên nhân
của việc hoàn thiện kế hoạch và các quyết định quả lý; phân tích ảnh hưởng các nhân tố
đến việc sử dụng các nguồn lực; xác định các mối liên hệ, các tính quy luật chung của hệ
thống. Và cuối cùng là xây dựng các dự đoán khác nhau nhằm xác định các mục tiêu phát
triển, các nguồn tiềm năng, xây dựng các phương án để phục vụ cho việc ta quyết định quả
lý. Chức năng phân tích và dự đoán thống kê ngày càng trở nên quan trọng hơn, khối
lượng công việc nhiều hơn và vai trò của thống kê trong bộ máy nhà nước ngày càng nhiều
hơn. Phân tích và dự đoán thống kê là một thể thống nhất, cùng phục vụ cho việc kế hoạch
hoá và xây dựng các quyết định quản lý. Do vậy trong nhiều trường hợp nếu chỉ có phân
tích thôi chưa đủ mà còn phải tiên hành nghiên cứu trạng thái của đối tượng trong tương
lai.
Trong quá trình phân tích và dự đoán kinh tế, phương pháp tiếp cận hệ thống đòi hỏi
phải tiếp cận theo cả hai hướng: Hướng phân tích và hướng tổng hợp.
Theo hướng phân tích, đối tượng nghiên cứu được tách ra thành nhiều yếu tố cấu
thành, các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của đối tượng cũng được chia ra
thành những nguyên nhân nhở hơn, nhằm tạo khả năng nghiên cứu một cách sâu sắc và chi
tiết đối tượng. Do phân tích thành các nhân tố như trên ta có thể khảo sát xem đâu là nhân
tố trội nhất đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu. Mức độ chi tiết của việc phân tích
nhân tố phụ thuộc vào nhiệm vụ phân tích thống kê và khả năng thực tế của sự phân tích
nhân tố. Không phải lúc nào cũng phân tích một cách chi tiết, vì trong nhiều trường hợp
điều đó có khả năng dẵn đến việc làm nhiễu các quyết định quản lý.
Theo hướng tổng hợp có thể có một số cách làm khác nhau. Người ta có thể khảo sát
sự biến động chung của cả đối tượng nghiên cứu, xây dựng các mô hình biến động của
chúng trên quy mô lớn hay một thời kỳ dài, nhằm phân tích quy luật của chúng. Cũng có
thể nghiên cứu đối tượng trong mối quan hệ lẫn nhau với một số nhân tố chủ yếu khác hay
các hiện tượng và quá trình khác. Người ta có thể kết hợp nhiều nhân tố nhỏ thành nhóm
các nhân tố ảnh hưởng có cùng tính chất chung nào đó để khảo sát sự tác động theo các
hướng chủ yếu khác nhau. Hoặc biến các nhân tố khác nhau và không có cùng độ đo thành
các nhân tố so sánh được.
Khi phân tích thống kê đòi hỏi phải sử dụng kết hợp các phương pháp khác nhau.
Như ta đã biết mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng, điều kiện vận dụng riêng va lĩnh
vực áp dụng riêng. Các hiện tượng và quá trình kinh tế ngày càng diễn ra một cách phức
tạp hơn, do đó đòi hỏi phải biết sử dụng một cách kết hợp nhiều phương pháp khác nhau
để đạt được mục tiêu chính của việc nghiên cứu.
Trong dự đoán thống kê, nguồn thông tin chủ yếu là thông tin thống kê. Ngoài ra còn
sử dụng nguồn thông tin bổ sung bằng các nguồn khác nhau như lấy ý kiến khách hàng
Yêu cầu của thông tin khi phân tích và dự đoán là chính xác, đầy đủ, kịp thời và so sánh
được. Do chu trình quản lý ngày càng rút ngắn, yêu cầu phải ra các quyết định thật nhanh
và chính xác đòi hỏi thông tin phải cung cấp kịp thời hơn phục vụ cho bộ máy phân tích và
dự đoán làm cơ sở cho ra quyết định quản lý. Đặc biệt trong dự đoán, do bản thân cần phải
hiệu chỉnh dự đoán hiện đại đòi hỏi phải cung cấp thông tin mới nhất để mô hình dự đoán
có thể thích nghi với sự biến động thực tế, cho nên tính chất kịp thời của thông tin càng trở
nên quan trọng hơn.
