Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

LUẬN VĂN: Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt nam potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.48 KB, 67 trang )

LUẬN VĂN:

Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hoá
của cơng ty chứng khốn Ngân hàng cơng
thương Việt nam


LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Tư vấn cổ phần hố là một hoạt động có vai trị quan trọng đối với tiến trình cổ
phần hố, nhất là thời gian gần đây,nhất là khi việc Việt nam đã là thành viên của tổ chức
thương mại thế giới WTO, khi mà cổ phần hố được sự quan tâm thích đáng của nhà
nước. Bên cạnh đó, hàng hố trên thị trường chứng khốn cịn ít, cho nên, để thúc đẩy
việc sự sơi động của thị trường cần tăng thêm hàng hố cho thị trường bằng cách nhanh
chóng cổ phần hố các doanh nghiệp nhà nước .
Tiến trình cổ phần hố ở nước ta đã được tiến hành từ năm 1992 nhưng cho đến
nay đã được 14 năm thực hiện, tốc độ cổ phần hoá vẫn diển ra hết sức chậm chạp.Tuy
nhiên q trình cổ phần hố doanh nghiệp được kỳ vọng vào năm 2007 này rất
nhiều.Điều làm cho tốc độ cổ phần hoá chưa phát triển mạnh là do nhiều nguyên nhân
nhưng một trong số đó là doanh nghiệp thường gặp các khó khăn, vướng mắc về quy
trình, thủ tục khi thực hiện cổ phần hoá.
Nhận biết được điều này, các cơng ty chứng khốn bên cạnh việc cung cấp dịch vụ
tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn niêm yết, tư vấn phát hành... đã triển khai hoạt động tư
vấn cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước để giúp doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc đó. Đây được coi là hoạt còn tương đối mới ở nước ta, nên hoạt động này
được thực hiện cần nhiều ý kiến đóng góp để phát triển.
Tại cơng ty chứng khốn Ngân hàng cơng thương (IBS), hoạt động tư vấn cổ
phần hố cũng là môt trong những hoạt động đã được thực hiện. Hoạt động bắt đầu từ
cuối năm 2002. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, hoạt động chưa phát triển mạnh, thị
phần tư vấn còn thấp chỉ chiếm tỷ lệ thấp so với thị trường trong khi tiềm năng phát triển


hoạt động này là rất lớn nhất là thời gian tới khi mà cổ phần hoá được thúc đẩy phát triển
mạnh mẽ từ nhà nước để phát triển kinh tế, nhất là trong tiến trình hội nhập khi Việt Nam
đã gia nhập WTO.
Vì vậy, trong quá trình thực tập tại cơng ty chứng khốn Ngân hàng cơng thương,
em đã chọn đề tài: “Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hố của cơng ty chứng khốn
Ngân hàng cơng thương Việt nam”,nhằm đưa ra một số giải pháp giúp cho hoạt động tư


vấn cổ phần hố tại cơng ty phát triển tốt hơn, góp phần thúc đẩy q trình cổ phần hố
diễn ra nhanh hơn.
2.. Kết cấu của đề tài
Đề tài được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động tư vấn cổ phần hố của cơng ty
chứng khoán
Chương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hố của cơng ty chứng khốn
ICB
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hoá của cơng ty chứng
khốn ICB


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN
HỐ CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN

1.1. Khái qt về hoạt động của cơng ty chứng khốn
1.1.1. Khái niệm cơng ty chứng khốn
“Cơng ty chứng khốn là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ
trên thị trường chứng khoán”
Tuỳ theo vốn điều lệ và đăng ký kinh doanh mà một cơng ty có thể thực hiện một
hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán: Mơi giới chứng khốn, tự doanh, quản
lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán.

 Phân chia CTCK thành các loại hình sau:
+ Cơng ty mơi giới chứng khốn: Cơng ty mơi giới chứng khốn là CTCK chỉ thực
hiện việc trung gian, nua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
+ Cơng ty kinh doanh chứng khốn: Là cơng ty kinh doanh chứng khốn có
nghĩa là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh
+ Cơng ty bảo lãnh phát hành chứng khốn: Cơng ty bảo lãnh phát hành chứng
khốn là CTCK có lĩnh vực hoạt động chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh để hưởng
phí hoặc chênh lệch giá
+ Cơng ty trái phiếu: Công ty trái phiếu là CTCK chuên mua bán các loại trái
phiếu
+ Cơng ty chứng khốn khơng tập trung: Cơng ty chứng khốn khơng tập trung là
các CTCK hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai trị là các nhà tạo thị
trường
1.1.2.Các hình thức tổ chức của CTCK
Cơng ty chứng khốn có 3 loại hình tổ chưc cơ bản, đó là :
 Cơng ty hợp danh :
Cơng ty hợp danh là loại hình kinh doanh có từ 2 chủ sở hữu trở lên


Thành viên của công ty hợp danh bao gồm: Thành viên góp vốn và thành viên hợp
danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vơ hạn bằng tồn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của cơng ty. Các thành viên góp vốn khơng tham gia điều hành
công ty, họ chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn rong phần vốn góp của mình đối với những
khoản nợ của công ty.
Công ty hợp danh thông thường không được phép phát hành bất cứ một loại chứng
khốn nào
 Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Thành viên của công ty TNHH về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp
Cơng ty cổ phần : Cơng ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu

công ty là các cổ đông
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn ( cổ phiếu và trái phiếu ) ra
công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khốn hiện hành
Do loại hình cơng ty TNHH và cơng ty cổ phần có nhiều ưu điểm hơn công ty hợp
danh hiện nay, các công ty chứng khốn được tổ chức dưới dạng cơng ty TNHH và công
ty cổ phần
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của CTCK
Cơ cấu tổ chức của cơng ty chứng khốn phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ chứng
khốn mà cơng ty thực hiện cũng như quy mơ hoạt động kinh doanh chứng khốn của
nó.Tuy nhiên, chúng đều có những đặc điểm chung là hệ thống các phịng ban chức năng
được chia thành nhóm 2 khối khác nhau là :Khối nghiệp vụ và khối phụ trợ
1.3.1.1 Khối nghiệp vụ
Khối nghiệp vụ là khối thực hiện các giao dịch kinh doanh và dịch vụ chứng
khoán . Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách
hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với các nhu cầu đó. Các nghiệp vụ do khối này phụ
trách sẽ có các phòng ban tương ứng


Sơ đồ 1: Khối nghiệp vụ chính của CTCK

Khối nghiệp vụ chính

Phịng
mơi giới

Phịng
tự
Doanh


Phịng
tư vấn
vấn tài
chínhvà đầu

Phịng
Phịng
bảo lãnh quản lí
phát
danh
mục đầu
hành


Phịng
kí quỹ

(Nguồn: Giáo trình thị trường chứng khốn)
1.1.3.2 Khối phụ trợ
Khối phụ trợ là khối không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, những
nó khơng thể thiếu được trong vận hành của cơng ty chứng khốn vì hoạt động của nó
mang tính chất trợ giúp cho khối nghiệp vụ.

