Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

LUẬN VĂN: Tăng cường quản lý đội xây dựng ở Công ty cổ phần xây lắp vật liệu xây dựng ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.55 KB, 58 trang )













LUẬN VĂN:

Tăng cường quản lý đội xây dựng ở Công
ty cổ phần xây lắp vật liệu xây dựng









lời Mở đầu

Ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn, sản phẩm của ngành xây
dựng có vai trò quan trọng đối với tộc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển khoa học
kỹ thuật, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân, tác động đến sự phát triển văn
hoá- nghệ thuật- kiến trúc và môi trường sinh thái. Ngày nay, cơ chế thị trường đòi hỏi các


doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tìm mọi biện pháp để tăng sức cạnh tranh,
tiến hành sản xuất kinh doanh với mức chi phí tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công
trình.
Trong doanh nghiệp xây dựng, đội được xem như đơn vị thi công cơ bản, đơn vị trực
tiếp sản xuất , khâu đầu tiên trong cơ cấu của các tổ chức xây lắp. Cùng với sự phát triển về
quy mô và sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, tổ chức và quản lý kinh tế đội trở thành một vấn
đề quan trọng và phức tạp.
Qua thời gian công tác ở Công ty cổ phần xây lắp vật liệu xây dựng, nhận thấy “
Vấn đề quản lý đội xây dựng “ được công ty hết sức quan tâm. Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề này tôi đã chọn đề tài : "Tăng cường quản lý đội xây dựng ở Công ty cổ
phần xây lắp vật liệu xây dựng”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm ba phần chính:
Phần thứ nhất: Tổng quan về Công ty xây dựng 319.
Phần này nhằm giới thiệu khái quát về Công ty và những đặc điểm chủ yếu ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Phần thứ hai: Thực trạng quản lý đội xây dựng ở Công ty xây dựng 319.
Nội dung phần này đi sâu vào phân tích thực trạng quản lý đội xây dựng, những thành
tựu đạt đượccũng như những tồn tại và nguyên nhân của nó.
Phần thứ ba: Tăng cường quản lý đội xây dựng ở công ty xây dựng 319.
Nội dung chủ yếu của phần này là đề ra những biện pháp để tăng cường quản lý đội
xây dựng của Công ty.





phần I . tổng quan về công ty xây dựng 319

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xây dựng 319 tiền thân là Sư đoàn 319 – Quân khu 3 , được thành lập ngày

07/3/1979 theo quyết định 231/QĐ – QP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng .
Ban đầu , nhiệm vụ của sư đoàn là huấn luyện quân dự nhiệm và tổ chức thi công các
công trình quân sự như hầm, hào, bến cảng và các công trình Quân sự khác.
Sau khi có quyết định , dưới sự chỉ đạo điều hành của Bộ Tư lệnh Quân khu 3, các
đơn vị , các cán bộ , chiến sỹ từ nhiều nơi đã trở về thành lập Sư đoàn. Hội trường thôn Lạc
Thủy , xã Đông Kết , huyện Châu Giang , tỉnh Hải Hưng ( nay thuộc tỉnh Hưng Yên ) là vị
trí đứng chân của sở chỉ huy Sư đoàn trong những ngày đầu mới thnàh lập.
Năm 1980 : Chấp hành Nghị quyết 27 của Bộ chính trị ( ngày 26 tháng 6 năm 1980)
về nhiệm vụ Quân đội tham gia làm kinh tế ; căn cứ vào chỉ thị của Hội đồng Chính phủ –
Hội đồng Bộ trưởng ( ngày 12 tháng 9 năm 1980) giao nhiệm vụ cho Quân đội góp phần
xây dựng nhà máy nhiệt điện Phả Lại , theo quyết định số 579/QĐ-QP ngày 27/9/1980 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định Sư đoàn chuyển sang làm nhiệm vụ kinh tế , lấy
tên là Công ty cổ phần xây lắp vật liệu xây dựng và trực tiếp xây dựng nhà máy nhiệt điện
Phả Lại cùng nhiều công trình khác . Sau khi đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên công
trường Phả Lại , Công ty chuyển địa điểm về đóng quân tại Thị trấn Gia Lâm – Hà Nội .
- Năm 1996 : Thực hiện Nghị quyết của Đảng uỷ trung ương về việc sắp xếp lại các
doanh nghiệp trong Quân đội , đồng thời để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và tạo
sức mạnh cạnh tranh trong cơ chế thị trường . Công ty xây dựng 319 được thành lập lại theo
quyết định 564/QĐ- QP ngày 22 tháng 4 năm 1996 của Bộ trưởng bộ quốc phòng trên cơ sở
sáp nhập 05doanh nghiệp cùng ngành nghề , hoặc khác ngành nghề nhưng phục vụ trực tiếp
cho mục tiêu sản xuất kinh doanh chính của Công ty( gồm : công ty xây dựng 319; Xí
nghiệp 29; Xí nghiệp xây lắp 11; Xí nghiệp 7; Xí nghiệp xây dựng cơ bản 487).
- Năm 1997 : Công ty xây dựng 319 được phân định loại hình doanh nghiệp : Doanh
nghiệp kinh tế quốc phòng theo quyết định số 995/QĐ-QP ngày 18/7/1997 của bộ trưởng bộ
quốc phòng .
- Năm 1999 : Công ty xây dựng 319 sáp nhập thêm hai doanh nghệp



( công ty 19 và công ty 496 ) về công ty theo quyết định số 641/1999/QĐ- BQP ngày

12/5/1999của Bộ Quốc Phòng .
- Năm 2000 : Công ty xây dựng 319 được công nhận xếp hạng : Hạng 1 theo quyết
định số 923/QĐ ngày 23/5/2000 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng.
Năm 2002, Công ty xây dựng 319 được Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam phong tặng danh hiệu “ Anh hùng lao động “ trong thời kỳ đổi mới .
Công ty cổ phần xây lắp vật liệu xây dựng là tên truyền thống được giữ cho đến hôm
nay.
Trải qua 26 năm thành lập và phát triển cho tới nay, công ty xây dựng 319 với tư
cách là một doanh nghiệp nhà nước , có tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu
riêng theo quy định của Nhà nước , hoạt động và sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp
luật quy định ,công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển vững vàng về mọi mặt , thường
xuyên xây dựng và kiện toàn tổ chức , nâng cao năng lực chỉ huy , điều hành , quản lý, đổi
mới trang thiết bị , áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào quá trính sản xuất kinh
doanh , mở rộng địa bàn hoạt động đến hầu hết các tỉnh trong cả nước …
Vì vậy đã thi công hàng trăm công trình với nhiều quy mô thuộc nhiều ngành nghề ,
ở nhiều địa điểm , có yêu cầu phức tạp nhưng đảm bảo được tốt yêu cầu , kiến trúc, thẩm
mỹ , chất lượng , tiến độ .
Ngày nay , công ty thực sự là một doanh nghiệp có uy tín cao trên thị trường và đầy
đủ năng lực thi công mọi công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty .
* Chức năng của công ty.
+ Xây dựng các công trình công nghiệp , dân dụng, giao thông . thủy lợi, thủy điện ,
đường dây và trạm điện , lắp đặt dây chuyền công nghệ .
+ Tư vấn thiết kế các công trình xây dựng , giao thông thủy lợi .
+ Khảo sát , dò tìm xử lý bom mìn – vật nổ.
+ Kinh doanh bất động sản.
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
* Nhiệm vụ chủ yếu của công ty.