2. Sự cần thiết của việc phân tích và dự đoán thống kê kết quả sản xuất kinh
doanh
Phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh nhằm góp phần đánh giá một cách
đầy đủ và toàn diện hoạt động kinh doanh của công ty. Nghiên cứu xu hướng phát triển,
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan đến kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty và cũng là ảnh hưởng đến hiệu quả làm cơ sở cho hoạch định chiến
lược kinh doanh lâu dài.
Dự đoán kết quả sản xuất kinh doanh phải dựa trên sự phân tích toàn diện kết quả sản
xuất kinh doanh. Dự đoán nhu cầu của khách hàng nhằm mục đích xây dựng kế hoạch để
đáp ứng nhu cầu đó. Các quyết định có tính chiến lược đều bắt nguồn từ các dự đoán ngắn
hạn cho khoảng thời gian từ 6-18 tháng. Các dự đoán ngắn hạn là cơ sở, căn cứ cho công
ty lập kế hoạch hoạt động, chiến dịch quảng cáo xây dựng và hoàn thiện các cơ sở, loại
hình dịch vụ thích hợp đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các quyết định có tính chất chiến
lược, kế hoạch mục tiêu tổng thể của công ty được đưa ra dựa trên các kế hoạch dài hạn.
Như vậy, vận dụng phương pháp phân tích và dự đoán là vấn đề hết sức quan trọng
đối với bất kỳ công ty nào khi nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh doanh của mình
nhất là khi nghiên cứu về kết quả sản xuất kinh doanh.
3. Yêu cầu trong phân tích và dự đoán thống kê
Để đảm bảo tính đúng đắn, khách quan, phân tích và dự đoán thống kê phải tuân theo
một số yêu cầu sau đây:
Thứ nhất: Phải tiến hành trên cơ sở phân tích lý luận kinh tế xã hội. Các hiện tượng
có tính chất và xu hướng phát triển khác nhau, có thể tăng lên là tốt nhưng có thể giảm đi
là tốt. Vì vậy thông qua phân tích lý luận ta có thể hiểu được tính chất xu hướng của hiện
tượng, trên cơ sở đó dùng con số và phương pháp phân tích khẳng định tính chất cụ thể của
nó.
Thứ hai: Phải căn cứ vào toàn bộ sự kiện và đặt chúng trong mối quan hệ ràng buộc
lẫn nhau.
Sự tồn tại của hiện tượng không phải là kết quả tổng cộng giản đơn các mặt của nó
mà là các mặt liên kết với nhau, mặt này làm cơ sở cho mặt kia và ngược lại, đồng thời
chịu sự tác động lẫn nhau. Do đó khi phân tích và dự đoán thống kê phải sử dụng một loạt
tài liệu, mỗi tài liệu phản ánh một khía cạnh của hiện tượng nhằm lấy được thực chất của
hiện tượng.
Thứ ba: Đối với những hiện tượng có tính chất hình thức phát triển khác nhau và
ngay trong mỗi hiện tượng nhưng có thông tin ở các mức độ khác nhau, nên phải áp dụng
các phương pháp khác nhau.
Mỗi phương pháp thống kê chỉ có ý nghĩa và tác dụng đối với một loại hiện tượng.
Chọn phương pháp thích hợp là phải dựa vào yêu cầu và mục đích phân tích và dự đoán,
dựa vào số liệu thu thập, tác dụng của mỗi phương pháp.
II. Phương pháp thống kê phân tích biến động kết quả sản xuất kinh doanh
1. Phân tích biến động kết quả sản xuất kinh doanh qua thời gian
1.1. Phân tích biến động tổng kết quả sản xuất kinh doanh
a) Phân tích đặc điểm của sự biến động
Để phân tích đặc điểm của sự biến động tổng kết quả sản xuất kinh doanh ta dựa vào
các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.
+ Dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời
gian.
Mỗi dãy số được cấu tạo bởi hai thành phần thời gian và chỉ tiêu hiện tượng được
nghiên cứu. Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm Độ dài giữa hai thời gian
liền nhau gọi là khoảng cách thời gian. Chỉ tiêu của hiện tượng được nghiên cứu có thể là
số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Trị số của chỉ tiêu được gọi là mức độ của
dãy số.