Sơ đồ 2: Khối phụ trợ của CTCK

Khối phụ trợ

Phòng
Phòng Phòng kế Phịng Phịng kế Phịng

Phịng
nghiên phân tích hoạch
phát
tốn pháp chế ngân quỹ
cứu và và thông công ty triển sản kiểm
và kí quỹ
phát
tin thị
phẩm
tốn
triển
trường
mới
Nguồn: Giáo trình thị trường chứng khốn
.
1.1.4.Vai trị của cơng ty chứng khốn
Cơng ty chứng khốn là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và của thị trường chứng khốn nói riêng.


Đó là cầu nối quan trọng giữa nhà đầu tư, những người tham gia mua bán chứng
khoán, với thị trường chứng khốn giúp các nhà đầu tư giảm chi phí và thời gian giao
dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư.
Nhờ các cơng ty chứng khốn mà chứng khốn được lưu thơng từ nhà phát hành
tới người đầu tư và tăng tính thanh khoản cho các chứng khốn của các tổ chức phát
hành. Do đó việc huy động vốn của các tổ chức này sẽ nhanh chóng hơn, qua đó huy
động nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi để phân bổ vào những nơi sử dụng vốn có hiệu quả.
Đối với thị trường chứng khoấn, các cơng ty chứng khốn có vai trị chính trong
việc góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị trường
quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thơng

qua các cơng ty chứng khốn vì họ khơng được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán.
Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều
cơng ty chứng khoán đã giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò điều
tiết thị trường. Bên cạnh đó, cơng ty chứng khốn cịn góp phần tăng tính thanh khoản
của các tài sản chính, đặc biệt trên thị trường thứ cấp, giúp người đầu tư chuyển đổi
chứng khốn thành tiền mặt và ngược lại
Ngồi ra, cơng ty chứng khốn có vai trị cung cấp thơng tin về thị trường cho các
cơ quan quản lí thị trường để thực hiện mục tiêu đó. Các thơng tin cung cấp có thể bao
gồm thơng tin về các giao dịch mua, bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu , trái
phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư….Nhờ các thông tin này, các cơ
quan quản lí thị trường có thể kiểm sốt và khống chế hiện tượng thao túng lũng đoạn và
bóp méo thị trường.
Tóm lại, cơng ty chứng khốn là một tổ chức chun nghiệp trên thị trường chứng
khốn, có vai trị cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư các nhà phát hành đối với
các cơ quan quản lí trên thị trường và đối với thị trường chứng khoán nói chung. Những
vai trị này được thể hiện thơng qua các hoạt động của cơng ty chứng khốn.
1.1.5. Các hoạt động của cơng ty chứng khốn
Theo nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003, cơng ty chứng khốn được
phéo thực hiện 5 loại hình kinh doanh chứng khốn và mức vốn pháp định theo từng loại
hình kinh doanh như sau:


1. Mối giới chứng khoán: là việc làm trung gian hoặc đại diện mua bán chứng
khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Vốn pháp định cần cho hoạt động này là 3 tỷ
đồng Việt Nam
2. Tự doanh chứng khoán :Là việc cơng ty chứng khốn tự tiến hành các hoạt
động giao dịch chứng khốn cho chính mình bằng nguồn vốn cơng ty , mục đích của hoạt
động này là thu lợi nhuận cho công ty .Vốn pháp định cần cho hoạt động này là 12 tỷ
đồng Việt Nam
3. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán :Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ

thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khốn thơng qua danh mục đầu tư nhằm sinh
lợi cho khách hàng trên cơ sở bảo toàn vốn và tăng lợi nhuận. Vốn pháp định cần cho
hoạt động này là 3 tỷ đồng Việt Nam
4. Bảo lãnh phát hành chứng khốn : Là việc CTCK có chức năng bảo lãnh
giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi trào bán chứng khoán, tổ chức và
giúp bình ổn giá chứng khốn trong giai đạon đầu sau khi phát hành. Vốn pháp định cần
cho hoạt động này là 22 tỷ đồng Việt Nam
5. Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khốn : Vốn pháp định cần cho hoạt động
này là 3 tỷ đồng Việt Nam
Ngoài ra, cơng ty chứng khốn được phép thực hiện các dịch vụ lưu ký chứng
khốn, các dịch vụ tài chính liên quan và có tác dụng hỗ trợ cho các nghiệp vụ kinh
doanh chứng khốn.
1.1.5.1 Hoạt động mơi giới chứng khốn
Mơi giới chứng khốn là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán
cho khách hàng để hưởng phí
( Nguồn: Nghị định 144 do chính phủ ban hành 28/11/2002)
Hoạt động môi giới sẽ chuyển đến khách hàng sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và
nối liền giữa cơng ty chứng khốn với các nhà đầu tư nhằm cung cấp thông tin và thực
hiện tư vấn cho khách hàng. Người môi giới sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những
lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư giúp họ có những
quyết định tỉnh táo. Người mơi giới ln đặt lợi ích của khách hàng lên trước, ln hoạt
động vì lợi ích của khách hàng. Đây là nghiệp vụ mà các cơng ty chứng khốn đều thực
hiện.


