Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

LUẬN VĂN: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.88 MB, 78 trang )













LUẬN VĂN:

Lý luận chung về hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
























Chương I
một số lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1.1. KháI niệm, ý nghĩa của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường

1.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả là vấn đề được các nhà nghiên cứu kinh tế cũng như các nhà quản lý kinh
doanh quan tâm hàng đầu.
Hiệu quả theo cách duy nhất được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan
hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu chi phí bỏ ra càng ít và kết quả mang lại càng
nhiều thì điều đó có ý nghĩa hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường để thực hiện nghiêm ngặt chế độ
hạch toán kinh tế, đảm bảo lấy doanh thu bù đắp được chi phí và có lãi đòi hỏi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả cao để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát
triển trong nền kinh tế có nhiều thành phần, có cạnh tranh và quan hệ quốc tế với nước ngoài
ngày càng được mở rộng.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể hiểu là một phạm trù kinh tế biểu
hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn
lực( nhân tài, vật lực, nguồn vốn…)và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái
sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp nước ta hiện nay được đánh giá trên hai phương diện là hiệu quả kinh tế và

hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phản ánh sự đóng góp của doanh nghiệp vào việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân. Còn hiệu quả xã
hội của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua hoạt động góp phần nâng cao trình độ văn
hoá xã hội và lĩnh vực thoả mãn nhu cầu hàng hoá - dịch vụ, góp phần nâng cao văn minh xã
hội…Tiêu chuẩn của hiệu quả xã hội là sự thoả mãn nhu cầu có tính chất xã hội trong sự
tương ứng với các nguồn nhân tài, vật lực ảnh hưởng tới mục đích đó. Hiện nay hiệu quả xã
hội của hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua các bịên pháp xã hội của Nhà nước
trong từng thời kỳ.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có khi mâu thuẫn, có khi thống nhất với nhau.
Nếu doanh nghiệp có lãi thì đời sống nhân viên được cải thiện, đồng thời doanh nghiệp sẽ
nộp ngân sách để thực hiện các mục tiêu xã hội như: Xây dựng công trình công cộng, xoá đói
giảm nghèo…. Như vậy, doanh nghiệp vừa đạt được hiệu quả kinh doanh vừa đạt hiệu quả xã
hội. Nếu doanh nghệp có hiệu quả kinh tế kém thì cũng không đạt được hiệu quả xã hội.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước được giao nhiệm vụ kinh doanh nhằm mục đích
phục vụ hải đảo, miềm núi thì chi phí rất cao làm cho giá thanh toán trở thành đặc biệt, cao
hơn giá thị trường chấp nhận hoặc giá chỉ đạo của Nhà nước do đó doanh nghiệp sẽ thua lỗ.
Vì vậy, doanh nghiệp không đạt được hiệu quả kinh tế, nhưng thực hiện được hiệu quả xã hội.
Tuy nhiên việc xác định hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ là tương đối vì có thể chỉ tiêu
phản ánh đồng thời hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả kinh
doanh người ta không đánh giá hiệu quả kinh tế một cách độc lập mà còn xem xét cả hiệu quả
xã hội.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì quá trình hoạt động kinh doanh phải đem lại
hiệu quả.Và điều mà các doanh nghiệp quan tâm nhất là hiệu quả kinh tế bởi vì có hiệu quả
kinh tế thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được.
Trong khoá luận này, khi nói đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ xét trên
phương diện hiệu quả kinh tế. Ta có thể mô tả hiệu quả kinh tế bằng công thức sau:


Hiệu quả

kinh tế
Kết quả đạt được
=
Hao phí các nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đạt được
1.1.2 ý nghĩa của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Như chúng ta đã biết, mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận
hay nói rộng hơn là tăng hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh của mình. Hiệu quả
kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao
nhất mà biểu hiện cụ thể của nó là lợi nhuận và chi phí thấp nhất. Lợi nhuận là khoản còn lại
sau khi doanh nghiệp đã trừ đi mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Nhờ
thu được lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện để tái sản xuất và mở rộng sản xuất. Từ đó
không những tạo điều kiện để nâng cao đời sống của chính công nhân viên trong doanh
nghiệp mà còn nâng cao điều kiện để phục vụ khách hàng, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Do vậy, một yêu cầu đặt ra đối với bất kì doanh nghiệp và các nhà quản lý là cần thiết phải
đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có các biện pháp thích hợp phát huy các nhân tố
tích cực và hạn chế các nhân tố tiêu cực.

1.1.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong nền
kinh tế thị trường
Đối với nền kinh tế quốc dân, việc các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng vì nó góp phần phân bổ nguồn lực quốc gia
một cách hợp lý, tránh lãng phí trong khi các nguồn lực là có hạn.
Đối với doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào là yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp.Vì trong nền kinh tế thị trường
cạnh tranh gay gắt có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia cung cấp các sản phẩm dịch vụ, thị
phần bị chia nhỏ các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để tăng kết quả thu được trên một đơn
vị chi phí bỏ ra điều đó đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp luôn luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh, bằng mọi biện pháp để
tăng hệ số so sánh giữa các kết quả vào các thời kỳ khác nhau.

