Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả công tác Bảo hộ lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng Long pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.47 KB, 66 trang )

LUẬN VĂN:

Nâng cao hiệu quả công tác Bảo hộ
lao động tại nhà máy thuốc lá
Thăng Long


Lời mở đầu

Trong những năm gần đây thế giới đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng và
mạnh mẽ của xu thế kinh tế khu vực và tồn cầu hố. Q trình đó tạo điều kiện cho các
quốc gia có thể tận dụng được lợi thế so sánh của mình, duy trì và thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế trong điều kiện thay đổi nhanh chóng về cơng nghệ. Việt nam là một nước
đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế có nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra cho chúng
ta sự lựa chọn khơng dễ dàng. Đứng ngồi xu thế đó thì bị cơ lập và tụt hậu, tham gia thì
phải ứng phó với sự cạnh tranh mạnh mẽ. Tuy nhiên, xu hướng hiện nay là các quốc gia
dù lớn hay nhỏ kể cả các nước đang phát triển, thậm chí kém phát triển cũng tham gia vào
quá trình hội nhập, từng bước chấp nhận những"Luật chơi" chung của các khu vực và
quốc tế. "Tích cực và chủ động hợp tác quốc tế, tham gia các diễn đàn hợp tác quốc tế và
các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế, vừa theo thông lệ và luật pháp quốc tế vừa bảo vệ
lợi ích của nước ta" là phương châm hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
Hoà nhịp với xu thế vận động của thị trường trong những năm qua ngành Thuốc lá
Việt nam đã có nhiều nỗ lực khẳng định vai trị và vị trí của một ngành cơng nghiệp mũi
nhọn trong cơng cuộc cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước . Để có nguồn nhân lực
đủ năng lực , trình độ , sức khoẻ giúp doanh nghiệp phát triển vững vàng trong cạnh tranh
thì doanh nghiệp phải quan tâm , chú trọng tới công tác Bảo hộ lao động , coi đây là
nhiệm vụ hàng đầu . Nó là cơng tác phục vụ trực tiếp sản xuất , không thể tách rời sản
xuất . Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, các doanh nghiệp nhà máy ngày càng mở
rộng sản xuất nên việc sử dụng thiết bị máy móc hố chất cũng nhiều , gây ảnh hưởng tới
sức khoẻ người lao động .Vì vậy phải chủ động tìm biện pháp ngăn ngừa các rủi ro có thể
xảy ra trong sản xuất .


Thực tế tại nhà máy thuốc lá Thăng Long , công tác Bảo hộ lao động luôn được
quan tâm hàng đầu , khơng thể thiếu trong q trình sản xuất . Hàng năm toàn nhà máy
hưởng ứng phong trào tuần lễ quốc gia về an toàn - vệ sinh lao động – phịng chống cháy
nổ. Hoạt động cơng tác Bảo hộ lao động nhà máy thực hiện rất tốt; tuy nhiên vẫn còn một


số yếu tố cần bổ sung, thay đổi sau thời gian thực tập tại nhà máy qua khảo sát,phân tích
và đánh gía cơng tác Bảo hộ lao động của nhà máy , trên cơ sở lý thuyết của chuyên
ngành Quản trị nhân lực , kiến thức kinh tế – xã hội . Em mạnh dạn chọn đề tài : “Nâng
cao hiệu quả công tác Bảo hộ lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng Long” .
Chuyên đề tập trung nghiên cứu lý luận về công tác Bảo hộ lao động của một
doanh nghiệp thuần tuý hoạt động trong cơ chế thị trường . Trong chuyên đề có sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu như : phương pháp quan sát, phương pháp bảng biểu
thống kê ,phương pháp điều tra , phương pháp phân tích - tổng hợp…chun đề tốt
nghiệp ngồi phần mục lục, giới thiệu , kết luận , danh mục tài liệu cịn gồm các nội dung
chính sau :
Phần I : Lý luận cơ bản về công tác Bảo hộ lao động trong các doanh nghiệp.
Phần II : Phân tích thực trạng cơng tác Bảo hộ lao động tại nhà máy thuốc lá
Thăng Long .
Phần III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác Bảo hộ lao động tại
nhà máy thuốc lá Thăng Long .
Trong quá trình thực tập tại cơ sở và quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp,
em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ cơng nhân viên nhà máy cũng
như tập thể thầy cô khoa Kinh tế lao động trường đại học Kinh tế quốc dân.

Phần thứ nhất
Lý luận cơ bản về công tác bảo hộ lao động trong các doanh nghiệp.
I. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, tính chất của cơng tác bảo hộ lao động trong
các doanh nghiêp.
1. Khái niệm bảo hộ lao động.

Bất cứ dưới chế độ nào, sức lao động của con người cũng là yếu tố quyết định
nhất, cách mạng nhất trong sản xuất. Nhưng tuỳ theo từng chế độ mà quan điểm về


lao động và bảo đảm an toàn cho người lao động lại khác nhau. Chế độ tư bản chủ
nghĩa, mục đích của nhà tư bản là mang lại lợi nhuận tối đa. Vì thế việc quan tâm
đến an tồn và sức khoẻ cho người lao động là không được chú trọng. Việc tổ chức
lao động và hoàn thiện kỷ thuật dưới chế độ tư bản chủ nghĩa khơng có tác dụng là
cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động mà đó chỉ là phương tiện làm tăng
lợi nhuận, ràng buộc người lao động làm việc trong điều kiện cực khổ về tinh thần
cũng như về thể xác. Vì vậy dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, công tác bảo hộ lao động
chưa thực sự được quan tâm mà đó là sự đấu tranh gay gắt giữa giai cấp vơ sản và
giai cấp tư sản. Ngược lại hồn tồn, chế độ xã hội chủ nghĩa thì khác hẳn, tư liệu
sản xuất thuộc sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Người lao động thực sự được giải
phóng trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội, làm chủ sản xuất. Cụ thể,
xuất phát từ quan điểm “Đảng và nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến đời sống và
sức khoẻ của người lao động. Vì thế, công tác bảo hộ lao động luôn được quan tâm
và đề ra phương châm chỉ đạo sản xuất “An toàn để sản xuất, sản xuất phải an
tồn”. Vì vậy bảo hộ lao động là chính sách lớn của đảng và nhà nước ta nhằm bảo
đảm an toàn lao động và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Nói tóm
lại, dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, cơng tác bảo hộ lao động luôn là yếu tố dược
quan tâm gắn liền với quá trình sản xuất. Ngày nay quan niệm của Bảo hộ lao động
cho rằng : máy móc thiết bị khi đưa vào sử dụng khơng được để tồn tại những nguy
cơ gây tai nạn, không được dẫn đến những cố gắng quá mức cả về thể lực và tinh
thần tâm lý người điều khiển. Để hoàn thiện hệ thống bảo hộ lao động người ta đã
áp dụng thành tựu Ecgônômi vào nghiên cứu đánh giá thiết bị công cụ lao động, áp
dụng các chỉ tiêu tâm lý Ecgônômi, các điều kiện nhân trắc người lao động nhằm
thiết kế những thiết bị máy móc , cơng cụ lao động, tổ chức làm việc tối ưu hố q
trình sản xuất, cải thiên điều kiện lao động, làm tăng sự tiện nghi an toàn lao động,
giảm sự nặng nhọc trì trệ trong lao động và bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

Cho nên để hiểu rõ công tác bảo hộ lao động, theo tiêu chuẩn ban hành quyết định
số 658/CTQĐ ngày 27-12-1989 đã định nghĩa bảo hộ lao động:
“Bảo hộ lao động là hệ thống các văn bản luật pháp và các biện pháp tương
ứng về tổ chức kinh tế, xã hội, kỹ thuật và vệ sinh nhằm bảo đảm an toàn, bảo vệ
sức khoẻ và khả năng lao động của con người trong quá trình lao động”