1.1.5.2 Hoạt động tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là việc cơng ty chứng khốn tự tiến hành các giao dịch
mua bán chứng khốn cho chính mình thơng qua cơ chế giao dịch trên sở giao dịch
chứng khoán hoặc thị trường OTC
(Nguồn: Giáo trình thị trường chứng khốn )

Hình thức giao dịch hoạt động tự doanh là :
* Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch tay đôi giữa hai cơng ty chứng khốn hay giữa
CTCK với một khách hàng thông qua thương lượng ở thị trường OTC.
* Giao dịch gián tiếp: Là CTCK đặt các lệnh mua bán chứng khốn trên sở giao
dịch chứng khốn, lệnh đó có thể được thực hiện với bất cứ khách hàng nào không được
xác định trước.
Cơng ty chứng khốn thực hiện hoạt động tự doanh với nhiều mục đích khác nhau:
- Nhằm thu lợi nhuận cho chính mình thơng qua hành vi mua bán chứng khốn với
khách hàng. Đó là, hưởng lợi tức và phần chênh lệch giá khi giao dịch tự doanh thành
công, thường là các hoạt động đầu cơ chênh lệch giá. Điều đó là do lợi thế về thơng tin,
đội ngũ chun gia phân tích có trình độ cao…của CTCK
- Tạo thị trường cho các chứng khốn mới chưa có thị trường giao dịch khi được
phát hành. Để tạo thị trường cho các chứng khốn này, các cơng ty chứng khốn thực
hiện hoạt động tự doanh thơng qua việc mua bán chứng khốn, tạo tính thanh khoản trên
thị trường cấp hai.
- Dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán: Bởi vì, các CTCK cũng giống như các
doanh nghiệp kinh doanh khác luôn phải đối mặt với khả năng thanh tốn cho khách
hàng. Mà chứng khốn là tài sản chính có tính thanh khoản cao, thu lọi nhuận lớn nên
đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng bất cứ lúc nào.
- Góp phần bình ổn thị trường: Các cơng ty chứng khốn hoạt động tự doanh góp
phần bình ổn giá cả thị trường khi chứng khoán bị biến động bất lợi theo yêu cầu của các
nhà quản lí thị trường. Đồng thời tự bảo vệ cho chính cơng ty và nhà đầu tư của mình.
Cơng ty chứng khốn phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ
mơi giới chứng khốn để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động và phải ưu
tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình.
1.1.5.3 Hoạt động quản lí danh mục đầu tư


Hoạt động quản lí danh mục đầu tư là hoạt động quản lí vốn uỷ thác của khách
hàng để đầu tư vào chứng khốn khách hàng ln kì vọng. CTCK có chun mơn cao sẽ

đem lại cho họ những khoản lợi nhuận đáng kể. Trong hoạt động này, khách hàng sẽ uỷ
thác cho CTCK thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên
tắc mà khách hàng chấp nhận. Quản lí danh mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ tư vấn
mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư.
1.1.5.4 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán là hoạt động mà CTCK có chức năng
bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán,
việc tổ chức phân phối chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. CTCK có thể
nhận mua nhận mua một phần hay tồn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại
hoặc mua số chứng khốn cịn theo những cam kết với tổ chức phát hành.
Trên thị trường chứng khoán, tổ chức bảo lãnh phát hành khơng chỉ có cơng ty
chứng khốn mà cịn bao gồm các tổ chức tài chính khác như: Ngân hàng đầu tư, nhưng
CTCK thường nhận bảo lãnh phát hành kiêm ln việc phân phối chứng, cịn khốn, còn
các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành ( hoặc thành lập tổ hợp
bảo lãnh phát hành) sau dó, chuyển phân phối chứng khốn cho các CTCK tự doanh hoặc
các thành viên khác.
Hoạt động này đòi hỏi vốn điều lệ cao so với các hoạt động khác: 22 tỷ đồng
nhưng đem lại doanh thu khá cao cho các CTCK
1.1.5.5 Hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cơng ty chứng khốn thơng qua hoạt động
phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số
cơng việc dịch vụ khác có liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách
hàng.
Hoạt động tư vấn chứng khốn được phân loại theo các hình thức khác nhau:
- Theo hình thức của hoạt động tư vấn thì có: Tư vấn trực tiếp và tư vấn gián tiếp
+ Tư vấn trực tiếp: Là gặp gỡ khách hàng trực tiếp hoặc thông qua thư từ, điện
thoại
+ Tư vấn gián tiếp thông qua các ấn phẩm, sách báo để tư vấn cho khách hàng
- Theo mức độ uỷ quyền của tư vấn bao gồm: Tư vấn gợi ý và tư vấn uỷ quyền.



+ Tư vấn gợi ý là gợi ý cho khách hàng về phương cách đầu tư hợp lý, quyết định
đầu tư là của khách hàng.
+ Tư vấn uỷ quyền là vừa tư vấn quyết định theo sự phân cấp, uỷ quyền thực hiện
của khách hàng.
- Theo đối tượng của hoạt động tư vấn bao gồm: Tư vấn cho người phát hành, xây
dựng hồ sơ, bản cáo bạch… và giúp tổ chức phát hành trong việc lựa chọn tổ chức bảo
lãnh, phân phối chứng khoán và Tư vấn đầu tư là tư vấn cho khách hàng đầu tư chứng
khoán trên thị trường thứ cấp về giá, thời gian, định hướng đầu tư vào các loại chứng
khoán …
Hoạt động tư vấn là hoạt động mà người tư vấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn
chất xám của họ để kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho khách hàng. Hoạt động này
khơng địi hỏi vốn lớn nhưng u cầu về trình độ nhân sự và về đạo đức nghề nghiệp là
rất cao.
1.1.5.6 Hoạt động lưu kí chứng khốn
Vì giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung và thị trường giao dịch qua
quầy OTC đều là hình thức giao dịch ghi sổ nên bất cứ khách hàng nào khi thực hiện mua
bán chứng khốn đều phải mở tài khoản lưu kí chứng khốn (nếu chứng khốn phát hành
dưới hình thức ghi sổ) hoặc kí gửi các chứng khốn ( nếu phát hành dưới hình thức chứng
chỉ vật chất) . CTCK sẽ lưu giữ, bảo quản chứng khốn của khách hàng thơng qua các tài
khoản lưu kí chứng khốn đó. Khi thực hiện hoạt động này, CTCK sẽ nhận được các
khoản thu phí lưu kí chứng khốn, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khốn .
1.1.5.7 Các hoạt động và dịch vụ tài chính khác
Ngồi các hoạt động trên, CTCK còn được Uỷ ban nhà nước cho phép thực hiện
các hoạt động và các dịch vụ tài chính khác nhằm hỗ trợ cho các hoạt động chính được
thực hiện một cách tốt nhất và đạt hiệu quả cao nhất. Các hoạt động đó là:
- Hoạt động quản lí cổ đơng: Từ việc lưư kí chứng khốn cho khách hàng, CTCK
đã mở thêm hoạt động hoạt động theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và
đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thơng qua tài khoản của
khách hàng. Hay đó chính là hình thức quản lí cổ đơng.