Với người lao động, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có ý nghĩa to lớn vì
một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả mới có điều kiện tốt để chăm lo cho người lao động về
các mặt như: chế độ lương thoả đáng, các điều kiện làm việc tốt, các chính sách cho người
lao động phù hợp….Như vậy, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa tạo động
lực cho người lao động.

1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
Các nhân tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
bao gồm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. Trong phạm vi bài viết khoá luận
này, chỉ xin đưa ra một số nhân tố cơ bản.

1.2.1 Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan có thể ảnh hưởng đến hiệu quả HĐSXKD là những nhân tố
bên ngoài tác động đến HĐSXKD của DN mà không thể điều chỉnh được, nhưng DN cần
hiểu rõ để có thể nắm bắt được cơ hội và lường trước các nguy cơ. Môi trường vĩ mô và môi
trường ngành bao gồm các nhân tố khách quan có thể ảnh hưởng đến hiệu quả HĐSXKD của
DN. Cụ thể là:
1.2.1.1 Môi trường kinh tế
Môi trường này có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của mọi DN.
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao như hiện nay của đất nước ta trong những năm gần đây (7-
8%/ năm) là một trong những tác động tích cực tới toàn bộ nền kinh tế, kinh tế phát triển
mạnh, doanh thu của người dân cao hơn, đời sống của nhân dân cải thiện, nhu cầu về nhà mới,
đẹp là tất yếu, tạo điều kiện tốt cho các
công ty xây dựng có những hợp đồng mới. Mặt khác, nước ta đang trong quá trình xây dựng
công nghiệp hoá, các công ty, xí nghiệp, khu công nghiệp phát triển mạnh, giao thông cần cải
thiện, điều đó cũng đồng nghĩa là có nhiều cơ hội hơn cho công ty. Nền kinh tế tăng trưởng
nóng lại luôn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát có ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, cũng ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Trong những năm gần đây, chỉ số giá luôn ở
mức cao, các nguyên vật liệu đầu vào cũng tăng cao nhất là xăng dầu, thép, làm cho chi phí
xây dựng cũng tăng rất nhanh, điều này làm cho lợi nhuận của các công ty xây dựng sẽ bị

giảm. Vì vậy, các DN cần có kế hoạch cung ứng, dự trữ, sử dụng NVL sao cho hợp lý, tránh
lãng phí, tiết kiệm chi phí để nâng cao hiệu quả HĐSXKD.
1.2.1.2 Môi trường công nghệ
Trong những năm gần đây, công nghệ đã phát triển mạnh ở Việt Nam, các cuộc
chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh. Các DN có cơ hội tiếp cận với nhiều công nghệ sản
xuất mới tiên tiến. Yêu cầu tất yếu và khách quan đối với mỗi DN
là làm sao phải đổi mới công nghệ cho phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Tuy nhiên, DN cũng cần quan tâm đến vấn đề lựa chọn công nghệ sao cho phù hợp với nhân
lực công nghệ, tránh việc sử dụng công nghệ quá hiện đại, không cần thiết mà trình độ về
hiểu biết và sử dụng công nghệ còn yếu, như vậy sẽ gây lãng phí lớn.
1.2.1.3 Môi trường chính trị, luật pháp
Chính trị ổn định là điều kiện tốt để cho các doanh nghiệp đầu tư và xây dựng và
ngược lại. Tình hình chính trị nước ta được coi là khá ổn định, được các nước đánh giá là môi
trường đầu tư ổn định, do vậy là cơ hội đối với doanh nghiệp.
Luật đầu tư nước ta trong những năm gần đây cũng được điều chỉnh một cách hợp lý
với yêu cầu thực tiễn, thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư nhanh hơn, là điều kiện để tiến hành
thi công nhanh hơn, thời gian chờ đợi được rút ngắn. Tuy nhiên, hệ thống luật nước ta chưa
ổn định, còn sửa đổi, vì vậy, trong kinh doanh công ty cần nắm rõ luật để ứng xử cho phù hợp
tránh xảy ra tranh chấp kinh tế.


1.2.1.4 Môi trường tự nhiên, xã hội, văn hoá
Tài nguyên nước ta được coi là khá dồi dào: gang thép, quặng, dầu mỏ…là nguồn
cung cấp các nguyên vật liệu đầu vào cho các công ty xây dựng. Song những tài nguyên đó
cũng đang đứng trên nguy cơ cạn kiệt do khai thac nhiều và không hợp lý, vì vậy công ty
cũng đối mặt với sự tăng giá các nguyên vật liệu và năng lượng trong những năm gần đây.
Cơ cấu dân cư nước ta thay đổi, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về nhà ở, các công
trình giao thông: đường xá, trường học, bệnh viện… cũng tăng, là cơ hội cho công ty xây
dựng.
Đời sống của người dân được nâng cao, văn hoá tiêu dùng cũng khác, yêu cầu về các