+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản
xuất kinh doanh , đạt chất lượng cao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất .
+ Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, giải quyết việc
làm và thực hiện đầy đủ chế độ chính sách của Nhà nước .
+ Bảo vệ tài sản của công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự xã hội , làm
tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ
chính sách của nhà nước quy định.
3. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
3.1. Đặc điểm về sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp
nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động của ngành xây dựng là hoạt
động hình thành nên năng lực sản xuất cho các nhành , các lĩnh vực khác nhau trong nền
kinh tế . Nói một cách cụ thể hơn , sản xuất xây dựng bao gồm các hoạt động : xây mới, mở
rộng, khôI phục, cảI tạo hay hiện đại hoá các công trình hiện có trong mọi lĩnh vực của nền
kinh tế quốc dân. So với các ngành sản xuất vật chất khác , ngành xây lắp có những dặc
điểm riêng và ảnh hưởn đến công tác quản lý đội xây dựng. Những đặc điểm đó thể hiện
trên các mặt sau:
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng , vật kiến trúc … có quy
mô lớn , kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất sản phẩm dài .Đặc điểm này đòi hỏi công tác
quản lý đội xây dựng phức tạp hơn, tổng hợp về các mặt không những về kỹ thuật , vật tư,
tài chính mà quản lý cả về lao động, tổ chức chăm lo cho đời sống của công nhân viên trong
đội.
Thứ hai, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất , còn các điều kiện sản xuất (xe ,
máy, thiết bị thi công , người lao động…) phảI di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm Đặc
điểm này làm cho việc quản lý đội xây dựng rất khó khăn và phức tạp do ảnh hưởng của
kiều kiện thiên nhiên , thời tiết và dễ phat sinh các vấn đề ngoài dự tính như: việc mất mát ,
hư hỏng nguyên vật liệu, các vấn đề về dân cư địa phương.
Thứ ba, địa bàn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng thường rất

rộng , luôn thay đổi theo địa bàn bàn thi công công trình . Điều này dẫn đến việc quản lý



đội xây dựng thường không dễ dàng, đặc biệt là khi mỗi công trình hoàn thành thì máy móc
thiết bị , nhân công đều phảI di chuyển đI nơI khác.
Thứ tư, sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đi vào sử dụng thường kéo dài . Nó phụ thuộc vào quy mô , tính phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình . Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn , mỗi giai đoạn lại
chia thành nhiều công việc khác nhau , các công việc thường diễn ra ngoài trời nên chịu tác
động rất lớn của các nhân tố môI trường như nắng mưa,lũ lụt. Đặc diểm này đòi hỏi việc tổ
chức quản lý , giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế
dự toán.
Ngoài ra , trong xây dựng còn ảnh hưởng của lợi thế so sánh do điều kiện địa lý của
từng địa điểm đem lại. Đó chính là giá cả nguồn vật liệu , máy móc thuê ngoài , nhân công
tịa địa phương Mặt khác , trong giai đoạn hiện nay, tổ chức xây lắp ở nước ta chủ yếu
theo hình thức “khoán gọn” các công trình , hạng mục công trình cho các đội , xí nghiệp
xây dựng. Việc giao khoán trên sẽ có tác dụng nâng cao trách nhiệm trong quản lý xây dựng
của các bộ phận trực tiếp thi công.
Những đặc điểm trên của ngành xây dựng cơ bản có ảnh hưởng tới quản lý đội xây
dựng của công ty.
Việc quản lý đội phải gắn vào từng công trình, phù hợp với tính chất khác biệt theo
từng đặc điểm của chúng như vị trí thi công, thời gian thi công, các yêu cầu chất lượng , đặc
điểm kỹ thuật, mỹ thuật , và các yêu cầu khác của chủ đầu tư.
3.2. Quy trình công nghệ thực hiện công trình
Đội xây dựng có nhiệm vụ gắn liền với các công trình xây lắp nên các đặc điểm về
công nghệ sản xuất , quy trình sản xuất sản phẩm có tác động trực tiếp đến công tác tổ chức
quản lý. Mọi sự biến đổi của công nghệ sản xuât , quy trình sản xuất yêu cầu một cơ cấu
quản lý, một cơ chế quản lý tương ứng. Mô hình tổng quát quy trình thực hiện công trình có
thể biểu diễn qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 01: Quy trình công nghệ thực hiện công trình




Tổ chức
hồ sơ đấu
th
ầu

Thông
báo
trúng
Chỉ định
th
ầu

Hợp đồng
kinh tế với
ch

đ
ầu t
ư

Thành l
ập
L
ập ph
ương

B
ảo vệ ph
ương





















Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản nên quá trình để hoàn thành một sản phẩm
dài hay ngắn tùy thuộc vào từng công trình , hạng mục công trình có qui mô lớn nhỏ khác
nhau.Mặt khác, sản phẩm của ngành xây dựng mang tính đơn chiếc và thị trường phân tán ,
tổ chức sản xuất ở cấp đội được biên chế đầy đủ cán bộ chỉ huy , cán bộ kỹ thuật , nhân viên
kế toán, nhân viên vật tư…Đối với một số công trình đặc biệt , sẽ được Nhà nước và Bộ
Quốc Phòng chỉ định thầu thông qua công ty, còn lại các công trình khác công ty tổ chức

đấu thầu, sau đó giao lại cho xí nghiệp.Khi đó xí nghiệp tiến hành khảo sát , thiết kế , tập
hợp nhân lực , vật lực chuẩn bị cho quá trình thi công công trình. Sau khi công trình đã
hoàn thành sẽ được tiến hành nghiệm thu và bàn giao công trình cho chủ đầu tư.
3.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu chế biến
Nguyên vật liệu trong ngành xây dựng cơ bản là một yếu tố cơ bản của quá trình thi
công công trình , nguyên vật liệu trực tiếp tạo nên thực thể của công trình , nếu thiếu nó thì
quá trình thi công không thể thực hiện được.



Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của công ty dành cho công trình
, bởi vì nó là yếu tố cấu thành nên đơn giá dự thầu .
Mặt khác , nguyên vật liệu cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công
trình . Vì vậy nó ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của công ty khi tham gia dự thầu
.
Các công trình do công ty thực hiện xây lắp đòi hỏi rất nhiều chủng loại vật tư, vật
liệu khác nhau . Chính vì sự đa dạng đó đòi hỏi việc quản lý phảI có biện pháp vận chuyển ,
bảo quản và dự trữ phù hợp. Đồng thời , công ty cũng thực hiện việc phân cấp quản lý vật
tư , giao quyền chủ động thu mua cho các xí nghiệp thành viên trên cơ sở dơn giá do các địa
phương có công trình qui định . Hoặc khai thác các nguồn nguyên vật liêu tại chỗ phục vụ
cho việc thi công .
Việc xuất dùng nguyên vật liệu được tiến hành theo từng công trình, các phiếu xuất
kho vào cuối quý hạch toán , kế toán tập hợp theo từng công trình , đây là cơ sở cho việc
hạch toán vật liệu.
Bảng số 01: Danh mục nguyên vật liệu chủ yếu

STT

Danh mục nguyên
vật liệu

Tỷ lệ % về giá trị so
với tổng giá trị
nguyên vật liệu
Nguồn cung ứng
1 Xi măng PC 30 0,15 Bỉm Sơn, Hoàng Thạch.
Bút Sơn…
2 Thép tròn , thép
vàng
0,95 SP của Tổng công ty Thép
Việt Nam
3 Gạch xây 0,08 Máy loại AI mác 75
4 Cát vàng 11,4 Sông Hồng , Sông Lô
5 Cát đen 6,1 Sông Hồng, Sông Lô
6 Đá dăm, đá xây 1,2 Tự khai thác
7 Gỗ cốp pha 5,3 Nhóm 5
8 Cốp pha, sắt 2,3 Việt Nam
9 Vôi ve các loại 64 Việt Nam



……….
(Nguồn: Phòng vật tư – xe máy)
3.4. Đặc điểm cơ cấu vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố quan trọng để hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường.Vốn kinh
doanh trong các doanh nghiệp nói chung đặc biệt trong kinh doanh xây dựng là vô cùng
quan trọng, nó liên quan đến mọi khâu mọi giai đoạn trong quá trình thực hiện dự án xây
dựng. Nhu cầu về vốn cho mỗi giai đoạn là khác nhau , với mục đích sử dụng cũng khác
nhau.
Trong giai đoạn xác định dự án , xây dựng dự án , đánh giá dự án , nhu cầu về vốn
phục vụ cho công tác nghiệp vụ tại văn phòng nên quy mô huy động là nhỏ.

Trong giai đoạn tổ chức thực hiện thi công dự án , nhu cầu về vốn đặc biệt lớn , chủ
yếu chi phí phát sinh trong giai đoạn này chi cho nguyên vật liệu , chi phí máy móc thiết bị,
chi phí nhân công . chi phí cho quản lý, chi phí bảo lãnh công trình.
Trong giai đroạn nghiệm thu bàn giao công trình , chi phí chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng
giá trị công trình, chủ yếu là chi phí bảo lãnh công trình thường chiếm khoảng từ 5-10% giá
trị tổng dự toán.
Sau khi ký kết hợp đồng giao khoán nội bộ với doanh nghiệp các đội cần được doanh
nghiệp ứng trước một phần vốn để thực thi công trình . Yêu cầu đặt ra cho công ty là phảI
ứng đủ vốn và kịp thời theo từng giai đoạn thi công xây lắp . Nếu lượng vốn không đủ hoặc
chậm chễ sẽ làm ảnh hưởng tới tiến độ và chất lượng công trình.
Công ty xây dựng 319 là một doanh nghiệp nhà nước có quyền tự huy động vốn để hoạt
động sản xuất kinh doanh. Cũng như các doanh nghiệp khác trong ngành , nguồn vốn sử dụng
trong sản xuất kinh doanh của công ty rất lớn và vòng quay vốn chậm . Vì vậy khả năng về tài
chính là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến lợi thế của công ty trong quá trình tham gia dự thầu .
Nguồn vốn của công ty được huy động từ nhiều nguồn khác nhau nhưng cơ bản là 3
nguồn chính sau:
Nguồn ngân sách cấp
Nguồn tự bổ sung
Nguồn vốn vay.
Bảng số 02 : Cơ cấu vốn kinh doanh
Đơn vị: Tỷ đồng



Chỉ tiêu 2002 2003 2004
1.Tổng vốn 34,79

45,41

67,24


2.Cơ cấu vốn theo tính chất
2.1. Vốn lưu động
2.2.Vốn cố định

11,59

23,2


15,13

29,98


23,11

44,13

3.Cơ cấu vốn theo sở hữu
3.1.Vốn chủ sở hữu
3.2.Vốn vay

23,57

11,22


20,1


25,31


21,71

45,53

4.Tỷ lệ % vốn vay so với tổng vốn(%) 32,25

55,73

67,71

5. Tỷ lệ % vốn vay so với vốn chủ sở hữu (%) 47,60

125,92

209,71

(Nguồn:Phòng tài chính)
Từ bảng số liệu ta thấy tổng vốn của công ty không ngừng tăng qua các năm. Tỷ lệ
tăng vốn năm 2003 tăng 30.52% so với năm 2002, năm 2004 tăng 48,07% so với năm 2003.
Điều này chứng tỏ trong những năn gần đây tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là rất
có hiệu quả, đặc biệt là năm 2004.
Trong các năm 2003,2004 nguồn vốn kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên
:Tỷ lệ tăng vốn năm 2003 so với năm 2002 là 30,52%, năm 2004 so với năm 2003 là
48,07%. Điều này chứng tỏ là trong những năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty là rất có hiệu quả đặc biệt là năm 2004 vừa qua.
Nguồn vốn vay của công ty thay đổi theo thời gian và năm sau cao hơn năm trước .
Trong năm 2004 nguồn vốn vay là rất lớn do trong thời gian này công ty đã trúng thầu và

