Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

LUẬN VĂN:Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty XD và VT Hùng Dũng pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.07 KB, 55 trang )









LUẬN VĂN:

Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty XD
và VT Hùng Dũng











Lời nói đầu

Hiệu quả là vấn đề cơ bản sản xuất kinh doanh của một hình thái kinh tế xã hội.
Các chủ thể tham gia vào nền kinh tế tiến hành sản xuất kinh doanh phải đặc mục tiêu
hiệu quả lên hàng đầu cùng với nâng cao năng suất và chất lượng. Doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp thoả mãn tối đa nhu cầu về hàng hoá - dịch
vụ của xã hội trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có và thu được nhiều lợi
nhuận nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Như vậy có thể nói mục đích


chính của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Mục đích lợi nhuận là mục tiêu trước mắt,
lâu dài và thường xuyên của hoạt động sản xuất kinh doanh và nó cũng là nguồn động
lực của sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây với chế độ hạch toán kinh tế
mang nặng tính hình thức hoạt động đã được kế hoạch trước trên cơ sở cân đối thu chi
từ một trung tâm chỉ huy và giao kế hoạch chỉ tiêu cho từng đơn vị. Lãi nộp Nhà nước
bù. Dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật triệt tiêu động lực sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, kìm hãm sử phát triển của các doanh nghiệp và tăng trưởng nền kinh tế.
Kể từ khi đối mới, nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường với chế độ hạch
toán kinh doanh đúng thực chất thì các vấn đề sản xuất kinh doanh đều được giải quyết
thông qua thị trường. Doanh nghiệp có điều kiện chủ động trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao nhất trên cơ sở khai thác các khả
năng hiện có. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, doanh
nghiệp muốn tồn tại vàphát triển được cần phải tạo ra lợi nhuận. Vì vậy yêu cầu đặt ra
cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phải đảm bảo có lợi
nhuận và lợi nhuận cao.
Xuất phát từ lý luận đó, trong thời gian thưc tập tại công ty XD và VT Hùng
Dũng với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng tài chính - kế toán tôi đã đi sâu nghiên cứu
đề tài: "GiảI pháp tăng lợi nhuận tại công ty XD và VT Hùng Dũng.
Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:

Chương I – Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghhiệp
Chương II - Tình hình thực hiện lợi ở công ty XD và VT Hùng Dũng
Chương III – GiảI pháp tăng lợinhuận ở công ty XD và VT Hùng Dũng

Chương I
Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1. vai trò của lợi nhuận trong kinh doanh của donh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và bảh chất lợi nhuận doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tiền riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch

ổn định, được thành lập nhằm mục đích thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ
góc độ doanh nghiệp thì lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bản chất lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ hiệu quả của
qúa trình kinh doanh kể từ khi bắt đầu tìmkiếm nhu cầu thị trường, chuẩn bị và tổ chức
qúa trình kinh doanh, đến khâu tổ chức bán hàng và giao dịch cho thị trường. Nó phản
ánh cả về mặt số lượng và mặt chất của quá trình kinh doanh.
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố:
- Trước hết là quy mô sản xuất hàng hoá, dịch vụ. Quan hệ cung cầu về hàng hoá
thay đổi sẽ làm cho giá cả thay đổi. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đên việc quyết định
quy mô sản xuất và tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Hai là giá cả và chất lượng của các yếu tố đầu vào (lao động, nguyên vật liệu,
trang thiết bị công nghệ) và phương pháp kết hợp các đầu vào trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Những vấn đề này tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất và đương nhiên sẽ
tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Giá bán hàng hoá, dịch vụ cùng toàn bộ hoạt động nhằm thúc đẩy nhanh quá
trình tiêu thụ và thu hồi vốn, đặc biệt là hoạt động Marketing và công tác tài chính của
doanh nghiệp.

Do tính chất của lợi nhuận nên doanh nghiệp luôn phải có chiến lược và phương
án kinh doanh tổng hợp, đồng bộ để không ngừng nâng cao lợi nhuận.
1.1.2 vai trò của lợi nhuân
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế. Lợi nhuận giữ
vị trí trọng yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện
hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, lấy thu bù chi và có lãi, doanh nghiệp có
tồn tại và phát triển được hay không đều dựa vào điều kiện doanh nghiệp có tạo ra lợi
nhuận hay không. Do vậy lợi nhuận được coi là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển. Lợi nhuận tác động

đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đều nhằm tăng doanh thu giảm chi phí tăng lợi nhuận. Ngược
lại lợi nhuận cũng thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra động
lực phát triển trên cơ sở tận dụng khả năng và tiềm lực hiện có.
Lợi nhuận góp phần tăng đầu tư tích luỹ tái mở rộng sản xuất cho doanh nghiệp.
Trong cơ chế phân phối lợi nhuận hiện nay có tới 80% lợi nhuận còn lại được đầu tư
vào quỹ đầu tư phát triển. Từ quỹ này doanh nghiệp có điều kiện bổ sung vốn cho qúa
trình tái sản xuất kinh doanh, đầu tư máy móc thiết bị mở rộng quy mô phát triển chiều
sâu trong sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước. ở tầm vĩ mô trong nền
kinh tế quốc dân, tăng lợi nhuận tạo điều kiện cho nền sản xuất xã hội phát triển ngày
càng mạnh mẽ, đồng thời tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thể hiện ở các
khoản nộp thuế cho nhà nước, cũng như các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp. Trên cơ
sở các khoản thu này, ngân sách có điều kiện tập trung vốn mở rộng đầu tư, thành lập
đơn vị sản xuất kinh doanh mới cũng như đầu tư phát triển các công trình phúc lợi xã
hội.
1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận
1.2.1. Phương pháp tính lợi nhuận