- Hoạt động quản lí quỹ đầu tư: là việc cơng ty chứng khốn cử đại diện của mình
để quản lí quỹ và sử dụng vốn và tài sản của quỹ để đầu tư vào chứng khoán. Khi thực
hiện hoạt động này, CTCK được thu phí dịch vụ quản lí quỹ đầu tư.
- Bên cạnh đó, có các hoạt động khác như tư vấn cổ phần hoá và tư vấn đấu giá, tư
vấn định giá doanh nghiệp và thẩm định dự án, tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp,
tư vấn quản lí cổ đơng, tư vấn quản trị tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua lại sát nhập, tư
vấn niêm yết.
1.2 Hoạt động tư vấn cổ phần hoá của CTCK
1.2.1 Khái niệm hoạt động Tư vấn cổ phần hoá
Ở nước ta, đá số các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) ra đời trong cơ chế kế hoạch
hoá tập trung, hiệu quả kinh doanh thấp. Cho nên, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị
trường, những yếu kém của đa số DNNN đó càng bộc lộ rõ nét. Nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của các DNNN, Đảng và Nhà nước đã sớm có những chủ trương, chính sách
chuyển một bộ phận DNNN thành công ty cổ phần. Hội nghị lần thứ 2 BCHTƯ Đảng
khoá VII tháng 11 năm 1991 đã chủ trương chuyển một số doanh nghiệp nhà nước có
điều kiện thành cơng ty cổ phần và thành lập một số công ty quốc doanh cổ phần mới.
Tận dụng cơ hội này, các cơng ty chứng khốn bên cạnh thực hiện các hoạt động chính
cịn thực hiện thêm các hoạt dộng về tư vấn doanh nghiệp như tư vấn định giá doanh
nghiệp và thẩm định dự án, tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp, tư vấn mua lại và sát
nhập… trong đó, tư vấn cổ phần hố là một hoạt động không thể thiếu của các công ty
chứng khoán trong giai đoạn cổ phần hoá mạnh mẽ này.
Như vậy, ta có thể nói: Cổ phần hố là việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành
cơng ty cổ phần
Có thể hiểu: Tư vấn cổ phần hoá là việc tổ chức tư vấn bằng kiến thức, kinh
nghiệm của mình giúp doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần theo đúng quy
định của pháp luật
Cổ phần hoá tạo ra hai loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu bao gồm: Nhà
nước, người lao động trong doanh nghiệp, cổ đơng ngồi doanh nghiệp, trong đó người

lao động trong doanh nghiệp trở thành người chủ thực sự phần vốn góp của mình trong
công ty cổ phần.


Theo nghị định 64 của thủ tướng chính phủ ( NĐ64/2002/NĐ-CP) ban hành ngày
16/11/2004 mở rộng thêm các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hố là các cơng
ty nhà nước, các công ty thành viên.
Nghị định mới 187 ( NĐ187/2004/NĐ-CP) cũng do chính phủ ban hành ngày
16/111/2004 mở rộng thêm các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hố bao gồm:
Các tổng cơng ty nhà nước, các cơng ty nhà nước có quy mơ lớn, các ngân hàng thương
mại, các cơng ty bảo hiểm.
1.2.2 Vai trị của hoạt động tư vấn cổ phần hoá
1.2.2.1 Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, Tư vấn cổ phần hoá sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, công
sức mà mang lại hiệu quả cao cho q trình cổ phần hố. Có thể nói, vai trị này là
lớn nhất đối với doanh nghiệp cổ phần hố thường khơng có kinh nhiệm, mà phải thực
hiện cổ phần hoá trong một khoảng thời gian nhất định. Cho nên, doanh nghiệp phải đối
mặt với nhiều vấn đề khó khăn như đội ngũ thực hiện cịn thiếu am hiểu về các quy trình
thủ tục thực hiện…Trong khi đó tổ chức tư vấn cổ phần hố rất am hiểu về quy trình thực
hiện, do đó việc thực hiện cổ phần hố diễn ra nhanh chóng,
Thứ hai, Giúp doanh nghiệp có thể quảng bá hình ảnh, thương hiệu của
doanh nghiệp.
Cán bộ tư vấn là những người được trang bị những kiến thức về việc tiếp thị và
quảng bá tên tuổi doanh nghiệp, lại có những kĩ năng tư vấn, đặc biệt là khả năng thuyết
phục. Do đó tên tuổi và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp sẽ nhanh chóng đến với
nhà đầu tư, đây chính là cổ đơng tương lai của doanh nghiệp, nhất là những nhà đầu tư có
tiềm lực tài chính lớn mạnh, cơng nghệ thị trường…đồng thời bán được cổ phần dễ dàng
hơn và làm tăng khả năng bán được cổ phần với giá cao hơn.Như vậy thơng qua tổ chức
tư vấn hình ảnh doanh nghiệp trở nên gần gũi với các cổ đông tương lai đưa tên tuổi của
doanh nghiệp nên tầm cao mới.

Thứ ba, việc thuê tư vấn sẽ giúp doanh nghiệp xác định giá trị doanh nghiệp
mang tính khách quan hơn, đúng với giá trị hiện tại của nó và cũng là tránh thất thoát
vốn của nhà nước khi định giá thấp hơn giá trị thực của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cổ


