Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

LUẬN VĂN: Tiêu thụ sản phẩm tại công ty liên doanh LG- MECA ELECTRONICS – thực trạng và giải pháp thúc đẩy pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.12 KB, 34 trang )
















LUẬN VĂN:

Tiêu thụ sản phẩm tại công ty liên doanh
LG- MECA ELECTRONICS – thực
trạng và giải pháp thúc đẩy









Lời nói đầu


Cùng với sự phát triển không ngừng của nền sản xuất hàng hóa, vai trò của tiêu thụ hàng
hóa ngày càng trở nên quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường. Trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm là sản xuất cái gì? Bao nhiêu?
Cho ai? đều do Nhà nước quyết định thì tiêu thụ sản phẩm chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm sản
xuất ra theo kế hoạch, địa chỉ và giá cả được ấn định từ trước.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung
tâm đó, cho nên việc tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Đó là một quá trình
kinh tế, bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu, dự báo thị trường, xác định nhu cầu khách hàng,
đề xuất yêu cầu tổ chức sản xuất đến việc xúc tiến bán hàng… nhằm mục đích đạt hiệu quả cao
nhất.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất có quan hệ mật thiết với khách hàng ảnh hưởng
đến niềm tin, uy tín và khả năng tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng. Kết quả tiêu thụ sản phẩm
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh kết quả nỗ lực của
doanh nghiệp trên thị trường. Thị trường luôn luôn biến động không ngừng, tiêu thụ sản phẩm tuy
không còn là vấn đề mới mẻ nhưng mang tính cấp bách và là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, nghiên cứu các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa thiết thực đối với
công ty liên doanh LG- MECA ELECTRONICS nói riêng và đối với các công ty trong nền kinh
tế thị trường nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp của mình là “tiêu thụ sản phẩm tại công ty liên doanh LG- MECA ELECTRONICS –
thực trạng và giải pháp thúc đẩy.”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty LG- MECA
ELECTRONICS.





Chương III: Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty
LG- MECA ELECTRONICS.

Chương I: Lý luận cơ bản về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường.

I. Tiêu thụ sản phẩm và vai trò của nó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
1.Khái niệm.
 Thị trường:
Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ mua bán được hình thành do những điều kiện lịch
sử, kinh tế - xã hội nhất định.
 Sản phẩm:
Sản phẩm là những cái gì có thể cung cấp cho thị trường, do thị trường đòi hỏi và thỏa
mãn được nhu cầu thị trường.
 Tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trên góc độ kinh tế ta hiểu tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hóa quyền sở hữu và sử
dụng hàng hóa, tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế, hay nói cách khác việc tiêu thụ sản phẩm là quá
trình thực hiện giá trị của hàng hóa. Qua việc tiêu thụ, hàng hóa được chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái tiền tệ và chu trình luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp đã hoàn thành.
Do vậy, hoạt động tiêu thụ sản phẩm được cấu thành bởi:
- Các chủ thể kinh tế tham gia ( người mua và người bán)
- Phải có đối tượng tham gia ( hàng hóa, tiền tệ)
- Phải có thị trường ( người mua gặp người bán)
2. Vị trí – vai trò.
2.1. Vị trí.





Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ có nghĩa là nó đã được người tiêu dùng
chấp nhận, sức tiêu thụ sản phẩm thể hiện uy tín của người sản xuất đi đôi với chất lượng dịch vụ.
Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm thể hiện điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
2.2.Vai trò.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình phức tạp bao gồm nhiều
khâu: sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng. Mỗi khâu đảm nhiệm một chức năng nhất định.
Song toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh có sự thống nhất chặt chẽ với nhau, nếu bất kỳ khâu
nào bị gián đoạn sẽ làm cho quá trình tái sản xuất không thực hiện được. Như vậy, để tái sản xuất
thì tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu dùng phải ăn khớp nhịp nhàng, điều đó cũng có nghĩa là
phải tiêu thụ được sản phẩm.
Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó đã được người tiêu dùng chấp
nhận để thỏa mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy tín
của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và sự hoàn
thiện của các hoạt động dịch vụ.
Tiêu thụ sản phẩm góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản phẩm của doanh
nghiệp.
II. Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp
Quá trình tiêu thụ sản phẩm gồm các bước sau:
1. Nghiên cứu thị trường và trình tự nghiên cứu thị trường.
1.1. Vai trò của nghiên cứu thị trường.
- Nghiên cứu thị trường là điểm xuất phát để hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã
hội, phát triển ngành và phát triển doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thị trường là cơ sở để xác định kế hoạch kinh daonh, phương án kinh
doanh và các chính sách kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu thị trường, đảm bảo phát
triển kinh doanh bền vững của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thị trường là yếu tố quan trọng để đẩy mạnh nhịp độ tăng doanh thu, tiêu

thụ hàng hóa, giảm chi phí và nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.




- Trong nền kinh tế thị trường, nghiên cứu thị trường là biện pháp quan trọng để nâng
cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường.