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đa dạng, mỗi hoạt động đều tạo
ra lợi nhuận cho nó. Do đó lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các phần khác nhau
ứng với từng hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm có:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ
Khoản chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ và chi phí của khối lượng hàng hoá -
dịch vụ và lao vụ thuộc các bộ phận. Lợi nhuận này là phần cơ bản nhất, chủ yếu nhất
trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất, vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn nhất
và có ý nghĩa quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thu được từ các hoạt động liên doanh liên kết .
Đây là phần thu được do phân chia từ kết quả của hoạt động liên doanh với chi
phí của đơn vị đã bỏ ra để tham gia liên doanh. Trước đây hoạt động này chưa phổ biến

nên lợi nhuận này chưa đáng kể. Nhưng trong giai đoạn hiện nay, với cơ chế kinh tế
mới sản xuất gắn với thị trường, các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong kinh doanh,
hoạt động này có xu hướng ngày càng phát triển. Do đó nguồn này càng góp phần đáng
kể trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thu được do các nghiệp vụ tài chính.
Chênh lệch giữa các khoản thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài chính trong qúa
trình hoạt động sản xuất kinh doanh như: Lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền cho vay
khoản thu này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lợi nhuận.
- Lợi nhuận do các hoạt động khác mang lại như: Thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định
Theo chế độ hạch toán doanh nghiệp ban hành tại nghị quyết 1141/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính trong cả nước kể từ ngày 01/01/1996 thì lợi nhuận
của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận chính sau:
- Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh:
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó:

+ Doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh là chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng với các khoản giảm trừ( chiết khấu, giảm giá, giá trị hàng hoá bị trả lại, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp).
+ Chi phí bán hàng là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bao gói, quảng cáo
+ Chi phí quản lý là các chi phí liên quan đến quản lý chung của doanh nghiệp
bao gồm các khoản như: Chi phí kinh doanh, chi phí hành chính.
- Lợi nhuận hoạt động tài chính:
Là khoản chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính với chi phí hoạt động
tài chính.
+ Thu nhập hoạt động tài chính là khoản thu hoạt động đầu tư tài chính hoặc
kinh doanh về vốn mang lại, bao gồm thu về hoạt động góp vốn liên doanh, hoạt động
đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, thu từ tài sản cố định

+ Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí có liên quan đến các hoạt động tài
chính như: chi phí liên doanh, lỗ liên doanh, giảm giá đầu tư chứng khoán và các khoản
khác.
- Lợi nhuận bất thường:
Là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thường và chi phí bất thường.
+ Thu nhập bất thường là khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính được không
mang tính thường xuyên như: Thu và thanh lý tài sản cố định, thu về vi phạm hợp đồng
kinh tế, các khoản nợ khó đòi đã được sử lý
+ Chi phí bất thường là những chi phí liên quan đến hoạt động bất thường bao
gồm chi phí thanh lá nhượng bán tài sản cố định, tiến bán do vi phạm hợp đồng kinh tế,
bị phạt thuế, các khoản chi do kế toán bị nhầm hay bỏ sót khi vào sổ, truy nộp thuế
Tổng cộng ba khoản lợi nhuận trên cho ta tổng lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp.
Qua kết cấu mà nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp, ta thấy lợi nhuận
là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nói nên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh

doanh, nó phản ánh một cách tổng hợp các mặt: cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của
doanh nghiệp.
Tuy nhiên lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh giữa các doanh nghiệp khác nhau hay trong cùng doanh nghiệp giữa các thời kỳ
khác nhau. Bởi chỉ tiêu này chưa cho ta thấy được mối quan hệ giữa lợi nhuận thu được
với số vốn doanh nghiệp đã sử dụng, cũng như giá thành sản phẩm như thế nào và mối
quan hệ với doanh nghiệp ra sao. Mặt khác lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng do
đó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, có nhân tố chủ quan, có nhân tố khách quan và
đôi khi có bù trừ lẫn nhau.
1.2.2. Phương pháp xác định tỷ suất lợi nhuận
Để đánh giá, so sánh chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, ngoài việc sử
dụng chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn dùng chỉ tiêu tương đối, đó là các tỉ suất lợi nhuận
hay hệ số sinh lời.

Tỉ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hay giữa các doanh nghiệp.
Mức tỷ xuất lợi nhuận (doanh lợi) càng cao thì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
càng có hiệu quả.
1.2.2.1. Tỉ suất lợi nhuận vốn
Phương pháp tính:
Là quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận đạt được với số vốn sử dụng bảo quản trong kỳ
(vốn cố định và vốn lưu động).
TSV =
P
Vbq
100
TSV: Tỷ suất lợi nhuận vốn
P: Lợi nhuân vốn trong kỳ
Vbq: tổng vốn sản xuất sử dụng bình quân trong kỳ
ý nghĩa chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100đ vốn kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Việc sử dụng chỉ tiêu sử dụng lợi nhuận vốn nói lên trình độ tài sản vật tư, tiền
tệ của doanh nghiệp, thông qua đó kích thích doanh nghiệp tìm ra khả năng tiềm tàng
quản lý và dùng vốn đạt hiệu quả cao.
1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
Phương pháp tính
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá thành của toàn bộ sản phẩm
tiêu thụ.
Ts2 =
P
Zt
100