công trình xây dựng cũng cao hơn, chú trọng đến tính thẩm mỹ và chất lượng hơn,do vậy DN
cần nắm bắt được thị hiếu mới của khách hàng và xu hướng chung của toàn xã hội.
1.2.1.5 Môi trường ngành
 Các đối thủ cạnh tranh:
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành bao gồm các tổ chức, cá nhân cùng cung cấp 1 loại hàng
hoá và dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng mục tiêu của DN. Trong thời kì công nghiệp
hoá- hiện đại hóa của nước ta hiện nay thì nhu cầu về xây dựng là rất lớn và một yêu cầu tất
yếu là các DN xây dựng cũng tăng lên, điều này đồng nghĩa với sự cạnh tranh gay gắt giữa
các DN để giành lấy khách hàng. Đặc biệt là với những công ty còn non trẻ thì áp lực cạnh
tranh lại càng lớn, trước những DN có thế lực cả về tài chính lẫn kinh nghiệm, và có nguy cơ
bị rút khỏi ngành nếu không nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Hơn nữa, thị trường xây
dựng được đánh giá là thị trường tiềm năng, vì thế cũng tiểm ẩn các đối thủ cạnh tranh trong
tương lai. Các DN luôn bị áp lực từ các đối thủ cạnh tranh hiện tại và các đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn. Vì vậy, các DN cần phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình để đưa ra các chiến
lược cạnh tranh hợp lý.

 áp lực từ các nhà cung ứng
Do nguồn tài nguyên đang ngày càng khan hiếm, các nguyên vật liệu khó có thể thay
thế nên các nhà cung ứng đang ngày càng gây áp lực cho các công ty xây dựng cả về giá cả,
chất lượng, thời hạn và phương thức thanh toán.
Giá cả năng lượng tăng nhanh, các nhà cung ứng đầu cơ tạo tình trạng khan hiếm giả
đẩy giá sản phẩm tăng cao gây nhiều khó khăn cho công ty xây dựng.
 áp lực từ phía khách hàng
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, công ty phải chịu một sức ép lớn từ phía khách
hàng vì có quá nhiều nhà thầu để chủ đầu tư có thể lựa chọn và với phương châm “ khách
hàng là thượng đế” thì các công ty đều phải đàm phán, thương lượng với khách hàng để đi
đến sự thống nhất có lợi cho cả 2 bên. Các khách hàng thường đưa các sức ép như: thời gian
thi công, bàn giao công trình, chất lượng công trình, tư vấn thiết kế, giám sát …
1.2.2 Các nhân tố chủ quan
1.2.2.1 Nhân tố về quản lý

Bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả cao sẽ cho phép doanh nghiệp sử dụng
hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh
nghiệp đề ra những quyết định chỉ đạo kinh doanh chính xác, kịp thời và nắm bắt được thời
cơ. Muốn đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải chú ý tới
nhiều nhân tố trong đó có vấn đề về quản lý. Quản lý tốt tức là đã tạo được sự phối hợp hoạt
động nhịp nhàng giữa các phòng ban, phân xưởng, khai thác tối đa tiềm năng về lao động, tạo
điều kiện cho mọi người, mọi khâu, mọi bộ phận phát huy đầy đủ quyền chủ động sáng tạo
trong sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt, doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ quản lý
nhanh nhạy, nhiệt tình và có kinh nghiệm
1.2.2.2 Nhân tố con người
Nhân tố con người trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò cực kỳ
quan trọng, vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, trực tiếp tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, nhân tố con người ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản
xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nào có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, thể hiện ở trình độ phân
công lao động hợp lý thì hiệu quả của lao động sẽ tăng, còn ngược lại, sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng do xảy ra tình trạng nơi thiếu lao động nơi thừa lao
động Bên cạnh đó, tay nghề của mỗi người lao động cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới kết
quả sản xuất của doanh nghiệp, vì nếu người lao động có tay nghề cao thì sản phẩm của họ
làm ra sẽ đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, giảm phế phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu. Trong
trường hợp ngược lại, lượng hao phí nguyên vật liệu sẽ lớn, phế phẩm nhiều, làm tăng chi
phí sản xuất dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh.
Do nhân tố con người có tầm quan trọng, đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đào tạo tay
nghề cho lao động, đảm bảo quyền làm chủ của mỗi cá nhân, chăm lo tới đời sống vật chất và
tinh thần cho công nhân viên, đồng thời có hình thức thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích
người lao động có ý thức trách nhiệm, gắn bó, tâm huyết với doanh nghiệp, và từ đó luôn sẵn
sàng làm việc hết khả năng.
1.2.2.3 Yếu tố tài chính
Bất kì một DN nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cũng cần phải
quản lý tốt tình hình tài chính để đưa ra các quyết định tài chính quan trọng có liên quan đến
sự tồn tại và phát triển của DN như: quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn, quyết định

về phân phối, ngân quỹ…
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, nhà DN phải xử lý các quan hệ tài chính thông qua
phương thức giải quyết 3 vấn đề quan trọng sau:
Thứ nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của DN và là cơ sở để dự toán
vốn đầu tư.
Thứ hai, nguồn vốn đầu tư mà DN có thể khai thác là nguồn nào?
Thứ ba, vấn đề quản lý hoạt động tài chính hàng ngày của DN sẽ được quản lý như
thế nào? Chẳng hạn, việc thu tiền từ khách hàng và trả tiền cho nhà cung cấp? Đây là các
quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ tới quản lý tài sản lưu động của
DN.
1.3 hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác và có cơ sở
khoa học, người ta thường sử dụng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm:
+ Chỉ tiêu tổng hợp
+ Chỉ tiêu chi tiết
Từ đó vận dụng các phương pháp thích hợp để đánh giá theo hệ thống.
1.3.1. Các chỉ tiêu tổng hợp
1.3.1.1 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo dạng hiệu số
Theo chỉ tiêu này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được biểu hiện chủ yếu
dưới dạng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kì:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Căn cứ vào số lợi nhuận cụ thể đạt được, doanh nghiệp có thể đánh giá được hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả hay không?
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, thuận tiện do vậy dễ thực hiện
song cũng có nhiều nhược điểm như: không cho phép đánh giá được hết chất lượng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và không so sánh được kết qủa giữa các năm hoặc giữa các
doanh nghiệp. Thứ hai, không phản ánh được nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp, cũng
như không phản ánh được bản chất của các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh ( qui mô, cơ cấu, lợi thế kinh doanh…). Thật vậy, giả sử xem xét chỉ tiêu lợi

