Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

LUẬN VĂN: Một số ý kiền nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh doanh của Công ty cổ phần COMA 25 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.28 KB, 58 trang )







LUẬN VĂN:

Một số ý kiền nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ
chức bộ máy sản xuất kinh doanh doanh
của Công ty cổ phần COMA 25








lời mở đầu
Công ty cổ phần COMA25Ra đời và phát triển trong hoàn cảnh đất nước đã hoàn
toàn giải phóng, đang trong giao đoạn chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung,
sang nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Lúc đầu với trang thiết bị còn
hạn chế, trình độ tay nghề của CBCNV và công nhân còn thấp, song cùng với sự cố gắng
và lổ lực của chính bản thân, và sự giúp đỡ của nhà nước thì Công ty cổ phần COMA 25
đã dần tạo được cho mình chỗ đứng ổn định trên thị trường, và ngày càng chiếm được
lòng tin đối với khách hàng. Cho đến nay khi đã chuyển sang Công ty cổ phần thì Công
ty đã tạo cho mình một thương hiệu khá vững chắc và đang trên đà phát triển mạnh mẽ,
góp một phần vào sự phát triển chung của đất nước.
Thực tế hiện nay rất nhiều doanh nghiệp được thành lập nhưng chỉ thời gian ngắn
đã tuyên bố phá sản. Một nguyên nhân rất chủ yếu là do trình độ, năng lực quản lý yếu


kém của đội ngũ lãnh đạo đã không thích ứng với sự biến động không ngừng của nền
kinh tế thị trường. Để có thể thành công trong nền kinh tế thường xuyên biến động đó thì
một doanh nghiệp không thể thiếu được bộ máy quản trị tốt. Thấy được tầm quan trọng
của bộ máy quản lý doanh nghiệp, sau một thời gian nghiên cứu và đi thực tế ở Công ty
Cổ phần COMA 25. Em đã quyết định chọn đề tài : “Một số ý kiền nhằm hoàn thiện
cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh doanh của Công ty cổ phần COMA 25”
để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu đề tài bao gồm hai phần.
Phần I: Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần COMA 25.
Phần II: Một số giảp pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh
doanh ở Công ty cổ phần COMA 25.






Phần I: thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
coma 25

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần COMA 25.
1.1. Các giai đoạn hình thành và phát triển.
Tiền thân của Công ty cổ phần COMA25 được thành lập từ năm 1980.Trải qua
một thời gian dài phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức ban đầu, nhưng dần dần
Công ty đã đi vào sản xuất ổn định.
Vào cuối và đầu những năm 90 theo chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà
nước đó là chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, thì Công ty đã được thành lập lại theo quyết định thành lập lại
DNNN số 162 A/ BXD-TCLD ngày 5/3/1993 của bộ trưởng bộ xây dựng .Với tên là:

Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị . Đặt trụ sở tại Gia Thuỵ, huyện Gia Lâm
với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị cơ khí xây dựng
- Xây dựng công trình, công nghiệp, công nông, nhà ở và xây dựng khác
- Trang trí nội thất
Cuối những năm 1990 Công ty đã tiến hành sửa đổi đăng ký kinh doanh lần thứ
nhất, ngày 26/10/2000 theo quyết định số 1467/QĐ-BXD ngày 18/10/2000 của bộ xây
dựng. Bổ sung thêm các ngành nghế là: tư vấn, thiết kế công nghệ công trình giao thông(
cầu đường), bến cảng, thuỷ lợi, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, công
trình đường dây điện, trạm biến áp đến 35kv, sản xuất và lắp dựng kết cấu thép cho công
trình dân dụng công nghiệp, lắp đặt và bảo trì thang máy, lắp đặt sửa chửa nồi hơi áp lực
đến 100 at, kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ xây dựng, sản xuất công
nghiệp và yêu cầu tiêu dùng của xã hội.
Sau thời gian dài thí điểm thấy được ưu điểm hơn hẳn của mô hình Công ty cổ phần,
cũng như DNNN chưa phát huy hết vai trò của mình đối với xã hội, Nhà nước chủ trương
đẩy mạnh việc chuyển đổi từ DNNN sang Công ty cổ phần. Không tách khỏi xu hướng
này Công ty lại tiến hành sửa đổi đăng ký kinh doanh lần thứ hai ngày 21/5/2003 theo


quyết định số 567/QĐ-BXD ngày 29/04/2003 của bộ xây dựng. Bổ sung thêm các ngành
là: đầu tư kinh doanh phát triển nhà, tư vấn, thiết kế xây dựng các công trình dân dụng,
công nghiệp, kỹ thuật hạ tầng, bao gồm; lập dự án đầu tư, giámsát thi công, khảo sát thiết
kế, thiết kế, thẩm định thiết kế, lập và thẩm định dự án.
Mặc dù những năm gần đây Công ty phải đối phó với nhiều khó khăn và thách thức,
thay đổi hai lần đăng ký kinh doanh và chuyển sang mô hình Công ty cổ phần nhưng
Công ty vẫn đứng vững trên thị trường với sản phẩm của mình,đản bảo sản xuất kinh
doanh có lãi,thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, khai thác có hiệu quả nhiều hợp
đồng chiếm lĩnh thị trường,tạo đủ công an việc làm,cải thiện đời sống lao động.
Công ty được tặng “Huân chương lao động hạng 3”của chủ tịch nước trao tặng ngày
3/6/2000 với thành tích xuất sắc từ năm 1995 đến năm 1999, nhiều giải thưởng khác như:

Huy chương vàng chất lượng cao công trình, sản phẩm xây dựng năm 1998 và 2000 của
Bộ xây dựng; nhiều bằng khen, chứng nhận cuả các tổ choc nước ngoài; chứng chỉ ISO
9002:1994 do BVQI cấp.
1.2. Các lĩnh vực kinh doanh chính.
- Xây dựng công trình công nghiệp, công cộng nhà ở và xây dựng khác.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị cơ khí xây dựng.
- Trang trí nội thất.
- Tư vấn thiết kế công nghệ, thiết bị.
- Thẩm định dự án mua sắm thiết bị.
- Xây dựng các công trình giao thông( cầu đường…) bến cảng, thuỷ lợi.
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng, đô thị, khu công nghiệp.
- Xây dựng các công trình đường dây điện, trạm biến áp điện thế đến 35 kv.
- Sản xuất và lắp dựng kết cấu thép cho các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Lắp đặt và bảo trì thang máy.
- Lắp đặt và sửa chửa nồi hơi áp lực đến 100 at.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị phục vị xây dựng, sản xuất công nghiệp
và yêu cầu tiêu dùng của xã hội.
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà.


- Tư vấn thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật hạ tầng bao gồm;
+ Lập dự án đầu tư, quản lý dự án đầu tư, giámsát thi công.
+ Khảo sát thiết kế, thẩm định thiết kế, lập và thẩm định dự án.
1.3. Nhiệm vụ và tính chất sản xuất kinh doanh.
 Nhiệm vụ.
- Tạo thêm công an việc làm cho xã hội; cho đến nay Công ty đã tham gia vào khá
nhiều lĩnh vực kinh doanh và cũng tạo ra việc làm cho khoảng hơn 1000 lao động, nhưng
với nhu cầu việc làm ngày càng tăng, cùng với xu hướng phát triển mạnh mẽ của đất
nước nói chung và Công ty COMA 25 nói riêng, đIều đó đòi hỏi Công ty phải nắm bắt
được nhiều cơ hội kinh doanh mở rộng quy mô sản xuất và góp một phần nhỏ vào việc

tạo thêm công an việc làm cho xã hội, giải quyết nhu cầu thiết thực của xã hội.
- Tăng cường và phát triển nguồn vốn để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
Công ty.
- Góp một phần vào sự phát triển chung của đất nước; để đưa đất nước ta ngày càng
phát triển, đủ điều kiện để hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.
- Bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội. Việt Nam là nước có
nền chính trị ổn định nhất thế giới, nhưng môi trường thì càng ngày càng bị phá huỷ vì
vậy nhiệm vụ này góp phần làm cho nước ta chính trị càng ổn định hơn, xã hội ổn định
và môi trường trong sạch.
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất cho nhân viên, bồi
dưỡng nâng cao trình độ văn hoá , khoa học kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
công nhân viên.
 Mục tiêu. Công ty cổ phần COMA 25 được thành lập nhằm huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển xây lắp và kinh doanh thương mại, nhằm mục
tiêu thu lợi nhuận tối đa, phát huy vai trò làm chủ của người lao động, của các cổ đông,
bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh, nhà đầu tư và người lao động, đóng góp
cho ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
 Tính chất ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Công ty cổ phần COMA 25 là Công ty kinh doanh các lĩnh vực chủ yếu về xây dựng
cũng ảnh hưởng đến bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty. Do tính chất của ngành
xây dựng là người công nhân luôn phải bán sát công trình thi công, không cố định tại một
nơi, cùng lúc Công ty có thể tham gia thi công nhiều công trình khác nhau trên nhiều địa
bàn, không trực tiếp sản xuất tại một chỗ nên đòi hỏi phải có hai bộ máy; một là bộ máy
điều hành các hoạt động quản trị tại Công ty; hai là bộ máy điều hành các hoạt động sản
xuất tại công trường.
1.4. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh qua các năm.
Bảng 1: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm
2001-2004

Đơn vị: đồng

Năm

Chỉ tiêu

2001


2002


2003


2004

Doanh thu


42.106.696.5

47
63.834.699.

186
105.190.012.

694
225.723.816.


572
Vốn kinh doanh 3.968.617.984

3.906.595.000 4.672.323.546 8.357.267.742
Lợi nhuận

83.466.455 207.344.190 305.925.688 553.788.617
Tổng tài sản
Cố định
2.124.042.343

2.008.764.550 2.827.680.842 778.4648.285
Tổng tài sản nợ

35.371.437.
398
57.383.876.
107
103.396.917.
955
172.672.852.
984
Tổng tài sản có

35.371.437.
398
57.383.876.
107
103.396.917.

955
172.672.852.
984
Tài sản nợ lưu đ
ộng

33.434.856.
848
54.628.379.265

95.186.354.608

158.961.121.
195
Tài sản có lưu 31.509.073. 53.488.456. 98.730.958. 164.880.700.