2. Mục đích của cơng tác bảo hộ lao động.
Trong q trình lao động dù sử dụng cơng cụ thơng thường hay máy móc
hiện đại, dù áp dụng kỹ thuật công nghệ giản đơn hay áp dụng kỹ thuật công nghệ
phức tạp, tiên tiến đều phát sinh và tiềm ẩn những yếu tố nguy hiểm, có hại, gây tai
nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Một q trình lao động có
thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm có hại. Nếu khơng được phịng ngừa
cẩn thận chúng có thể tác động vào con người gây chấn thương, bệnh nghề nghiệp,
làm giảm sút hoặc mất khả năng lao động hoặc tử vong. Cho nên, việc chăm lo cải
thiện điều kiện lao động, đảm bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh là mội trong những
nhiệm vụ trọng yếu để phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động.
Chính vì vậy, cơng tác bảo hộ lao động luôn được Đảng và Nhà nước ta coi là
một lĩnh vực cơng tác lớn, nhằm mục đích:
-Đảm bảo an toàn thân thể của người lao động hạn chế mức thấp nhất hoặc
không để xảy ra tai nạn, chấn thương gây tàn phế hoặc tử vong trong lao động.
-Bảo đảm người lao động khoẻ mạnh, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc
bệnh tật khác do điều kiện lao động gây ra.
-Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khoẻ, khả năng lao động cho
người lao động.
Công tác bảo hộ lao động có vị trí rất quan trọng và là một trong những yêu
cầu khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. ý nghĩa, lợi ích của cơng tác bảo hộ lao động.
3. 1. ý nghĩa chính trị.
Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm của con người vừa là động lực vừa là

mục tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn thấp, ngưịi lao động khoẻ
mạnh, khơng mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn coi con người là vốn quý
nhất, lực lượng lao động luôn luôn được bảo vệ, giữ gìn và phát triển. Bảo hộ lao
động là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khoẻ, tính mạng và đời sống người
lao động, đó là sự biểu hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng con người
của đảng và nhà nước, vai trò con người trong xã hội được tôn trọng, đặc biệt là
người lao động. Ngược lại, nếu công tác bảo hộ lao động không tốt, không được chú


trọng quan tâm đúng mức, điều kiện lao động của người lao động quá nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm để xảy ra nhiều vụ tai nạn đáng tiếc và bệnh nghề nnghiệp thì uy
tín, niềm tin của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.
3. 2. ý nghĩa xã hội và nhân văn.
Công tác bảo hộ lao động là thiết thực chăm lo đến đời sống, hạnh phúc của
người lao động. Bảo hộ lao động vừa là yêu cầu cấp thiết của các hoạt động sản
xuất kinh doanh, đồng thời là yêu cầu, nguyện vọng, quyền lợi chính đáng của
người lao động. Các thành viên trong mỗi gia đình hay mỗi doanh nghiệp ai cũng
muốn được khoẻ mạnh, lành lặn, có trình độ văn hoá ngày càng được nâng cao để
cùng chăm lo hạnh phúc và góp phần bảo đảm cho xã hội lành mạnh, trong sáng,
mọi người lao động sống khỏe mạnh, làm việc có hiệu quả cao và có vị trí xứng
đáng để thực hiện quyền làn chủ trong mọi lĩnh vực Kinh tế – Xã hội – Khoa học kỹ
thuật.
Cơng tác bảo hộ lao động được quan tâm thì tai nạn lao động không xảy ra,
sức khoẻ được bảo đảm thì nhà nước và xà hội sẽ giảm bớt được những tổn thất do
phải nuôi dưỡng, điều trị để khắc phục hậu quả xảy ra, tập trung đầu tư cho các
cơng trình phúc lợi xã hội.
3. 3. Lợi ích về kinh tế:
Công tác bảo hộ lao động được thực hiện tất sẽ mang lại lợi ích kinh tế thiết
thực và rõ rệt. Trong sản xuất, nếu người lao động được bảo vệ tốt về tính mạng, có
sức khoẻ, khơng bị ốm đau, bệnh tật, điều kiện làm việc thuận tiện, không nơm nớp

bị tai nạn lao động, bị mắc bệnh nghề nghiệp thì sẽ an tâm, phấn khởi, tự tin trong
sản xuất, ngày công sẽ cao, giờ công cũng cao, năng suất lao động tăng chất lượng
sản phẩm tốt, ln ln hồn thành kế hoạch sản xuất và cơng tác. Đặc biệt duy trì
cho con người làm việc được liên tục và không ngừng tăng lên. . Do vậy, phúc lợi
tập thể được tăng lên, có thêm những điều kiện để để cải thiện đời sống về vật chất
và tinh thần của cá nhân người lao động và tập thể lao động. Nó có tác dụng tích
cực bảo đảm đoàn kết nội bộ đẩy mạnh sản xuất.
Ngược lại, nếu môi trường làm việc quá xấu, điều kiện làm việc lạc hậu, khi
đó tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ốm đau, bệnh tật xảy ra nhiều thì gây nên


khó khăn cho q trình sản xuất, khả nâng lao động của người lao động giảm, sự tin
tưởng trong công việc khơng cịn dẫn đến năng suất lao động giảm, chất lượng sản
phẩm không đảm bảo, kế hoạch sản xuất khơng hồn thành.
Ngồi ra, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xẩy ra sẽ ảnh hưởng rất lớn tới
mọi hoạt động xung quanh vì khi xẩy ra tai nạn, bệnh nghề nghiệp thì phải điều trị,
bồi dưỡng, chăm lo sức khoẻ cho người bị nạn thì ngày cơng và giờ công sản xuất
sẽ giảm, năng suất lao động cũng giảm theo. Đặc biệt là chi phí bỏ ra bồi thường,
điều trị tai nạn, bệnh tật là rất lớn, đồng thời lại kéo theo các chi phí sửa chữa máy
móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu sản xuất bị hỏng khác.
Nói chung, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra dù nhiều hay ít đều làm
thiệt hại về người và của, gây trở ngại cho quá trình sản xuất. Vì vậy, quan tâm thực
hiện tốt cơng tác bảo hộ lao động là thể hiện quan điểm đầy đủ về sản xuất, là điều
kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất phất triển, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
4. Tính chất của cơng tác bảo hộ lao động.
4.1. Tính chất pháp luật.
Công tác bảo hộ lao động là một chính sách lớn của Đảng và nhà nước, nó
được thiết lập dựa vào các quy định thành pháp luật của nhà nước. Nó được lập ra
để đảm bảo thực hiện tốt việc bảo vệ tính mạng và sức khoẻ cho người lao động
trong sản xuất, giúp người lao động tin tưởng trong công việc. Văn bản pháp luật về

công tác bảo hộ lao động thì được ban hành cũng khá lâu, đặc biệt năm 1964 bản
điều lệ tạm thời về bảo hộ lao động được ban hành theo quyết định số 181 – CP của
hội đồng chính phủ cũng như các luật, chế độ chính sách về bảo hộ lao động gồm
các quy phạm, quy trình an tồn lao động và vệ sinh lao động do nhà nước ban hành
đều mang tính chất pháp luật. Điều đó buộc các nghành các cấp từ cấp bộ trưởng,
cục trưởng, giám đốc xí nghiệp đến tổ trưởng sản xuất và mọi công nhân và lao
động đều phải triệt để thi hành. Nếu vi phạm những điều khoản đã được quy định
thì tuỳ theo mức độ nghiêm trọng có thể bị phê bình cảnh cáo… đến truy tố trước
toà án.