nhuận với cách đánh giá ở dạng hiệu số có thể dẫn tới cách hiểu đơn giản và thông thường là
cứ kinh doanh đảm bảo thu bù chi là có lãi, là có hiệu quả. Mặc dù lợi nhuận của kết quả kinh
tế thu được sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí đã bỏ ra, nó cũng phản ánh ở mức độ nhất
định kết quả kinh doanh. Nhưng sự đánh giá như vậy là không chính xác bởi lẽ tổng mức lợi
nhuận thu được phụ thuộc vào cả sự phát triển theo chiều rộng và chiều sâu, tức là bằng cả
mở rộng quy mô doanh nghiệp, tăng lượng đầu tư vào và bằng cả tăng kết quả thu được trên
một đơn vị chi phí đầu tư. Tổng kết kết quả năm nay thu được có thể lớn hơn năm trước nhờ
tăng lượng đầu tư vào lớn hơn lượng tăng kết quả thu được.
13.1.2 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo số tương đối
Hiện nay, chỉ tiêu này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và áp dụng rộng rãi
trong thực tế. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được tính theo công thức:
Hiệu quả
kinh doanh
Kết quả đạt được
=
Hao phí các nguồn lực cần thiết gắn với kết
quả đạt được

Ưu điểm của cách này là ở chỗ, không những khắc phục được tất cả những nhược
điểm ở trên mà còn cho phép phản ánh hiệu quả một cách toàn diện. Với cách phản ánh và
cách đánh giá xác định hiệu quả ở dạng phân số hình thành nên một hệ thống chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả từ mọi góc độ khác nhau từ tổng quát tới chi tiết. Tuy nhiên, sử dụng chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả ở dạng phân số có nhược điểm là phức tạp và đòi hỏi phải có một quan
điểm hợp lý trong việc sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả trong quản lý kinh tế.

1.3.2. Các chỉ tiêu chi tiết
Việc sử dụng các chi tiêu chi tiết sẽ khắc phục những nhược điểm của chi tiêu tổng
hợp, các chỉ tiêu này tạo điều kiện nghiên cứu toàn diện, phân tích sự ảnh hưởng tiêu cực hay
tích cực của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ thống chỉ tiêu này
được xét dưới các góc độ khác nhau dưới đây:

1.3.2.1 Nhóm 1: Một số chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất lợi nhuận:
Lợi nhuận tuyệt đối có thể không phản ánh đúng mức độ hiệu quả của sản xuất kinh
doanh vì chỉ tiêu này không chỉ chịu sự tác động của bản thân chất lượng công tác của doanh
nghiệp mà còn chịu ảnh hưởng của qui mô sản xuất của DN. Vì vậy, để đánh giá đúng đắn
kết quả kinh doanh của DN cần phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
+ Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng doanh thu : được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng DT(DTT)

LNST( LNTT)

= x

100
Tổng DT( DT thuần)
Chỉ tiêu này phản ảnh trong 100 đồng doanh thu mà công ty thực hiện trong kì có bao
nhiêu đồng là lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận sau thuế.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản : được tính bằng công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản

LNST

= x

100
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng giá trị tài sản DN đã huy động có khả năng tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
+Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu : được tính bằng công thức:

Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu

LNST

= x

100
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu được đầu tư sau 1 năm sẽ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
+Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng giá thành : được tính bằng công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng giá thành

LNST

= x

100
Tổng giá thành
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng chi phí tổng giá thành thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận giá thành phản ánh hiệu quả kinh tế tính theo lợi nhuận và chi phí
sản xuất
1.3.2.2 Nhóm 2: Năng lực sản xuất của yếu tố cơ bản
+ Sức sản xuất của lao động:
Sức sản xuất của
lao động


