Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long” potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.98 KB, 95 trang )







Báo cáo tốt nghiệp

“Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long”

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG, DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 10
1.1.Ngân hàng thương mại. 10
1.1.1.Khái niệm về ngân hàng thương mại. 10
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại. 11
1.1.3. Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại. 14
1.1.4. Các loại hình tín dụng ngân hàng. 16
1.1.4.1. Tín dụng chia theo thời gian. 16
1.1.4.2. Tín dụng chia theo hình thức tài trợ. 17
1.1.4.3. Tín dụng chia theo hình thức đảm bảo. 17
1.1.4.4. Tín dụng phân loại theo rủi ro. 18
1.1.4.5. Phân loại khác. 18
1.1.5. Tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại. 18
1.1.5.1. Khái niệm 18
1.1.5.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn. 19
1.1.5.2.1. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp. 19
1.1.5.2.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với nền kinh tế. 20
1.1.5.2.3. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động của ngân


hàng. 21
1.1.5.3. Nội dung nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn. 21
1.1.5.3.1. Mục đích cho vay. 21
1.1.5.3.2. Đối tượng cho vay 22
1.1.5.3.3. Điều kiện cho vay 22
1.1.5.3.4. Nguồn vốn. 23
1.1.5.3.5. Thời hạn cho vay. 24
1.1.5.3.6. Lãi suất cho vay. 25
1.1.5.3.7. Hạn mức tín dụng. 25
1.1.5.3.8. Thẩm định dự án. 25
1.1.5.4. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn. 26
1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại ngân hàng thương mại. 28
1.2.1. Quan điểm vể nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn. 28
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 29
1.2.2.1. Về phía khách hàng. 29
1.2.2.2. Về phía ngân hàng. 30
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 32
1.3.1. Các nhân tố khách quan. 32
1.3.1.1. Môi trường kinh tế. 32
1.3.1.2. Môi trường chính trị - xã hội. 33
1.3.1.3. Môi trường pháp lý. 33
1.3.1.4. Chính sách tín dụng. 34
1.3.1.5. Môi trường tự nhiên. 34
1.3.2. Những nhân tố chủ quan. 35
1.3.2.1. Về phía khách hàng. 35
1.3.2.2. Về phía ngân hàng. 36
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH THĂNG
LONG. 39
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng

Long. 39
2.1.1. Sự hình thành và phát triển. 39
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức. 40
2.1.3. Các phòng ban chức năng. 42
2.1.3.1.Phòng hành chính nhân sự. 42
2.1.3.2. Phòng kế toán và thanh toán dịch vụ. 42
2.1.3.3. Phòng khách hàng. 43
2.1.3.4.Phòng ngân quỹ. 43
2.1.3.5. Tổ kiểm tra nội bộ. 44
2.1.4. Tình hình hoạt động của Chi nhánh. 44
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn. 44
2.1.4.2. Hoạt động cho vay. 46
2.1.4.3. Hoạt động kinh doanh dịch vụ. 48
2.1.4.4. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh mua bán ngoại tệ. 49
2.1.4.5. Công tác ngân quỹ. 50
2.1.4.6. Hoạt động đầu tư. 50
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long. 51
2.2.1. Một số quy định về cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam. 51
2.2.1.1. Các nguyên tắc chung. 51
2.2.1.2. Các quy định về vay vốn. 54
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Thăng Long. 57
2.2.2.1. Tình hình huy động vốn trung và dài hạn 57
2.2.2.2. Tình hình cho vay vốn trung và dài hạn. 58
2.2.2.2.1. Cho vay, dư nợ vốn trung và dài hạn. 58
2.2.2.2.2. Dư nợ theo nội tệ, ngoại tệ. 61
2.2.2.2.3. Dư nợ theo thành phần kinh tế. 62
2.2.2.2.4. Dư nợ theo ngành kinh tế. 64