được chỉ định thầu rất nhiều công trình có giá trị lớn. Lượng vốn vay năm 2004 tăng 20.22
tỷ đồng so với năm 2003.
Tỷ lệ vốn vay / tổng vốn năm 2002 là 32.25%, năm 2003 là 55.73% , đến năm 2004
là 67.71%; lượng vốn vay đã góp phần giúp công ty thi công các công trình để đảm bảo
đúng tiến độ .
Từ số liệu trên ta thấy tình hình tài chính của công ty là không an toàn do lượng vốn
vay quá lớn đặc biệt là trong năm 2004, hệ số nợ có thể làm công ty phải gánh lãi nhiều
nhưng nó lại bù đắp được rất nhiều tình trạng thiếu vốn hiện nay của công ty khi mà công ty
đang có rất nhiều công trình được thi công . Điều này giúp cho chủ đầu tư đánh giá cao về



khả năng tài chính của công ty và giúp cho công ty nâng cao được năng lực hồ sơ đấu thầu ,
từ đó nâng cao được hiệu quả đấu thầu của công ty.
3.5. Đặc điểm về thị trường và khách hàng
Trong lĩnh vực xây dựng qua trình mua bán xảy ra trước lúc bắt đầu giai đoạn sản
xuất(tức là giai đoạn xây dựng công trình) thông qua đấu thầu và ký kết hợp đồng. Quá
trình nay còn tiếp tục thông qua những đợt thanh toán từng phần cho tới khi bàn giao công
trình và quyết toán cuối cùng . Cạnh tranh trong thị trường xây dựng chủ yếu thông qua
hình thức đấu thầu.
Công ty xây dựng 319 là một trong những công ty mạnh của Bộ Quốc Phòng . Hiện
tại, có thị trường rất rộng rãi , địa bàn hoạt động của công ty có mặt ở cả 3 miền Bắc ,Trung
, Nam. Đây là điều kiện rất thuận lợi góp phần nâng cao năng lực đấu thầu và khả năng
cạnh tranh về thị trường với các công ty thuộc Bộ Quốc Phòng nói riêng và các công ty
khác nói chung .
Khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng trong nước , đặc biệt là các khách
hàng Quân đội .
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại thị trường của doanh nghiệp, có thể dựa
vào giá trị công trình, tính chất công trình, khu vực hoạt động của doanh nghiệp hay khách
hàng của doanh nghiệp.

Bảng số 03: Thị trường của công ty theo khu vực

Khu vực Năm 2003 Năm 2004
DT( tr.đ) % DT(tr.đ) %
Miền bắc 426.007,5

51,3

390.457,6

46,3

Miền trung 71.416,5

8,6

94.452

11,2

Miền nam 333.000

40,1

358.411,4

42,5

Cộng 830.424


100

843.321

100


( Nguồn : Phòng kế hoạch – kỹ thuật)
Bảng số 04: Thị trường của công ty xét theo tính chất sản phẩm
Tính chất sản phẩm Năm 2003 Năm 2004
DT(tr.đ) % DT(tr.đ) %



Công trình công nghiệp và dân
dụng
389.468,9

46,9

379.494,5

45

Công trình giao thông, thuỷ lợi:
327.187

39,4

364.314,7


43,2

Công trình đường dây và trạm: 34.877,8

4,2

28.672,9

3,4

Công trình khác 78.890,3

9,5

70.838,9

8,4

Cộng 830.424

100

843.321

100


Mặc dù có ưu thế là công ty trực thuộc Bộ quốc phòng, số các công trình được chỉ
định thầu và điểm ưu tiên ngành dọc là cao hơn các công ty khác trong đấu thầu, nhưng

công ty vẫn gặp phảI sự cạnh tranh gy gắt do ngày càng có nhiều các doanh nghiệp tham gia
vào lĩnh vực xây dựng.
Do tính chất cạnh tranh ngày càng quyết liệt như vậy , muốn có việc làm liên tục, các
đội trong quá trình thi công công trình phảI tạo ra lòng tin với khách hàng, chủ đầu tư bằng
tiến độ thi công , chất lượng, mỹ thuật công trình theo đúng bản vẽ thiết kế của chủ đầu tư.
Công ty có trách nhiệm đưa ra các mức dự toán công trình để có thể thắng thầu , đồng thời
có mức giao khoán hợp lý đảm bảo cho các đội có nguồn thu mà vẫn đảm bảo chất lượng,
tiến độ công trình.
Do địa bàn hoạt động rộng lớn, các đội xây dựng phảI liên tục di chuyển đến các công
trình mới, mỗi lần di chuyển do tính chất công việc khác nhau nên phảI tiến hành tổ chức điều
động nhân lực, máy móc thiết bị, công cụ thi công, nhiều khi còn phảI thay đổi tác phong làm
việc cho phù hợp với từng dự án . Hơn nữa, do thị trường rộng lớn như vậy nên công tác tổ
chức thông tin và tiếp nhận thông tin rất khó khăn, nhất là với các công trình thi công ở vùng
sâu vùng xa.Tính cập nhật của thông tin bị giảm đi do đó các quyết định quản lý từ công ty sẽ
bị chậm chễ và ít được tuân thủ. Với các trường hợp như vậy công ty thương tổ chức lực
lượng chỉ huy công trường với các dự án lớn, những dự án nhỏ thực hiện các hình thức khoán
để khai thác triệt để năng lực quản lý của đội và giảm bớt áp lực công việc cho công ty.
3.6. Cơ cấu sản xuất
Bộ phận sản xuất chính chủa công ty là các xí nghiệp thành viên hạch toán phụ
thuộc , mỗi xí nghiệp thành viên đều có các đội xây dựng , xản xuất, chuyên môn hóa , trực
tiếp thi công công trình tạo ra sản lượng xây lắp chính cho công ty.



Vì sản phẩm của công ty thay đổi theo từng địa điểm của công trình , vì vậy việc tổ
chức sản xuất của công ty cũng thay đổi theo từng công trình cụ thể về cả cơ cấu và nguồn
nhân lực.
Tuy nhiên có thể khái quát một sơ đồ tổ chức công trình của công ty như sau :
Sơ đồ số 2: Cơ cấu sản xuất của công ty
Error!