1.2. Nội dung nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường gồm những nội dung sau:
* Nghiên cứu nhu cầu thị trường: nghiên cứu các đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ về
quy mô, cơ cấu tiêu dùng của từng đối tượng; đối với tư liệu sản xuất thì phải nghiên cứu nhu cầu
từng loại vật tư cảu doanh nghiệp sản xuất, định mức tiêu dùng vật tư của từng loại hàng hóa và
kế hoạch sản xuất của các doanh nghiệp; đối với hàng hóa tiêu dùng phải nghiên cứu dân cư và
cấu thành dân cư, tập quán tiêu dùng, thu nhập tiền tệ của dân cư, tính thời vụ của tiêu dùng từng
loại hàng hóa.
* Nghiên cứu cung hàng hóa là nghiên cứu khả năng sản xuất trong một thời kỳ của từng
loại hàng, nghiên cứu khả năng hàng nhập khẩu, khả năng dự trự hàng hóa; nghiên cứu chất
lượng và mẫu mã của hàng hóa; nghiên cứu giá thành và giá cả hàng hóa sản xuất và nhập khẩu;
nghiên cứu khả năng các nhà cung ứng hàng hóa ra thị trường
* Nghiên cứu giá và sự biến động giá cả hàng hóa trên thị trường qua các thời kỳ để rút ra
quy luật về biến động giá cả; giá cả các loại dịch vụ có liên như giá cước vận tải, giá thuê kho
hàng, cửa hàng và đất đai, lãi suất tiền vay…
* Nghiên cứu chính sách của chính phủ về kinh doanh thương mại, chính sách mặt hàng
kinh doanh, chính sách đối với từng khu vực thị trường, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách
thuế…
1.3. Phương pháp nghiên cứu thị trường.
Có hai phương pháp: nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu thực địa

- Nghiên cứu “ tại bàn” là thu thập thông tin đã được công bố hoặc sưu tầm được dưới
dạng ấn phẩm hoặc truy cập trên mạng Internet và phân tích xử lý chúng tại trụ sở( văn
phòng) của doanh nghiệp, cơ quan.




- Nghiên cứu thực địa là đi đến nơi( địa điểm) mà đối tượng nghiên cứu xảy ra, diễn tại
đó. Tại thực địa, thường dùng các phương pháp quan sát, phỏng vấn, quay phim, chụp
ảnh …
1.4. Trình tự nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường được tiến hành qua các bước sau:
Bước một: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu thị trường bao gồm những nội dung: xác định mục tiêu
nghiên cứu, nội dung và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, tổ chức nghiên cứu và
kinh phí phục vụ nghiên cứu.
Bước hai: Thu thập thông tin
Số lượng thông tin thu thập được càng nhiều, phạm vi càng rộng thì chất lượng nghiên cứu, độ
chính xác nhu cầu thị trường cao. Bao gồm: thu thập thông tin của đối tượng nghiên cứu và các
nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu, thông tin về tình hình phát triển kinh tế – xã hội
của địa phương, tình hình phát triển sản xuất các loại hàng nghiên cứu…Tuỳ theo mục tiêu
nghiên cứu xác định thời gian thu thập thông tin, thời gian này càng dài thì độ tin cậy của kết quả
nghiên cứu càng cao.
Bước ba: Xử lý thông tin
Yêu cầu của giai đoạn này là loại bỏ những thông tin lạc hậu không phù hợp với xu thế
phát triển và những thông tin xét thấy bất hợp lý; phân tích xu thế phát triển của đối tượng
nghiên cứu; phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng nghiên cứu trong quá
khứ, hiện tại và dự báo cho tương lai.
Để có cơ sở khoa học kết luận về kết quả nghiên cứu, cần lựa chọn và áp dụng các phương
pháp khoa học để xử lý và phân tích thông tin: phương pháp thống kê kinh tế, phương pháp toán,

phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp so sánh…
Bước bốn: Ra quyết định lựa chọn kết quả nghiên cứu.
Đây là khâu cuối cùng sau khi xử lý và phân tích thông tin. Trước khi ra quyết định cần
tiến hành tổ chức hội thảo với các nhà khoa học và các nhà quản lý kinh doanh về kết quả xử lý
và phân tích thông tin. Quyết định lựa chọn kết quả nghiên cứu thị trường là cơ sở để xây dựng
xhiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp và các quyết định kinh doanh khác.
2. Tạo ra các sản phẩm tương ứng với nhu cầu thị trường




- Các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã và đang sản xuất kinh doanh có còn được thị trường
chấp nhận hay không. Nếu sản phẩm không còn được thị trường chấp nhận nữa thì doanh nghiệp
phải tiến hành đa dạng hóa sản phẩm sao cho hiệu quả.
- Việc thay đổi những sản phẩm cũ bằng những sản phẩm hoàn thiện hơn như thế nào để được
thị trường chấp nhận.
- Các doanh nghiệp phải nghiên cứu và nắm bắt được chu kỳ sống của sản phẩm để xác định
giai đoạn hiện thời cũng như dự đoán trước những giai đoạn tiếp theo. Từ đó quyết định thời
điểm được thời điểm cần cải tiến thay thế sản phẩm mới.
3. Định giá sản phẩm
Công ty lựa chọn cho mình một trong những phương pháp hình thành giá như sau: chi phí
bình quân cộng lãi, phân tích điều kiện hòa vốn và đảm bảo lợi nhuận mục tiêu, xác định giá căn
cứ vào giá cảm nhận về hàng hóa.
Công ty quyết định mức giá cuối cùng cho hàng hóa của mình và phải kiểm tra xem mức giá
đó đã phù hợp với thị trường chưa.
 Doanh nghiệp có thể sử dụng các chính sách định giá sau:
- Chính sách giá thấp.
Trong trường hợp sản phẩm của doanh nghiệp đang trong giai đoạn cuối của chu kỳ sống
(pha suy thoái) thì doanh nghiệp có thể bán phá giá để thu nhanh vốn về.
- Chính sách giá theo thị trường.

Đây là phương pháp mà doanh nghiệp căn cứ vào các mức giá hiện tại đối với những sản
phẩm cùng loại hoặc tương đương để định giá cho sản phẩm của mình, chính sách này thường
được sử dụng khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
- Chính sách giá cao.
Chính sách này thường được áp dụng khi doanh nghiệp nghiên cứu và sản xuất được sản
phẩm mới có thể là hàng cao cấp hoặc hàng có chất lượng đặc biệt tốt nhằm đánh vào tâm lý của
một số người tiêu dùng.
4. Tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm
4.1. Loại hình kênh phân phối.