Trong dãy số thời gian người ta có thể biễu diễn các chỉ tiêu trong từng khoảng thời
gian hay vào những thời điểm nhất định. Dãy số thời gian được chia làm hai loại:
- Dãy số thời kỳ: là dãy số thời gian phản ánh quy mô, kết cấu của hiện tượng trong
những thời gian nhất định. Mỗi mức độ của dãy số thời kỳ là sự tích luỹ về lượng qua thời
gian. Vì vậy độ dài khoảng cách thời gian ảnh hưởng trực tiếp đến trị số của chỉ tiêu và có
thể cộng các chỉ số của chỉ tiêu để phản ánh quy mô của hiện tượng trong khoảng thời gian
dài hơn.
- Dãy số thời điểm: là dãy số thời gian phản ánh quy mô, kết cấu của hiện tượng
trong những thời điểm nhất định. Mức độ của hiện tượng ở thời điểm sau thường bao gồm
toàn bộ hoặc một phần của hiện tượng ở thời điểm trước đó. Do đó việc cộng các trị số của
chỉ tiêu không phản ánh quy mô của hiện tượng.
Dãy số thời gian là phương pháp thống kê nghiên cứu đặc điểm sự biến động của
hiện tượng qua thời gian. Từ đó rút ra xu thế biến động chung và có thể dự đoán sự phát
triển trong tương lai.
Để có thể dự đoán đúng sự phát triển của hiện tượng qua thời gian thì khi xây dựng
một dãy số thời gian phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong
dãy số. Cụ thể là: nội dung và phương pháp tính các chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất;
phạm vi tính toán qua thời gian của chỉ tiêu phải nhất trí; khoảng cách thời gian trong dãy
số nên bằng nhau nhất là đối với dãy số thời kỳ. Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều lý do
khác nhau nên yêu cầu đó thường bị vi phạm. Để đảm bảo tính có thể so sánh được người
ta phải tiến hành chỉnh lý số liệu.
+ Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian
- Mức độ trung bình theo thời gian: chỉ tiêu phản ánh mức độ đại biểu của tất cả các
mức độ theo thời gian.
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: chỉ tiêu phản ánh mức độ chênh lệch tuyệt đối của chỉ
tiêu giữa hai thời gian nghiên cứu.
- Tốc độ phát triển: tốc độ phát triển là số tương đối phản ánh tốc độ và xu hướng
phát triển qua thời gian.
- Tốc độ tăng (giảm): phản ánh mức độ của hiện tượng nghiên cứu giữa hai thời gian
đã tăng hoặc giảm bao nhiêu lần (hay bao nhiêu %). Đây là chỉ tiêu nói lên nhịp độ tăng
(hoặc giảm) theo thời gian.
- Giá trị tuyệt đối của 1%: chỉ tiêu phản ánh cứ tăng (giảm) 1% của tốc độ tăng
(giảm) liên hoàn thì tương ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu.
Trong phân tích kết quả sản xuất kinh doanh người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu
phân tích dãy số thời gian như sau:
* Mức độ trung bình theo thời gian
Mức độ trung bình theo thời gian ứng dụng trong phân tích sự biến động kết quả sản
xuất kinh doanh được thể hiện thông qua chỉ tiêu tổng kết quả sản xuất kinh doanh bình
quân. Chỉ tiêu này chủ yếu dựa vào dãy số thời kỳ.
Công thức tính:
n
D
n
DDD
D
n
1i
i
321
Trong đó:
D: Tổng kết quả sản xuất kinh doanh bình quân
D
i
: Kết quả sản xuất kinh doanh từng năm
n: Số năm
Kết quả sản xuất kinh doanh bình quân của một thời kỳ (n năm) hoạt động kinh
doanh là giá trị mang tính đại biểu cho kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ mà chúng ta
nghiên cứu.
* Lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Chỉ tiêu này được sử dụng phổ biến khi nghiên cứu sự biến động của tổng kết quả
sản xuất kinh doanh. Nó giúp ta thấy được sự tăng giảm tuyệt đối của tổng kết quả sản
xuất kinh doanh qua hai thời kỳ mà ta chọn để nghiên cứu. Nếu kết quả sản xuất kinh
doanh tăng lên thì trị số của chỉ tiêu mang dấu dương (+) và ngược lại.