động 218 554 654 952
(Nguồn số liệu từ phòng tài vụ của Công ty)








Từ bảng trên ta có bảng các chỉ tiêu sau:




Bảng 2: Bảng các chỉ tiêu hiệu quả

Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004
Tốc độ tăng trưởng doanh thu 151,7% 164,8% 214,6%
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận 248,4% 147,5% 181%
Tỷ suất LN/ VCSH 2,1% 5,3% 6,5% 6,6%
Tỷ suất LN/ DT 0,2% 0,32% 0,3% 0,25%
Hi
ệu quả sử dụng TSC
Đ( DT/TSCĐ)

19,8

31,7

37,2

29

Số vòng quay toàn bộ VKD (
DT/VKD)
10,61 16,3 22,5 27

Qua bảng kết quả trên ta thấy:


 Về vốn kinh doanh; Chỉ có năm 2002 là giảm đi chút ít. Do nhu cầu khách

hàng và thị trường ngày càng tăng nên số vốn cần huy động củng phải tăng
theo để đáp ứng nhu cầu đó.
 Về doanh thu và lợi nhuận; đều tăng từ 1,5 – >2 lần, riêng có năm 2002 thì lợi
nhuận tăng gấp đôi, sau đó năm 2003, 2004 nhỏ hơn.
 Về hiệu quả sử dụng TSCĐ; đều tăng qua các năm, riêng năm 2004 giảm , có
thể là do khi chuyển sang mô hình Công ty cổ phần nhu cầu về đầu tư trang
thiết bị và máy móc nhiều nên hiệu quả sử dụng TSCĐ giảm đi.
 Về hiệu qả sử dụng vốn; Hàng năm đều tăng nhưng < 0,6. Chứng tỏ Công ty
chưa đạt hiệu quả, là nguyên nhân gây ra lợi nhuận thấp.
 Tình hình tài sản của Công ty;Gía trị tài sản của Công ty tăng qua các năm và
tốc độ tăng khá cao đặc biệt là năm 2004, là nguyên nhândẫn đến làm giảm
hiệu quả sử dụng TSCĐ.
 Về số vòng quay vốn kinh doanh; Rất cao từ 10,6- 27 lần, nhưng do phần lớn
số vốn kinh doanh là đựơc vay nên làm cho hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Gần như các chỉ tiêu đều ra tăng, kể cả trước và sau khi thực hiện cổ phần hoá cụ thể:

Từ sau khi cổ phần hoá thì các chỉ tiêu tăng mạnh hơn so với trước khi cổ phần
hoá và tăng mạnh hơn qua từng năm một. Chứng tỏ chuyển sang Công ty cổ phần là một
hướng đi hoàn toàn đúng đắn của những người làm chủ Công ty, và phù hợp với xu
hướng chung của đất nước ta.
Nhưng các chỉ tiêu đó tăng, nhưng so với tốc độ ra tăng của ngành, thì còn thấp
hơn rất nhiều. Đòi hỏi Công ty phải cố gắng rất nhiều trong tương lai để có đà tăng
trưởng sánh ngang, lớn hơn các Công ty cùng ngành, tốc độ tăng trưởng của đất nước, và
xứng tầm với tầm vóc Công ty.













II. Một số đặc đểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến việc củng cố và hoàn
thiện bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1. Đặc điểm về lao động.
Lao động là yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào, nó là yếu
tố quyết định hàng đầu tới hiệu quả kinh doanh. Quản lý nguồn nhân lực làm sao cho tôt
là vấn đề mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đặt lên hàng đầu.
2.1.1. Cơ cấu lao động.
- Đối với lao động dài hạn.
Bảng 3: Bảng cơ cấu lao động dài hạn của Công ty
đơn vị: người
Độ tuổi Tổng Nam Nữ Đảng viên
20 – 30 71 50 21 10
30 – 40 103 94 9 35
> 50 28 28 0 20
Tổng 202 172 30 65
(Nguồn số liệu từ phòng tổ chức hành chính)


Như vậy ta thấy lao động nam giới của Công ty chiếm tới 85 %, chiếm đa số lao
động của Công ty. Do đặc trưng của ngành xây dựng là lao động nặng nhọc, thường
xuyên phải bám sát công trình nên chỉ thích hợp với lao động nam giới và do yêu cầu của
công việc đòi hỏi phải có kinh nghiệm và sự bền bỉ nên tỉ lệ lao động từ 30 –40 tuổi
chiếm tới 46,5%, còn lao động nữ giới thì ít được Công ty trưng dụng. Đối với lao động
< 30 là những kỹ sư trẻ mới ra trường Công ty cần đội ngũ này để tạo ra sự năng động và

nhiệt tình trong công việc. Còn lao động > 50 tuổi phần lớn là những cán bộ chủ chốt,
cán bộ lãnh đạo Công ty. Đó là những người dẫn đường chỉ lối cho hoạt động của Công
ty.
- Đối với lao động ngắn hạn hiện tại Công ty có khoảng 800 người, phần lớn lao
động có độ tuổi từ 20 – 40 là nam giới. Công ty sử dụng lao động này vào các công việc
như; xây dựng phần thô, làm màu, làm cấu kết thép, vận chuyển…loại lao động này
thường xuyên biến đổi và tuỳ theo các công trình, chủ yếu là lao động làm thuê theo công
trình mà Công ty thực hiện.
2.1.2. Chế độ tiền lương và các điều kiện lao động khác.
Hiện nay với mức lương bình quân là 1.200.000 đ/ 1 người/ một tháng. Đối với lao
động dài hạn thì Công ty chủ yếu là thuê nhưng người có đủ trình độ chuyên môn, kỹ
thuật để đáp ứng được yêu cầu công việc. Đối với lao động ngắn hạn thì Công ty thường
thuê ở tại địa phương hoặc lấy người từ các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hà Tây để làm.
Việc thuê lao động như vậy rất thuận lợi với Công ty, chủ yếu chỉ là quản lý đối với lao
động dài hạn. Còn lao động ngắn hạn Công ty lại giao lại cho người thầu thi công quản
lý. Do đó giảm một phần gánh nặng về quản lý nhân lực trong khi vẫn đảm bảo tiến độ
thi công và chất lượng công trình.
Đặc điểm của ngành xây dựng lao động địa bàn sản xuất chủ yếu ở ngoài trời và
thay đổi địa bàn thường xuyên do đó người làm việc ở trong ngành xây dựng cũng chịu
nhiều ảnh hưởng của yếu tố thời tiết, khí hậu. Công ty cổ phần COMA 25 đã chú trọng
quan tâm đến yếu tố đảm bảo điều kiện lao động cho người lao động ở các công trình xây
dựng đều có nán trại trú nắng trú mưa , đảm bảo nước sạch cho công nhân ăn uống. Tất