4.2. Tính chất khoa học và kỹ thuật.
Nguyên nhân cơ bản gây ra tai nạn lao động và bện nghề nghiệp cho người
lao động là do điều kiện kỹ thuật khơng đảm bảo an tồn lao động, điều kiện vệ sinh
nơi làm việc khơng tốt như thiếu dưỡng khí, thiếu ánh sáng hoặc nóng q, lạnh
q, áp suất khơng khí khơng bình thường… Vì vậy muốn đảm bảo q trình sản
xuát được an toàn và hợp vệ sinh vấn đề đặt ra là phải cải thiện diều kiện làm việc
cho người lao động bao gồm các biện pháp lớn về cải tiến kỹ thuật máy móc, dụng
cụ lao động, bố trí mặt bằng, nhà xưởng, hợp lý hố dây chuyền và phương pháp
sản xuất…. Việc cơ khí hố, tự động hố các q trình sản xuất địi hỏi phải vận
dụng nhiều kiến thức về khoa học kỹ thuật không những để nâng cao năng suất lao
động mà còn là một yếu tố quan trọng bậc nhất để bảo hộ người lao động tránh
được những nguy cơ tai nạn và bệnh nghề nghiệp.
4.3. Tính chất quần chúng.
Cơng tác bảo hộ lao động không chỉ riêng của những cán bộ quản lý sản xuất
mà cịn là trách nhiệm chung của tồn thể cán bộ, cơng nhân viên chức. Chỉ có
những người lao động sản xuất hàng ngày trực tiếp với máy móc, thiết bị biết rõ
tình hình sản xuất và những nguy cơ gây ra tai nạn, bệnh tật mới đề xuất được nhiều
sáng kiến để cải tiến thiết bị, cải tiến phương pháp sản xuất và do đó ngăn ngừa kịp
thời tai nạn và bệnh nghề nghiệp xảy ra. Mặt khác khi mà người công nhân tự

nguyện, tự giác chấp hành tốt các quy phạm, quy trình an tồn và vệ sinh trong sản
xuất, chấp hành tốt các luật lệ, chế độ, chính sách bảo hộ lao động, sử dụng đầy đủ
các phương tiện phòng hộ lao động đã được cấp phát như quần áo phịng hộ, giày,
ủng, kính, găng tay… thì cơng tác bảo hộ lao động mới đạt nhiều kết quả tốt.
II. Những nội dung cơ bản của công tác bảo hộ lao động.
1.Nội dung về luật lệ bảo hộ lao động Bảo hộ lao động :
Luật lệ bảo hộ lao động là những quy định cụ thể về chế độ chính sách của
Đảng và Nhà nước ta với công tác bảo hộ lao dộng cho công nhân sản xuất như: các
biện pháp về kinh tế – xã hội, tổ chức quản lý và cơ chế quản lý công tác bảo hộ lao


động, đồng thời nó cịn là cơ sở pháp lý để đảm bảo việc chấp hành những điều quy
định ấy nhằm mục đích thực hiện tốt việc bảo vệ tính mạng và sức khoẻ cho công
nhân sản xuất. Để công tác Bảo hộ lao động ngày càng trở nên hoàn thiện và hoạt
động có hiệu quả, đi đơi với cơng tác phát triển và áp dụng các biện pháp khoa học
kỹ thuật. Thật vậy Dảng và Nhà nước ta không ngừng hồn thiện các văn bản có
tính luật pháp quy định các chế độ chính sách baỏ vệ con người trong lao động sản
xuất.
Luật lệ bảo hộ lao động được xây dựng trên cơ sở yêu cầu thực tế của quần
chúng, căn cứ vào trình độ phát triển của nền kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật của
nước ta theo từng thời kỳ, giai đoạn phát triển, xây dựng kinh tế đất nước mà được
bổ sung dần dần để luật lệ bảo hộ lao động ngày càng hoàn thiện hơn.
Luật lệ bảo hộ lao động ban hành những văn bản, điều lệ, chính sách, chế độ
bảo hộ lao động nhằm bảo đảm thúc đẩy việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật an
toàn, biện pháp vệ sinh lao động như chế độ trách nhiệm của cán bộ quản lý, của tổ
chức bộ máy làm công tác bảo hộ lao động, kế hoạch hố cơng tác bảo hộ lao động,
các chế độ về tuyên truyền huấn luyện, chế độ về thanh tra, kiểm tra, chế độ về khai
báo , điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động…
Nội dung của luật lệ bảo hộ lao động bao gồm:
- Những quy định về giờ làm việc, thời gian nghỉ ngơi, nhằm một mặt bảo

đảm sản xuất phát triển, mặt khác bảo đảm sức khoẻ lâu dài và tạo điều kiện cho
cơng nhân viên chức tham gia mọi sinh hoạt chính trị, văn hố, xã hội để khơng
ngừng nâng cao trình độ hiểu biết về mọi mặt của người lao động.
- Những quy định về theo dõi và chăm sóc sức khoẻ của người lao động như:
khám sức khoẻ khi tuyển dụng, khám sức khoẻ định kỳ nhằm sử dụng hợp lý khả
năng của mổi người công nhân và kịp thời phát hiện bệnh nghề nghiệp để có biện
pháp đề phịng và điều trị thích đáng.
- Những quy định về bồi dưỡng sức khoẻ cho công nhân làm việc ở những
nơi độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm, những nơi khí hậu khơng bình thường, làm việc
ở những nơi áp suất khơng khí quá cao, quá thấp hoặc phải làm thêm giờ, làm ca
đêm…để có điều kịn bù đắp thêm sức lực dã bị hao phí trong khi làm việc.


- Những quy định về bảo vệ nữ công nhân và thiếu niên học nghề nhằm tạo
điều kiện làm việc thích hợp với sức khoẻ, tầm vóc và tâm sinh lý của phụ nữ và
thiếu niên học nghề.
- Những quy định về việc ban hành những tiêu chuẩn về hàm lượng, nồng độ
độc hại cho phép trong vệ sinh công nghiệp, trang bị phịng hộ lao động thích hợp
cho từng ngành, từng loại cơng việc nhằm phịng tránh tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp.
2. Nội dung về kỹ thuật an toàn Bảo hộ lao động :
Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ
thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối với
người lao động. Để đạt được mục đích phịng ngừa tác động của các yếu tố nguy
hiểm trong sản xuất đối với người lao động. Để đạt được mục đích phòng ngừa tác
động của các yếu tố nguy hiểm gây ra tai nạn trong sản xuất đối với người lao động
thì tất cả chúng ta phải quán triệt các biện pháp trên ngay từ khi thiết kế, xây dựng
hoặc chế tạo các thiết bị máy móc, các q trình cơng nghệ phục vụ cho sản xuất.
Trong quá trình hoạt động sản xuất phải thực hiện đồng bộ các biện pháp về tổ
chức, kỹ thuật, sử dụng các thiết bị an tồn và các thao tác làm việc an tồn thích