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn (
i
)
Phản ánh mức độ tăng (giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau:
i
= Y
i
- Y
i-1
(i = 2,3, n)
Trong đó: Y
i
: kết quả sản xuất kinh doanh kỳ nghiên cứu
Y
i-1
: kết quả sản xuất kinh doanh liền trước kỳ nghiên cứu
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc (
i
)
Phản ánh mức độ tăng (giảm) tuyệt đối giữa kỳ nghiên cứu và kỳ nào đó được chọn
làm gốc cố định (thường lấy mức độ đầu)
i
= Y
i
- Y
1
(i = 1,2, ,n)
Trong đó: Y
i
: kết quả sản xuất kinh doanh kỳ nghiên cứu
Y
1
: kết quả sản xuất kinh doanh kỳ gốc cố định
+ Mối quan hệ giữa 2 lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Giữa lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn và định gốc có quan hệ tổng:
i
=
i
(i = 1,2, ,n)
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: là trung bình cộng của các lượng tăng
(giảm) tuyệt đối liên hoàn
1-n
yy
1-n
1nn
i
1
2
n
n
i
* Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu tốc độ phát triển vận dụng nghiên cứu xu hướng phát triển của tổng kết quả
sản xuất kinh doanh. Cũng như chỉ tiêu về lượng tăng giảm tuyệt đối, việc tính toán tốc độ
phát triển liên hoàn, định gốc, bình quân sẽ phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu.
* Tốc độ phát triển liên hoàn (t
i
)
Phản ánh sự phát triển của hiện tượng giữa 2 thời gian liền nhau
1
i
i
y
y
i
T
Trong đó: y
i
: kết quả sản xuất kinh doanh ở thời gian i
y
i+1
: kết quả sản xuất kinh doanh ở thời gian i-1
* Tốc độ phát triển định gốc (T
i
)
Phản ánh sự phát triển của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài; thường lấy
mức độ đầu làm gốc cố định.
1
y
y
i
i
T (i = 2,3, n)
Trong đó: y
i
: kết quả sản xuất kinh doanh thời gian thứ i
y
1
: kết quả sản xuất kinh doanh thời gian đầu tiên
* Mối quan hệ giữa 2 loại tốc độ phát triển
Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc
t
2
.t
3
.t
4
t
n
= T
n
ii
Tt
(i = 2,3,4, n)
Thương của hai tốc độ phát triển định gốc liền nhau bằng tốc độ phát triển liên hoàn
giữa hai thời kỳ đó
i
t
1-i
i
T
T
* Tốc độ phát triển bình quân: là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển liên hoàn
1
2
1
32
n
n
i
i
n
n
ttttt
Khi sử dụng chỉ tiêu tốc độ phát triển bình quân, chỉ nên tính khi kết quả sản xuất
kinh doanh phát triển theo xu hướng nhất định (cùng tăng hoặc cùng giảm).
b) Phân tích xu thế biến động
+ Các phương pháp phân tích xu thế biến động
- Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian
Mở rộng khoảng cách thời gian là ghép một số khoảng thời gian liền nhau lại thành
một khoảng thời gian dài hơn. Phương pháp vận dụng khi một dãy số có khoảng thời gian
tương đối ngắn, có nhiều mức độ và chưa phản ánh được xu hướng phát triển của hiện
tượng.
- Phương pháp dãy số bình quân trượt
Số bình quân trượt là bình quân cộng của một nhóm nhất định các mức độ trong dãy
số. Nó được tính bằng cách lần lượt loại dần các mức độ đồng thời thêm dần các mức độ
tiếp theo, sao cho số lượng các mức độ tham gia tính số bình quân không đổi.
- Phương pháp hồi quy
Phương pháp hồi quy là phương pháp được sử dụng để biểu diễn xu hướng phát triển
cơ bản của hiện tượng giao động có nhiều ngẫu nhiên, mức độ tăng giảm thất thường. Nội
dung phương pháp là người ta tìm ra một phương trình hồi quy được xây dựng trên cơ sở
dãy số thời gian gọi là hàm xu thế.
- Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ
Biến động thời vụ là biến động mang tính lặp đi lặp lại trong từng thời gian nhất định
của từng năm. Nguyên nhân gây ra sự biến động thời vụ là do ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên, tập quán sinh hoạt của dân cư. Nội dung phương pháp là thông qua số liệu của