Ts2: Tỷ suất lợi nhuận giá thành
P: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
Zt: giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
ý nghĩa chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận giá thành
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc quản lý giá thành cụ thể: cứ 100đ chỉ
phải bỏ ra được sử dụng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm đem lại được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Khi xác định chỉ tiêu này cần tính tỷ suất lợi nhuận giá thành riêng cho từng loại
sản phẩm và tính chung cho toàn bộ sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Phương pháp tính
Là quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ và doanh thu bán hàng trong kỳ.
Tst =
Pt
T
100
Tst: Tỉ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
Pt: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
T: Doanh thu tiêu thụ trong kỳ

ý nghĩa chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua chỉ tiêu này cho thấy trong 100đ doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nếu tỉ suất này thấp hơn tỉ suất của ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với
giá thấp hoặc do gía thành của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh nghiệp cùng
ngành. Ngươc lại tỷ suất nâng cao hơn tỷ suất của ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán
hàng với giá thấp hoặc do giá thành của doanh nghiệp thấp hơn so với giá thành của
doanh nghiệp cùng ngành.
Tóm lại thông qua các chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận có thể đánh giá một cách
tương đối đầy đủvà chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có

thể so sánh, đánh giá một cách hoàn chỉnh hơn giữa các doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt và có hiệu quả cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết kết hợp
chặt chẽ hai chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và lợi nhuận tương đối.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp.
1.3.1. Nhân tố khách quan
Do yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Trước đây, trong thời kỳ bao
cấp các vấn đề sản xuất của doanh nghiệp đều do nhà nước quyết định, bao cấp về vốn.
Doanh nghiệp không phải tính đến hiệu quả kinh tế, lãi nộp nhà nước, lỗ nhà nước bù.
Do đó lợi nhuận chưa trở thành thiết thực đối với doanh nghiệp. Song hiện nay khi nền
kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp thực sự trở thành chủ
thể trong kinh doanh tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp phải giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh qua thị trường và tự cấp phát tài
chính cho mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh những thứ mà thị trường cần thiết chứ không phải những thứ doanh nghiệp có,
sao cho đạt doanh thu cao nhất, giảm chi phí, nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Vì vậy lợi
nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường vừa là mục tiêu, vừa là động lực
trực tiếp của mỗi doanh nghiệp.
Do yêu cầu của việc bảo toàn và phát triển vốn. Để tiến hành sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp phải đầu tư tiền vốn và các yếu tố đầu vào khác. Để thực hiện

quá trình tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp phải thu hồi vốn đầu tư có lợi nhuận bổ
sung vốn đầu tư cho phép tăng nguồn vốn và sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ những lý do trên mà trong thời kỳ hiện nay việc phấn đấu tăng lợi
nhuận là một tất yêú khách quan đối với doanh nghiệp
1.3.1. nhân tố chủ quan
Trong tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm là bộ phận chủ yếu
chiếm tỉ trọng lớn nhất do đó việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận về
cơ bản là nghiên cứu các nhân tố đến lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm.
Xuất phát từ công thức xác định lợi nhuận:
Pt = D - Zt - Th

Pt: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
D: doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Zt: Là giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Th: Thuế gián thu trong kỳ
Từ công thức ta thấy lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi doanh thu
tiêu thụ, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và các khoản thuế gián thu phải nộp
trong kỳ.
Doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng tỉ lệ thuận với lợi nhuận. Doanh thu
càng lớn thì lợi nhuận càng lớn và ngược lại doanh thu càng nhỏ thì lợi nhuận càng ít.
Giá thành và thuế là nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Giá thành và thuế
cành cao thì lợi nhuận càng thấp và ngược lại. Doanh thu tiêu thụ và giá thành sản phẩm
là các nhân tố có cấu thành phức tạp do đó biến động cuả các nhân tố này phụ thuộc vào
các bộ phận cấu thành nên chúng.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá thành
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá được cấu thành theo công thức:
Zt = Zcx + QL + B
Zt: giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
QL: Chi phí quan hệ doanh nghiệp

B: Chi phí tiêu thụ sản phẩm
Zcx: Giá thành công xưởng sản phẩm tiêu thụ.
Công thức này cho thấy ảnh hưởng để giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu
thụ gồm có ba nhân tố:
- Giá thành công xưởng sản phẩm tiêu thụ: Là biểu hiện bằng tiền của những
khoản chi phí sản xuất được tính vào giá thành của từng mặt hàng bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu
và động lực dùng trực tiếp cho sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lương thù lao phải trả cho số lao động trực
tiếp chế tạo sản phẩm cùng các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, chi phí công
đoàn theo tỷ lệ quy định phân tích vào chi phí kinh doanh.

+ Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ
phận sản xuất trừ chi phí vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp. Bao gồm: điện cho
phân xưởng, khấu hao máy móc
- Chi phí tiêu thụ sản phẩm: Là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu
bao gói, dụng cụ bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành
chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp như:
tiền lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý các phòng ban, lãi vay vốn kinh doanh, chi
phí tiếp tân
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ được xác định theo công thức:
D =  (Stigi)

D: Là doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ
Sti: Khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
gi: Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hoá

r

i =
1


i: Loại sản phẩm hàng hoá tiêu thụ thứ i
Công thức trên cho thấy nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
- Khối lượng sản phẩm và tiêu thụ.
Trong điều kiện nhân tố khác không thay đổi, nếu khối lượng sản phẩm và tiêu
thụ tăng lên và sẽ làm tăng doanh thu tiêu thụ dẫn tới trực tiếp làm tăng lợi nhuận tiêu

thụ và ngược lại nếu khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ giảm xuống sẽ làm giảm
doanh thu tiêu thụ dẫn đến giảm lợi nhuận tiêu thụ. Khối lượng sản phẩm sản xuất và
tiêu thụ phụ thuộc vào các yếu tố: quy mô sản xuất, dây truyền công nghệ, thị trường
tiêu thụ đây được coi là nhân tố ảnh hưởng chủ quan phản ánh sự cố gắng của doanh
nghiệp trong công tác quản lý kinh doanh nói chung và quản lý lợi nhuận nói riêng.
- Chất lượng sản phẩm và tiêu thụ.
Đây là yếu tốt rất quan trọng ảnh hưởng tới doanh thu nên tiêu thụ thể hiện ở chỗ
có thể thúc đẩy hay kìm hãm công tác tiêu thụ chất lượng sản phẩm tốt không chỉ làm
tăng khả năng tiêu thụ mà còn có thể nâng cao giá bán, ngược lại chất lượng sản phẩm
sấu thì chất lượng tiêu thụ thấp thì giá bán không cao. Ngoài việc là phương tiện hỗ trợ
bán hàng thì chất lượng sản phẩm còn là một vũ khí cạnh tranh sắc bén giữa các đối thủ
trong nền kinh tế thị trường. Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm ở mức cao sẽ tạo uy tín
cho doanh nghiệp đối với khách hàng, đây là điều kiện cơ bản bảm đảm cho sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
+ Giá tiêu thụ sản phẩm:
Trong điều kiện các nhân tố khác thay đổi, giá bán đơn vị sản phẩm tăng lên làm
doanh thu và do đó tăng lợi nhuận, ngược lại giá bán đơn vị sản phẩm làm giảm doanh
thu và dẫn đến lợi nhuận giảm. Tuy nhiên trong cơ chế thị trường giá bán của sản phẩm
thường được hình thành khách quan do quan hệ cung cầu trên thị trường quy định. Điều
này có nghĩa là doanh nghiệp không thể tự tăng giá cao hơn các mặt hàng cùng loại trên
trị trường, cũng như giảm giá hơn các đối thủ. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước
được Nhà nước ra chỉ tiêu sản xuất tiêu thụ một số mặt hàng nào đó thì giá bán này do
Nhà nước quy định. Trong trường hợp này thì giá bán biến đổi dẫn đến lợi nhuận tiêu
thụ biến đổi, nó được đánh giá là tác động khách quan đối với doanh nghiệp.

+ Kết cấu sản phẩm tiêu thụ:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, chi phí để sản xuất ra
mỗi loại sản phẩm là khác nhau, mỗi loại sản phẩm tiêu thụ trong kỳ có mức lãi, lỗ
khác nhau. Do đó trong điều kiện nhân tố khác không đổi việc biến đổi cơ cấu mặt hàng
có thể làm tăng tỷ trọng của hàng hoá có mức lãi cao và làm giảm tỷ trọng hàng hoá có

mức lãi thấp làm tổng lợi nhuận tiêu thụ tăng hoặc có thểlàm giảm tỉ trọng hàng hoá có
mức lợi nhuận cao và làm tăng tỷ trọng có mức lợi nhuận thấp kết quả là làm giảm tổng
lợi nhuận tiêu thụ.
Sự biến đổi kết cấu mặt hàng có thể do yếu tố chủ quan của doanh nghiệp tạo ra,
song cũng có dựa vào sự biến động nhu cầu của thị trường. Trong trường hợp này doanh
nghiệp phải điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu đó.















Chương II
Tình hình thực hiện lợi nhuận ở công ty

cổ phần xây dựng và vận tảI Hùng Dũng.
2.1.Giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng và vận tảI hùng Dũng:
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần xây dựng và vận tải Hùng Dũng là một doanh nghiệp tư nhân tự
chủ trong nền kinh tế , hoạt động theo định hướng của nhà nước, thực hiện hạch toán
độc lập. Là một pháp nhân kinh tế, công ty được sử dụng con dấu riêng và được mở tài

khoản tại ngân hàng theo quy định hiện hành cuả nhà nước. Công ty cổ phần xây dựng
và vận tải Hùng Dũng đã tham gia đấu thầu và xây dựng nhiều công trình trong cả nước
như xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và các công trình
quốc phòng đảm bảo chất lượng đảm bảo, mỹ thuật tốt được các chủ đầu tư đánh giá
cao là lực lượng xây dựng chuyên nghành.
Công ty có nhiệm vụ phải bảo toàn và phát triển vốn được giao, khai thác và ẳ
dụng các nguồn vốn có hiệu quả theo đúng chế độ tài chính của doanh nghiệp . Thực
hiện hân phối theo lao động, bảo vệ sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường không
ngừng nâng cao chất lượng láo động, tăng chất lượng, hạ giá thành sản phẩm , hoàn
thành các nhiệm vụ và nghĩa vụ của nhà nước giao.
Hiện nay, công ty chủ yếu là đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản. Dâng
từng bước huy động vốn để đầu tư tài sản, máy móc thiết bị, đấu thầu đến ngoài năm
2005 đưa tổng tài sản cố định lên trên 10 tỷ đồng.
Mặc dù là một doanh nghiệp còn non trẻ hoạt động trong nền kinh tế còn nhiều
khó khăn và không ổn định, với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong
nghành xây dựng, song với nỗ lực của mình, công ty đã từng bước tìm kiếm và mở
rông thị trường ngày càng khẳng định được vị trí của mình, ta có thể xét một số chỉ tiêu
chung qua ba năm
Biểu1: Tình hình sản xuất kinh doanh từ năm 2003 - 2005

TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Vốn sản xuất kinh doanh 21.623.397.891 28.867.564.652 30.126.367.032

- Vốn cố định
- Vốn lưu động
6.059.467.169
15.563.930.722
4.930.664.033
22.393.900.614
7.695.028.856

22.431.346.176
2 Doanh thu 37.546.652.763 35.192.901.395 38.070.536.948
3 Lợi nhuận 1.051.333.055 1.393.614.316 1.239.612.948
4 Nộp ngân sách nhà nước 1.717.309.501 1.510.063.046 167.750.709
5
Thu nhập bình quân 1cn/
tháng
478.464 765.600 875.000

Qua các chỉ tiêu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã đi vào
thế ổn định, ngày càng lớn mạnh về quy mô, không ngừng tăng trưởng về vốn đảm bvảo
việc làm và không ngừng cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
2.1.2.Tổ chức bộ máy quản lí sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.2.1.Cơ cấu bộ máy quản lí.
Với đặc trưng riêng biệt của nghành xây dựng cơ bản, căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ và quy mô của doanh nghiệp , công ty xây dựng và vận tải áp dụng mô hình
quản lý, mỗi bộ phận có chức năng tham mưu cho các quyết định của giám đốc.
Đứng đầu là ban giám đốc, hỗ trợ ban giám dốc là các phòng ban chức năng và
nhiệm vụ.
Ban giám đốc gồm 3 người.
- Giám đốc công ty: là người điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Theo đúng chế đọ của nhà nước, nghị quyết của đại hội công nhân viên
chức, giám đốc chịu trách nhiêm về mọi hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh , giao
nộp Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn cũng như đảm bảo đời sống cho toàn bộ cán
bộ công nhân viên của công ty.
Giúp việc trực tiếp cho giám đốc công ty trong công tác quản lý gồm có:
Các phó giám đóc và kế toán trưởng.
- Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách các khâu kĩ thhuật ở côn g trường.

- Phó giám đốc bí thư đảng uỷ: Phụ trách công tác đảng, công tác chính trị, tổ

chức vận động cán bộ.
- Phó giám đốc kế hoạch: phụ trách đấu thầu, chỉ đạo thực hiện kế hoạch toàn
công ty.
-Kế toán trưởng: giúp cho giám đốc thực hiện pháp luạt kinh tế- tài chính, đông
thời làm nhiện vụ kiểm soát viên kinh tế - tài chính của nhà nước, của đơn vị.
Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ khác bao gồm:
- Phòng kế toán tài chính: thu thập tài liệu và sử lí các thông tin ở đơn vị cơ sở
theo đúng chính sách và chếd đọ hịn hành của nhà nước nhằm giúp giám đốc theo dõi
tình hình thực hoiện kế hoạch về xây dựng cơ bản, lập hồ sơ dự toán cho các công trình.
-Phòng hậu cần hàh chính:phụ trách công việc hành chính và một số công tác
khác.
-Phòng kế hoạch dự thầu: xây dựng các kế hoạch về xây dựng cơ bản, lập hồ sơ,
lập dự toán cho các công trình.
Phòng chính trị phụ trách công tác đảng, đoàn thể, công tác cán bộ.
-Phòng tổ chức lao đọng phụ trách và quản lý quỹ lương, đội ngũ công nhân
viên.
2.1.1.2.tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch của công ty
-Các đội xây lắp (từ XL1 -XL9) tổ chức quản lí và thi côg công trình theo hợp
đồng do công ty kí kết và theo thiết kế được duyệt, đồng thời ;làm thủ tục thanh toán
từng giai đoạn và toàn bộ công trình.Sau khi các hợp đồng đã dược kí kêt, lãnh đạo
công ty sẽ phân công các công việc cho từng đội, mỗi đội xây lắp đều có bộ phận quản
lí gián tiếp và hạch toán phụ thuộc . Đây là hình thức khoán tới từng đội xây lắp nhằm
nâng cao tinh thàn trách nhiệm của cán bộ công nhan viên, các xí nghiệp và công
trường.
Để theo dõi chính xác, đầy đủ những chi phí đã bỏ ra cho các công trình, mỗi
công trường và đội xây lắp được tổ chức gồm:
+Đội trưởng: Chỉ đạo chung
+Đội phó: phụ trách kĩ thuật ở công trường

+Kế toán: tập hợp chứng từ mang về phòng kế toán của công ty để xử lý

+Thủ kho
+Bảo vệ
-Các đội sản xuất kinh doanh vật liêu khai thác kế hoạchác và cung ứng các loại vật
liệu xây dựng cho các công trường của công ty và kinh doanh theo sự chỉ đạo của công tyvà
kinh doanh thgeo sự chỉ đạo của công ty.
Xưởng và các đơi vị ngành trực thuộc cả công ty. Bao gồm: Xưởng mộc, đơn vị
kho, đội điện nước.
Việc xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như
trên là hợp lý vì nó vùa phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng và vừa đáp ứng yêu
cầu về mặt chất lượng sản xuất kinh doanh.