ứng. Tất cả các biện pháp đó được quy định cụ thể tại các quy phạm, tiêu chuẩn và
các văn bản khác về lĩnh vực kỹ thuật an toàn.
Các biện pháp của kỹ thuật an toàn trước khi bước vào sản xuất để tránh
nhữngvụ tai nạn lao động xảy ra đáng tiếc. Tai nạn lao động có thể do nhiều nguyên
nhân khác nhau nhưng trong đó do kỹ thuật an tồn không được đảm bảo và chú
trọng quan tâm như: máy móc, thiết bị, cơng cụ sản xuất và nhà xưởng… các điều
kiện làm việc khơng bảo đảm an tồn, dễ gây ra tai nạn, rủi ro. Vì vậy cơng tác kỹ
thuật an tồn ln là yếu tố hàng đầu cần được quan tâm, bảo đảm điều kiện làm
việc thuận lợi, tạo niềm tin cho người lao động bước vào quá trình sản xuất đạt hiệu
quả tốt hơn. Người lãnh đạo, tổ chức của doanh nghiệp phải nghiên cứu, chế tạo các
loại thiết bị an toàn như: thiết bị bao che máy móc, thiết bị báo hiệu an tồn, các
loại thiết bị tự động ngăn chặn tai nạn, nghiên cứu cải tiến phương pháp sản xuất
như cơ khí hố, tự động hố các q trình sản xuất nặng nhọc, độc hại và nguy


hiểm. Phải biết tổ chức lao động một cách khoa học, tránh trồng chéo, nhầm lẫn, bố
trí nơi làm việc an toàn, thuận lợi, thoải mái tạo sự an tâm cho người lao động làm
việc. Nghiên cứu chế độ kiểm tra, nghiệm thu và sữa chữa các loại máy móc, thiết
bị trước khi đưa vào sản xuất.
Đặc biệt là phải xây dựng các quy phạm, quy trình an tồn cho từng loại máy
móc, thiết bị, cơng cụ sản xuất, từng loại công việc, từng loại ngành nghề và việc tổ
chức huấn luyện cho người lao động về kỹ thuật an toàn để tránh xảy ra tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp.
Nội dung về kỹ thuật an toàn :
2.1. Kỹ thuật an toàn điện:
Ngày nay trong xã hội điện được sử dụng rỗng rãi đặc biẹt là trong sản xuất.
Nhưng con người khơng có khả năng cảm nhận điện bằng các giác quan nên không
thể thấy mức độ nguy hiểm của điện đối ới cơ thể và tính mạng con người .Thực tế
cho thaays việc thiếu hiểu biết về điện, khơng tn thủ những ngun tắc an tồn
về điện và những nội quy sử dụng điện nên đã gây ra những tai nạn điện nghiêm

trọng thậm chí là chết người.
Do đó khoa học kỹ thuật - Bảo hộ lao động đi sâu nghiên cứu. Phân tích các
yếu tố của điện và những tác động hậu quả của điện đến con người từ đó tìm ra
ngun nhân thường gây tai nạn điện trong sản xuất để xây dựng những nội quy,
tiêu chuẩn và đưa ra những biện pháp hữu hiệu khác nhau phối hợp với nhau đảm
bảo an toàn cho người lao động.
2.2. Kỹ thuật an tồn cơ khí :
Có thể nói răng cơ khí có mặt hầu hết trong các ngành sản xuất có sử dụng
máy móc thiết bị và các máy móc thiết bị này thường mang tính nguy hiểm cao như
: máy tiện ,máy phay ,máy bào, máy cưa…Do đó kỹ thuật an tồn cơ khí à một mặt
quan trọng của khoa học về kỹ thuật an toàn.
Kỹ thuật an tồn cơ khí đi sâu vào nghidên cứu, đánh giá thiết bị ,máy móc,
phân tích cac bộ phận, các máy thường gây tai nạn và tác động của nó đến người lao
động để từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục, phòng ngừa , đảm bảo an oàn cho
người lao động.


2.3. Kỹ thuật an toàn nồi hơi và thiết bị chịu áp lực:
Ngày nay việc sử dụng nồi hơi và thiết bị chịu áp lực đã đem lại lợi ích inh tế
to lớn, hiệu quả sản xuất cao, năng suất lao động cao và sự tiện lợi trong sinh hoạt
nên nhu cầu sử dụng nồi hơi và thiết bị chịu áp lực ngày càng nhiều.Tuy vậy chúng
ta thường làm việc trong những điều kiẹn khắc nghiệt với tính chất làm việc liên tục
ở nhiệt độ cao và môi chất làm việc ở áp suất lớn hơn áp suất hí quyển.Do đó khộng
tránh khỏi những sự cố nổ vỡ mà nguyên nhân xảy ra lại rất đa dạng và phong
phú.Vậy nồi hơi và thiét bị chịu áp lực là những thiết bị mang tính nguy hiểm cao,
có những u cầu nghiêm ngặt trong việc vận hành và bảo quản.Công tác Bảo hộ
lao động nói chung và kỹ thuật an tồn nói riêng về mặt nồi hơi và thiết bị chịu áp
lực đã đi sâu vào nghiên cứu, phân tích các yếu tố nguy hiểm gây nên nổ vỡ thiết bị
áp lực để từ dó đưa ra những biện pháp phongf ngùa, xây dựng các tiêu chuẩn, qu
phạm hướng dẫn tỷ mỷ cho người sử dụng và đề ra những biện pháp quản lý ,sử

dụng nồi hơi và các thiếtbị chịu áp lực đảm bảo tính an tồn cho q trình sản xuất
và cho ngời lao động.
2.4. Kỹ thuật an toàn nâng chuyển:
Khi nền công nghiệp ngày càng phát triển, các công trình xây dựng ngày càng
nhiều vì thế thiết bị nâng chuyển ngày càng được sử dụng rộng rãi.Do sự sử dụng
bừa bãi các thiết bị nâng chuyển với sự thiếu hiểu biết về nó và an tồn thiết bị khi
vận hành đã gây ra khơng ít tai nạn
Cho nên nhiệm vụ của khoa học kỹ thuạt an toàn về thiết bị nâng chuyển là
khảo sát, phân tích, làm rõ từng yếu tố có liên quan, vạch rõ nguyên nhân chủ yếu
gây ra các tai nạn lao động , đề xuất các giải phap khả thi nhằm ngăn chặn, loại trừ
hạn chế đến mức tối đa các tai nạn xẩy ra.
3. Nội dung về vệ sinh lao động Bảo hộ lao động :
Trong q trình sản xuất, người cơng nhân khơng chỉ làm việc ở những nơi
chỉ có máy móc và thiết bị, dụng cụ sản xuất, mà họ còn phải trực tiếp tiếp xúc với
những nơi làm việc nguy hiểm và độc hại gây nên những bệnh tật đáng tiếc. Vì vậy,
người lãnh đạo tổ chức cơng ty phải xây dựng và nghiên cứu một hệ thống về vệ
sinh lao động cho người lao động của doanh nghiệp mình. Vệ sinh lao động là hệ


thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm phòng ngừa sự tác
động của các yếu tố có hại trong sản xuất đối với người lao động. Nếu công tác về
sinh lao động không được thực hiện tốt thì sẽ gây nên bệnh nghề nghiệp cho người
lao động vì người lao động thường phải tiếp xúc với các loại chất độc kỹ nghệ, hoặc
những công việc dễ bị nhiểm trùng, những công việc quá nặng nhọc phải sử dụng
nhiều cơng sức, những cơng việc địi hỏi tư thế lao động bắt buộc không phù hợp
với sinh lý bình thường của con người.
Để ngăn ngừa sự tác động của các yếu tố có hại phải tiến hành một loạt các
việc cần thiết. Trước hết, phải ngiên cứu sự phát sinh và tác động của các yếu tố đó
đối với cơ thể con người, trên cơ sở đó xác định tiêu chuẩn giới hạn cho phép của
các u tố có hại trong mơi trường lao động, xây dựng các biện pháp về vệ sinh lao

động.
Những nội dung chủ yếu về vệ sinh lao động mà tất cả chúng ta phải thực
hiện:
- Xác định khoảng cách an toàn về vệ sinh.
- Xây dựng các tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp bảo đảm vệ sinh trong môi
trưởng sản xuất.
- Nghiên cứu các biện pháp về tổ chức, tuyên truyền, giáo dục ý thức và kiến
thức về vệ sinh lao động, theo dõi quản lý sức khoẻ thuờng xuyên, tuyển dụng lao
động.
- Các biện pháp về vệ sinh sinh học, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.
- Nghiên cứu và quy định các chế độ làm việc, nghỉ ngơi, bồi dưỡng súc
khoẻ, khám sức khẻ thường xuyên…phải phù hợp với từng ngghành nghề và sức
khoẻ của từng người lao động.
-Nghiên cứu các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh: bao che, cách ly các nguồn
phát sinh ra chất độc, bụ, nóng, tiếng ồn, rung chuyển, kỹ thuật thơng gió, chiếu
sáng, kỹ thuật chống bức xạ, phóng xạ, điện từ trường… phối hợp với kỹ thuật công
nghệ, kỹ thuật cơ điện…để giải quyết về mặt kỹ thuật cụ thể đối với các biện pháp
đó.
- Nghiên cứu các biện pháp thơng gió nhân tạo hoặc tự nhiên làm cho khơng
khí nơi sản xuất được lưu thông trong sạch và tươi mát.