phần được bán ra bên ngồi cơng khai và minh bạch hơn đến với đơng đảo các nhà đầu tư
ngồi doanh nghiệp, giúp đỡ các cơ quan nhà nước dễ dàng quản lí.
Thứ tư, doanh nghiệp cổ phần hố sẽ đựơc hỗ trợ tồn phần chi phí tư vấn,
vì phí tư vấn đã nằm trong dự tốn chi phí cổ phần hoá được lập từ đầu và sẽ trừ vào
phần vốn nhà nước.
Thứ năm, doanh nghiệp còn được hỗ trợ các dịch vụ khác, khi doanh nghiệp
thuê dịch vụ tư vấn cổ phần hố đó là hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lý cổ đông và lưu
ký cổ phiếu giúp doanh nghiệp quản trị công ty tốt hơn. Đồng thời, từ việc quản lí cổ
đơng này, cơng ty có thể giúp doanh nghiệp các dịch vụ liên quan như: chi trả cổ tức, làm
đầu mối chuyển nhượng cổ phiếu hay truyền tải thông tin cần thiết từ doanh nghiệp đến
cổ đơng…Nhà nước ln gắn cổ phần hố với niêm yết cho nên nếu doanh nghiệp có đủ
điều kiện và muốn tham gia niêm yết trên TTCK thì nội dung tư vấn của công ty sẽ tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch.
1.2.2.2 Đối với cơng ty chứng khốn
- Cơng ty chứng khốn thực hiện hoạt động tư vấn cổ phần hố khơng chỉ quảng
bá hình ảnh cho doanh nghiệp đến với các cổ đơng, các nhà đầu tư tương lai mà cịn đồng
thời giới thiệu được hình ảnh của cơng ty mình đến với đông đảo khách hàng tiềm năng.
- Đồng thời, góp phần hỗ trợ các hoạt động chính của cơng ty chứng khoán phát
triển. Khi khách hàng biết đến một hoạt động thì có thể họ sẽ tham gia nhiều hoạt động
khác nữa.
- Bên cạnh đó, hoat động tư vấn cổ phần hố mang lại nguồn thu cho cơng ty.
- Thực hiện hoạt động tư vấn cổ phần hoá đã làm phong phú thêm hoạt động của
cơng ty chứng khốn. Bên cạnh các hoạt động chính thì thực hiện hoạt động này cịn có
thể khai thác các hoạt động có liên quan đến nó như tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp,
tư vấn quản lí cổ đơng, tư vấn tổ chức đại hộicổ đơng…Mỗi hoạt động đó sẽ tạo nên sự

đa dạng về loại hình tư vấn, mang đến cho công ty thêm thông tin, kinh nhiệm, tăng
cường sự cạnh tranh với các cơng ty chứng khốn khác.
1.2.3 Nội dung tư vấn cổ phần hố của cơng ty chứng khoán
Khi một doanh nghiệp chuẩn bị cổ phần hoá, họ sẽ nghiên cứu việc thuê tổ chức tư
vấn dựa trên những lợi ích của việc tư vấn đối với doanh nghiệp.Doanh nghiệp có thể đến


các tổ chức tư vấn để đặt vấn đề, nhưng thông thường các tổ chức rất nhanh nhạy, bằng
các nguồn thơng tin có được, họ tự tìm đến doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm của mình.
Ban chỉ đạo cổ phần hoá của doanh nghiệp sẽ dựa trên căn cứ quy định hiện hành và tình
hình thực tế của doanh nghiệp để ra quyết định thuê tổ chức tư vấn. Sau khi hợp đồng
được kí kết thì cơng ty chứng khốn sẽ tư vấn cho doanh nghiệp tiến hành cổ phần hố.
Nhìn chung nội dung tư vấn của cơng ty chứng khoán cho một doanh nghiệp cổ
phần hoá bao gồm:
1.2.3.1 Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
Việc xác định giá trị doanh nghiệp là một cơng việc rất khó khăn, phức tạp và tốn
nhiều thời gian. Nhưng ngay từ khi thực hiện xử lí tài chính trước cổ phần hố, các
chun viên tư vấn của cơng ty chứng khốn sẽ phải tư vấn doanh nghiệp chuẩn bị đầy
đủ các hồ sơ tài liệu để việc xác định giá trị doanh nghiệp được thực hiện nhanh chóng,
khách quan và thuận lợi.
Trước khi cổ phần hố, cơng ty tư vấn cho doanh nghiệp xử lý các vấn đề về tài
chính:
 Trước khi, xử lí những vấn đề tài chính của doanh nghiệp
- Cơng ty chứng khốn tư vấn kiểm kê, phân loại tài sản của doanh nghiệp để xác
định đúng số lượng, chất lượng và giá trị tài sản thực tế hiện có mà doanh nghiệp đang
quản lí và sử dụng tại thời điểm kiểm kê:
- Kiểm kê quỹ tiền mặt, đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng tại thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp, xác định tài sản, tiền mặt chênh lệch so với sổ kế tốn, phân tích rõ
nguyên nhân của chênh lệch.
- Phân loại tài sản đã kiểm kê theo các nhóm sau:

- Tài sản doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng.
- Tài sản doanh nghiệp khơng cần sử dụng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý
theo quyết định của đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Tài sản hình thành từ quỹ khen thường phúc lợi.
- Tài sản thuê ngoài, vật tư hàng hố nhận giữ hộ, nhận gia cơng, nhận đại lý, nhận
ký gửi.
- Đối chiếu, xác nhận và phân loại các khoản công nợ, lập bảng kê chi tiết đối với
từng loại công nợ theo quy định


- Nợ phải trả
- Nợ phải thu
- Tổ chức đánh giá và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng
theo quy định tại phần A mục III Thơng tư 126 do Bộ tài chính ban hành ngày
24/12/2004 hướng dẫn nghị định 187 do chính phủ ban hành ngày 16/11/2004
- Tư vấn xử lí tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp bao gồm:
- Xử lí tài sản: Căn cứ vào kết quả kiểm kê, phân loại tài sản, doanh nghiệp sẽ
được công ty chứng khoán tư vấn xử lý tài sản theo quy định tại Điều 10 của Nghị định
187/2004/NĐ-CP
- Xử lí nợ phải thu: Các khoản nợ phải thu được xử lý theo quy định tại khoản
1,2,3 Điều 11 Nghị định 187/2004/NĐ-CP.
- Xử lí các khoản Nợ phải trả: Nguyên tắc xử lý nợ phải trả thực hiện theo quy
định tại điều 12 Nghị định 187/2004/NĐ-CP.
- Xử lí các khoản dự phịng, lỗ và lãi
- Xử lí vốn đầu tư dài hạn vào các doanh nghiệp khác như góp vốn liên doanh,
liên kết, góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập cơng ty trách nhiệm hữu hạn và các hình
thức đầu tư dài hạn khác được xử lý theo quy định tại Điều 14 Nghị định 187/2004/NĐCP.
- Xử lí quỹ khen thường và Quỹ phúc lợi
- Tư vấn cho doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp:
- Phương pháp tài sản

- Phương pháp giá trị dòng tiền chiết khấu hay các phương pháp khác sau khi có ý
kiến thoả thuận của Bộ Tài Chính
- Tư vấn lựa chọn phương thức tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên quy
định của thông tư 126 của Bộ Tài Chính ban hành.
- Cùng với doanh nghiệp, lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp bao gồm
- Báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn thuế của doanh nghiệp tại thời điểm định
giá
- Báo cáo kết quả kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp
- Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp


- Bản sao hồ sơ chi tiết những vấn đề vướng mắc đề nghị được xử lý khi xác định
giá trị doanh nghiệp.
- Các tài liệu cần thiết khác
Sau khi lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp, Ban chỉ đạo cổ phần hố có trách
nhiệm thẩm tra kết quả định giá, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh
nghiệp và Bộ tài chính.
1.2.3.2 Xây dựng phương án cổ phần hoá
Để thực hiện cổ phần hóa một cách có hiệu quả thì bất kì một cơng ty chứng
khốn nào cũng xây dựng một phương án cổ phần hoá cụ thể, chi tiết đảm bảo các nội
dung sau:
 Tình hình chung của doanh nghiệp trước cổ phần hố:
- Q trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp trước cổ phần hoá
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
- Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 3 năm trước cổ phần hoá
 Xây dựng phương án cổ phần hố:
- Hình thức cổ phần hố
- Tên gọi công ty cổ phần
- Giá trị doanh nghiệp được duyệt
- Vốn điều lệ dự kiến sau cổ phần hoá

- Cơ cấu vốn điều lệ và hình thức cổ phiếu
- Phương án sử dụng tiền thu từ bán cổ phần thuộc phần vốn nhà nước
- Phương án sản xuất kinh doanh sau cổ phần hoá
 Xây dựng phương án sắp xếp lao động
- Thực trạng lao động trước khi cổ phần hố
- Cơng tác sắp xếp lao động khi chuyển sang công ty cổ phần:
+ Phân loại lao động chuyển sang công ty cổ phần
+ Thu nhập người lao động
+ Kế hoạch đào tạo lại lao động
+ Thực hiện phân chia quỹ khen thưởng, phúc lợi
 Xây dựng phương án điều lệ
- Tư vấn xây dựng điều lệ tổ chức, hoạt động cho công ty cổ phần:


+ Xây dựng điều lệ dự thảo
+ Thảo luận ý kiến từ phía doanh nghiệp về điều lệ dự thảo
+ Thống nhất với ban đổi mới quản lí tại doanh nghiệp để hồn thành bản
điều lệ
1.2.3.3 Hồn tất q trình tư vấn cổ phần hố
* Tổ chức Đại hội cơng nhân viên chức
Tổ chức Đại hội công nhân viên chức để thơng báo về nội dung thực hiện cổ phần
hố, các chính sách đối với người lao động trong doanh nghiệp.
* Xây dựng phương án bán cổ phần lần đầu
- Cổ phần phát hành lần đầu:…cổ phần…Mệnh giá một cổ phần là: 10.000 đồng.
Trong đó:
+ Cổ phần nhà nước:…. cổ phần, chiếm …% vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp:… cổ phần,
chiếm ….% vốn điều lệ.
+ Cổ phần ưu đãi cho nha đầu tư chiến lược…cổ phần, chiếm…% vốn điều
lệ

- Trình phương án bán cổ phần lên cơ quan quản lí chịu trách nhiệm phê duyệt
- Lập sổ cổ đông và quản lí số cổ đơng
* Tổ chức đại hội cổ đơng và đăng kí kinh doanh
- Tiến hành các bước chuẩn bị cho đại hội đồng cổ đông
+ Lên kế hoạch chi tiết cho Đại hội cổ đông.
+ Lập danh sách cổ đơng có quyền dự họp
+ Chuẩn bị cơ sở vật chất
+ Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để gửi cho các cổ đông
- Tiến hành đại hội đồng cổ đông
+ Là đại hội thành lập công ty cổ phần
+ Là đại hội thông qua định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của cơng
ty sau cổ phần hố, thơng qua các chỉ tiêu cụ thể: Sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, cổ
tức…
+ Thông qua điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần, cơ cấu cổ
phần và cổ đông sáng lập của công ty


+ Bầu ra Hội đồng quản trị và ban kiểm sốt
- Đăng kí kinh doanh
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tư vấn cổ phần hoá của CTCK
1.3.1 Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khốn ra đời, bên cạnh các nghiệp vụ chính cịn thêm nhiều
nghiệp vụ mới xuất hiện để có thể hỗ trợ tốt hơn nữa cho các nghiệp vụ chính phát triển
hơn, đồng thời đem lại lợi nhuận lớn hơn cho các cơng ty chứng khốn…Vì thế, hoạt
động tư vấn nói chung và hoạt động tư vấn cổ phần hố nói riêng ra đời là một yếu tố
khách quan trong xu thế phát triển của thị trường. Như vậy thị trường chứng khốn càng
phát triển thì nhu cầu về tư vấn càng lớn.
1.3.2 Mơi trường pháp lí
Đây là yếu tố có tính chất quyết định tới sự hình thành và phát triển của hoạt động
tư vấn cổ phần hoá. Những chủ chương của Chính phủ về cổ phần hố doanh nghiệp nhà

nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế đã tạo điều kiện cho các cơng ty chứng khốn mở
thêm nghiệp vụ này. Khi các chính sách được đề ra phù hợp sẽ thúc đẩy hoạt động tư vấn
phát triển vì hoạt động tư vấn cổ phần hoá chịu ảnh hưởng trực tiếp của các văn bản pháp
luật liên quan đến q trình cổ phần hố như nghị định 64 ban hành ngày 19/6/2002 của
chính phủ, thơng tư 80 hướng dẫn nghị định, gần đây nhất là nghị định 187 ra đời ngày
16/11/2004 cũng do chính phủ ban hành thay thế nghị định 64, thông tư 126 hướng dẫn…
đã tác động không nhỏ tới việc xây dựng và thực hiện quy trình hướng dẫn doanh nghiệp
trong q trình cổ phần hố.
Và đặc biệt mới đây nhà nước đã có chính sách để thúc đẩy q trình cổ phần hố
đó là khi doanh nghiệp niêm yết chứng khốn của mình trên sàn giao dịch chứng khốn
sẽ được miễn giảm thuế. Đây chính là động lực để phát triển hoạt động cổ phần hố được
diễn ra nhanh hơn.
1.3.3 Năng lực của cơng ty chứng khoán
Tư vấn cổ phần hoá là chủ yếu dựa vào khả năng kiến thức của người tư vấn cho
nên, nói đến năng lực của cơng ty chứng khốn chính là nói đến nguồn nhân lực tư vấn
cổ phần hố của cơng ty. Đội ngũ nhân viên có trình độ chun mơn sâu, có kinh nhiệm,