2.2.2.3. Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn. 65
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung, dài hạn tai Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam- chi nhánh Thăng Long. 66
2.3.1. Những kết quả đạt được. 66
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 67
2.3.2.1. Những hạn chế. 67
2.3.2.2. Nguyên nhân. 68
2.3.2.2.1. Nguyên nhân khách quan. 68
2.3.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan. 69
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM-
CHI NHÁNH THĂNG LONG. 70
3.1. Định hướng phát triển về tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long. 70
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. 70
3.1.2. Định hướng phát triển về tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long. 71
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long. 72
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm mở rộng tín dụng trung, dài hạn. 72
3.2.1.1. Cải tiến và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. 72
3.2.1.2. Cải tiến và đa dạng hoá các hình thức cho vay trung, dài hạn. 75
3.2.1.3. Đẩy mạnh công tác tư vấn đầu tư, thường xuyên gần gũi, hỗ trợ doanh
nghiệp. 76
3.2.1.4. Tăng cường thực hiện công tác Marketing Ngân hàng. 77
3.2.1.5. Mở rộng đầu tư cho vay đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạn chế mức tập trung đầu tư vào một ngành.
78
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn. 79
3.2.2.1. Đổi mới chính sách tín dụng 79

3.2.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. 81
3.2.2.3. Cho vay kịp thời, đầy đủ đối với các dự án có hiệu quả kinh tế. 82
3.2.2.4. Xử lý linh hoạt các tình huống trong quá trình cho vay. 82
3.2.2.5. Luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn và có
biện pháp phòng ngừa hữu hiệu. 83
3.2.2.6. Các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế và xử lý nợ quá hạn. 84
3.2.2.7. Nâng cao công nghệ ngân hàng. 87
3.2.2.8. Phát triển các hình thức bảo hiểm. 88
3.3. Một số kiến nghị. 89
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước. 89
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 91
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. 91
3.3.4. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh
Thăng Long 92
3.3.5. Kiến nghị với các doanh nghiệp vay vốn. 93
KẾT LUẬN 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi nhánh Thăng Long. 41
Bảng 2.2. Nguồn vốn huy động của Chi nhánh giai đoạn 2007– 2009. 45
Bảng 2.3.Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2007 – 2009. 47
Bảng 2.4. Phân loại dư nợ theo nhóm nợ giai đoạn 2007-2009. 48
Bảng 2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giai đoạn 2007-2009. 48
Bảng 2.6. Tình hình thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ giai đoạn 2007 –
2009. 49
Bảng 2.7. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn 2007- 2009. 50
Bảng 2.8. Tình hình đầu tư của Chi nhánh. 51
Bảng 2.9. Tình hình huy động vốn trung, dài hạn giai đoạn 2007-2009. 57

Bảng 2.10. Tình hình cho vay, dư nợ vốn trung, dài hạn 58
giai đoạn 2007- 2009. 58
Bảng 2.11. Cơ cấu dư nợ tín dụng trung dài hạn trong tổng dư nợ giai
đoạn 2007-2009. 59
Bảng 2.12. Hiệu suất sử dụng vốn vay trung dài hạn giai đoạn 2007-2009. 61
Bảng 2.13. Vòng quay vốn tín dụng giai đoạn 2007- 2009. 61
Bảng 1.14.Dư nợ theo nội tệ, ngoại tệ năm 2009. 62
Bảng 1.15: Dư nợ theo thành phần kinh tế doanh nghiệp được vay 62
hỗ trợ lãi suất năm 2009. 62
Bảng 1.16. Dư nợ theo ngành kinh tế doanh nghiệp được vay 64
hỗ trợ lãi suất năm 2009. 64
Bảng 2.17. Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn giai đoạn 2007-2009. 65

Biểu đồ 1: Tương quan dư nợ ngắn hạn, trung dài hạn 60
giai đoạn 2007- 2009. 60
Biểu đồ 2: Tương quan nợ quá hạn ngắn hạn, trung dài hạn giai đoạn 2007-2009. 65
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CT Công Ty
CTCP Công Ty Cổ Phần
KQHĐKD Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
NHNN Ngân Hàng Nhà Nước
NHNT Ngân Hàng Ngoại Thương
NHTMCP Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
TCTD Tổ Chức Tín Dụng
TMCP Thương Mại Cổ Phần
VCB Vietcombank















LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế ngày càng phát triển, các quan hệ kinh tế cũng ngày càng
được mở rộng và phức tạp thêm. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay thì sự xuất hiện
của hệ thống Ngân hàng thương mại có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều
tiết nền kinh tế phát triển theo định hướng, Các ngân hàng thương mại ngày càng
tỏ rõ vai trò là kênh dẫn vốn hữu hiệu từ cá nhân, từ các tổ chức đến các nhà đầu
tư. Hiện nay, với diễn biến phức tạp của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu,
hàng loạt các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đang trên bên vực phá sản, thế
giới cũng đã chứng kiến sự sụp đổ của các đế chế tài chính, sự tụt dốc của cường
quốc kinh tế Hoa Kỳ, của Nhật Bản …Không nằm ngoài vòng xoáy đó, kinh tế
Việt Nam cũng đã và đang phải đối mặt với hàng loạt vấn đề nghiêm trọng: tỷ lệ
thất nghiệp gia tăng nhanh, lạm phát leo thang, chỉ số giá tiêu dùng giảm…Song
trong thời gian vừa qua, chúng ta không thể phủ nhận Nhà nước, các Ngân
hàng, đã có những biện pháp tích cực dần đưa nước ta thoát khỏi tình trạng
trên, trên đà phục hồi nền kinh tế.
Là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của Ngân hàng, không thể
phủ nhận vai trò to lớn của hoạt động tín dụng trung dài hạn trong việc ổn định
và thúc đẩy sự phát triển kinh tế sau những ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính
thế giới. Hiệu quả của hoạt động này không chỉ có ý nghĩa đối với Ngân hàng mà

còn có ý nghĩa với từng cá nhân, từng doanh nghiệp và với cả nền kinh tế và chất
lượng của nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: ngân hàng, khách hàng, môi trường
kinh tế, Trước những vai trò to lớn của mình, nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng trung dài hạn là việc làm cần thiết và liên tục đối với mỗi ngân hàng, đòi
hỏi ngân hàng phải có những chính sách hợp lý mới thu được hiệu quả cao.
Thời gian vừa qua em có tham gia thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Thăng Long, nhận thức được tầm quan
trọng của tín dụng trung dài hạn nên em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng
tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam,
Chi nhánh Thăng Long” làm đề tài nghiên cứu của mình.



Cơ cấu đề tài có 3 chương lớn sau:
Chương I. Lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài
hạn tại Ngân hàng thương mại.
Chương II. Thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long.
Chương III. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long.

















CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.

1.1.Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền
kinh tế nói chung và đối với các cộng đồng địa phương, chủ thể nói riêng. Theo
các nghiên cứu, lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch
sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện
và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng; đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống
ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Kinh tế thị trường sản
sinh ra các chợ tiền trong đó, ngân hàng thương mại không phải chạy theo tiền
bạc mà bắt tiền bạc chạy theo mình, điều khiển tiền bạc chuyển hóa tinh vi từ nơi
này đến nơi khác. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế sẽ mạnh; các ngân hàng yếu,
nền kinh tế sẽ yếu. Thậm chí nếu các ngân hàng đổ vỡ, nền kinh tế sẽ lâm vào
khủng hoảng và sụp đổ. Vì thế, các nhà kinh tế học đã thường gọi “ngân hàng là
doanh nghiệp đặt biệt”, là “hệ thần kinh, là trái tim của nền kinh tế”.
Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ
vàng. Trong điều kiện lưu thông tiền kim loại ( bạc hoặc vàng), các chủ cửa hàng
vàng bạc vừa đổi tiền, thanh toán hộ, vừa đúc tiền và cho vay nặng lãi. Họ chính
là những người làm nghề kinh doanh tiền tệ hay còn gọi là nhà buôn tiền. Từ
những hoạt động thực tiễn họ nhận thấy rằng luôn có những người gửi tiền vào
và lấy tiền ra nhưng hai hoạt động này không đồng thời cùng một lúc đã tạo ra