Như vậy , cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của công ty xây dựng 319 là tương đối
gọn nhẹ và hợp lý .
Trong mô hình ta thấy sự phân công nhiệm vụ và quyền hạn rất là rõ ràng. Chính
điều này đã làm cho công ty có thể nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh và hoàn thành
tốt các công trình đã thắng thầu , làm tăng uy tín cho doanh nghiệp .
Công ty là cấp quản lý cao nhất đóng vai trò điều tiết hoạt động của các xí nghiệp
thành viên để bổ sung hỗ trợ cho nhau. Nhưng đồng thời các xí nghiệp thành viên cũng có
sự độc lập với nhau.
Đối với một số công trình đặc biệt, Nhà nước và Bộ Quốc Phòng giao cho các xí
nghiệp thông qua chỉ định thầu. Đối với các công trình khác , công ty tổ chức đấu thầu
trong công ty sau đó giao lại cho xí nghiệp .
Trong quá trình thi công , xí nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và công ty
về an toàn lao động và chất lượng công trình. Sau khi công trình đã hoàn thành , sẽ được
tiến hành nghiệm thu và bàn giao công trình cho chủ đầu tư .Tuỳ theo đặc điểm của từng
công trình hoặc hạng mục công trình , công ty sẽ giao cho đội trưởng tổ chức các hoạt động
sản xuất, thi công xây dựng công trình theo cách: Công ty trực tiếp quản lý , điều hành công
việc và giao khoán công nhân cho đội , giao khoán vật liệu phụ , giao khoán vật tư , giao
Giám
đốc

đi
ều

Đội xây
dựng
Tổ xây
dựng
Tổ
trắc
đ
ạc

Tổ
điện

ớc
Tổ
hoàn
thi
ện



khoán chi phí gián tiếp , giao khoán hoàn toàn, nộp tỷ lệ thích hợp . Như vậy , Đội xây
dựng đóng vai trò chủ đạo trong cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty.




Phần 2. thực trạng quản lý đội xây dựng
ở công ty xây dựng 319- bộ quốc phòng

1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng 319

Bảng số 05: Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu
(Đơn vị: triệu đồng)

Chỉ tiêu
Thực
hiện
2002
Thực
hiện
2003
Kế
hoạch
2004
Thực
hiện
2004
TH
04/02
TH
04/03
TH04/
KH04
1. Giá trị.
1.1. Giá trị sản xuất 885.325

892.140

910.000

915.203


103,4%

102,6%

100,6%

- Xây lắp 752.277

616.042


834.703

110,9%

135,5%


- Sản xuất công nghiệp 36.034

30.213


34.883

96,8%

115,5%



- Tư vấn thiết kế 2.303

2.300


3.651

158,5%

158,7%


- Dò mìn 94.711

42.284


41.966

44,3%

99,2%


- Đường 18

168.041







- Đường 353

33.260






1.2. Doanh thu 727.597

830.424

825.000

843.321

114,6%

101,5%

102,2%

1.3. Giá trị thu hồi vốn 676.975

699.940


640.000

627.123

92,6%

89,6%

98%

2. Chỉ tiêu tài chính







2.1. Lợi nhuận 19.975

21.133

22.187

21.410

107,2%

101,3%


96,5%




2.2. Các khoản nộp ngân
sách
49.774

52.300

55.631

57.646

115,8%

110,2%

103,6%

2.3. Thu nhập bình quân
1 tháng 1 CNV
( đơn vị: đồng)
1.026

1.137



1.185




( Nguồn: Phòng kế hoạch – kỹ thuật)
Biểu số 1: Tổng doanh thu từ năm 2002- 2004

Doanh thu
843.321
830.424
727.597
660.000
680.000
700.000
720.000
740.000
760.000
780.000
800.000
820.000
840.000
860.000
2002 2003 2004


Biểu số 2: Lợi nhuận từ năm 2002-2004
Lợi nhuận

Năm

Tr.đ
Tr.đ



21.410
21.133
19.975
19.000
19.500
20.000
20.500
21.000
21.500
22.000
2002 2003 2004






Nhận xét:
Nhìn vào biểu số 1 ta thấy tổng doanh thu từ năm 2003 đến năm 2004 tăng đáng kể
tuy rằng không bằng năm 2004 . Mức tăng của năm 2004 so với 2003 về doanh thu tăng
12,897 tỷ đồng( tăng 1,5%); năm 2004 mức doanh thu tăng 115,724 tỷ đồng( tăng 14,6%).
Mức tăng này là do tác động của sự phát triển thị trường xây dựng ngày càng tăng, đã làm
cho số công trình mà công ty tiến hành thi công tăng lên . Điều này góp phần quan trọng
làm cho giá trị sản lượng xây lắp năm 2002 đến năm 2004 tăng lên rất nhanh khi các dự án
được triển khai.

Cùng với sự tăng trưởng của doanh thu và giá trị sản lượng, ta thấy lợi nhuận của
công ty cũng tăng từ 19,975 tỷ đồng năm 2002 lên đến 21,410 tỷ đồng năm 2004(tăng
7,2%). Tuy nhiên, tốc độ tăng lợi nhuận từ năm 2003 đến 2004 là rất chậm, mức tăng là 277
triệu đồng( tăng 1,3%).Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty vẫn còn thấp. Năm
2004 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt 2,5% , nghĩa là trong 100 đồng doanh thu thì có
2.5 đồng lợi nhuận. Sở dĩ tỷ suất lợi nhuận của công ty thấp trong khi doanh thu hàng năm
khá cao là do việc đảm bảo chất lượng và phát sinh nhiều khoản mục chi phí trong thi công
mà khi lập giá dự thầu Công ty không lường hết được,điều này đã làm cho chi phí của thi
Năm



công tăng cao. Mặt khác, do khối lượng công trình thi công lớn, địa bàn thi công dàn trải
trong khi năng lực cán bộ kỹ thuật còn hạn chế nên chưa đạt hiệu quả cao.
Đa số các chỉ tiêu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch của công ty năm
2004, chứng tỏ công tác quản lý thi công tốt trong điều kiện thời tiết thuận lợi, đảm bảo tiến
độ, công tác huy động máy móc thiết bị hiệu quả, tinh thần trách nhiệm của bộ máy quản lý
các dự án của công ty cao, đảm bảo được chất lượng công trình.Các chỉ tiêu tăng trưởng về
giá trị sản lượng và doanh thu qua các năm đã phản ánh rõ tác động tích cực của công tác
quản lý đội xây dựng đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Thu nhập bình quân 1 tháng của một công nhân viên tăng dần qua các năm. Điều
này chứng tỏ Ban lãnh đạo công ty rất quan tâm đến vấn đề nâng cao mức sống cho cán bộ
công nhân viên của công ty.
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây có xu hướng tăng nhanh.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do :
+ Sự quan tâm và sự chỉ đạo sát sao của BCH Đảng bộ Công ty đưa ra những chủ
trương, đường hướng đúng đắn phù hợp với điều kiện và khả năng của Công ty. Lãnh đạo
công ty đã triển khai chủ trương của Đảng uỷ một cách năng động và sáng tạo từng lúc,
từng nơi, từng điều kiện cụ thể để đạt được hiệu quả cao trong SXKD.