2.1.3.Mô hình tổ chức hạch toán kế toán ở công ty
Bộ máy kế toán được chia thành hai bộ phận
+Bộ phận kế toán ở công trường: theo dõi tiền ứng trước việc chi tiêu xuất nhập
kế hoạchẩu của công trường mình sau đó tập hợp chứng từ và hạch toán chi phí và giá
thành của công ty mình rồi gửi số liệu và chứng từ kế toán lên công ty .
+Bộ phận kế toán của công ty:
Hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trên công ty. Cụ thể: thanh toán công
nợ trong nội bộ và ngoài công ty, theo dõi các chi tiết tăng giảm về vạat tư tài sản. Thu
thập chứng từ của các công trường, sâu đó lập các báo cáo tài chính, phân tích các hoạt
động kinh tế giúp cho lãnh đạo công ty trong việc quản lí và điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh .
Sơ đồ bộ máy kế toán

Ban Giám
đ

c

Phòng
K T-TC
Phòng
hậu cần
HC

Phòng KH
- Dự
th

u

Phòng
chính
tr


Phòng
tổ chức
Các đội
xây l

p

Các đội

SXKD VLXD

Xưởng và
các đơn v












-Kế toán trưởng: chỉ đạo , hướng dẫn , kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của
công ty.
-Kế toán tổng hợp: thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong qúa
trình sản xuất kinh doanh của công ty : nhận và phê duyệt báo cáo, giấy tờ từ các đội
trực thuộc.Lập báo cáo kế toán theo quy định.
-Kế toán thanh toán: theo dõi tình hình thanh toán với người bán, người mua ,
thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng.
-Kế toán vật liệu, công cụ; Theo dõi sự biến sự động của vật liệu, công cụ, dụng
cụ, căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho và các chứng từ cần thiết để ghi sổ kế toán
có liên quan.
-Kế toán tổng hợp tiền lương,bảo hiểm xã hội; nhận bảng chấm công từ các đội
văn phòng, tổng hợp số liệu lập bảng thanh toán tiền lương để trích bảo hiểm xã hội,
chi phí công doàn, bảo hiểm y tế theo chế đọ quy định.
-Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động về tài sản cố định căn cứ

vào tỷ lệ kế hoạc khấu hao quy định đối với từng; loại tài sản để trích kế hoạch khấu
hao.
-Kế toán công trường: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, máy móc và các thiết
bị phục vụ cho thi công công trường.
-Thủ quỹ: Quản lý vật tư tài sản của công trường và tiếp nhận, cấp phát theo
chứng từ hóa đơn.
2.1.4.Quy trình công nghệ và trang thiết bị máy móc
Kế toán
trư

ng

Kế toán tổng
h

p

Kế
toán
thanh
toán

Kế
toán
VL.CCDC

Kế toán
lương
BHXH


Kế
toán
TSCĐ
Kế toán
công
trư

ng

Thủ
quỹ

2.1.4.1.đặc điểm quy trình công nghệ
Do chức năng chính là tổ chứ nhận thầu và thi công xây lắp nê sản phẩm của
công ty là các công trình và hạng mục công trình.Các sản phẩm này mang điểm riêng,
thể hiện :
_Tính cố định: Nơi sản xuất sản phẩm đồng thời là nơi đưa sản phẩm vào sử
dụng.
-Chu kỳ sản xuất dài: thời gian sản xuất một công trình kéo dài, độ dài này phụ
thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp của công trình.
-Mang tính chất đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng.
-Mang tính chất tổng hợp, gồm nhiều mặt: kinh tế, chính trị, kĩ thuật, mỹ thuật,
quy hoạch. Đặc điểm này gây khó khăn cho công ty .
-Quá trình sản xuất sản phẩm bị lưu động, phụ thuộc vào địa điểm xây dựng .
-Tổ chứ quản lý và sản xuất luôn biến động, thay đổi theo các giai đoạn xây
dựng , theo trình tự của quy tình xây dựng .
-Do loại hình sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng nên chi phí thường lớn, tiến
trình yêu cầu nghiêm ngặt.
-Thời gian thi công dài, chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường xung quanh nên độ
rủi ro cao, mặt khác ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn, ngân sách, yêu cầu cao về điều

động phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện đúng thời gian.
-Quá trình sản xuất trong xây dựng được tổ chức ngoài trời nên chịu ảnh hưởng
của các yếu tố tự nhiên.
Do đặc điểm riêng biệt của nghành và của sản phẩm xây lắp nên quy trình sản
xuất sản phẩm là liên tục phức tạp và trải qiua nhiều giai đoạn khác nhau. Tuy mỗi công
trình đề có thiết kế, dự toán riêng, thi công ở địa điểm khác, và quy trình sản xuất
chung là:
- Giai đoạn khảo sát thiết kế.
- Giai đoạn san nền giải phóng mặt bằng.
- Giai đoạn thi công theo sơ đồ đã được duyệt.

2.1.4.2.Trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kĩ thuật
Năm 2005 nguyên giá tổng tài sản cố định của công ty là: 4.994.523.198 VND,
trong đó nguyên giá tài sản cố định đang dùng là: 4.930.664.038 chiếm 98,72 % tổng
nguyên giá tài sản cố định
Tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty được thể hiện qua bảng sau;
Biểu 2: tình hình tài sản cố định năm 2005.