một số dư thường xuyên có ở trong két và nhà buôn tiền có thể sử dụng một phần
tiền gửi của khách để cho vay. Hoạt động này đã làm thay đổi cơ bản hoạt động
của nhà buôn tiền- kẻ cho vay nặng lãi thành nhà buôn tiền- ngân hàng. Bên cạnh
đó, nó còn tạo ra một lợi nhuận lớn nên các ngân hàng tìm cách thu hút tiền gửi
để cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi tiền.
Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc
vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Song, các yếu tố trên đang không
ngừng thay đổi. Trong thực tế hiện nay có rất nhiều những tổ chức tài chính khác
( như công ty chứng khoán, bảo hiểm, các quỹ) đang cố gắng cung cấp các dịch
vụ ngân hàng. Và ngược lại, các ngân hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung
cấp sản phẩm, dịch vụ về bất động sản, chứng khoán, bảo hiểm, đầu tư vào các
quỹ, Theo cách tiếp cận trên phương diện các loại hình dịch vụ mà chúng cung
cấp thì ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và thanh toán- và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế. Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam ghi “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhân tiền gửi và sử dụng số tiền
này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”
Ở nước ta, các loại hình ngân hàng được hoạt động theo Luật các tổ
chức tín dụng là: Ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển,
ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại.
* Mua bán ngoại tệ.
Đây là một trong những dịch vụ đầu tiên của Ngân hàng. Với hoạt động
này, Ngân hàng thực hiện trao đổi, mua bán ngoại tệ: mua bán một loại tiền này
lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
* Nhận tiền gửi.
Để có thể cho vay, Ngân hàng cần phải huy động được nhiều tiền, một
trong những nguồn quan trọng đó là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.

Ngân hàng nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng
hạn. Khi nhận tiền gửi, Ngân hàng phải trả cho người gửi tiền một khoản lãi như
là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước
mắt và cho phép Ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
* Cho vay.
- Cho vay thương mại: Cho vay là hoạt động sinh lời cao của Ngân hàng
thương mại. Ở thời kỳ đầu, các Ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực
chất là cho vay đối với những người bán. Sau đó, Ngân hàng cho vay trực tiếp
đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản
xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: Trong thời kỳ đầu, các Ngân hàng không tích cực
cho vay đối với các cá nhân, các hộ gia đình vì họ nghĩ rằng những khoản cho
vay với mục đích tiêu dùng này có khả năng vỡ nợ cao. Nhưng hiện nay, với sự
gia tăng của thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã
khiến cho Ngân hàng ngày càng mở rộng hoạt động này và hướng đến người tiêu
dùng như một khách hàng tiềm năng.
- Tài trợ dự án: Đây là hoạt động tài trợ trung, dài hạn: tài trợ xây dựng,
phát triển ngành, đầu tư bất động sản,
* Bảo quản tài sản hộ.
Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố hay
những giấy tờ quan trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí mật,
thuận tiện. Dịch vụ này phát triển cùng nhiều dịch vụ khác như mua bán hộ các
giấy tờ có giá, thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ,
* Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Việc giao dịch, thanh toán qua Ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán
không dùng tiền mặt. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt đã góp
phần rút ngắn thời gian kinh doanh, nâng cao thu nhập cho khách hàng. Cùng với
sự phát triển của công nghệ thông tin đã phát triển một số hình thức thanh toán
mới bằng thẻ, điện,
* Quản lý ngân quỹ.