cả công nhân lao động trên công trường đều được khám sức khoẻ tuyển dụng , học an
toàn lao động và được trang bị bảo hộ lao động như quần áo, giầy dép , mũ , dây an toàn
khi làm việc trên cao , tất cả nhằm đảm bảo an toàn lao động cho người lao động , nơi
làm việc của cán bộ quản lý khang trang , sạch sẽ, thoáng mát , trang thiết bị làm việc
đạt chất lượng cao phục vụ tốt cho công tác quản lý của Công ty được trang bị một số
máy móc , thiết bị khá tiến hiện đại , đảm bảo cho Công ty có đủ khả năng tiến hành thi

công xây dựng mọi công trình có quy mô lớn chất lượng cao và tiến độ nhanh .
Ngoài ra Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi để các nhân viên phát huy hết năng
lực của mình như trang bị về phương tiện làm việc( máy tính, đồ dùng văn phòng ) và
tạo ra môi trường vui vẻ trong công việc,tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi công công
trình và làm việc với NSLĐ cao.
Chế độ tiền lương ,tiền thưởng cũng được Công ty quan tâm đúng mức nhằm đảm
bảo mức thu nhập và không ngừng nâng cao điều kiện sống cho người lao động , tạo đòn
bẩy kinh tế , thúc đẩy phát huy sáng kiến , thi đua sản xuất . Đối với đội ngũ lao động
gián tiếp thì việc trả lương theo phương pháp khoa học , đảm bảo tiền lương của người
lao động phụ thuộc vào trình độ năng lực , mức độ công tác , thâm niên công tác và hiệu
quả sản xuất kinh doanh .
Đối với công nhân lao động thì việc tiến hành trả lương được áp dụng một cách
linh hoặt gồm trả lương khoán sản phẩm đối với những công việc có tính chất thường
xuyên ổn định , các công việc phục vụ thì áp dụng chế độ trả lương khoán theo ngày
công .
2.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị (MMTB).
2.2.1. Về cơ sở vật chất.
Cơ sở vật chất là một trong những yếu tố hết sức quan trọng nó phản ánh tầm cỡ,
quy mô, trình độ của Công ty. Cơ sở vật chất càng hiện đại thì chứng tỏ Công ty có một
đội ngũ lao động có trình độ cao, NSLĐ cao, quy mô lớn, uy tín lớn và nó còn thể hiện
trình độ, năng lực quản trị cao.


Hiện nay diện tích đất sử dụng của Công ty là 105.972 m2, một phần được sử
dụng để làm trụ sở chính, một phần sử dụng để làm sân bãi cho các loại xe thi công công
trình như (máy ủi, máy xúc, cần cẩu…).
Công ty luôn chú trọng nâng cao NSLĐ, trang bị đầy đủ những gì mà yêu cầu
công việc cần đến. Nên cơ sở vật chất kỹ thuật là tương đối hiện đại. Các phòng ban có
thể trao đổi với nhau qua mạng nội bộ. Những người thường xuyên phải công tác xa được
trang bị máy tính cá nhân

2.2.2. Về máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị là một yếu tố không thể thiếu được ở bất kỳ một doanh nghiệp,
đơn vị nào muốn tham gia sản xuất kinh doanh. Máy móc thiết bị quyết định khả năng
sản xuất kinh doanh của Công ty. Máy móc thiết bị hiện đại là một yếu tố vô cùng quan
trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có
hệ thống máy móc thiết bị kỹ thuật hiện đại và cơ sở hạ tầng tốt thì có khả năng cạnh
tranh mạnh hơn các doanh nghiệp khác trên thị trường.






Bảng 4: Danh sách MMTB thi công
Loại máy thi công Nước sản xuất Số lượng Giá trị còn lại (
trung bình)
Thiết bị nâng hạ Nhật, Mỹ, Hnà 73 90%


Như: cần cẩu, cần
trục, máy vân
thăng, tời, lò
Quốc, Đức, Nga,
ý, Thuỵ Điển
Thiết bị vận
chuyển như:
- ôtô vận tải
- ôtô mirơmóc
- xe chở bê tông…


Chủ yếu là Nga
và Việt Nam
60 85%
Thiết bị nền
Móng

-thiết bị ép cọc Nga, TQ, Nhật 05 94%
-máy ủi Nt 20 90%
-
máy đ
ầm
đ
ất

Nga, Nh
ật

09

87%

-may đào Nt 15 85%
-
tb bơm bêtông

Nh
ật

15


85%

Thiết bị gia công
cơ khí
Nga, Nhật ,Anh,
Việt Nam, TQ
110 90%
Tổ máy phát động
lực và máy bơm
Nhật, Nga, Ba
Lan, Anh, Mỹ, HQ