Doanh thu bán hàng( DT thuần)
=
Tổng số lao động bình quân
( Tổng chi phí tiền lương)
Chỉ tiêu này cho biết: cứ 1 lao động thì tạo ra bao nhiêu doanh thu bán hàng( DT
thuần) cho doanh nghiệp hay nếu doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng chi phí tiền lương thì tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu bán hàng( DT thuần). Chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng lao động tốt và ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ để tạo ra 1 đồng
doanh thu thì phải bỏ ra chi phí tiền lương cao hơn.
+ Sức sản xuất của vốn cố định:
Sức sản xuất của vốn cố định
Doanh thu thuần
=
Vốn cố định bình quân
Trong đó: Vốn cố định bình quân = 1/2(vốn cố định đầu kì + vốn cố định cuối kì)
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn cố định mà doanh nghiệp bỏ ra thì thu được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định
cao(tức 1 bộ phận của VCĐ được dịch chuyển nhanh vào giá trị sản phẩm và sớm hoàn thành
kì luân chuyển của VCĐ) và ngược lại chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
cố định thấp tức DN có thể đã đầu tư vốn cố định đáp ứng nhu cầu trang thiết bị nhưng đầu tư
không cân đối, hiệu quả sử dụng máy không cao.
+ Sức sản xuất của nguyên vật liệu:
Sức sản xuất của nguyên vật liệu
Doanh thu bán hàng( DT thuần)
=
Tổng chi phí nguyên vật liệu
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng chi phí nguyên vật liệu doanh nghiệp thì tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu bán hàng(DT thuần). Chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng tỏ hiệu quả
sử dụng nguyên vật liệu tốt, 1 đồng chi phí nguyên vật liệu tạo ra nhiều đồng doanh thu hơn.
Và ngược lại, chỉ tiêu này thấp thì sẽ gây bất lợi cho doanh nghiệp chứng tỏ việc sử dụng

nguyên vật liệu không hợp lý.
1.3.2.3 Nhóm 3: Suất hao phí các yếu tố cơ bản:
Các chỉ tiêu này được tính bằng cách nghịch đảo của năng lực sản xuất của các yếu tố cơ bản.
+ Suất hao phí tổng số lao động bình quân so với DT thuần
Suất hao phí tổng số lao động bình
quân so với DT thuần
Tổng số lao động bình quân
( Tổng chi phí tiền lương )
=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu đồng chi phí tiền
lương hay bao nhiêu lao độngbình quân. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt
+ Suất hao phí vốn cố định bình quân so với doanh thu thuần
Suất hao phí vốn cố định bình quân Vốn cố định bình quân
so với doanh thu thuần =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu đồng vốn cố định
bình quân Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt
+ Suất hao phí nguyên vật liệu so với DT thuần
Suất hao phí nguyên vật liệu so với
DT thuần
Tổng chi phí nguyên vật liệu
=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu đồng chi phí nguyên
vật liệu. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt

1.3.2.4 Nhóm 4: Suất tăng trưởng các yếu tố cơ bản tăng thêm

Suất tăng trưởng các yếu tố

cơ bản tăng thêm

Phần tăng thêm của doanh thu thuần
=
Phần tăng thêm của các yếu tố cơ bản
( lao động, vốn cố định, nguyên vật liệu)
Các chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 phần tăng thêm của các yếu tố cơ bản thì doanh thu tăng thêm
là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
1.3.2.5 Nhóm5: Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản:

Sức sinh lợi của các yếu tố
cơ bản
Lợi nhuận sau thuế
=
Giá trị các yếu tố sản xuất được sử dụng
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng giá trị các yếu tố sản xuất được sử dụng thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt .
1.3.2.6 Nhóm 6: Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản tăng thêm:

Sức sinh lợi của các yếu tố
cơ bản tăng thêm
Số lợi nhuận tăng thêm
=
Giá trị các yếu tố sản xuất cơ bản tăng thêm
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng giá trị các yếu tố sản xuất cơ bản tăng thêm thì số lợi nhuận
tăng thêm sẽ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt
1.3.2.7 Nhóm 7: Phân tích tình hình sử dụng tổng hợp các nhân tố sản xuất :
Theo nhóm này, ta sẽ phân tích tình hình sử dụng của các yếu tố sản xuất cơ bản đó là: lao
động, nguyên vật liệu, vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng của các yếu tố đó có ảnh hưởng như
thế nào đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp.

1.3.2.8 Nhóm 8: Phân tích, đánh giá khái quát tình hình tài chính DN
Phân tích tình hình tài chính cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo và kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hoàn cảnh đó. Từ đó
giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của
doanh nghiệp
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính, trước hết cần tiến hành so sánh tổng tài sản
của doanh nghiệp ở Bảng cân đối kế toán cuối kì và đầu kì để thấy qui mô và tốc độ tăng
giảm, mặt khác ta so sánh tốc độ tăng giảm của vốn chủ sở hữu để thấy được các tài sản của
doanh nghiệp tăng giảm từ đâu ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tài chính
Ta xác định các chỉ tiêu tài chính cơ bản từ đó so sánh cuối kì với đầu kì hoặc năm
trước với năm nay để thấy được tình hình tăng giảm của mỗi chỉ tiêu và ý nghĩa của mỗi chỉ
tiêu tác động tới tình hình tài chính
Các chỉ tiêu tài chính bao gồm:
+ Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ
Vốn chủ sở hữu
= x 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì vốn chủ sở hữu chiếm bao
nhiêu.
+ Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh
Vốn bằng tiền và các khoản tương
đương tiền
=
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán
các tài sản dự trữ ( tồn kho), nó còn được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ đi phần
tồn kho chia cho nợ ngắn hạn.
Nếu tỷ số này bằng 1 chứng tỏ tài sản Có ngắn hạn của DN vẫn đủ trang trại các

khoản nợ đến hạn.
Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì DN gặp khó khăn trong thanh toán công nợ.