- Nghiên cứu và bố trí về ánh sáng trong sản xuất để đảm bảo đủ ánh sáng
nhằm bảo vệ sinh lý đôi mắt người lao động và đảm bảo chất lượng sản phẩm, tăng
năng suất lao động.
-Nghiên cứu việc chế tạo các dụng cụ phòng hộ cá nhân và các biện pháp vệ
sinh cá nhân trong sản xuất. Vì vậy, các biện pháp về vệ sinh lao động phải được
quán triệt ngay từ khâu thiết kế xây dựng các cơng trình nhà xưởng, tổ chức nơi sản
xuất, thiết kế chế tạo máy móc thiết bị, q trình cơng nghệ. Và trong quá trình sản
xuất phải thường xuyên theo dõi sự phát sinh của các yếu tố có hại, ảnh hưởng đến

sức khoẻ người lao động, thực hiện các biện pháp bổ sung làm giảm các yếu tố có
hại, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
4.Tuyên truyền giáo dục vận động quần chúng làm công tác Bảo hộ lao
động .
Công tác Bảo hộ lao động liên quan đến mọi người từ người lao động quản
lý đến người lao động sản xuất . Công tác này sẽ la vô nghĩa nếu khơng được sự ủng
hộ của mọi người và nó chỉ đạt hiệu quả khi mà người lao động hiểu và nhận thức
đầy đủ các luật lẹ chế độ và quy định về Bảo hộ lao động đó là nội dung vef công
tác tuyên truyền , giáo dục vận động quần chúng làm công tác Bảo hộ lao động .Để
thực hiện tốt công tác này, nội dung giáo dục vận động quần chúng bao gồm những
nội dung sau:
- Tuyên ruyền, giáo dục cho nười lao động nhận thức được sự cần thiết phải
đảm bảo sự an toàn trong sản xuất nâng cao hiểu biết về Bảo hộ lao động nhằm
mục đích tự bảo vệ mình và người khác.
- Huấn luyện cho nười lao động có tay nghề vững vàng , nắ vững về yêu cầu
kỹ thuật an toàn trong sản xuất .
- Giáo dục ý thức kỷ luật, đảm bảo cơng tác an tồn thực hện nghiêm chỉnh
các quy trình tiêu chuẩn an toàn chống làm bừa làm ẩu, sử dụng và bảo quản tốt
phương tiện cá nhân.
- Vận động quần chúng phát huy sáng kién cải tạo điều kiện lao động.
-Tổ chức tốt chế độ tự kiểm tra tai đơn vị, cơ sở sản xuất và làm cho mọi
người lao động thấy được ý nghĩa tác dụng của việc tự kiểm tra Bảo hộ lao động ,


duy trì tốt mạng lưới an tồn vệ sinh viên tại các phân xưởng , xí nghiệp sản xuất và
nhận thức được tầm quan trọng cũng như tác dụng của mạng lưới này.
- Nhận thức được sự tăng cường hợp tác giữa hai hía, giữa người lao động và
người sử dụng lao động để làm tốt công tác Bảo hộ lao động .
Là một tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của người lao động , tổ chức Cơng
đồn có một vai trị quan trọng trong việc tổ chức và hướng dẫn quần chúng thực

hiện phong traò làm cơng tác Bảo hộ lao động . Cơng đồn với chức năng cơ bản là
bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp chính đáng cho người lao động có quan hệ mật
thiết với công tác Bảo hộ lao động .
Trong lĩnh vực Bảo hộ lao động tổ chức Công đoàn cần tuyên truền giáo dục
cho người lao động hiểu biết những vấn đề cơ bản cần thiết về Bảo hộ lao động
phù hợp với nghề nghiệp của họ và vận đọng mọi người thực hiện nghiêm chỉnh
những quy định tieeu chuẩn an toàn - vệ sinh lao động

làm cho Bảo hộ lao động

thực sự là sự nghiệp của quần chúng
III. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác Bảo hộ lao động.
1. Điều kiện lao động.
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ
thuật, tự nhiên thể hiện qua quá trình cơng nghệ, cơng cụ lao động, đối tượng lao
động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng
tạo nên những điều kiện cần thiết cho sự hoạt động của con người trong q trình
sản xuất. Khi nói đến điều kiện lao động là thể hiện trạng thái của các yếu tố hình
thành và tác động đến sự hoạt động của con người lao động trong quá trình sản
xuất. Điều kiện lao động được cải thiện tất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người lao
động sản xuất tốt hơn, và cũng là cơ sở đảm bảo cho việc thực hiện tốt công tác bảo
hộ lao động trong doanh nghiệp.
Muốn cải thiện điều liện lao đơng thì trước tiên chúng ta phải phát hiện và xử lý các
yếu tố không thuận lợi đe doạ đến an toàn và sức khoẻ người lao động trong q
trình lao động, các yếu tố đó là:
a) Các yếu tố về vật lý và hoá học:
+.Điều kiện vi khí hậu xấu:


Vi khí hậu là trạng thái lý học của khơng khí trong khoảng khơng gian thu hẹp

của nơi làm việc như các yếu tố : Nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và tốc độ vận
chuyển của khơng khí. Các yếu tố này đều ảnh hưởng đến sức khoẻ, gây bệnh tật và
giảm khả năng lao động của con người.
+ Có bức xạ từ, cường độ tia hồng ngoại, tia tử ngoại mạnh. Các yếu tố này
có thể xảy ra do mặt trời phát ra bức xạ hồng ngoại, tử ngoại, do lào thép hồ quang,
hàn cắt kim loại, nắn đúc thép phát ra bức xạ ử ngoại, nó gây cho con người bị say
nắng, giảm thị lực, đau đầu, chóng mặt và dẫn đến tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp.
+ Có chất phóng xạ: tia phóng xạ phát ra do sự biến đổi trong hạt nhân
nguyên tử của một số nguyên tố và khả năng ion hoá vật chất. Các tia phóng xạ gây
nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính, rối loạn thần kinh trung ương, cơ quan tạo máu
bị tổn thương gây thiếu máu, vô sinh, ung thư, tử vong.
+ Sự ồn và chấn động mạnh: là những âm thanh gây khó chịu cho người lao
động, nó phát sinh từ những hoạt động của máy móc, thiết bị, dụng cụ sản xuất, làm
việc trong điều kiện tiếng ồn và rung xóc qúa giới hạn cho phép dễ gây các bệnh
nghề nghiệp: điếc , viêm thần kinh thực vật, rối loạn cảm giác, tổn thương xương
khớp, cơ…
+ Có nhiều bụi và khí độc: gây ra các vụ cháy nổ, làm giảm khả năng cách
điện của các bọ phận cách điện gây chập mạch…, gây mài mòn thiết bị sản xuất.
Còn về mặt vệ sinh lao động gây tổn thương cơ quan hơ hấp, viêm kinh niên, viêm
phổi. Cịn hoá chất độc gây cho người lao động dưới dạng vết tích nghề nghiệp như
mụn cóc, mun chai hoặc nhiễm độc cấp tính khi nồng độ chất độc cao.
b) Yếu tố sinh vật.
Một số người lao động phải tiếp xúc với vi sinh vật gây bệnh vi khuẩn, siêu vi
khuẩn, kí sinh trùng, cơn trùng, nấm mốc… vì vậy cần có biện pháp phịng chống
tích cực, cải thiện điều kiện lao động, cải tạo môi trường, theo dõi và phát hiện sớm
bệnh nghề nghiệp.
c) Các yếu tố về tổ chức lao động:
Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động mà người lao động có thể phải
lao động ở cường độ lao động quá nặng nhọc, tư thế làm việc gị bó, thời gian làm