33 90%
Các thi
ết bị khác

ITALIA, Nh
ật,
VN, TQ, HQ
110

85%

Thi
ết bị thí
nghiệm và trắc địa
Nga, Nh
ật, Thuỵ
Điển, TQ, Đức
22


95%

( nguồn số liệu từ phòng kế hoạch đầu tư)
Công ty thường sử dụng những loại MMTB từ những nước có KH-KT phát triển
như của Nhật, Trung Quốc, Đức, Anh có giá trị lớn để cho thuê và thi công công trình.
Phần lớn số MMTB này có giá trị còn lại cao từ 85% trở lên. Mặc dù vậy, Công ty được


thành lập từ những năm 80 hãy còn chế độ bao cấp của Nhà Nước nên đa phần MMTB
thời đó là của Liên Bang Xô Viết, hiện vẫn còn một số lượng đang kể những MMTB đó
đa phần đã cũ kỹ, lạc hậu, công suất thấp. Nhưng qua trên thể hiện xu hướng Công ty
đang ngày càng hiện đại hoá MMTB và chuyển giao công nghệ để tạo ra sự đảm bảo về
chất lượng của các công trình mà Công ty thực hịên, cũng như ngày càng tạo ra lòng tin
đối với khách hàng và đáp ứng chiến lược phát triển thị trường của Công ty.
Ngoài ra có một đội ngũ chăm lo bảo dưỡng và sửa chữa MMTB đảm bảo hoạt
động được tốt nhất, công suất cao.
2.3. Đặc điểm về quy trình sản xuất (đối với lĩnh xây dựng).
Sơ đồ 1:Sơ đồ quy trình sản xuất

Dự án mời thầu

Thiết kế bản vẽ



Trúng th
ầu



Đ
ổ pêtông móng


Ti
ếp nhận mặt
bằng thi công

D
ựng kết cấu
thép

Xác định các mốc
chỉ giới
Xây phần thô

Định vị kiểm tra
tim cốt
Trát, lắp điện,
nước…



Đào móng Hoàn thiện

2.3.1. Công tác chuẩn bị thi công :
Bao gồm các công việc sau :
- Tiếp nhận mặt bằng thi công của Bên giao thầu. Xác định các mốc chỉ giới, trục
cao độ của công trình.
- Làm việc với các cơ quan chức năng địa phương về các thủ tục cần thiết cho việc

thi công công trình như : đăng ký tạm trú, bảo vệ trật tự trị an cũng như vệ sinh môi
trường.
2.3.2. Định vị kiểm tra tim cốt :
Theo bản vẽ thiết kế thi công được Chủ đầu tư thông qua, người khảo sát sẽ chuẩn bị
mốc chuẩn của công trình. Sau khi có sự thông qua của Chủ đầu tư về từng mục, đơn vị
sẽ định vị công trình theo mặt bằng định vị đã được thiết kế.
Tim cốt của công trình quyết định độ ngang bằng của công trình, thẳng đứng của
công trình, quyết định độ chính xác, độ bền vững của công trình. Vì vậy công tác trắc đạc
phải được làm chính xác ngay từ đầu theo hồ sơ thiết kế móng và được kiểm tra thường
xuyên khi thi công. Cột, dầm, sàn phải được đổ bê tông tại chỗ và đuợc định vị chăc
chắn, chính xác.
* Dụng cụ cần có : máy trắc đạc, cọc tiêu, mia, cọc gỗ, búa đinh, cọc ngựa, sơn,
thước thép
* Các bước triển khai :
- Lấy dốc góc phương vị, hướng nhà.
- Xác định các vị trí trục trên mặt bằng
- Dùng máy kinh vĩ, thước chữ T, thước thép để chuyền tim cốt, cốt lên
cao.




2.3.3. Công tác cốp pha :
* Để bảo đảm bề mặt bê tông sạch và đảm bảo tháo dỡ ván khuôn dễ dàng, cốp
pha phía mặt tiếp xúc với bê tông phải làm nhẵn.
Biện pháp : - Gia công ván khuôn định hình
- Cần thiết có thể sử dụng gỗ dán làm ván khuôn mặt.
* Để đảm bảo độ cứng cho ván khuôn mặt tiếp xúc với bê tông.
Biện pháp : - Sử dụng thanh chống đứng, chống xiên.
- Nẹp ngang, xà đỡ, cây chống.

* Ván khuôn cột :
- Được dùng bằng tấm cốp pha tôn định hình dày 1,5 ly, sườn bằng thép góc L50
và hệ gông, đai được gia công định hình, tháo lắp thuận lợi hợp với sự thay đổi của tiết
diện cột. Kết hợp với cây chống bằng gỗ và tăng đơ để neo và căn chỉnh cột ổn định.
* Ván khuôn sàn :
Được định vị ổn định chắc chắn bởi hệ thống ván sàn có chiều dày D = 2530. Hệ
thống cây chống sử dụng giáo PAL kết hợp với xà gồ gỗ và cột chống đơn có kích vít
điều chỉnh.
Trong quá trình ghép cốp pha kiểm tra lại hệ thống tim, cốt của cột, dầm, sàn.
2.3.4. Công tác gia công và lắp dựng cốt thép :
* Gia công cốt thép :
- Khối lượng sắt không lớn vì vậy sẽ tổ chức gia công trực tiếp tại hiện trường
công trình.
- Uốn cốt thép cột dầm sàn sử dụng bàn VAM.
- Mối nối cốt thép : sử dụng mối nối buộc theo TCVN từ 3050d
- Cốt thép phải được vệ sinh sạch sẽ trước khi lắp dựng.
- Thép được kéo, cắt bằng máy.
2.3.5. Công tác bê tông :