+ Hệ số thanh toán hiện hành:
Hệ số thanh toán hiện hành

Tài sản lưu động
=
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển
nhượng, các khoản phải thu và dự trữ. Còn nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các
khoản phải trả, phải nộp khác …. Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất
định tới 1 năm.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của
DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các các
tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản
nợ đó.
+ Doanh lợi tài sản (ROA):
Doanh lợi tài sản
Lợi nhuận trước thuế ( LNST)
=
Tổng tài sản
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của 1 đồng vốn
đầu tư . Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của DN được và phạm vi so sánhmà người ta lựa chọn
lợi nhuận trước thuế hay sau thuế để so sánh với tổng tài sản
+ Hệ số đầu tư tài sản dài hạn:

Hệ số đầu tư tài sản dài
hạn
Vốn chủ sở hữu và vay dài hạn
=
Tài sản dài hạn
Hệ số này cho biết tài sản dài hạn của DN được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu và vay
dài hạn là bao nhiêu.



Chương II
phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế việt nam

2. 1. giới thiệu kháI quát về công ty đầu tư và phát triển kinh tế việt nam
2.1.1 Quá trình hình thành của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam có trụ sở tại số 26 Ngõ 9
Minh Khai , Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội- tiền thân là xí nghiệp xây dựng công trình II -đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty xây dựng Đường thuỷ – Bộ Giao thông vận
tải, được thành lập từ năm 2000.
Ngày 9/3/2006, căn cứ vào Quyết định số 586/QĐ-BGTVT về việc duyệt phương án
và chuyển Xí nghiệp Xây Dựng công trình II thành Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển số
2 .
Do tính chất kinh doanh của công ty, ngày 6/7/2006 căn cứ vào Quyết định số
1454/QĐ-BGTVT quyết định đổi tên Công ty Cổ phần Đầu Tư và phát triển số 2 thành Công
ty cổ phần Đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam
Tên chính thức của công ty: Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Kinh tế Việt Nam
Tên giao dịch: Vietnam economic investment and development joint-stock company
Tên viết tắt : VEIDC
Địa chỉ trụ sở chính: số 26 ngõ 9 Minh Khai –Q.Hai Bà Trưng- Hà Nội

Mã số thuế: 0102004317
Điện thoại: 04.6242758
Fax: 04.6245230
Công ty có Vốn điều lệ và cơ cấu phát hành như sau:
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng
-Cổ phần phát hành lần đầu: 5.000.000.000/500.000 cổ phần .Mệnh giá một cổ phần là
10.000đ, trong đó:
+ Cổ phần Nhà Nước: 100.000 cổ phần chiếm 20% Vốn điều lệ
+Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong công ty: 37.300 cổ phần, chiếm 7,46%
Vốn điều lệ
+ Cổ phần bán đấu giá công khai: 362.700 cổ phần, chiếm 72,54% Vốn điều lệ. Giá bán
khởi điểm 10.000đ/CP

2.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam được thành lập trên cơ sở cổ
phần hoá DNNN từ Xí nghiệp xây dựng công trình 2 thuộc Tổng công ty xây dựng Đường
thuỷ- Bộ giao thông vận tải
Tuy mới thành lập được 7 năm chưa đủ thời gian và điều kiện để Công ty Cổ phần
Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam phát triển mạnh nhưng với sự nỗ lực của toàn thể cán
bộ công nhân viên , Công ty đã đạt được những kết quả nhất định và đang dần khằng định
được vị thế của mình trên thị trường. Công ty đã quy tụ được những cán bộ có năng lực và
kinh nghiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh,
tiếp thị và quản lý tài chính. Bên cạnh đó công ty còn có cả đội ngũ cán bộ quản lý chỉ đạo từ
các phòng ban nghiệp vụ đến các chi nhánh, đến các đơn vị sản xuất cùng các công nhân kĩ
thuật có tay nghề cao được thử thách trong thi công các công trình có tiêu chuẩn kĩ thuật
phức tạp.
Về phương tiện thiết bị, Công ty đã trang bị các máy móc thiết bị rất tiên tiến đủ thực
hiện mọi công đoạn trong thi công các công trình như cầu đường bộ, cầu cảng, đường giao
thông các cấp từ giao thông nông thôn đến đường cao tốc, các phương tiện đường thuỷ để
phục vụ các công trình thuỷ công, thuỷ lợi…xây dựng lắp đặt đường dây và trạm điện đến 35

KV. Ngoài ra, Công ty liên doanh liên kết với các đơn vị chuyên ngành khác để cùng bổ xung
hỗ trợ nhau về thiết bị đặc chủng để phục vụ thi công các công trình đặc biệt .
Về phạm vi ngành nghề hoạt động đối với Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh
tế Việt Nam rất đa dạng nhưng trọng tâm là các dự án Giao thông, Thuỷ lợi, Xây dựng dân
dụng và công nghiệp. Ngoài ra, Công ty cũng đã mở rộng kinh doanh đối với lĩnh vực tư vấn
đầu tư các dự án về cơ sở hạ tầng đô thị và liên kết đào tạo nghề ngắn và dài hạn theo nhu cầu
của xã hội
Về phạm vi hoạt động, Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam đã và
đang hoạt động trên mọi miền của đất nước từ các tỉnh đồng bằng, trung du, ven biển đến hải
đảo. Ngoài ra, Công ty liên doanh liên kết với những đối tác nước ngoài nếu có điều kiện
thuận lợi.