* Khái niệm: Kênh phân phối là tập hợp những cá nhân hay những cơ sở kinh doanh phụ
thuộc lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra và chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ người sản xuất
đến người tiêu dùng.
Có hai loại hình kênh phân phối cơ bản: trực tiếp và gián tiếp
* Kênh phân phối trực tiếp:
Thể hiện những hoạt động đưa hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng mà không
sử dụng bất kỳ trung gian độc lập nào. Người ta cũng gọi đây là kênh cấp không.


* Kênh phân phối gián tiếp:
Kênh phân phối gián tiếp thực hiện những hoạt động dưa hàng từ người sản xuất đến
người tiêu dùng thông qua các trung gian.
Loại hình kênh phân phối gián tiếp thường được chia thành ba cấp độ khác nhau:
Kênh một cấp là kênh mà giữa nhà sản xuất và nhà tiêu dùng cuối cùng tồn
tại một trung gian bán lẻ.
Kênh hai cấp tồn tại hai trung gian, một bán buôn và một bán lẻ.
Kênh ba cấp tồn tại ba trung gian, một bán buôn lớn, một bán buôn nhỏ

( hoặc đại lý) và một bán lẻ.
Cấp 1


Cấp 2



Cấp 3



4.2.Vai trò và chức năng của kênh phân phối.
Nhà sản
xuất

Ngư
ời tiêu dùng

cuối cùng

Nhà s
ản
xuất

Ngư
ời tiêu dùng

cuối cùng


Ngư
ời tiêu dù
ng

cuối cùng

Ngư
ời tiêu dùng

cuối cùng

Nhà bán
lẻ

Nhà
sản
Nhà
bán lẻ

Nhà
bán
Nhà s
ản
xuất

Nhà bán
buôn lớn

Nhà bán
buôn nhỏ


Nhà bán
lẻ





4.2.1.Vai trò.
- Tiết kiệm được nguồn lực tài chính cho doanh nghiệp
- Khối lượng hàng bán sẽ tăng do đảm bảo được việc phân phối rộng khắp và đưa được
sản phẩm đến các thị trường mục tiêu một cách nhanh chóng.
- Giảm bớt các giao dịch trong trao đổi xét trên phạm vi toàn xã hội.
- Nhờ quan hệ tiếp xúc, kinh nghiệm việc chuyên môn hóa và quy mô hoạt động, các trung
gian phân phối sẽ làm lợi nhuận cho nhà sản xuất nhiều hơn là khi nhà sản xuất tự đảm nhận việc
phân phối sản phẩm của chính mình.
4.2.2. Chức năng.
- Thông tin: thu thập thông tin cần thiết để hoạch định Marketing và tạo thuận tiện cho sự
trao đổi sản phẩm và dịch vụ.
- Cổ động: triển khai và phổ biến các thông tin có sức thuyết phục về sản phẩm nhằm thu
hút khách hàng.
- Tiếp xúc: tìm ra và truyền thông đến khách hàng tương lai.
- Cân đối: định dạng nhu cầu và phân phối sản phẩm thích ứng với nhu cầu của khách
hàng. Việc này bao gồm những hoạt động như sản xuất, xếp hàng, tập hợp và đóng gói.
- Thương lượng: cố gắng để đạt được sự thỏa mãn cuối cùng về giá cả và những điều kiện
khác liên quan để có thể thực hiện được việc chuyển giao quyền sở hữu hay sử dụng sản phẩm.
- Phân phối vật phẩm: vận chuyển và tồn kho hàng hóa.
- Tài trợ: huy động và phân bổ nguồn vốn cần thiết để dự trữ, vận chuyển, bán hàng và
thanh toán các chi phí hoạt động của kênh phân phối.
- Chia sẻ rủi ro: chấp nhận những rủi ro liên quan tới việc điều hành hoạt động của kênh

phân phối.
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp
1. Nhân tố trực tiếp
1.1.Nhân tố sản phẩm
- Chất lượng sản phẩm
Sản phẩm có chất lượng càng cao thì uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng càng lớn theo
đó là việc tiêu thụ hàng hóa tăng, sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp đạt
được mục tiêu của mình.




- Giá sản phẩm
Khi thực hiện hành vi mua hàng, điều làm cho khách hàng quan tâm đầu tiên là giá, chính
vì vậy mà giá cả của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó,
chúng ta cũng biết rằng giá cả là thông số ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung – cầu trên thị
trường.
- Cơ cấu sản phẩm
Xây dựng được một cơ cấu sản phẩm hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đáp ứng
được một cách tố nhất và có hiệu quả nhất các loại nhu cầu trên thị trường về chủng loại sản
phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh, từ đó giảm bớt được chi phí, tăng doanh số và đạt được
mục tiêu lợi nhuận.
1.2.Nhân tố thị trường
Cung cầu hàng hóa tạo nên thị trường. Khi một nhu cầu về một loại hàng hóa nào đó xuất
hiện trên thị trường thì các doanh nghiệp tìm mọi cách đáp ứng nhu cầu đó. Việc cung ứng hàng
hóa vừa đủ thỏa mãn nhu cầu đối với hàng hóa trong một thời kỳ nhất định gọi là trạng thái cân
bằng cung- cầu trên thị trường.
1.3. Nhân tố thuộc về công ty.
Sự ảnh hưởng của nhân tố này thông qua các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất là tổ chức loại hình hoạt động kinh doanh, tức là đề cập tới việc công ty quyết