- Trộn bê tông : trước khi trộn các mẫu vật liệu như cát, đá, xi măng, nước đã được
kiểm tra. Cấp phối bê tông đúng theo mác thiết kế, được định lượng bằng cân và đong
hộc.
- Vận chuyển bê tông bằng thủ công, xe chuyên dụng kết hợp với thăng tải.
- Đầm bê tông : kết hợp đầm dùi, đầm bàn, đầm thủ công tránh để xảy ra các sự cố
đối với các kết cấu bê tông khi vừa đổ xong.
- Biện pháp bảo dưỡng bê tông : nếu nhiệt độ ngoài trời cao, trước khi đổ bê tông
phải tưới nước ván khuôn để tránh hiện tượng ván khuôn háo nước dẫn đến cong, vênh
và hút nước của bê tông. Sau khi đổ bê tông xong phải ngâm nước xi măng chống thấm
mái đảm bảo độ ẩm cho bê tông, tuân thủ đúng quy phạm bảo dưỡng bê tông.

- Phụ gia : chúng tôi dùng phụ gia bê tông đông cứng nhanh SIKA cho một số kết
cấu yêu cầu đảm bảo đông cứng nhanh để thi công tiếp những phần việc kế sau không
ảnh hưởng đến tiến độ thi công và chất lượng của kết cấu (nếu được Chủ đầu tư đồng ý).
2.3.6. Công tác xây :
- Công tác chuẩn bị, kiểm tra lấy dấu tim, cốt, chuẩn bị dụng cụ thi công, bố trí tổ
xây phù hợp với từng vị trí thi công.
- Gạch xây được vận chuyển từ mặt bằng tập kết tới vị trí xây bằng thủ công được
xếp cách chân tường 1m  1,2m. Với vị trí xây ở trên sàn bê tông, tập kết vật liệu đảm
bảo không quá 120kg/m2.
2.3.7. Công tác hoàn thiện :
- Công tác xây trát, lát nền :
- Công tác chống thấm mái :
- Công tác mộc cửa :
- Công tác lắp đặt hệ thống điện, nước :
2.3.8. Biện pháp an toàn trong công tác PCCC :


Các biện pháp phòng cháy chữa cháy phải được bảo đảm đặc biệt trong công tác
điện, khi tiếp xúc với máy moc thiết bị sử dụng điện. Tại những nơi nguy hiểm chúng ta
phải dùng biển báo để đề phòng tránh xảy ra tai nạn.
2.3.9. Biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường :
Khi thi công các phần việc phải dỡ bỏ các thiết bị không cần thiết, tất cả các vật
liệu thừa, rác vụn gây ra. Phải sử dụng các biện pháp như hệ thống bạt che, lưới chắn
xung quanh công trình tránh hiện tượng bụi bẩn gây ra khi thi công. Các xe vận chuyển
vật liệu khi chạy trong công trường ra đường thị xã, thị trấn phải rửa xe, rửa lốp trước khi
vào thị xã, thị trấn để đảm bảo vệ sinh môi trường. Rác thải công trình và rác thải sinh
hoạt phải được thu gom hàng ngày và tập kết vào nơi quy định.
2.3.10. An toàn lao động :
Biện pháp chung :
Trong tổng mặt bằng thi công thể hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ

sinh lao động, phòng chống cháy, nổ.
Tổ chức cho công nhân học tập và quán triệt về các biện pháp kỹ thuật an toàn khi
thi công. Thực hiện đúng các quy định về công tác an toàn và bảo hộ lao động TCVN
5308-91 quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng. Có sổ nhật ký an toàn lao động và
thực hiện đầy đủ chế độ thống kê, khai báo tai nạn lao động.

2.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu (NVL).
NVL là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất cấu thành lên sản phẩm. Nó
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình, khác với các lĩnh vực khác thì NVL chiếm
tới 50-60 % giá thành sản phẩm. Chính vì thế quản lý tôt NVL có đIều kiện để nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Nguồn NVL của Công ty rất dồi dào như cát, đá, sỏi, cát Tại những nơi mà Công
ty thực hiện công trình luôn có các nhà cung ứng sẵn sàng đáp ứng và cung cấp đầy đủ cả


về số lượng và chất lượng với giá cả phu hợp, nên là điều kiện rất thuận lợi cho quá trình
tổ chức sản xuất.
Bảng 5: Bảng NVL và các nhà cung ứng
TT

Tên v
ật liệu

Quy

Cách
Nhãn hi
ệu xuất sứ

Nơi c

ấp hàng

1.


Cột điện

Công ty Bêtông xây dựng
Hà Nội
Công ty Bêtông xây
dựng Hà Nội
2.


Xi măng Xi măng Bút Sơn, Chinfon,
Hoàng Thạch
Mua tại đại lý của Công
ty tại Hà Nội, hoặc Bắc
giang
3.


Sắt tròn các loại Tổng Công ty thép Việt nam Mua tại Đại lý thép
Thái nguyên tại Hà Nội,
hoặc Bắc giang
4.


Cát, đá, sỏi, Khai thác tại địa phương Khai thác tại địa
phương.

5.


Dây nhôm AC
các loại
Nhà Máy Dây và Cáp
EMACO
Nhà Máy Dây và Cáp
EMACO
6.


Sứ bát chống sét
van các loại
Nga, Cộng hoà ND Trung
Hoa
Công ty TBĐ Thành
Hà, Trung tâm PP TBị
lưới điện
7.


Thép hình các
loại

T
ổng Công ty thép Việt nam

Mua t
ại

đ
ại lý thép

8.


M
ạ kẽm nhúng
nóng

Công ty Cơ khí xây d
ựng
Đại Mỗ, Cơ khí
Công ty cơ khí xây
dựng Đại Mỗ, Cơ khí
9.