việc không hợp lý, chế độ làm việc nghỉ ngơi không hợp lý, sự hoạt động tỏ ra quá
khẩn trương, căng thẳng và công cụ sản xuất không phù hợp với cơ thể và thể lực.
d) Yếu tố vệ sinh và an toàn:
Người lao động là những người trực tiếp tiếp xúc với máy móc và thiết bị và
là những người tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Vậy mà nơi làm việc của họ
khơng đáp ứng u cầu thì sẽ gây thiệt hại rất lớn như: ánh sáng làm việc thiếu, làm
việc ngồi trời khơng có mái che, mưa, nắng, nơi làm việc chật không bằng phẳng
thiếu thiết bị thơng gió, chống bụi, chống nóng, chống hơi độc, thiếu trang bị phịng
hộ cá nhân. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phảm và đặc biệt ham muốn
làm việc của ngươi lao động sẽ bị giảm sút.
e) Yếu tố hoạt động tâm-sinh lý:
Ngưịi lao động trong q trình lao động làm việc quá sức do sự hoạt động
của cơ tĩnh nhiều hoặc động lâu. Gây quá tải về thần kinh tâm lý do thần kinh bị quá
căng thẳng, do nhịp điệu lao động quá khẩn trương hoặc do tính đơn điệu phải lặp đi
lặp lại một cơng việc như nhau.
2. An toàn và vệ sinh lao động:
Là một khoa học dự phòng nnghiên cứu các điều kiện lao động có ảnh hưởng
đến sức khoẻ và khả năng làm việc của người lao động, từ đó tìm ra phương pháp
lao động động hộp lý để bảo vệ sức khoẻ cho người lao động và phỏng chống bệnh
nghề nghiệp.
Công tác vệ sinh lao động là làm thế nào tạo điều kiện lao động thuận lợi cho
người lao động , để họ yên tâm, tin tưởng trong công việc, để tạo ra sản phẩm với
chất lượng tốt hơn, mang lại năng suất lao động cao hơn. Với tầm quan trọng của
công tác vệ sinh lao động đòi hỏi người lãnh đạo phải nghiên cứu để đưa ra những
giải pháp thích hợp để phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong
q trình sản xuất. Đặc biệt cơng tác này phải được quán triệt ngay từ đầu chu trình
sản xuất và tổ chức, tuyên truyền giáo dục ý thức và kiến thức về vệ sinh lao động
theo dõi quản lý sức khoẻ cho tất cả mọi người lao động động trong doanh nghiệp.

Người chủ doanh nghiệp đưa ra các biện pháp về vệ sinh sinh học, vệ sinh cá nhân
và vệ sinh môi trường, qui định biện pháp cải thiện điều kiện lao động để phòng tai


nạn lao động và các chấn thương xảy ra trong sản xuất. Từ đó có thể tạo được
những điều kiện lao động động hợp với vệ sinh, tổ chức tốt lao động sản xuất, nâng
cao và bảo vệ được sức khoẻ, khả năng lao động và năng suất của người lao động .
Nói tóm lại, giữ vệ sinh và đảm bảo an tồn lao động cho người lao động có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác bảo hộ lao động. Vì vậy những điều kiện
về vệ sinh và an toàn lao động phải được thực hiện một cách nghiêm chỉnh như:
- Ngay từ khi bắt đầu bước vào sản xuất phải chuẩn bị nơi làm việc thật khô ráo,
thoáng, đầy đủ ánh sáng,…
- Mỗi ngày trước khi làm việc phải vệ sinh, quét dọn nơi làm việc thật sạch.
- Không được để các nguyên liệu, dụng cụ, sản phẩm vướng nơi làm việc và
đường đi lại.
- Phải có hệ thống thốt khói, hơi than, hơi độc, dung dịch độc dẫn ra khỏi nơi
làm việc, phải có biện pháp khử độc trước khi thải ra ngồi.
- Các máy móc, thiết bị có tiếng động quá mạnh phải được bố trí riêng một nơi.
- Phải có thiết bị phịng hộ cho công nhân làm việc ở những nơi bẩn, nguy hiểm,
độc hại.
- Phải đảm bảo mọi yêu cầu cá nhân cho người lao động .
Và các xí nghiệp cần chú ý đến chỗ làm việc như nhà cửa, máy móc, dụng cụ
sản xuất, nguyên vật liệu phải có các tin hiệu đề phòng nguy hiểm.
3. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
Tổ chức nơi làm việc hợp lý là một trong những biện pháp quan trọng để đề
phòng tai nạn lao động và bảo vệ sức khoẻ cho người lao động trong sản xuất. Nơi
làm việc hợp lý là một khoảng khơng gian nhất định của diện tích sản xuất, được
trang bị máy móc, thiết bị, dụng cụ, vật liệu theo đúng yêu cầu các qui phạm, qui
trình kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động để người lao động thực hiện nhiệm vụ sản
xuất và công tác của mình một cách thuận lợi và bảo đảm an toàn .

Cụ thể ,tổ chức nơi làm việc hợp lý sẽ nâng cao năng suất lao động động . Bố trí các
cơng việc , cơng cụ lao động ,vật liệu, phụ tùng… một cách hợp lý sẽ rút bớt các
động tác thừa, giảm sự di chuyển của người làm, của tay công nhân, và làm giảm


mệt mỏi khi thay đổi tốc độ hoặc hướng chuyển động. Do đó trong việc tổ chức nơi
làm việc phải chú ý những điểm sau:
- Dụng cụ và đối tượng lao động phải được bố trí phù hợp với yêu cầu công
nghệ, phù hợp với phương pháp, thao tác và việc sử dụng người công nhân.
- Phải đảm bảo an tồn và sức khoẻ cho người cơng nhân, bảo đảm nơi làm việc
luôn được trạt tự vệ sinh, gọn gàng, ngăn nắp.
a). Bố trí nơi làm việc:
Bố trí nơi làm việc là bố trí máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu,
thành phẩm và bán thành phẩm phải khoa học, trật tự, phù hợp với trình tự gia cơng,
vận chuyển và việc đi lại của người lao động được dễ dàng, giảm bớt được những
hao phí lao động khơng cần thiết, tiết kiệm được thời gian.
- Nhà cửa phải cao ráo, đủ khơng khí, ánh sáng, nền nhà phải bằng phẳng đảm
bảo sạch sẽ hợp vệ sinh, các chất thải, nước thải phải loại ra khỏi khu vực sản xuất
kịp thời, phải bố trí đầy đủ các thiết bị an tồn vệ sinh lao động, khơng bố trí các bộ
phận gây độc hại, tiếng ồn…xen kẽ với những nơi điều kiện làm việc bình thường.
- Nơi làm việc phải có nội quy, quy trình làm việc an tồn, có hướng dẫn thao
tác, điều khiển, sử dụng máy móc, dụng cụ theo đúng quy trình kỹ thuật an tồn.
- Tường nhà, các trang bị, các bộ phận điều khiển, các nút cắm điện cần được bố
trí và sơn màu phù hợp, thẩm mỹ vừa tăng vẻ đẹp nơi làm việc vừa gây cảm giác
hưng phấn, dễ chịu đoói với người lao động.
b) Trật tự vệ sinh nơi làm việc:
Nơi làm việc là khoảng không gian và mặt bằng của nhà xưởng, chung quanh
người lao động làm việc, kể cả máy móc, dụng cụ, nguyên vật liệu, tủ đựng dụng
cụ, bóng đèn…phải thường xuyên làm vệ sinh không để bụi bẩn bám vào. Cho dầu
vào máy phải sạch gọn không để chảy ra sàn nhà, không để nước làm nguội chảy