định cung ứng cho thị trường loại sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ nào, xác định các loại hình sở
hữu thích hợp và định hướng các kế hoạch kinh doanh.
Thứ hai là việc xác định các mục tiêu chung, còn gọi là xây dựng các mục tiêu kinh doanh.
Việc hoạch định các mục tiêu này cũng rất đa dạng tuỳ theo loại hình kinh doanh, tuy nhiên, phần
lớn các công ty đều nhắm tới mục tiêu chủ yếu như doanh số bán, lợi nhuận, sự tồn tại lâu dài
trên thương trường và sự chấp nhận của khách hàng. Dường như mục tiêu dành được sự chấp
nhận của khách hàng trở nên quan trọng hơn tất cả bởi chính mục tiêu này ảnh hưởng tới doanh
số bán, tới lợi nhuận và tới sự tồn tại của doanh nghiệp. Việc xác định các mục tiêu chung ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình xác định các mục tiêu Marketing.
Thứ ba là việc công ty coi trọng vai trò của hoạt động Marketing. Không có một thống kê
nào lượng hóa được mức độ quan trọng của hoạt động Marketing đối với từng công ty song




dường như không có một công ty nào lại không coi trọng vai trò của hoạt động Marketing, chỉ có
điều là mức độ coi trọng hoạt động này sẽ khác nhau đối với từng công ty.
Thứ tư là cơ cấu và vai trò của các cơ quan chức năng trong công ty. Người ta xây dựng cơ
cấu tổ chức công ty dựa trên những nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh ngành hàng mà doanh
nghiệp lụa chọn.
Thứ năm là đặc trưng quản lý và văn hóa công ty. Sự lựa chọn loại hình quản lý và văn
hóa công ty có ảnh hưởng lớn tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.
2. Nhân tố gián tiếp.
2.1. Môi trường dân số
Yếu đầu tiên mà các nhà Quản trị Marketing cần quan tâm là dân số, vì dân số tạo nên thị
trường. Cần chú ý khi nghiên cứu phân bố dân cư theo khu vực địa lý và mật độ dân cư; xu
hướng di dân, phân bố dân số theo độ tuổi, tình trạng hôn nhân, tỷ lệ sinh đẻ, tỷ lệ tử vong, chủng
tộc, cấu trúc tôn giáo.
2.2. Môi trường kinh tế
- Các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân, về tốc độ tăng trưởng

kinh tế, xu hướng phát triển chung của nền kinh tế.
- Tỷ giá hối đoái và khả năng chuyển đổi cảu nội tệ ảnh hưởng đến khả năng thành công
trong kinh doanh.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nền kinh tế, trình độ trang thiết bị khoa học- kỹ thuật công nghệ
và khả năng nghiên cứu, ứng dụng khoa học- kỹ thuật
2.3. Môi trường chính trị luật pháp
Gồm các nhân tố: sự ổn định chính trị, đường lối ngoại giao, sự cân bằng các chính sách
của nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, sự điều tiết và khuynh hướng
can thiệp của chính phủ vào đời sống kinh tế, hệ thống luật pháp, sự hoàn thiện và hiệu lực thi
hành của chúng.
2.4. Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ: ngày nay, các doanh nghiệp luôn phải cảnh giác với các công nghệ
mới vì nó có thể làm cho sản phẩm bị lạc hậu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Các doanh nghiệp
thương mại không bị đe doạ bởi những phát minh công nghệ như doanh nghiệp sản xuất nhưng
nó có ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Từ sự nhận biết về xu hướng phát




triển công nghệ giúp doanh nghiệp xác định được ngành hàng kinh doanh cho phù hợp với xu
hướng tiêu dùng trong tương lai.
Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm
tại công ty LG- MECA ELECTRONICS.

I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
1. Sơ lược quá trình thành lập công ty liên doanh LG – MECA ELECTRONICS.
LG- MECA ELECTRONICS là một công ty liên doanh giữa LG ELECTRONICS (Hàn
Quốc) và MECANIMEX (Việt Nam)
LG ELECTRONICS thuộc tập đoàn LG, một trong nhũng tập đoàn đứng đầu Hàn Quốc
và đứng thứ sáu trên thế giới. Công ty có mạng lưới chi nhánh văn phòng đại diện ở 60 nước và

có mối quan hệ buôn bán với 171 quốc gia trên toàn thế giới.
MECANIMEX thuộc Bộ công nghiệp là một trong những công ty dẫn đầu về xuất nhập
khẩu máy móc công cụ ở Việt Nam. Công ty có mối quan hệ thương mại với rất nhiều công ty
trong nước và Quốc Tế.
Liên doanh giữa MECANIMEX và LG ELECTRONICS được Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư
cấp giấy phép số 1918/GP ngày 31 tháng 05 năm 1997, với tổng số vốn đầu tư doanh nghiệp là
7.700.000 USD, vốn pháp định là 2.600.000 USD. MECANIMEX góp 30% và LG
ELECTRONICS góp 70%. Sau hai năm xây dựng nhà máy, liên doanh đi vào hoạt động từ tháng
04 năm 1999.
Văn phòng: Tại Việt Nam, công ty có 03 chi nhánh tại ba thành phố lớn: Hà Nội, TP Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng. Trụ sở chính đặt tại Hà Nội
- Trụ sở Hà Nội: Tầng 12 toà nhà văn phòng Melia- 44b Lý Thường Kiệt- Hà Nội. ĐT:
04.9345110 Fax: 04.9345118
- Chi nhánh TP Hồ Chí Minh: 75 Phạm Hồng Thái Quận I. ĐT: 08.8238187 Fax:
08.8238189
- Chi nhánh Đà Nẵng: 275 Hùng Vương. ĐT: 0511.691307 Fax: 0511.691309.
Nhà máy: - Nhà máy đặt tại xã Đại Bản- An Dương- TP Hải Phòng trên diện tích 30.000
m
2
với các phân xưởng, các khu phúc lợi và khu nhà ăn. Nhà máy thiết kế đạt tiêu chuẩn cho các
quy trình sản xuất hiện đại như các dây chuyền chế tạo và hoàn tất sản phẩm.