S

đ
ứng


Minh Long ho
ặc HLS

Minh Long ho
ặc HLS


10.


Tủ điện, cầu dao,
cầu chì tự rơi,
Xí nghiệp Đông Anh-Công
ty Cơ khí thiết bị điện Hà
Nội
Xí ngiệp Đông Anh-
Công ty Cơ khí thiết bị
điện Hà Nội


11.


Vật tư phụ khác Hà Nội Hà Nội
12.


Xà thép các loại Tự gia công TCT Cơ khí Xây dựng
(Nguồn số liệu từ phòng vật tư)
Qua bảng trên ta thấy NVL và nguồn cung ứng của Công ty là một lợi thế để Công
ty tạo ra lợi thế cạnh tranh trong xây dựng. Mặc dù vậy trong thời gian qua do biến động
lớn về giá NVL đã làm cho ngành xây dựng nói chung và Công ty nói riêng đã gặp rất
nhiều khó khăn. nhưng Công ty vẫn đững vững và duy trì mức tăng trưởng ổn định.
2.5. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường.
Doanh nghiệp có bán được sản phẩm hay không, có lãi hay không thì chỉ có khách
hàng mới có thể trả lời được, nên vai trò của khách hàng là rất quan trọng. Khi quyết định
sản xuất cái gì thì đều phải biết là khách hàng có mua không, chứ không thể cứ sản xuất

rồi mới tìm khách hàng. Vì vậy lĩnh vực này được làm tốt ngay từ đầu là yếu tố kéo theo
sự hiệu quả ở các lĩnh vực khác.
Công ty cổ phần COMA 25 là Công ty đa ngành nghề, nên thị trường là rất rộng
lớn, khách hàng thì đa dạng. Nhưng thị trường của Công ty chỉ tập trung chu yếu ở phía
bắc túc là từ Quảng Trị trở ra.
Đối với mỗi loại sản phẩm thì Công ty lại có những thị trường và khách hàng mục tiêu
riêng. Đối tượng khách hàng mục tiêu mà Công ty tập trung vào là các sở, phòng, các ban
quản lý dự án và các nhà trường, bệnh viện và một số nhà máy. Hiện nay Công ty đang
có xu hướng tập trung vào thị trường là Hà Nội và các tỉnh miền núi, vì nhận thấy nhu
cầu phát triển về nhà ở Hà Nội ngày càng nhiều, và việc phát triển ở các tỉnh miền núi
nên các công trình giao thông, đường điện, thuỷ điện sắp được đua vào thi công
Thị trường rất rộng lớn đó là một điều rất thuận lợi đối với Công ty. Vấn đề đặt ra
là liệu DN có đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu của thị trường không. Đòi hỏi các nhà
quản trị phải có đủ khả năng để đưa DN ngày càng phát triển.
2.6. Đặc điểm về vốn.


Nhà Nước giữ 65% vốn, còn 35%% là của các cổ đông (vốn ưu đãi cho cán bộ công
nhân viên là 10,3%, vốn huy động từ bên ngoài là 24,7%) trong tổng vốn điều lệ là
12.000.000.000 đ(tại thời điểm thành lập).
Tổng số vốn là 9.217.619.175 đ
Vốn cố định là 5.343.738.880 đ
Vốn lưu động là 3.191.669.871 đ
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là 682.210.424 đ
Như vậy Công ty có nguồn vốn tương đối lớn. Hiện nay Công ty chủ động đầu tư cho
SXKD, MMTB, và chủ động trong lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch lao động và sử dụng,
quản lý lao động.
2.7. Đặc điểm về thông tin.
Do việc phân cấp quản lý rõ rệt nên việc sử dụng thông tin rất linh hoạt, kịp thời có sự
phối hợp của nhiều phòng ban nghiệp vụ. Tuy nhiên hiện nay việc nghiên cứu thị trường,

thu thập thông tin chưa thực sự có hiệu quả. Do vậy cũng ảnh hưởng đến NSLĐ và hiệu
quả công việc.


III. Thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần COMA
25.
3.1. Tổ chức bộ máy.
Sơ đồ 2 :sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị tại Công ty cổ phần COMA 25.





















Phòng t

ổ chức

Hành chính


Phòng k
ế toán

Tài chính

Phòng k
ế hoạch
đầu tư

Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị

Giám đốc Công ty
Phó GĐ kinh doanh Phó GĐ kỹ thuật
Ban kiểm soát


Xn
Số
1



Xn
Số

2
Xn
Số
4

Xn
Số
5
Xn
Số
6
Xn
Số
7

Xn
Số
8

Xn
Số
9
CN
TN
CN



Qua sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần COMA 25 là
mô hình tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng vừa duy trì được hệ thống thông tin trực