2.1.3. Chức năng của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam có các chức năng chính sau:
-Tư vấn đầu tư, lập dự án xây dựng và thiết kế công trình
-Xây dựng các công trình đường thuỷ, đường bộ, dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản,
quốc phòng, hạ tầng cơ sở và san lấp mặt bằng, nạo vét sông biển
-Quản lý dự án, tư vấn và giám sát các công trình
-Lắp đặt đường dây và trạm biến thế đến 35KV
-Cho thuê máy móc, thiết bị công trình, bến bãi, kho chứa hàng
-Đầu tư, kinh doanh phát triển hạ tầng đô thị và bất động sản
-Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị
-Liên kết và đào tạo giáo dục cao đẳng, đại học các ngành nghề ngắn và dài hạn

2.1.4. Nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam đã xác định các nhiệm vụ đó
là :
-Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí chịu trách nhiệm quản lý về kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty trước Nhà Nước và cấp trên
-Xây dựng chiến lược phát triển lập kế hoạch kinh doanh phù hợp với mục tiêu đề ra

- Mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh, tích luỹ và phát triển vốn
-Từng bước cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên thực hiện chế độ
thưởng phạt nghiêm minh và công bằng
-Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà Nước
-Đoàn kết và phát huy thế mạnh của tổ chức, đoàn thể trong công ty
-Tuân thủ các quy định của cơ quan chủ quản

2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm :
1/ Hội đồng quản trị:
-Bà Trần Thị Dương :Thạc sĩ Quản trị kinh doanh – chủ tịch HĐQT
-Ông Hoàng Văn Hoà :Kỹ sư công trình giao thông – Uỷ HĐQT
-Ông Nguyễn Văn Biên : Cử nhân kinh tế - Uỷ HĐQT
-Ông Đặng Tuấn Ngọc :Thạc sĩ TCKT -Uỷ HĐQT
-Ông Trần Hữu Đức :Cử nhân Kinh Tế -Uỷ HĐQT
2/Ban giám đốc:
-Bà Trần Thị Dương : Giám đốc điều hành
-Ông Hoàng Văn Hoà : Phó đốc điều hành
-Ông Nguyễn Văn Biên : Phó đốc điều hành
-Ông Trần Hữu Đức : Phó đốc điều hành
-Ông Đặng Tuấn Ngọc :Kế toán trưởng
3/Các phòng ban nghiệp vụ
-Phòng kế hoạch kĩ thuật
-Phòng Dự án
-Phòng Tài chính kế toán
-Phòng nhân chính
-Phòng quản lý thiết bị
4/Các chi nhánh của công ty và các công trường trực thuộc Công ty
-Mỗi chi nhánh bao gồm các đội trực thuộc: + Đội thi công cơ giới
+ Đội xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi

+ Đội xây dựng kiến trúc và cơ sở hạ tầng
Các công trường có các bộ phận nghiệp vụ và các đội thi công công trình

Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế
Việt Nam:





















Giám đốc
Phó Giám
đ


c

Phó Giám
đ

c

Phó Giám
đ

c

P. Kế
hoạch –Kĩ
thu

t

P.D


án

P. Tài
chính –Kế
Toán

P.Nhân
chính
P. Quản lý

thiết bị
Chi nhánh Hà
Tĩnh
Chi nhánh
Bình Định
Chi nhánh
TP.HCM
Các công
trường trực
th
u

c công ty

Đội
công
trìn
h
giao
thôn
g
thuỷ

bộ
Đội
thi
côn
g

giớ

i
Đội
xây
dựn
g
kiế
n
trú
c
Các
đội
thi
công
công
trìn
h
Bộ
phận
nghi
ệp
vụ
Đội
thi
côn
g

giớ
i

Đội

xây
dựn
g
kiế
n
trú
c

Đội
công
trìn
h
giao
thôn
g
thuỷ

b


Đội
xây
dựn
g
kiế
n
trú
c
Đội
công

trìn
h
giao
thôn
g
thuỷ

bộ
Đội
thi
côn
g

giớ
i






Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty




25
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
NHậN XéT:

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty là tương đối phù hợp, có sự phân công
chức năng , nhiệm vụ rõ ràng không chồng chéo là điều kiện để quản lý hoạt động
có hiệu quả
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức của công ty:
 Chủ tịch hội đồng quản trị (Giám đốc công ty): Là người có cổ phần lớn nhất
trong công ty và có quyền quyết định đến những vấn đề hệ trọng của công ty
đồng thời là người phụ trách chung toàn bộ mọi hoạt động sản xuất- kinh
doanh của công ty, là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Nhà nước và
tổng công ty.
 Các Phó giám đốc: Giúp Giám đốc trong công tác điều hành hoạt động sản
xuất- kinh doanh theo lĩnh vực được phân công, được Giám đốc uỷ quyền
công việc khi vắng mặt.
 Các phòng ban:
- Phòng tài chính- kế toán:
+Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty tổ chức, quản lý các nguồn vốn,
tìm mọi biện pháp để việc sử dụng vốn tiết kiệm, đạt hiệu quả cao.
+Thực hiện trách nhiệm giám đốc đồng tiền trong hoạt động sản xuất- kinh
doanh đảm bảo đúng quy định, phân cấp quản lý, chế độ, chính sách, chế độ tài
chính- kế toán.
+ Tổ chức thực hiện công tác hạch toán –kế toán, lập báo cáo theo quy định
của chế độ kế toán Việt Nam, theo dõi thực hiện lao động tiền lương, BHXH và các
chế độ chính sách.