- Tại đây với hàng trăm công nhân có kinh nghiệm kỹ thuật lành nghề liên tục

được đào
tạo tại Hàn Quốc là nguồn lực quan trọng để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao nhất phục
vụ cho cuộc sống.

- Từ khởi điểm chỉ có duy nhất một dây chuyền lắp ráp điều hòa với 96 công nhân đến nay
đã có 03 dây chuyền sản xuất lắp ráp điều hòa, tủ lạnh, máy giặt với số lao động lên tới hơn 300
công nhân.Với 18.000 m
2
phân xưởng, khu nhà phúc lợi rộng 12.000 m
2
là nơi cán bộ công nhân
viên có những giây phút thư giãn, nghỉ ngơi sau những giờ làm việc và lao động.
Về nhân sự.
- Khối văn phòng hơn 200 nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại học, riêng chi nhánh
Hà Nội có 110 người tất cả đều có trình độ Đại học và trên Đại học.
- Khu nhà máy có trên 300 công nhân có kinh nghiệm và có kỹ thuật lành nghề cùng các
chuyên gia Hàn Quốc. Hàng năm công ty cho nhân viên tham dự các khóa học dài hạn và ngắn
hạn cả trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao hơn nữa năng lực làm việc đưa LG- MECA phát
triển một cách toàn diện.
2. Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực hoạt động, tổ chức bộ máy quản lý của công
ty.
2.1. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động.
Công ty LG – Meca là một doanh nghiệp liên doanh được cấp giấy phép thành lập và thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình theo đúng giấy phép kinh doanh.
+ Công ty sản xuất lắp ráp, nhập khẩu điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, máy giặt, máy hút bụi. lò
vi sóng mang nhãn hiệu LG.
+ Nỗ lực xuất khẩu các sản phẩm trên khả năng cạnh tranh về giá và chất lượng của các
sản phẩm ra thị trường nước ngoài.
+ Sửa chữa, bảo hành và bảo dưỡng các sản phẩm trên toàn lãnh thổ Việt Nam (kể cả các
sản phẩm nhập khẩu và sản xuất, lắp ráp trong nước).
+ Nhập khẩu các nguyên liệu thô và các nguyên liệu phụ trợ, các phụ tùng thay thế, các
thiết bị, máy móc, khuôn mẫu và các thiết bị khác để sử dụng cho việc sản xuất các sản phẩm, để
thực hiện và hoạt động dự án.



ĐH Quản Lý& Kinh Doanh HN Khoa Thương
Mại
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Quốc Tự-
01D1973
14

2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ 1:Bộ máy tổ chức của công ty
LG – MECA ELECTRONICS

















Hành
chính
nhân

sự
GĐ tài chính
Phó T
ổng Giám
đ
ốc

đà nẵng(Chi nhánh)
GĐ bán hàng
& Marketing
GĐ bán hàng
điều hòa
tp.hcm(Chi nhánh)
P.Đổi
mới
P.Tài
chính
kế
toán

P.Điều
phối
hàng
TT
bảo
hành
( 269
Kim
Mã)


P.Mar
keting

P.
Kênh
P.Điều
hòa
thươn
g mại
(Dự
án)

P. Bán hàng
P. Dự án
P. Hành chính

nhân sự
P. Bán hàng
P. Hành chính

nhân sự
Trung tâm

kỹ thuật số
P. Kế hoạch sản xuất
P. Hành chính nhân sự
P. Đổi mới
Tổng Giám đốc
hà nội( Trụ sở chính)
hải phòng( Nhà máy)

P. Mua bán
P. Quản lý chất lượng
P. Sản xuất


15

2.3. Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban của công ty LG- MECA
Hà nội
* Phòng hành chính nhân sự.
Phụ trách tuyển dụng, giải quyết các chính sách, chế độ về nhân sự, bảo hiểm, tiền
lương… theo đúng pháp luật.
* Phòng Tài chính kế toán.
- Tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán, hạch toán chính xác, phản ánh trung
thực, đầy đủ toàn bộ tài sản cũng như phân tích hoạt động kinh doanh của toàn công ty.
- Lập các kế hoạch về tài chính.
* Phòng đổi mới.
Hỗ trợ các dự án, đổi mới chất lượng bán hàng, tổ chức đào tạo các khóa học về sản
phẩm, các vấn đề liên quan đến văn hóa doanh nghiệp…
* Phòng điều phối hàng.
- Quản lý luồng hàng ra vào từ nhà máy tới các kênh phân phối
- Phụ trách xuất hàng hóa và nhập nguyên vật liệu đầu vào theo sự điều phối của tổng
công ty bên Hàn Quốc.
* Phòng Marketing
- Phụ trách phần quảng cáo, các sự kiện nhằm khuếch trương thương hiệu của công ty
như: các chương trình tài trợ, hỗ trợ các hoạt động văn hóa, giáo dục, thể thao…
- Cung cấp biển bảng, hỗ trợ các đại lý, các kênh phân phối, các cửa hàng…
* Trung tâm bảo hành.
Đảm nhiệm công tác sau bán hàng, bảo hành, bảo trì các sản phẩm mang thương hiệu
LG.