tuyến, vừa kết hợp với việc tổ chức các bộ phận chức năng. Theo kiểu cơ cấu này Giám
đốc Công ty được các phòng ban tham mưu trước khi ra một quyết định về các vấn đề có
liên quan đến nhiệm vụ của Công ty ở Việt Nam hiện đang còn được sử dụng rộng rãi,
nhất là đối với các Công ty cổ phần vì nó còn phát huy được tác dụng, và có những ưu
điểm, nhược điểm sau:
3.1.1. Ưu điểm.
Gắn việc sử dụng các nhân viên ở các bộ phận chức năng với hệ thống trực tuyến
như trên mà vẫn đảm bảo tính thống nhất quản trị ở mức độ nhất định.
- Giúp Giám đốc Công ty nắm sát được các hoạt động của Công ty
- Tất cả các đơn vị trong Công ty đều chịu sự chỉ đạo của ban Giám đốc nên hoạt
động sản xuất kinh doanh trong Công ty đều thống nhất
-Ban Giám đốc kiểm soát mọi hoạt động của đơn vị. Do đó việc đánh giá chất lượng
công tác của các đơn vị do ban Giám đốc Công ty quyết định tránh được tình trạng bao
che lẫn nhau giữa các đơn vị.
3.1.2. Nhược điểm.
- Giám đốc Công ty còn phải xử lý quá nhiều công việc do phải quản lý tất cả các đơn
vị. Như vậy nhiệm vụ của ban Giám đốc quá nặng nề trong khi nhiệm vụ của các phòng
ban lại quá đơn giản. Các phòng ban không trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo các đơn vị dưới


mình khi có sự chỉ đạo của ban Giám đốc. Cách quản lý nằy làm cho các phòng ban
không chủ động được khi thực hiện các nhiệm vụ của mình, đồng thời không có điều kiện
để phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Nguy hiểm hơn là nếu các phòng ban trong Công
ty không phối hợp chặt chẽ, ăn khớp sẽ dẫn đến chồng chéo, thậm chí trái ngược nhau
giữa các chỉ thị hướng dẫn.
- Thời gian xử lý các thông tin thường chậm chưa phát huy được tính năng động sáng
tạo của các phòng ban.
Như vậy ở đây nên chăng chỉ có một mô hình quản lý mới theo kiểu phân cấp ở đó quyền
và trách nhiệm không chỉ tập trung ở ban lãnh đạo và bộ phận chức năng mà phải được
mở rộng đến từng cá nhân, từng bộ phận nhỏ, làm sao mọi người đều có quyền, có trách

nhiệm, sử dụng tốt các nguồn lực của mình phục vụ cho lợi ích của mình và lợi ích của
toàn Công ty.
- Việc tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty cũng chưa tốt. Nguyên nhân là do
thiếu sự phân công trách nhiêm, quyền hạn một cách chính xác và rõ ràng giữa các bộ
phận trong bộ máy quản lý. Cơ sở của chức năng tổ chức là mối quan hệ tồn tại trong mọi
xã hội. Một nhà phê bình đã nói “để quản lý có hiệu quả, ngoài việc biết thuyết phục
còn phải biết tổ chức thực tiễn nữa”. Như vậy, tổ chức không có ý nghĩa về số lượng và
có ý nghĩa về chất lượng, do đó việc cải tiến, tổ chức hoàn thiện không nhất thiết đòi hỏi
phải chi phí thêm các thiết bị và sức lao động mà nên chăng là đi theo hướng sử dụng có
hiệu quả các nguồn vật tư lao động hiện có hoặc thay đổi tỷ lệ giữa chúng trong nội bộ
các nguồn đó. Do đó điều quan trọng là việc nhận thức được sâu sắc thực chất của quy
luật khách quan đó là phải biết tiết kiệm thời gian, tránh lãng phí nhất là phải làm theo tác
phong công nghiệp.


3.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất
kinh doanh ở Công ty cổ phần COMA 25.
Để đánh giá tình hình thực hiện của các chức năng của từng bộ phận, từng nhân viên
trong bộ máy quản lý cần phải tìm hiểu về các chức năng, nhiệm vụ của một số bộ phận
chủ yếu. Từ đó rút ra từng ý kiến sát thực của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công
ty.
3.2.1 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản trị.
Trong lực lượng lao động quản trị thì lực lượng quản trị cấp cao có vai trò quan trọng
hơn cả. Đây là những người quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nhất là khi trình độ phát triển cao của khoa học kỹ thuật như hiện nay, nhiệm
vụ quản lý kinh tế ngày càng phức tạp thì đòi hỏi chất lượng lao động của người lãnh đạo
ngày càng cao. Người lãnh đạo phải xử lý nhiều thông tin, có mối quan hệ rộng rãi đồng
thời phải có trách nhiệm bảo đảm hoạt động của doanh nghiệp, nghĩa là người lãnh đạo
phải coi trọng các vấn đề kỹ thuật, tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và cơ
chế quản lý thích hợp. Vì vậy cần phải có năng lực thực sự thì mới có khả năng đảm

nhiệm được nhiệm vụ của mình. Người lãnh đạo luôn là yếu tố cơ bản để tăng cường sự
đoàn kết, nhất trí nội bộ, đảm bảo sự ăn khớp thường xuyên và phối hợp linh hoạt của hệ
thống quản lý, sau đó thống nhất được hoạt động của đối tượng quản lý.
3.2.1.1. Đại hội đồng cổ đông.
Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần. ĐHĐCĐ thành lập do ban
đổi mới và cổ phần hoá doanh nghiệp của Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị
triệu tập. Đại hội chỉ hợp lệ khi có số cổ đông tham dự đại diện cho ít nhất 75% số cổ
phiếu phát hành lần đầu. Nừu triệu tập lần thứ nhất không đạt tỉ lệ thì triệu tập lần thứ 2
giữ nguyên chương trình nghi sự; tỷ lệ cổ đông tham dự có thể nhỏ hơn 75% số cổ phiếu
phát hành lần đầu nhưng vẫn hợp lệ.
Thành phần tham gia ĐHĐCĐ thành lập là các cổ đông sở hữu và đại diện sở hữu
cho ít nhất 0,06% vốn điều lệ.
ĐHĐCĐ có nhiệm vụ.

×