lênh láng ra sàn xưởng. Phoi bụi thải ra phải quét dọn luôn không để ứ đọng nhiều
nơi làm việc.
Nguyên liệu, phế liệu, sản phẩm, phế phẩm phải đật đúng vào nơi quy định.
Nếu sản phẩm lớn kềnh càng không được để ứ đọng nhiều chung quanh nơi làm
việc, các sản phẩm được xếp trồng lên nnhau không được xếp quá cao đễ đổ vỡ gây
tai nạn. Các loại nguyên liệu chỉ đưa vào nơi sản xuất với số lượng cần thiết không


đưa vào quá nhiều làm cản trở lối đi lại. Các loại phế phẩm phải được thanh toán
thường xuyên để nơi làm việc gọn gàng, ngăn nắp hơn.
Sau khi làm việc người công nhân phải quét dọn mặt bằng, lau chùi máy móc,
thiết bị, sắp xếp dụng cụ vật liệu thật ngăn nắp, gọn gàng rồi mới ra về.
c) Tổ chức làm việc ở những nơi điều kiện lao động nguy hiểm dễ xảy ra tai nạn
lao động , bệnh nghề nghhiệp.
Tổ chức làm việc ở những nơi điều kiện lao động nguy hiểm dễ xảy ra tai
nạn, bệnh nghề nghiệp trước hết cần quan tâm đến việc cải tiến thiết bị, máy móc,
cơ khí hố dần những việc làm thủ công nhằm giảm nhẹ sức lao động của người lao
động, thường xuyên tổ chức chặt chẽ các hoạt động giám sát, kiểm tra. Vì vậy cần
tơn trọng đúng đắn, ngiêm chỉnh thực hiện đầy đủ những điều đã đề ra trong các
quy phạm, quy trình kỷ thuật an tồn và vệ sinh lao động.
4. Chất lượng lao động.
Công tác bảo hộ lao động, vệ sinh và an toàn lao động được mọi ngành mọi
cấp quan tâm thực hiện. Tất cả các ngành các cấp đều quán triệt, thực hiện công tác
bảo hộ lao động xuống các cơ sở của mình để đảm bảo cho người lao động được an
tồn về tính mạng, ổn định về sức khoẻ, tăng năng suất lao động. Tuy nhiên, khi
công tác bảo hộ lao động được quán triệt xuống cơ sở sản xuất mà người lao động là
người trực tiếp phaỉ tiếp nhận và thực hiên. Vì vậy địi hỏi người lao động phải có
một trình độ nhất định để tiếp thu các quy trình, quy phạm, các phương pháp phịng
chống về cơng tác bảo hộ lao động. Nếu như người lao động tiếp thu công tác bảo
hộ lao động không đầy đủ, không tự giác thì có thể xẩy ra những vụ tai nạn đáng

tiếc, gây thiệt hại lớn cho nhà máy, xí nghiệp. Cho nên hàng năm, cần có những lớp
đào tạo mới, đào tạo lại về công tác bảo hộ lao động cho người lao động trong xí
nghiệp, để cơng tác bảo hộ lao động ngày một tốt hơn.


PHầN THứ HAi
PHÂN TíCH THựC TRạNG Về CƠNG TáC BảO Hộ LAO ĐộNG TạI CÔNG
TY THUÔC Lá THĂNG LONG

I. Khái quát về nhà máy thuốc lá Thăng Long
1. Qúa trình hình thành và phát triển của nhà máy thuốc lá Thăng
Long.
Năm 1957, UBND quận Thanh Xn có cơng văn gửi Bộ công nghiệp nhẹ về
việc cho phép thành lập nhà máy Thuốc lá Thăng Long.
Tháng 1/1957 Bộ cơng nghiệp có quyết định thành lập nhà máy Thuốc lá Thăng
Long theo quyết đinh số 1988 ngày 6/1/1957 là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
Bộ công nghiệp.
- Ngành nghề kinh doanh : sản xuất thuốc lá điếu phục vụ cho tiêu dùng nội
địa và xuất khẩu, kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp nguyên phụ liệu và máy móc
thiết bị phục vụ cho sản xuất thuốc lá.
- Sản phẩm chính : thuốc lá điếu.
-Tổng số vốn kinh doanh (31/12/1995): 118.479 (triệu đồng) trong đó :
+Vốn có định :

74.717 ( triệu đồng)

+Vốn lưu động :

37.765 (triệu đồng )


+Vốn khác

:

5.997 (triệu đồng)

-Nguồn vốn kinh doanh của nhà máy:
+Do ngân sách nha nước cấp :

77.545 (triệu đồng )

+Doanh nghiệp tự bổ sung

:

28.211 (triệu đồng)

+Vay ngắn hạn

:

7.001 (triệu đồng)

+Vốn khác

:

5.722 (triệu đồng)

Nhà máy ra đời trong những năm cả đất nước đang thực hiện công cuộc giải

phóng đất nước, đối mặt với những khó khăn trước mắt như thị trường hạn hẹp ,
chính sách pháp luật chưa ổn định, nhà máy Thuốc Lá Thăng Long đã từng bước


xây dựng ổn định và phát triển. Hiện nay bằng thiết bị dây chuyền công nghệ khá
hiện đại của nươc ngoài,với nguồn nguyên phụ liệu nhập ngoại chất lượng cao, cùng
với công tác quản lý, tiếp thị và sự nổ lực không mệt mỏi của cán bộ công nhân viên
nhà máy, sản phẩm thuóc lá với nhiều loại khác nhau ngày càng được người tiêu
dùng ưa chưộng va có mặt hầu hết ở các tỉnh thành phía Bắc như thành phố Hà Nội,
Hải Phòng ,Quảng Ninh, Bắc Ninh... và một số tỉnh thành khác.
Sản lượng tiêu thụ thuốc lá của nhà máy ngày càng tăng doanh thu và lợi
nhuận đều đạt được sự tăng trưởng qua từng năm. Nhà máy ln hồn thành nhiệm
vụ nộp ngân sách với Nhà nước và được Bộ công nghiệp trao tặng bằng khen là đơn
vị có mức nộp ngân sách cao nhất. Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công
nhân viên ngày càng được cải thiện và nâng cao.
2. Hệ thống tổ chức quản lý của nhà máy.
2.1. Cơ cấu tổ chức :
Nhà máy hoạt động theo mơ hình tăng cường , tich tụ , tập trung , đầu tư và
phân cơng chun mơn hố và hợp tác sản xuất. Nhà máy hoạt động kinh doanh
theo chế độ một thủ trưởng là giám đốc, giúp việc cho giám đốc có phó giám đốc
và bộ phân chuyên môn nghiệp vụ.
2.2. Bộ máy tổ chức:
Bộ máy tổ chức của nhà máy Thuốc Lá Thăng Long thực hiện theo cơ cấu
trực tuyến -chức năng. đứng đầu là giám đốc người đại diện chủ sở hữu. Được thể
hiện qua sơ đồ sau :