* Phòng kênh
Quản lý và mở rộng các kênh phân phối như: các nhà phân phối, các đại lý, các điểm
bán hàng trực tiếp, các cửa hàng bán lẻ…
* Phòng điều hòa thương mại
Bán hàng điều hòa trực tiếp cho các dự án, đấu thầu các dự án: nhà hàng, khách sạn,
bệnh viện, các công trình xây dựng…
Đà nẵng


16

* Phòng bán hàng
Tổ chức bán hàng các sản phẩm của LG
* Phòng dự án
Bán hàng theo dự án, hợp đồng
* Phòng hành chính nhân sự
Phụ trách nhân sự, bảo hiểm, tiền lương… tại chi nhánh
TP. Hồ chí minh
* Phòng bán hàng
Phụ trách công tác bán hàng, tiếp thị, cung cấp hàng cho các đại lý, mở rộng mạng
lưới cửa hàng tại khu vực phía nam.
* Phòng hành chính nhân sự
Phụ trách về hành chính nhân sự, tuyển dụng khu vực phía nam
* Trung tâm kỹ thuật số
- Trưng bày, giới thiệu các sản phẩm tiên tiến, công nghệ nổi trội.
- Là nơi để khách hàng học các khóa học về tin học, các lớp huấn luyện sử dụng các
sản phẩm kỹ thuật số và sử dụng Internet…
Hải phòng
* Phòng sản xuất
Phụ trách sản xuất, quản lý trực tiếp công nhân trong nhà máy

* Phòng kế hoạch sản xuất
Lập kế hoạch sản xuất như: cần bao nhiêu nguyên vật liệu đầu vào, nhân công bao
nhiêu chi phí bao nhiêu…sao cho hợp lý.
* Phòng mua bán
Chịu trách nhiệm về mua, nhập nguyên vật liệu đầu vào để làm ra sản phẩm hoàn
chỉnh, quản lý việc xuất hàng ra khỏi nhà máy
* Phòng quản lý chất lượng
Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm
* Phòng hành chính nhân sự
Tuyển dụng, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên
* Phòng đổi mới


17

Nghiên cứu khắc phục các lỗi sản phẩm, tổ chức các khóa học về công nghệ kỹ thuật
mới cho cán bộ công nhân viên, đổi mới văn hóa doanh nghiệp.
3. Kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty
Nhìn vào bảng dưới đây ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty LG - Meca
qua các năm như sau:
- Tổng doanh số bán năm 2002 đạt 500.801.550.000 VND, năm 2003 là
1.027.755.609.000 VND tăng 105% so với năm 2002, năm 2004 là 1.552.229.834.000 VND
tăng 51% so với năm 2003.
- Lợi nhuận thuần năm 2002 đạt 5.566.385.564,6 VND chiếm 11,3 % so với tổng chi
phí. Năm 2003 là 18.914.624.202 VND chiếm 10,73 % tổng chi phí. Năm 2004 lợi nhuận
thuần đạt 20.829.517.677,85 VND chiếm 9,65% tổng chi phí.
Như vậy, mặc dù doanh thu bán hàng và lợi nhuận thuần của công ty tăng qua các
năm nhưng tỷ lệ lợi nhuận so với tổng chi phí của từng năm lại giảm.

Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh từ ( 2002 – 2004)


Stt

Chỉ tiêu 2002 2003 2004
1 Doanh thu thuần 500.801.550.000

1.027.755.609.000

1.552.229.834.000

2 Giá vốn 445.979.667.217

832.517.206.436

1.379.611.540.261

3

Chi phí(bán hàng +
QLDN)
49.255.479.218

176.323.778.362

251.788.776.061

4 Lợi nhuận thuần 5.566.385.565

18.914.624.202


20.829.517.678

5

Lãi/ l
ỗ khác

1.301.650.368

-
2.532.010.636

1.603.027.518

6 Lợi nhuận kế toán 6.868.035.932

16.382.613.566

22.432.545.196

7 Thuế phải nộp 1.923.050.061

4.587.131.798

6.281.112.655

8 Lợi nhuận sau thuế 4.944.985.871

11.795.481.768


16.151.432.541

Nguồn: Phòng kế toán công ty LG - Meca



18


Chú thích: LN thuần = doanh thu thuần – (giá vốn + chi phí bán hàng + CPQLDN)
LN kế toán = LN thuần + Lãi/ lỗ khác
Thuế doanh nghiệp phải nộp = LN kế toán * 28%
LN sau thuế = LN kế toán – thuế doanh nghiệp phải nộp




19

3.1. Sản lượng xuất bán theo loại hàng từ năm (2002- 2004)

Bảng 2: Sản lượng bán theo mặt hàng từ năm (2002 –2004
Nguồn: Phòng kế toán công ty LG - Meca



2002 2003 2004
Tên hàng
Phân
loại

S
ố l
ư
ợng

(chiếc)
Thành tiền
S
ố l
ư
ợng

(chiếc)
Thành tiền
S
ố l
ư
ợng

(chiếc)
Thành tiền
Đi
ều hòa


25.000

186.517.750.000

70.000


5
22.249.700.000

108.000

805.756.680.000

T
ủ lạnh


160 lít

28.000

65.821.000.000

42.000

98.731.500.000

78.000

183.358.500.000

180 lít

32.000


103.967.680.000

58.000

188.441.420.000

67.000

217.682.330.000




Máy giặt
4,5 kg

9.800

21.445.536.000

13.
500

29.542.320.000

19.000

41.578.080.000

5 kg


18.000

70.874.820.000

29.700

116.943.453.000

37.200

146.474.628.000

6 kg

12.200

52.174.764.000

16.800

71.847.216.000

36.800

157.379.616.000



20






20

Dựa vào bảng tổng kết sản lượng xuất bán theo loại hàng ta thấy đối với tủ lạnh loại 180 lít
đạt sản lượng bán cao nhất: năm2002 chiếm khoảng 53 %, năm 2003 là.
58%, năm 2004 là 46,2% trong tổng số các loại tủ lạnh bán ra. Đối với máy giặt thì loại 5 kg
và 6 kg chiếm tỷ tỷ trọng cao lần lượt là: năm 2002 chiếm 45% và 30,5%; năm 2003 là
49,5% và 28%; năm 2004 là 40% và 39,6% tổng sản lượng máy giặt tiêu thụ của công ty.
Ưu điểm của các loại tủ lạnh và máy giặt này là công suất sử dụng lớn và điện năng tiêu thụ
ít đồng thời giá bán chênh lệch so với các loại khác không nhiều.
3.2. Hoạt động xuất khẩu của công ty
Bảng 3: Các mặt hàng xuất khẩu của công ty LG – Meca
Đơn vị tính: chiếc
STT