+ Sự quan tâm tạo điều kiện và sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo, các phòng chức
năng công ty.
+ Sự đoàn kết thống nhất trong lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty.
+ Sự cố gắng nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty quyết tâm
khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2004
và những năm tiếp theo.
2. Công tác quản lý đội ở công ty 319
2.1. Thành lập đội và bảo lãnh ngành nghề xây dựng
Cấp đội và phân xưởng là một tổ chức sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp,
góp phần vào việc hoàn thành mọi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Để duy trì và
phát triển sản xuất kinh doanh Công ty có các quy định áp dụng với đội như sau:
Cơ cấu bộ máy quản lý ở cấp đôị bao gồm:



Đội trưởng:
Đội trưởng được công ty bổ nhiệm, xí nghiệp uỷ quyền giảI quyết toàn bộ các hoạt
động sản xuất kinh doanh xây dựng đơn vị của đội và chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, ban
Giám đốc xí nghiệp trong sản xuất kinh doanh, quy định thu chi tài chính, quyết định thu
chi giao nộp, lao động tiền lương, phân phối lợi nhuận và đảm bảo các quyền lợi trách
nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên thuộc quyền theo quy định của xí nghiệp , công
ty và của pháp luật.
Đội trưởng phảI có trình độ trung cấp kỹ thuật xây dựng hoặc trung cấp quản lý kinh
tế trở lên. Nếu người phụ trách không có bằng cấp như quy định trên thì phảI được công ty
xem xét cụ thể từng trường hợp , căn cứ trên số năm công tác, khả năng quản lý, uy tín để
có thể quyết định cho phép hành nghề hay không.
- Chức năng , nhiệm vụ của đội trưởng đội xây dựng
+ Trực tiếp tổ chức , quản lý, chỉ đạo thi công các công trình Xí nghiệp đã giao cho
đội theo đúng hồ sơ và hợp đồng kinh tế xí nghiệp đã ký kết với chủ đầu tư.
+ Chịu trách nhiệm trước xí nghiệp Xí nghiệp về:

 Chất lượng, kỹ mỹ thuật công trình
 Tiến độ thi công
 Hiệu quả kinh tế trong quá trình thi công
 Giữ tốt mối quan hệ chủ đầu tư, tranh thủ sự giúp đỡ hỗ trợ của các chủ đầu
tư.
 Đảm bảo đầy đủ về các thủ tục xây dựng cơ bản như: Hợp đồng kinh tế, dự
toán, thiết kế, lệnh khởi công, kế hoạch vốn, các văn bản nghiệm thu, thử mẫu…
 Quản lý sử dụng lao động, đảm bảo an toàn lao động cho người và thiết bị, an
toàn hàng hoá vật tư , tiền vốn, tài liệu… trên công trường và trên đường công tác
 Đảm bảo đầy đủ bảo hộ lao động , duy trì nghiêm kỷ luật lao động, nội quy
công trường, biển báo công trường…
+ Chịu trách nhiệm trước xí nghiệp về quản lý tài chính
 Chịu trách nhiệm trước Xí nghiệp và pháp luật về việc sử dụng có hiệu quả ,
đúng mục đích về vốn, trang thiết bị, phương tiện, vật tư… của xí nghiệp và Công ty giao
váo việc thi công các công trình.
 Thu hồi vốn triệt để nhanh gọn, không để tồn đọng, thất thoát vốn.\



 Giao nộp đầy đủ chỉ tiêu và các khoản phảI nộp khác đối với từng công trình
theo quy định.
+ Đội trưởng cần phải làm tốt các chức năng sau:
 Chịu trách nhiệm khai thác sâu những thị trường đội đang thi công, mở thị
trường mới, tích cực cùng Ban giám đốc và các cơ quan chức năng của xí nghiệp trong việc
tiếp thị mở thị trường.
 Lập kế hoạch đầu tư hàng tháng, hàng quý theo đúng quy định. Thường xuyên
báo cáo về chế độ thi công , về việc sử dụng tài chính, triển khai nhanh quyết toán để thu
hồi vốn.
 Duy trì nghiêm túc các chế độ sinh hoạt, hội họp ở xí nghiệp cũng như ở công
trường, thường xuyên giáo dục, tăng cường công tác quản lý đối với công nhân và mọi

người lao động trên công trường. Chịu trách nhiệm với mọi vi phạm của người lao động
thuộc quyền quản lý.
- Quyền hạn của đội trưởng:
Được trực tiếp khoán công việc thời vụ, sử dụng nhân lực tại chỗ vào việc thi công
công trình, song phảI đúng thủ tục, nguyên tắc quản lý lao động.
Đội phó:
Giúp việc cho đội trưởng theo nhiệm vụ được giao như công tác Đảng, công tác
chính trị, đời sống, kế hoạch kỹ thuật… Chịu trách nhiệm trước đội trưởng và ban giám đốc
xí nghiệp về công việc được phân công.
Kế toán đội:
- Giúp việc đội trưởng đảm bảo vốn cho sản xuất và hoạt động của đội. Chấp
hành nghiêm túc và đầy đủ quy định của Xí nghiệp và cấp trên về nguyên tắc thu chi tài
chính ở cấp đội.
- Mở hệ thống sổ sách kế toán và thu chi theo nguyên tắc, chế độ quy định của
Xí nghiệp, Công ty và Nhà nước.
- Chịu sự quản lý , kiểm tra của Ban tài chính xí nghiệp về công tác tài chính ,
chuyên môn sổ sách cũng như mọi hoạt động tài chính của đội theo phân cấp quản lý. Chịu
trách nhiệm về tính chính xác của công tác tài chính thuộc đội mình đối với xí nghiệp.
Các công việc chuyên môn liên quan đến cơ quan chức năng nào Đội phảI trực tiếp
báo cáo làm việc với cơ quan đó giảI quyết trước khi làm việc với ban giám đốc.