3. Một số đặc điểm kinh tế , kỹ thuật chủ yếu của nhà máy Thuốc Lá
Thăng Long.
3.1. Đặc điểm về sản phẩm - thị trường
3.1.1 Đặc điểm về sản phẩm thuốc lá :



Thuốc lá là một sản phẩm có hại cho sức khoẻ, ý thức được tác hại của thuốc
lá nhiều quốc gia trên thế giới cũng như Việt Nam nói riêng đang thực hiện các
biện pháp phòng chống thuốc lá với nhiều hoạt động khác nhau ngay cả việc quảng
cáo thuốc lá dưới mọi hình thức. Đây là mọt áp lực lớn nhất đe doạ sự tồn tại của
các hãng thuốc lá. Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc lá mang lại lợi
nhuận lớn, đóng góp nhiều cho ngân sách quốc gia nhưng các hãng thuốc lá phải
đối mặt với trách nhiệm xã hội, đạo đức kinh doanh mộtcách rất nghiêm trọng
không dễ giải quyết.
Bản thân mỗi sản phẩm thuốc lá được đặc trưng bởi nhiều đặc tính, tổng hợp các
đặc tính này cho ta chất lượng của điếu thuốc.Một sản phảm thuốc lá được coi là
chất lượng hay khơng là tuỳ vào nó thoả mãn đến nhu cầu của ngươì sử dụng, một
số đặc tính :
- Hương thơm : mùi bạc hà, cà phê ..., hương thơm của điếu thuốc phải làm
cho người hút cảm nhận được và phù hợp với sở thích người hút.
- Khẩu vị: là một vấn đề nhạy cảm và phức tạp vì mỗi khu vực thị trường,
mỗi người hút thuốc có sự ưa thích khác hau về mùi vị của thuốc.
- Độ nặng : độ nặng của thuốc lá khác nhau là do nguyên liệu sợi thuốc quy
định.
-Màu sắ của sợi thuốc : tuỳ thuộc vào nguyên liệu thuốc và trình độ chế biến.
-Độ cháy : điếu thuốc phải cháy đều, không tắt giữa chừng.
Ngoài ra sản phẩm thuốc lá dễ bị ảm mốc, thời gian bảo quản thường ngắn từ 30- 45
ngày trong điều kiện nhiệt độ 20 0C nên công tác tiêu thụ và bảo quản chất lượng
sán phẩm là yếu tố hết sức quan trọng. Sản phẩm sản xuất ra phải tiêu thụ nhanh và
các khâu bảo quản, vận hành , lưu thông phải bảo đảm chất lượng tới tay người tiêu
dùng.
Trong suốt 45 năm thành lập , đến nay và cả phương hướng cho tương lai ,
nhà máy Thuốc Lá Thăng Long đã tiến hành sản xuất rất nhiều loại thúoc điếu
khác nhau như : Dun hil, Vinataba, Tam đảo, Vi land, Sa pa, Thăng Long, thủ

đô...Việc chuyên sản xuất nhiều loại sản phẩm thuốc lá làm cho quá trình điều hành
sản xuất và cơng tác quản lý chất lượng sản phẩm rất khó khăn so với các xí nghiệp
chỉ sản xuất một loại sản phẩm, một mặt hàng.Việc thuận lợi ở đây khi sản xuất


nhiều mặt hàng , nếu có biến động của thị trường tiêu thụ thì mức cầu sản lượng của
nhà máy cũng khơng bị giảm sut vì cịn nhiều mặt hàng khác thay thế.
3.1.2 Đặc điểm về thị trường .
Kinh doanh và thị trường là hai khái niệm không thể tách rời nhau. Nói đến
kinh doanh là nói đến thị trường, thị trường là nơi cung cấp và là nơi tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp.
Đối với nhà máy Thuốc Lá Thăng Long là doanh nghiệp đã gắn bó rất nhiều trong
lĩnh vức sản xuất thuốc lá. Nhà máy ra đời được 45 nă vf trong những năm qua nhà
máy đã ngày càng phát triển, trưởng thành, doanh thu và sản lượng đèu tăng trong
các năm. Việc phải cạnh tranh với nhiều mặt hàng thuốc lá khác và sự tràn ngập của
thuốc lá ngoại nhập lậu song khong vì thế mà làm nản lịng cán bộ cơng nhân viên
trong nhà máy . Bằng sự đồn kết và có trách nhiệm cao tồn thể cơng nhân viên
trong nhà máy đều ý thức được vấn đề chất lượng sản phẩm là hàng đầu.Chính vì
uy tín và chất lượng sản phẩm mà trong những năm qua sản phẩm thuốc lá của nhà
máy đã có mặt ỏ tất cả mọi nơi trong nước và nhiều nơi ở nước ngồi như : Hải
Phịng ,Hải Dương ,Nghệ An ,Thanh Hoá ... và ở Arập Xeut, Tiệp,Trung Đức, Tây
Đức...
+ Hình thức tiêu thụ sản phẩm của nhà máy là hình thức các đại lý bán sản
phẩm vói mạng lưới các đại lý rộng khắp các tỉnh ở phía Bắc và miền Trung. Do
vậy sản phẩm của nhà máy luôn ở bên cạnh người tiêu dùng và họ đã đạt được sự
thoả mãn tối đa nhu câù khi mua sản phẩn của nhà máy .
+ Các biện pháp duy trì và mở rộng thị trường của nhà máy Thuốc Lá Thăng
Long :
-Tiếp tục giữ vững uy tín và chất lượng sản phẩm và khơng ngừng việc tiết
kiệm chi hí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phảm , kích thích cầu tiêu dùng,

tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng thị phần.
- Sử dụng các biện pháp thâm nhập thị trường đã cób một cách saau hơn
như : hạ giá thành sản phẩm , giá bán , tăng chi phi quảng cáo, đa dạng các hình
thức quảng cáo nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng.


- Tiếp tục mở rộng chiếm lĩnh thị trường mới bằng việc phân tíchnhân khẩu
thực hiện các chương trình quảng cáo và khuyến mại để người tiêu dùng ngày càng
quen với cac sản phẩm của nhà máy .
Tóm lại với cơ chế thị trường ngày càng rộng và thuận tiện nên cơ hội đến
với nhà máy Thuốc Lá Thăng Long trong việc hội nhập và mở rộng thị trường là rất
lớn. Tuy nhiên việc đề ra các chiến lượcphát triển hết sức thận trọng dự trên sự
phân tích tổng hợp về môi trường kinh doanh, lợi thế của doanh nghiệp cũng như
các ngu cơ.
3.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị , dây chuyền cơng
nghệ và tổ chức sản xuất của nhà máy .
3.2.1 Đặc điểm về nguyên vật liệu :
Nguyên vật liệu là một trong những nhân tố đầu vào của quá trình ssx kinh
doanh. Chi phí mua nguyên vật liệu thường chiếm từ 40- 50 % giá thành tồn bộ sản
phẩm nên nó ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm . Mặt khác yếu tố này có
ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm được làm ra, tác động sâu sắc đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Do đặc thù của nhà máy là sản xuất nhiều loại sản phẩm thuốc lá khác nhau nên
toàn bộ nguyên vật liệu để sản xuất đều được sản xuất hoàn toàn hoặc một phần
nguyên phụ liệu nhập ngoại, vì thế các sản phẩm của nhà máy luôn được người tiêu
dùng ưa chuộng.
Nguyên phụ liệu để sản xuất thuốc lá của nhà máy bao gồm :
Bảng 1: Nguyên phụ liệu sản xuất của nhà máy

Chủng loại vật tư


Đ. Vị

Sản lượng

Thành tiền

(Tr. Bao )

( Tr. đồng )

1. Giấy cuốn điếu

Tấn

56

47,6

2.Giấy sáp vàng

Tấn

62

24,8

3. Giấy bóng kính

Tấn


164

53,2


×