Mặt Hàng Số lượng xuất khẩu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Điều hoà 3796 12.653 37.018
2

T
ủ lạnh

531

4.858


11.026

3 Máy giặt 0 724 3.104
Nguồn: Phòng kế toán công ty LG - Meca
Số lượng mặt hàng xuất khẩu tăng tương đối mạnh qua các năm, tuy nhiên, mặt hàng
xuất khẩu mạnh nhất là Điều hoà nhiệt độ sau đó đến tủ lạnh. Đến năm 2003 công ty mới
xuất khẩu thêm được mặt hàng máy giặt và mặt hàng này đã tăng mạnh vào năm 2004 Với
số lượng xuất khẩu như vậy chỉ chiếm một phần rất nhỏ so với các công ty của LG
Electronics tại các quốc gia khác.
“Theo công bố mới nhất của Fuji Keizai, một trong ba công ty nghiên cứu thị trường
lớn nhất Nhật Bản. Điều hòa nhiệt độ của LG lần đầu tiên đã đạt kỷ lục doanh số năm là 10
triệu sản phẩm, giữ vững ở vị trí số 1 thế giới trong 5 năm liền. LG đã tiêu thụ hơn 10 triệu
sản phẩm điều hoà nhiệt độ trong năm 2004, chiếm khoảng 20% của 52 triệu sản phẩm này
trên toàn thế giới. LG đã đạt được thành tựu nổi bật này từ sự cạnh tranh quyết liệt với các
công ty đang phát triển nhanh của Trung Quốc và các công ty công nghệ cao của Nhật Bản.”
( Tài liệu của công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu Nhật Bản Fuji Keizai)


21

Bảng 4. Doanh thu xuất khẩu của công ty LG - MECA
Đơn vị tính: VND
STT

Thị trường
Giá tr


xu


t kh

u

Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1

Srilanka

24.450.655,16

94.400.363,63

35.823.363,74

2 Singapore 5.118.448,25

15.783.593,42

276.180.562,78

3

Cambodia 0

3.096.272,88

13.274.628,88


Nguồn: Phòng kế toán của công ty LG - Meca
Các sản phẩm của công ty LG - MECA hiện đang được xuất vào các thị trường
Srilanka, Singapore, và Cambodia.
Năm 2002 công ty xuất khẩu sang hai thị trường Srilanca và Singapore, trong đó thị
trường Srilanca đạt 24.450.655,16 VND chiếm 82 % tổng giá trị xuất khẩu.
Và sang năm 2003 ngoài hai thị trường Srilanca và Singapore công ty còn có thêm thị
trường mới là Campuchia, mặc dù có thêm thị trường mới nhưng thị trường Srilaca vẫn
chiếm 83% tổng giá trị xuất khẩu của công ty. Nhưng đến năm 2004 tổng giá trị xuất khẩu
sang Srilanca giảm xuống còn 35.823.363,74 VND, chỉ chiếm 11% tổng giá trị xuất khẩu
của công ty, trong khi đó thị trường Singapore tăng mạnh đạt 276.180.562,78 VND, chiếm
khoảng 85%, thị ttrường Campuchia chiếm 15 %
Trong những năm gần đây, do công ty được đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ sản
xuất, củng cố cơ chế quản lý và cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế trong khu vực cũng
như trên thế giới nên hoạt động xuất khẩu của công ty đã có những bước tiến đáng kể. Hiện
nay công ty đã tạo được uy tín đối với hai thị trường Srilanca và Singapore bằng chất lượng
cùng với mức giá hợp lý. Tuy nhiên do thị trường Cambodia quá nhỏ và khả năng tiêu dùng
của thị trường này là không cao, đã sớm bão hoà. Do vậy, từ năm 2004, công ty chỉ tập trung
chủ yếu vào hai thị trường là Srilanka và Singapore. Công ty LG - Meca coi Srilanka và
Singapore là hai khách hàng truyền thống của mình, và hiện nay công ty đang nỗ lực mở
rộng thị trường ra các nước khác.





22

3.3.Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực của công ty.
Biểu đồ thị trường bán hàng của LG - Meca
Đơn vị tính: chiếc

0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
80,000
90,000
100,000
B¾c Trung Nam
§ iÒu hoµ
Tñ l¹ nh
M¸ y giÆt

Từ bảng trên ta thấy thị trường Miền Nam là thị trường tiêu thụ đồ điện gia dụng lớn
nhất trong toàn quốc chiếm khoảng 47,7% trong 3 miền. Sở dĩ thị trường Miền Nam tiêu thụ
được nhiều nhất vì dân cư đã có thói quen sử dụng đồ điện tử, điện gia dụng (trước năm
1975) và mức thu nhập đầu người tương đối cao 400 - 700 USD /người 1 năm so với 300 -
500 USD / người 1 năm ở Miền Bắc. Đây là thị trường tiềm năng, đông dân cư, có mức tiêu
thụ lớn nên có nhiều công ty kinh doanh điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh và máy giặt. Nhưng nhờ
vào các hoạt động mà công ty tiến hành đã tăng khả năng tiêu thụ như: chính sách quảng
cáo, khuyến mại, giữ ổn định giá, giá thành hạ thấp hơn các hãng khác khoảng 50.000 -
100.000đ/chiếc. Do đó thị phần của công ty vẫn đạt khoảng 30% tại thị trường cạnh tranh
khốc liệt nhất này.
Thị trường phía Bắc, đây là khu vực mới phát triển trong lĩnh vực điện gia dụng
nhưng sản lượng bán ra trong khu vực này đã phát triển một cách đáng kể chiếm 33,7% thị
trường cả nước.