Khi đội hết việc, phảI báo cáo xí nghiệp sau khi xem xét có thể bố trí làm việc khác
trả lương theo quy định của xí nghiệp, hoặc nếu đI tìm việc làm Công ty trả lương không
quá 3 tháng kể từ khi hết việc
Trong thời gian hành nghề tại xí nghiệp, không được tự ý ký kết hợp đồng với bên
ngoài khi chưa được sự cho phép của xí nghiệp, nếu đội hoặc cá nhân muốn làm các công
việc trên phảI báo cáo xí nghiệp và do xí nghiệp ký kết hợp đồng.
Các đội khi đủ điều kiện thành lập muốn hoạt động xây lắp phảI nộp một khoản bảo

lãnh hành nghề . Việc bảo lãnh hành nghề nhằm nâng cao trách nhiệm của người tổ chức
quản lý đơn vị thi công, gắn quyền lợi vật chất giữa cá nhân với tập thể , cũng có thể coi
khoản nộp bảo lãnh như là một điều kiện đảm bảo để Công ty, xí nghiệp cho vay vốn
Trong biên chế đội phảI có ít nhất một cán bộ kỹ thuật là kỹ sư xây dựng, hoặc trung
cấp xây dựng có thâm niên nghề từ 3 năm trở lên.
Đội ngũ công nhân xây dựng và sản xuất nằm trong biên chế của xí nghiệp phảI có ít
nhất 15 người trở lên.
2.2. Quy trình hoạt động quản lý đội xây dựng
Quy trình hoạt động quản lý đội xây dựng dược thực hiện theo một quy trình thông
suốt từ chủ thể quản lý là Công ty đến khách thể quăn lý là các đội. Hệ thống thông tin tại
các phòng ban chức năng , đặc biệt là phòng Kế hoạch kỹ thuật , có nhiệm vụ tìm kiếm , tập
hợp, xử lý thông tin về các công trình , dự án . Phòng kế hoạch chủ trì lựa chọn dự toán ,
gửi hồ sơ dự thầu, tổ chức tham gia đấu thầu . Hồ sơ dự thầu chỉ được gửi đI khi đã dự tính
được các lợi ích thu được từ dự án, khả năng thực hiện các mục tiêu của dự án cũng như
khả năng thắng thầu.
Căn cứ vào đề nghị của phong kế hạch, Giám đốc lựa chọn đội thi công và đặc biệt là
việc xác định mức khoán nộp đối với từng dự án, thông thường khoảng 5-8% giá trị xây lắp
công trình.
Đội xây dựng, sau khi có hợp đồng nội bộ với công ty, sẽ triển khai các hoạt động
xây lắp , bắt đầu bằng việc tiếp nhận và quản lý các nguồn lực từ công ty, xí nghiệp như
máy móc, tài chính, nguyên vật liệu. Các đội cũng thực hiện ứng vốn bằng các nguồn lực
của mình. Đội trưởng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực thi sản xuất cũng như cơ
chế quản lý nội bộ đội. Đội trưởng phảI trực tiếp ở công trường chỉ huy, đôn đốc việc xây
lắp và là người chịu trách nhiệm trước công ty và bên A về chất lượng và tiến độ của công



trình . Đội truởng được tham gia vào quá trình nghiệm thu và bàn giao , quyết toán công
trình. Mọi giao dịch phảI thực hiện thông qua Công ty và xí nghiệp , đội chỉ nhận lại công
trình theo hình thức các hợp đồng khoán với công ty. Quá trình thanh quyết toán công trình

được thực hiện trực tiếp giữa công ty với bên A, sau đó công ty sẽ có kế hoạch thanh toán
lại cho đội trên cơ sở các tỷ lệ khoán đã ký kết.
2.3. Nội dung quản lý đội xây dựng
Cấp đội được xây dựng trên cơ sở hạt nhân, mỗi đội là một cấp quản lý trực tiếp (
năm quản: kế hoạch, vật tư, tài chính, lao động, kỹ thuật.) trên cơ sở đó có các cán bộ : kỹ
thuật, kế toán, vật tư. Mỗi người cán bộ đựoc giao chịu trách nhiệm trước đội trưởng về
công việc của mình. Đội trưởng chịu trách nhiệm hạch toán lỗ lãI với công ty về công trình
được giao. Các đội được ưu tiên tối đa về nguồn lực và tự chủ động, năng động trong thực
hiện nhiệm vụ được giao.
* Quản lý về lao động
Lực lượng lao động duy trì thường xuyên trong đội là 30 người ( lao động trong biên
chế). Ngoài ra, đội thuê lực lượng lao động ngoài xã hội để đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ , mỹ
thuật, chất lượng công trình(lao động thời vụ). Lực lượng này co giãn tuỳ từng thời điểm thi
công , tuỳ từng loại công trình . Tuy nhiên, lực lượng này nhiều khi ảnh hưởng đến tiến độ
thi công công trình. Cơ cấu lao động của Đội gồm hai bộ phận là lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp.
- Lao động trực tiếp: là bộ phận quản lý ( đội trưởng, đội phó, kế toán, thủ quỹ
đội…). Đây là bộ phận hưởng lương theo thời gian,ngoài ra còn được hưởng mức phần trăm
hoàn thành công trình đối với công nhân , do vậy cách tính lương theo thời gian là khá linh
hoạt, thúc đẩy được bộ phận quản lý đôn đốc hoàn thành công trình .
- Lao động gián tiếp: là lực lượng công nhân tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất. Đây là bộ phận hưởng lương theo khoán sản phẩm, và chiếm tỷ lệ rất đông trong
lực lượng lao động của toàn công ty.
* Về phân công bố trí lao động
Đội tiến hành phân công bố trí lực lượng theo phương thức giỏi một nghề, biết nhiều
nghề – thực hiện đa dạng hoá tay nghề người lao động. Như vậy, sẽ tăng mức độ đảm nhận
công việc của người lao động, tiết kiệm được thời gian lao động.
* Công tác an toàn lao động




Đội trưởng xây dựng phảI chịu trach nhiệm trứơc Giám đốc xí nghiệp về an toàn lao
động và bảo hộ lao động trên công trình mà mình phụ trách.
+ Các đơn vị thi công phảI lập biện pháp an toàn lao động cho từng phần việc sau đó
phổ biến đến từng cá nhân tham gia thi công ( kể cả lao động hợp đồng) và hướng dẫn thực
hiện biện pháp đó.
+ Lực lượng tham gia thi công phảI có tay nghề đã được đào tạo và được huấn luyện
về an toàn lao động , có kiểm tra sức khoẻ định kỳ, đặc biệt là công nhân làm việc trên cao,
những nơI độc hại, nguy hiểm phảI có chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế cấp.
+ Những công trình cao tầng, những công việc phức tạp, nguy hiểm, sử dụng thiết bị
hiện đại, công nghệ sản xuất mới… Phòng kế hoạch – kỹ thuật phảI chủ động phối hợp với
đội thi công lập biện pháp thi công và biệ pháp an toàn lao động.
+ Đơn vị thi công phảI trang bị phương tiện bảo hộ lao động, phương tiện làm việc
cho công nhân theo đúng tính chất nghềg nghiệp.
+ Cán bộ kỹ thuật đội phảI kiểm tra việc thực hiện quy phạm về an toàn lao động,
việc trang bị , sử dụng bảo hộ lao động trong quá trình thi công, khi phát hiện vi phạm phảI
có biện pháp sử lý kịp thời.
* Về phương tiện trang bị phục vụ cho sản xuất:
Những trang thiết bị chủ yếu phục vụ hco thi công bao gồm: máy trộn vữa, giàn giáo,
sàn thao tác…
Tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từn công trình , đội có thể đI thuê hoặc mua sắm sao cho
có hiệu quả nhất, vì mỗi công trình có những đặc thù riêng.
Người sử dụngmáy móc thiết bị phảI có bằng hoặc được huấn luyện , hướng dẫn kỹ,
giao trách nhiệm cho cá nhân sử dụng, bảo quản . Các loại phương tiện, thiết bị , máy móc
Xí nghiệp trang bị cho đội quản lý hàng năm tính khấu hao trích nộp về xí nghiệp .
* Công tác quản lý thi công
Trước khi vào thi công các hạng mục công trình, ngoài các điều kiện như có đầy đủ
tài liệu thiết kế, dự toán đã duyệt, mặt bằng thi công được giao, đơn vị thi công phảI lập biệ
pháp thi công, phương án tổ chức thi công , tiến độ tổ chức thi công thông qua phòng dự án
trình giám đốc duyệt.