có đạo đức nghề nghiệp… sẽ là nhân tố rất quan trọng góp phần thúc đẩy hoạt động tư
vấn cổ phần hố các doanh nghiệp nhanh chóng, đạt hiệu quả cao, tạo niềm tin cho doanh
nghiệp.Từ đó, các doanh nghiệp có xu hướng tim đến các tổ chức tư vấn nhiều hơn, đó là
các tổ chức tư vấn hàng đầu, có uy tín cao. Như thế, doanh thu về tư vấn cổ phần hố của
cơng ty chứng khốn sẽ tăng lên. Cho nên đào tạo nhân sự có chất lượng cao là một điều
mà bất kì cơng ty chứng khốn nào cũng chú trọng. Đây là một nhân tố cực kì quan trọng
có ảnh hưởng đến chất lượng của dịch vụ tư vấn.
Bên cạnh đó, có thể nói, sức mạnh về vốn của các cơng ty chứng khốn đóng vai trị
quyết định. Với một lượng vốn lớn, các cơng ty sẽ có khả năng thu hút nhân tài, đầu tư
vào đào tạo nhân viên, xây dựng thương hiệu, phát triển quy mô, tổ chức nghiên cứu và
thực hiện các dịch vụ bổ trợ đầy đủ cho hoạt động
1.3.4 Các nhân tố khác

Mơi trường kế tốn, kiểm tốn : Sẽ có tác động đến CTCK trong việc triển khai
các nghiệp vụ tư vấn cổ phần hố.Sự cải thiện của mơi trường này sẽ ảnh hưởng tích cực
đến hoạt động. Nếu các thơng tin tài chính minh bạch, rõ ràng, tình hình doanh nghiệp
được đánh giá khách quan… công tác tư vấn sẽ mang lại hiệu quả. Nhất là trong công tác
xác định giá tri doanh nghiệp sẽ được nhanh chóng, chính xác hơn phù hợp với giá trị
thực tế của doanh nghiệp
Tuỳ thuộc vào mối quan hệ của công ty với các doanh nghiệp, Với các cơ quan
quản lí sẽ tăng thêm sự phát triển cho hoạt động. Cơng ty có thể bằng khả năng của mình
hoặc tận dụng các mối quan hệ từ ngân hàng mẹ để có thể tạo thêm quan hệ cho cơng ty
mình
Như vậy, muốn phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hố tại các cơng ty chứng khoán
cần chú trọng các yếu tố tổng hợp từ nhiều phía như mơi trường pháp lí, bản thân cơng
ty, cơ chế quản lí, kinh tế…
1.3.5 Nhu cầu của doanh nghiệp về tư vấn cổ phần hoá do CTCK cung cấp
Hoạt động tư vấn ra đời để đáp ứng nhu cầu thuê tư vấn của các doanh nghiệp bởi
những lợi ích của việc thuê tổ chức tư vấn mang lại cho doanh nghiệp. Cho nên, khi nhu
cầu của doanh nghiệp về cổ phần hố tăng lên thì hoạt động tư vấn cổ phần hố của
CTCK sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển.


Q trình cổ phần hố địi hỏi phải thực hiện nhiều thủ tục để đáp ứng các điều kiện
của các cơ quan quản lí. Các bước của quy trình cũng đã gây nhiều trở ngại cho doanh
nghiệp, bên cạnh đó trong từng bước thực hiện còn đòi hỏi các nghiệp vụ mang tính
chun mơn như xác định giá trị doanh nghịêp, lập phương án cổ phần hoá, lập phương
án lao động, tổ chức bán cổ phần… Cho nên, các doanh nghiệp vốn đã khơng có kinh
nhiệm trong vấn đề này lại càng thêm khó khăn nhất là trong q trình tự mình định giá
doanh nghiệp, mà đối với doanh nghiệp lớn thì đó là cả một q trình lâu dài. Vì thế, sự
phức tạp của quy trình cổ phần hố về một khía cạnh nào đó đã tác động khơng nhỏ tới
nhu cầu của doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tư vấn cổ phần hoá.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng ln cân nhắc giữa việc th tư vấn với việc tự

mình tiến hành cổ phần hố. Doanh nghiệp sẽ so sánh giữa chi phí mà mình bỏ ra với
những lợi ích thu về. Chi phí cho việc thuê tổ chức tư vấn sẽ phải đối mặt với nguy cơ rị
rỉ thơng tin nội bộ nhưng đổi lại thời gian thực hiện nhanh hơn và đạt hiệu quả cao hơn
nhiều.
1.3.6 Các đối thủ cạnh tranh
Trong lĩnh vực hoạt động tư vấn cổ phần hoá, bên cạnh các cơng ty chứng khốn
cịn có các trung gian tài chính khác cũng cung cấp dịch vụ này như các công ty kiểm
toán, tổ chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp gồm các cơng ty kiểm tốntổ chức
thẩm định giá, ngân hàng đầu tư có chức năng và năng lực định giá. Điều đó làm tăng
tính cạnh tranh giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn cổ phần hoá và cũng làm giảm
thị phần, doanh thu của các cơng ty chứng khốn


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HỐ CỦA
CƠNG TY CHỨNG KHỐN NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG
2.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty chứng khốn ngân hàng cơng
thương
2.1.1 Lịch sử hình thành
CTCK Ngân hàng công thương Việt Nam là đơn vị thành viên của Ngân hàng
công thương Việt Nam, được thành lập theo quyết định theo số 126/QĐ-NHCT ngày
01/06/2000 của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng công thương Việt Nam, với quy mô vốn điều
lệ ban đầu là 55 tỷ đồng. Công ty được cấp phép thực hiện đầy đử các nghiệp vụ kinh
doanh trên thị trường chứng khốn đó là:
 Mơi giới
 Tự doanh
 Tư vấn và quản lý danh mục đầu tư
 Bảo lãnh phát hành
 Lưu ký
Tính đến thời điểm tháng 8/2006, cơng ty có vốn điều lệ đứng thứ năm, sau CTCK
Sài Gòn, CTCK Ngân hàng Á Châu, CTCK Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam,

CtCK Ngân hàng Nông nghiệp.
* Tên và địa chỉ công ty
Tên tiếng Việt: Công ty TNHH chứng khốn Ngân hàng cơng thương
Tên giao dịch quốc tế: Incombank Securities Co.,Ltd ( Viết tắt là IBS)
Vốn điều lệ
Trụ sở chính