23

Đây là kết quả đáng ghi nhận so với năm 1999. Phải chăng có sự chỉ đạo trực tiếp của
văn phòng công ty đặt tại Hà Nội từ đó có thể đánh giá nhìn nhận một cách kịp thời chính
xác, đưa ra các chính sách phát triển thị trường hợp lý làm tăng đáng kể sản lượng bán ra.
Thị trường miền Trung là thị trường tuy đông dân cư nhưng thu nhập còn thấp do đó
khả năng tiêu thụ chỉ đạt 18,6 % trong toàn quốc. Mặc dù vậy đây là thị trường tiềm năng, có
nhu cầu sử dụng nhiều đồ điện gia dụng đặc biệt là điều hoà nhiệt độ và tủ lạnh.
Sở dĩ đạt được kết quả trên là do công ty đã xây dựng cơ sở hạ tầng, kho chứa và có
các biện pháp khuyến khích bán hàng để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hơn nữa. LG - MECA
chiếm 30% thị phần (thị trường Miền Bắc chiếm 48%) và mục tiêu là 40% thị phần trong cả
nước. Công ty cũng đã và đang mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước ngoài đặc biệt là thị
trường tiềm năng như Lào, Campuchia
4. Đánh giá những ưu điểm và tồn tại của công ty trong việc mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm.
4.1. Ưu điểm
- Là một công ty liên doanh thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1999, đến nay công
ty là một trong những công ty liên doanh làm ăn có hiệu quả nhất tại Việt Nam. Doanh thu
của công ty tăng mạnh qua từng năm. Năm 2000 doanh thu đạt hơn 12 triệu USD, năm 2001
đạt 21 triệu USD, năm 2002 đạt hơn 32 triệu USD, năm 2003 đạt hơn 55 triệu USD, năm
2004 đạt hơn 70 triệu USD.
- Cơ cấu tổ chức: Theo hướng tinh giản gọn nhẹ, phân chia theo chức năng, nhiệm vụ
nên dễ quản lý và hiệu quả. Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có trình độ, nhiệt tình với
công việc.
- Môi trường làm việc: Hiện đại, chuyên nghiệp, tất cả nhân viên văn phòng đều làm
việc trên máy vi tính, kết nối mạng Internet.
- Sản phẩm: Công ty có hệ thống sản phẩm đa dạng, chất lượng cao với nhiều chủng
loại.
- Thị trường: Hiện nay công ty đã có đại lý tại tất cả các tỉnh thành trên cả nước, sản

phẩm mang thương hiệu LG ngày nay đã rất quen thuộc với người Việt Nam.
4.2. Mặt còn tồn tại


24

Bên cạnh những kết quả đã đạt được công ty LG - Meca cũng không tránh khỏi
những hạn chế . Cụ thể đó là những hạn chế về:
- Hiện nay những sản phẩm do công ty sản xuất ra giá còn tương đối cao, phù hợp với
những người có thu nhập khá trở lên mà thu nhập bình quân trên đầu người ở Việt Nam còn
thấp, do vậy khách hàng tiêu thụ những sản phẩm rẻ tiền còn chiếm đa số.Vì thế, công ty cần
sản xuất ra những sản phẩm phù hợp với nhiều tập khách hàng, đặc biệt là tầng lớp có thu
nhập trung bình nhưng phải đảm bảo chất lượng. Nếu làm được điều này thì doanh số của
công ty sẽ tăng mạnh.
- Chính sách giá của công ty còn cứng nhắc, chưa linh hoạt do đó chưa sản lượng
tiêu thụ chưa phát huy được tối đa.
- Mảng quảng cáo của công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng còn yếu,
trang web của công ty: www.lge.com.vn cập nhật thông tin còn quá chậm.
- Công ty cần đẩy mạnh công tác khuyến mại để kích thích người tiêu dùng:
+ Giảm giá bán sản phẩm vào các ngày lễ lớn
+ Miễn phí công vận chuyển, lắp đặt
+ Bảo hành tại nhà cho khách hàng khi có sai hỏng xảy ra…
- Mặc dù công ty đã đặt mạng lưới đại tại tất cả các tỉnh thành trong cả nước nhưng
chỉ một số tỉnh thành phố lớn mới hệ thống Showroom( phòng trưng bày), còn lại mới chỉ là
các đại lý nhỏ do đó độ ảnh hưởng của các sản phẩm mang thương hiệu LG còn thấp.
- Đội ngũ nhân viên tư vấn, thiết kế lắp đặt các hệ thống điều hoà nhiệt độ còn yếu về
trình độ, chưa thành thạo trong công việc.
- Đội ngũ bán hàng kinh doanh điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh và máy giặt không nắm bắt
được các yếu tố về kỹ thuật của sản phẩm
- Đối với khách hàng công nghiệp và thương mại, việc đầu tư kho bãi để chứa hàng

sẵn sàng cung cấp gặp khó khăn về chi phí và địa điểm. Hơn nữa khi mà các khách hàng đó
không tin cậy, họ bất ngờ chuyển sang mua hàng của hãng khác thì hàng của công ty sẽ bị
tồn đọng, chi phí lưu kho bãi rất lớn.
- Công tác đầu tư, dịch vụ trước và sau bán hàng với chức năng quản lý để giúp đỡ
các tổng đại lý, đại lý, đặc biệt là các tổng đại lý còn yếu.

×