TT Loại TSCD
diễn giải
Nhà cửa, kho
tàng, vật kiến
trúc
Máy móc thiết
bị
Phương tiện
vận tải
Tổng cộng
1 NGTSCĐ 1.542.311.711 2.244.438.275 1.143.914.0
52

4.990.664.0
38
2 Giá trị còn lại 1.203.502.513 1.751.388.568 892.623.347 3.847.514.4
28
3 Tỷ lệ từng loại
TSCĐ theo giá
trị còn lại
31,28% 45,52% 24,2% 20%

Qua biểu trên ta thấy: về mặt kết cấu giữa các loại tài sản cố định là khá hợp lí,
cụ thể : máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh chiếm 45,52 %, phương tiện vận
tải 24,2% và nhà cửa vật kiến trúc chiếm 31,28%.
Tuy nhiên, đi sâu vào xem xét thực tế thì hầu hết những máy móc thiết bị trên
mặc dù chưa được mua mới và ở trình đọ thấp rất khó khăn trong việc nâng cao chất
lượng sản phẩm
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện
lợi nhuận
2.2.1. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Thuận lợi
-Thứ nhất, uy tín về mặt chất lượng, giá cả, tiến độ thi công

Qua các công trình xây dựng hoàn thành trước đó trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, công ty đã tạo được uy tín đối với các chủ đầu tư với khách
hàng về chất lượng cao của công trình, với giá thành hạ và bàn giao đúng tiiến độ.đây là
một dạng tài sản vô hình mà doanh nghiệp có thể khai thác cho hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm thực hiện, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp cũng như trong quá trình đấu
thầu, tìm kiếm khách hàng.
-Năng lực vốn, thiết bị, kinh nghiệm và nhân lực với quy mô tương đối lớn về
vốn cho phép doanh nghiệp có khả năng tham gia đấu thâù và xây dựng các công trình
lớn, trung bình cũng như liên kết với các đơn vị bạn để xây dựng các công trình lớn,

công trình mang tính quốc tế. Cùng với khối lượng trang thiết bị máy móc hùng hậu và
đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có năng lực quản lý, có trách nhiệm và tâm
huyết cho phép công ty xây dựng các công trình với hiệu quả cao.
Mặt khác do những địa điểm hoạt động phân tán nên lực lượng lao động trực tiếp
được tuyển chọn từ những công nhân có tay nghề cao phù hợp với đặc điểm sản xuất
của từng công trình.
- Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp tư, nhân tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển vì thế công ty có lợi thế lớn được hỗ trợ về vốn để thực hiện các công
trình lớn cũng như có thể liên kết với các công ty trong và ngoài nước thực hiện các
công trình lớn.
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu:
Cùng với sự mở cửa của nền kinh tế , các hoạt động kinh doanh, liên kết ngaỳ
càng mở rộng, nhiều nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng được thành lập và đi vào cung
ứng lượng nguyên vật kiệu xây dựng dồi dào trên thị trường với các tiêu chuẩn cao và
giá thành hạ. Điều này là thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình cung ứng vật tư
cho quá trình sản xuất kinh doanh . Mặt khác công ty còn có các tổ đội sản xuất nguyên
vật liệu tạo ra nguồn cung ứng nguyên vật liệu nội bộ, điều này góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty cũng như giải quyết việc làm cho lao động dư thừa
.
Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, công ty cũng gặp không ít những khó khăn
trong quá trình sản xuất kinh doanh .Cụ thể :

Thứ nhất, cạnh tranh ác liệt: trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, các
doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận cùng song song hoạt động với các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác.
Vì vậy, sự cạnh tranh trên thị trường nói chung và xây dựng cơ bản nói riêng
diễn ra ngày một gay gắt. Sự cạnh tranh đó không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp
trong nước mà còn là sự đối đầu với các doanh nghiệp nước ngoài đang xâp nhập vào
lĩnh vực này mà trên thị trường họ có cơ hội vượt trội về vốn, công nghệ và quản lý.

Nếu không có các giải pháp hữu hiệu và mở rộng thị trường , càng cao chất
lượng sản phẩm thì sẽ bị thất bại trước các doanh nghiệp khác có vốn nhỏ nhưng rất
năng động và linh hoạt.
Thứ hai, vốn nhà nước giành cho cơ bản giảm.Chuyển sang cơ chế hạch toán
kinh doanh, các doanh nghiệp nhà nước nói chung, công ty xây dựng và vận tải Hùng
Dũng nói riêng việc tiến trình sản xuất kinh doanh , đảm bảo có lãi và bảo toàn vốn.
Khó khăn nhất của công ty hiện nay là nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh rất lớn
trong khi đó, nguồn vốn tự gồm nguồn vốn góp và vốn tự bổ xung lại rất bé, hạn hẹp.
Thứ ba, vốn lưu thông thiếu.
Thứ tư, nợ đọng vốn với khối lượng lớn. Trong khi doanh nghiệp đang cần vốn
lớn cho đầu tư mua sắm máy móc thiét bị và vật liệu phục vụ cho thi công các công
trình mới vừa nhận thầu được cũng như vốn do dự thầu mới thì các khách hàng của
công ty còn chiếm một khối lượng vốn lớn do nợ động không chịu thanh toán khi bàn
giao các công trình thi công đã hoàn thành. Điều này là một khó khăn cho công ty trong
việc tạo nguồn vốn.Vì vây, đòi hỏi công ty phải có biện pháp , chính sách thanh toán thu
hồi nợ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
Thứ năm, chế đọ quản lí tài chính của nhà nước còn nhiều bất cập.
2.2.2.Tình hình thực hiện lợi nhuận ở công ty
Môi trường kinh doanh biến đổi nhanh chóng luôn tạo ra cơ hội và nguy cơ trong
tương lai. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải chủ động xây dựng cho mình
một chiến lược kinh doanh hợp lí, không chỉ phù hợp với ưu thế của mình mà còn với
môi trường kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Trong đó chỉ tiêu chất lượng
để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chính là lợi nhuận.