: 105.000.000.000 đồng (Một trăm lẻ năm đồng)
: 306 Bà Triệu-Hai Bà Trưng-Hà Nội

Điện thoại

:(04)9.741.764 – (04)9.741.055

Fax

: (04)9.741.760 – (04)9.741.053

Website

: www.ibs.com.vn

Email

:


2.1.2 Cơ cấu tổ chưc nhân sự
Từ khi thành lập cho đến tháng 88/2006, số lượng cán bộ của công ty ngày càng
tăng lên với trình độ tương đối đồng đều ( Bảng 2.1). Công ty thường xuyên luân chuyển

cán bộ giữa các phòng nghiệp vụ để phát huy năng lực, sở trường cán bộ và được đào tạo
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ
Bảng 2.1: Số lượng lao động của IBS tại thời điểm ngày 30/08/2006

Chỉ tiêu

Trình độ
Tiến sỹ
Thạc sỹ

03 người

Cử nhân

33 người
02 người

Thạc sỹ

02 người

Cử nhân

Chi nhánh

03 nguời

Trung cấp

Trụ sở chính


Số lượng

19 nguời

Tồn cơng ty

62 người

(Nguồn: Văn phịng Cơng ty Chứng khốn Ngân hàng Cơng thương Việt Nam)
Bộ máy lãnh đạo của công ty hiện bao gồm Chủ tịch cơng ty, giám đốc cơng ty và
02 phó giám đốc, trong đó có 01 phó giám đốc kiêm Giám đốc cho nhánh Thành Phố Hồ
Chí Minh.
Khi mới thành lập, Trụ sở chính của cơng ty chỉ có 04 phịng ban là Phịng nghiệp
vụ, phịng kế tốn, phịng kiểm sốt và văn phịng. Đến nay, qua nhiều năm hoạt động
Cơng ty thay đổi mơ hình tổ chức nhằm thích ứng với tình hình phát triển của thị trường,
Cơng ty hiện có 07 phịng tại trụ sở chính và có 04 phòng tại chi nhánh( sơ đồ 2.1)
Sơ đồ 2.1: Mơ hình của IBS tại thời điểm ngày 30/08/2006

CHỦ TỊCH CƠNG TY

BAN ĐIỀU HÀNH

PHỊNG KIỂM SỐT

PHỊNG

PHỊNG

PHỊNG


PHỊNG

PHỊNG

VĂN


Ngồi ra, cơng ty cịn có các đại lý nhận lệnh đặt tại các chi nhánh Ngân hàng
Công thương tại Hải Phịng, Đà Nẵng, Nha Trang, Biên Hồ, Cần Thơ, Bà Rịa- Vũng
Tầu. Nhân vieê làm việc tại các Đại lý trên thuộc quân số của các Chi nhánh Ngân hàng
Công thương, do Ngân Hàng Công thương trả lương. Nhiệm vụ chính của các đại lý theo
quy định của pháp luật là điểm nhận lệnh của CTCK. Tuy nhiên, các đại lý của Cơng ty
khơng chỉ nhận lệnh mà cịn là đầu mối giúp Công ty tiếp cận với các doanh nghiệp là
khách hàng của Ngân hàng công thương trên địa bàn.
2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu
Hoạt động môi giới: Là hoạt động được công ty triển khai ngay từ ngày đầu
thành lập, tuy nhiên do công ty chưa đầu tư và quan tâm đúng mức nên thu nhập từ dịch
vụ này còn thấp. Sang đến năm 2005, hoạt động mơi giới đã bắt đầu có chuyển biến đáng
kể về doanh thu phí mơi giới đạt 1,2 tỷ đồng, tăng 72,6 % so với năm 2004 và vượt 26,2
% kế hoạch.
Hoạt động tự doanh:Ở nghiệp vụ này, công ty chứng khốn dùng nguồn vốn của
chính mình để đầu tư vào trái phiếu và cổ phiếu trên cả thị trường tập trung và phi tập
trung với mục đích tìm kiếm lợi nhuận cũng như đầu tư lâu dài.


Hoạt động tự doanh cổ phiếu của công ty ban đầu tập trùng đầu tư vào các loại trái
phiếu ngân hàng thương mại Nhà nước, trái phiếu quỹ hỗ trợ phát triển, trái phiếu Chính
phủ và đầu tư một tỷ lệ nhỏ vào cổ phiếu chưa niêm yết thông qua đấu giá và cổ phiếu
niêm yết. Đến năm 2005, hoạt động tự doanh cổ phiếu mới bắt đầu được quan tâm nhưng

vẫn mang tính tập dượt, đúc rút kinh nhiệm và chưa thực sự được mở rộng và đẩy mạnh.
Công ty chủ yếu mới đầu tư rất thận trọng vào các cổ phiếu được cơng ty đánh giá là có
tiềm năng tăng trưởng và an tồn như Cơng ty điện lực Khánh hồ, cơng ty đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng Thành Phố Hồ Chí Minh, Cơng ty sữa Việt Nam, Công ty Cao su Đà
Nẵng, Công ty nhiệt điện phả lại, Công ty vận tải xăng dầu… Tuy nhiên, kết quả thu
nhập từ hoạt động tự doanh cổ phiếu cũng tăng trưởng đáng khích lệ, cụ thể kết quả tự
doanh năm 2005 tăng so với năm 2004 là 73,28%, với mức lợi nhuận đạt 1,3 tỷ đồng.
Ngoài việc tự kinh doanh trái phiếu cho mình, năm 2005, Cơng ty còn nhận uỷ
thác kinh doanh trái phiếu cho Ngân hàng công thương Việt Nam. Doanh số nhận uỷ thác
năm 2005 lên đến 1.010 tỷ đồng nhưng do đây là nguồn vốn ngắn hạn nên phí thu đựoc
từ hoạt động này không lớn, chỉ đạt 331 triệu đồng
Hoạt động bảo lãnh phát hành: Hoạt động bảo lãnh phát hành là việc:IBS giúp
tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi trào bán chứng khoán, nhận mua một
phần hay tồn bộ chứng khốn của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng
khốn cịn lại chưa được phân phối hết.
Trong các năm vừa qua, hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty chủ yếu tập
trung vào mảng trái phiếu
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động bảo lãnh phát hành của IBS năm 2004-2005

Chỉ tiêu

Năm 2004

Năm 2005

% tăng/ giảm

( Triệu đồng)

( Triệu đồng)


Số đợt

02

06

300%

Doanh số

170.000

350.000

205%

Thu nhập

230

810

352%

( Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-IBS)

Hoạt động quản lý danh mục đầu tư:



×