-Phòng kế hoạch :
+khai thác tìm kiếm việc làm, chuẩn bị các hợp đồng kinh tế, tập hợp các tài
liệu kinh tế kỹ thuật, tổ chức nghiệm thu bàn giao công trình, lập phiếu giá thanh
quyết toán công trình.
+Quản lý và triển khai điều hành sản xuất theo tiến độ, đảm bảo chất lượng

kinh doanh, an toàn lao động và hiệu quả kinh tế cao.
-Phòng nhân chính:
+Tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc xây dựng tổ chức bộ máy sản
xuất và quản lý có hiệu quả.
+Giúp Giám đốc quản lý, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị và cá
nhân thực hiện đúng chế độ, chính sách, thực hiện Luật lao động, các quy định, quy
chế của công ty trong các lĩnh vực tổ chức-lao động tiền lương, thanh tra bảo vệ, thi
đua khen thưởng hành chính. Quản lý cung ứng vật tư thiết bị phục vụ sản xuất toàn
công ty.
+Tổ chức quản lý, thực hiện tốt các nhiệm vụ trong lĩnh vực hành chính theo
đúng chế độ quy định của nhà nước.
-Phòng máy thiết bị: Có nhiệm vụ quản lý về số liệu và tình trạng máy móc, thực
hiện kiểm tra máy móc thiết bị theo định kỳ.
-Các đội xây dựng: Có nhiệm vụ trực tiếp thi công các công các công trình được
giao và đảm bảo thực hiện đúng tiến độ được giao

2.2 thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và
phát triển kinh tế việt nam
2.2.1 Phân tích chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong thời gian qua
Trong những năm qua, do tình hình kinh tế đất nước có nhiều sự chuyển biến lớn
nên đã góp phần ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam được thành lập trên
cơ sở cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước từ Xí nghiệp xây dựng công trình 2 thuộc
Tổng công ty xây dựng Đường thuỷ – Bộ giao thông vận tải, do mới thành lập trong
thời gian ngắn nên vẫn còn nhiều khó khăn trong nhiều mặt, chưa đủ thời gian và
điều kiện để công ty phát triển mạnh. Trong giai đoạn đầu này, công ty đang trong
quá trình hoàn thiện và dần ổn định mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty cũng đang trên đà phát triển theo hướng tốt nhưng chưa

thực sự ổn định vẫn có nhiều biến động do tác động của các yếu tố khách quan cũng
như những yếu tố chủ quan từ phía bản thân công ty.
Tuy nhiên, công ty còn được các đơn vị trong và ngoài tổng công ty, các
ban ngành, xí nghiệp ở mọi nơi đã tạo điều kiện để phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh. Công ty có một lực lượng đội ngũ công nhân viên tinh thông nghề
nghiệp, đoàn kết, cần cù, từng bước đổi mới về cách nghĩ cách làm và có tinh thần
quyết tâm xây dựng công ty vững mạnh.
Trong giai đoạn đất nước đang trong thời kì đổi mới công nghiệp hoá- hiện
đại hoá, thị trường xây dựng được coi là thị trường tiềm năng đồng nghĩa với nó là
môi trường cạnh tranh gay gắt. Công trình có giá trị lớn thì cạnh tranh bằng đấu
thầu, qua các cuộc đấu thầu cho thấy giá trúng thầu giảm rất nhiều so với giá trần.
Trong khi đó, những chi phí đầu vào về cơ bản là tăng như: vật tư, năng lượng,
nhiên liệu Đối với các công trình có giá trị nhỏ thì các tổng công ty, các ngành đều
có cơ sở sản xuất và được bảo vệ bằng hàng rào trong ngành và trong tổng công ty.
Vốn kinh doanh của công ty nhất là nguồn vốn chủ sở hữu quá nhỏ,vì thế để
đảm bảo việc làm cho người lao động, công ty phải đi vay vốn ngắn hạn của ngân
hàng, tiền trả lãi vay ngân hàng lớn ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh.
Đồng thời, công ty mới đầu tư thêm các máy móc thiết bị hiện đại nên chi phí cho
đầu tư ban đầu là khá lớn, nên tiền trả lãi vay đã lớn lại càng lớn thêm.
Về trình độ năng lực của cán bộ công nhân viên: các cán bộ công nhân viên
làm việc khá hiệu quả, có trách nhiệm trong công việc, chủ động trong hoạt động
của mình, các lĩnh vực kinh doanh được cán bộ quản lý mở rộng đa dạng, linh hoạt,
tuy nhiên trong một số hoạt động vẫn còn yếu kém đặc biệt là trong hoạt động
marketing, công ty chưa có bộ phận chuyên nghiệp về các nghiệp vụ nghiên cứu và
phân tích thị trường, do vậy còn bỏ lỡ nhiều cơ hội.
Trong công tác tài chính- kế toán hoạt động chưa mang lại hiệu quả cao, sử dụng
vốn còn chưa hợp lý, vốn bị chiếm dụng khá lớn, vòng quay vốn lưu động không
cao.

2.2.2 Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận

Để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu
tư và phát triển kinh tế Việt Nam ta căn cứ và Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của
công ty trong 3 năm liên tục 2003, 2004, 2005

×