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 được thể hiện
qua bảng sau:
Biểu 3. Báo cáo tài chính của công ty năm 2004-2005
Chỉ tiêu 2004 2005
I. Tổng doanh thu 18.373.797.162 19.357.632.299
1. Doanh thu hoạt động

sản xuất
kinh doanh
- Doanh thu xây lắp
17.958.316.135

17.889.167.608
19.035.268.537

18.699.709.028
2. Các khoản giảm trừ 739.465.000 708.842.351
3. Tổng giá thành
- Giá thành xây lắp
16.606.432.934
16.592.503.212
17.754.287.365
17.670.815.471
4. Lợi nhuận hoạt động
- Lợi nhuận xây lắp
612.418.181
579.532.867
472.138.821
429.169.546
5. Thu nhập hoạt động tà
I chính
311.548.027 322.363.762
6. Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
104.959.334 147.667.653
II. Tổng lợi nhuận trước
thuế

711.337.515 619.806.474
III. Thuế lợi tức 179.344.378 154.951.618
IV. Lợi nhuận sau thuế 538.033.137 464.854.856

Biểu 4. Tình hình thực hiện của Công ty vào năm 2004 - 2005

Chỉ tiêu 2004 2005 So sánh

 tuyệt đối  %
I. Tổng doanh thu 18.373.797.1 19.357.632. + + 5,35

62 299 983.835.137
1. Doanh thu hoạt động
sản xuất
kinh doanh
- Doanh thu xây lắp
17.958.316.1
35

17.889.167.6
08
19.035.268.
537

18.699.709.
028
+
1.076.952.40
2


+
810.037.420
+ 5,99

+ 4,53
2. Các khoản giảm trừ 739.465.000 708.842.351 - 30.622.649 - 4,14
3. Tổng giá thành
- Giá thành xây lắp
16.606.432.9
34
16.592.503.2
12
17.754.287.
365
17.670.815.
471
+
1.247.854.41
1
+
1.078.312.25
9
+ 7,5
+ 6,5
4. Lợi nhuận hoạt động
- Lợi nhuận xây lắp
612.418.181
579.532.867
472.138.821
429.169.546

- 140.279.360
- 150.363.321
- 22,9
- 25,93
5. Thu nhập hoạt động tà
I chính
311.548.027 322.363.762 + 10.815.735 + 3,47
6. Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
104.959.334 147.667.653 + 42.708.319 + 40,69
II. Tổng lợi nhuận trước
thuế
711.337.515 619.806.474 - 97.571.041 - 13,6
III. Thuế lợi tức 179.344.378 154.951.618 - 24.392.760 - 13,58
IV. Lợi nhuận sau thuế 538.033.137 464.854.856 - 73.178.272 - 13,61
N
3,12
3,24
3,76

2,54
2,67
3,08

- 0,58
- 0,58
- 0,68


Qua số liệu các bảng trên ta nhận thấy trong năm 2005 hiệu quả hoạt động của

công ty giảm sút biểu hiện tổng lợi nhuận giảm 97.571.041 VND so với năm 2004 tỷ lệ
giảm tướng ứng là 13,6% trong đó lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh giảm
140.279.360 VND với tỷ lệ giảm tương ứng là 22,9% Và lợi nhuận của hoạt động tài
chính tăng 42.708.319 với tỷ lệ tăng tương ứng là 40,6 % .
Tuy lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2005 tăng so với năm 2004 nhưng hoạt
động chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh , vì vậy để phân tích tình hình lợi
nhuận của công ty năm 2004 ta phải xem xét về lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh
doanh .
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh gồm có:
-Lợi nhuận xây lắp 429.168.546 VND chiếm 90,89% tổng số lợi nhuận sản xuất
kinh doanh .
-Lợi nhuận kinh doanh vật tư 32.596 757 VND chiếm 6,97 % tông số lợi nhuận
sản xuất kinh doanh .
-Hoa hồng đại lí xi măng 10.372.518 VND chiếm 2,14 % tổng số lợi nhuận sản
xuất kinh doanh .
Như vậy trong tổng số lợi nhuận lao động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận thu
dược từ lao động xây lắp nhận thầu là lớn nhất. Do đó, ta sẽ chủ yếu đi sâu phân tích lao
đông xây lắp của công ty .
Để tìm hiểu về nguyên nhân làm cho lợi nhuận từ hoạt động xây lắp giảm ta phải
xác định và phân tích do ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến lợi nhuận của doanh
ngiệp và các nhân tố ảnh hưởng tới việc tăng giảm lợi nhuận bao gồm hai nhóm
- Nhóm nhân tố thuộc về doanh ngnhiệp
- Nhóm nhân tố thuộc về giá thành
*. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Trước hết ta phải xem xét, các định mức độ ảnh hưởng của nhóm nhân tố thuộc
về doanh nghiệp ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua tình hình thực
hiện doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng hay giảm là tuỳ

×