Trong quá trình thi công, đơn vị thi công phảI thực hện đúng trình tự và các yêu cầu
về thi công như nội dung, biện pháp mà xí nghiệp đã phê duyệt



Đơn vị thi công cử cán bộ thường xuyên chỉ đạo thi công công trường Đội trưởng bắt
buộc phảI có mặt trong các trường hợp sau: khi thi công các kết cấu chính, các kết cấu lớn,
quan trọng và phức tạp ,khi lãnh đạo phòng ban đến kiểm tra hiện trường.
* Công tác quản lý kỹ thuật
Đơn vị thi công có tách nhiệm tổ chức thực hiện thi công công trình đúng thiết kế và
biện pháp đã được duyệt, thực hiện đứng quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành, chấp
hành đủ chế độ nghiệm thu công trình.
Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ nghiên cứu bản vẽ thiết kế, biện pháp tổ chức thi công
và hướng dẫn thi công tại hiện trường. Kiểm tra và phát hiện kịp thời những sai sót trong thi
công và hướng dẫn xử lýTổ chức quản lý sử dụng vật tư, thiết bị thi công, an toàn lao động
trên công trường.Triển khai áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng và công nghệ xây
dựng theo yêu cầu của thị trường.
3. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đội xây dựng ở công ty
3.1. Nhân tố bên ngoài
Xây dựng là một ngành kinh tế lớn, có vai trò quan trọng đối với tốc độ phát triển
của nền kinh tế , tác động đến phát triển văng hoá, nghệ thuật, kiến trúc và môI trường sinh
thái. MôI trường kinh tế , chính trị , phâp luật, chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng trực
tiếp tới quản lý đội xây dựng trong doanh nghiệp.Chẳng hạn như các chế tài về tổ chức lao
động tiền lương, các quy định về quản lý tài chính , về phương pháp xác định chi phí lập dự
toán công trình . Các quy định mà doanh nghiệp áp dụng đối với đội phảI đảm bảo sự phù
hợp và tuân theo pháp luật.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, sức ép cạnh tranh ngày cang lớn đòi hỏi tính
tổ chức khoa học của công tác quản lý càng cao. Khi đó có thể coi tổ chức quản lý cũng là
một yếu tố của sản xuất, chi phí của quảnlý cũng được tính vào giá thành sản phẩm và cách
thức quản lý cũng là công cụ cạnh tranh.

Sự phát triển của khoa học công nghệ đã tạo ra những thay đổi trong phương thức
quản lý của đội. Việc ra đời những phương tiện máy móc hiện đại , công nghệ sản xuất tiên
tiến đã làm thay đổi căn bản cách thức làm việc của đội trong quá trình thi công công trình.



3.2. Nhân tố bên trong
3.2.1. Đặc điểm về máy móc thiết bị và công nghệ
Để tạo ra một sản phẩm của ngành xây dựng phải trải qua thời gian dài, gồm
nhiều công đoạn từ khâu khảo sát, thiết kế, lập dự toán đến thi công và cuối cùng là hoàn
thiện một số chi tiết của công trình mới.
Chu kỳ của một sản phẩm xây dựng kéo dài , thường từ 1-5 năm và chúng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như nguồn vốn, nguồn nhân lực, vật tư và thiết bị , điều
kiện thời tiết…Từ đó ta thấy quy mô, tính chất của sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng đến
tình hình sản xuất kinh doanh chung của công ty cũng như tác động mạnh đến công tác
quản lý .
Nếu công trình có quy mô phù hợp, tính chất công việc đơn giản, điều kiện thi công
thuận lợi sẽ dễ dàng thi công và hoàn thành tốt hợp đồng qua đó tạo được uy tín với khách
hàng, đây là cơ hội cho công ty vươn lên. Ngược lại khi thi
công gặp phải công trình phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật- chất lượng cao, điều kiện thi công khó
khăn chắc chắn công tác đấu thầu sẽ gặp phải nhiều khó khăn hơn và hiệu quả công việc sẽ
giảm đi nhiều.
Ngoài ra, ta thấy công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm của công nghệ sản
xuất ra sản phẩm xây dựng không phải là công nghệ sản xuất ra hàng loạt mà nó chỉ được
áp dụng trên từng công đoạn. Nó không được bố trí theo nguyên tắc đối tượng hay hỗn hợp
mà theo nguyên tắc công nghệ, các loại công việc khác nhau về tính chất công nghệ như :
công nghệ sắt, mộc đổ bê tông, xây,…
Tuỳ thuộc vào qui mô, tính chất của công trình, trong mỗi giai đoạn công nghệ, nó
được chia ra thành nhiều giai đoạn nhỏ. Các giai đoạn nhỏ này phải được tiến hành một
cách chính xác về số lượng, kỹ thuật để nhằm mục đích tạo ra sản phẩm cuối cùng có chất

lượng tốt đáp ứng được toàn bộ yêu cầu của công trình.
Mỗi công đoạn có những yêu cầu kỹ thuật khác nhau nhưng nếu chúng ta tuân thủ
nghiêm ngặt quy trình công nghệ thì cho phép chúng ta tạo ra được một sản phẩm với công
nghệ thống nhất.
Do đặc điểm về sản phẩm và thị trường của ngành xây dựng nên để đáp ứng được tốt
các công trình thì máy móc thiết bị đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo chất
lượng các công trình .

×