Quản lý ngân quỹ là việc Ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho
một công ty kinh doanh, tiến hành đầu tư phần tiền mặt tạm thời vào các chứng
khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để
thanh toán.
* Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ.
Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi thu không đủ,
Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận đến các khoản cho vay của Ngân
hàng.Các Ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải
cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ
cho Chính phủ.
* Bảo lãnh.
Bảo lãnh là một nghiệp vụ ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân
hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa và trang thiết
bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác,
* Cho thuê thiết bị trung dài hạn ( Leasing).
Ngân hàng tích cực cho khách hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị máy
móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua trong đó Ngân hàng mua thiết bị và
cho khách hàng thuê với điều kiện khách hàng phải trả tới hơn 70% hoặc 100%
giá trị của tài sản cho thuê. Cho thuê thiết bị trung dài hạn cũng được xếp vào tín
dụng trung dài hạn.
* Cung cấp dịch vụ ủy thác, tư vấn.
Nhiều khách hàng coi Ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính vì
trong lĩnh vực tài chính, các Ngân hàng có rất nhiều chuyên gia trong quản lý.
Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính, thành lập, mua bán, sáp
nhập doanh nghiệp.
* Cung cấp các dịch vụ môi giới, đầu tư chứng khoán.
* Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.
Từ nhiều năm nay, Ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó
bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng gặp những rủi ro, mất khả
năng trong thanh toán. Ngân hàng liên kết với các công ty bảo hiểm hoặc mở

công ty bảo hiểm con để cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.
* Cung cấp các dịch vụ đại lý.aq
Nhiều ngân hàng, thường là những Ngân hàng lớn có chi nhánh rộng
khắp, cung cấp dịch vụ đại lý cho các Ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát
hàng hộ, làm Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ.


1.1.3. Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại.
* Trung gian tài chính.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế. Trong thực tế luôn xảy ra trường hợp có những cá nhân và tổ
chức tạm thời thâm hụt trong chi tiêu và có những cá nhân và tổ chức thặng dư
trong chi tiêu. Điều tất yếu xảy ra là tiền sẽ chuyển từ nhóm thặng dư sang nhóm
thâm hụt này nếu cả hai bên cùng có lợi. Thu nhập gia tăng là động lực để tạo ra
mối quan hệ giữa hai nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở
lại với một lượng lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ
tín dụng. Nếu không thì đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn. Trung gian tài
chính làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm,
đồng thời làm giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư ( tăng thu nhập cho người
đầu tư) từ đó mà khuyến khích đầu tư. Song, hoạt động của trung gian sẽ có hiệu
quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng các kĩ thuật nghiệp vụ hạn chế, phân tán
rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
Một đóng góp khác nữa của ngân hàng là họ sẵn sàng chấp nhận các
khoản cho vay nhiều rủi ro trong khi lại phát hành các chứng khoán ít rủi ro cho
người gửi tiền. Thực tế là các ngân hàng tham gia việc kinh doanh rủi ro. Ngân
hàng cũng thỏa mãn nhu cầu thanh khoản của nhiều khách hàng.
Một lý do nữa làm ngân hàng phát triển và thịnh vượng là khả năng
thẩm định thông tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông
tin được gọi là tình trạng “thông tin không cân xứng” làm giảm tính hiệu quả của

thị trường nhưng tạo ra một khả năng sinh lợi cho ngân hàng, nơi có chuyên môn
và kinh nghiệm đánh giá các công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn các công
cụ và có yếu tố rủi ro- lợi nhuận hấp dẫn nhất.
* Tạo phương tiện thanh toán.
Tiền có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Trước
đây, các ngân hàng thợ vàng đã tạo được phương tiện thanh toán bằng cách phát
hành các giấy nhận nợ với khách hàng. Với nhiều ưu thế, giấy nhận nợ của ngân
hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và phương tiện cất giữ,
nó trở thành tiền giấy. Việc in tiền mang lại lợi nhuận lớn và với nhu cầu có
đồng tiền quốc gia duy nhất đã dẫn đến việc Nhà nước tập trung quyền lực phát
hành vào một tổ chức hoặc là Bộ Tài chính, hoặc là Ngân hàng Trung ương.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng
nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi
trả để có được hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu. Khi ngân hàng cho vay, số dư
trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hành tăng lên, khách hàng có thể
dùng để mua hàng hóa và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay, ngân hàng đã tạo ra
phương tiện thanh toán. Bên cạnh đó, toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo ra
phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này
đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Trong khi không có một ngân hàng riêng
lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể
tạo ra khối lượng tiền gửi gấp bội thông qua hoạt động cho vay.
* Trung gian thanh toán.
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất tại các quốc gia hiện
nay. Thay mặt khách hàng của mình, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng
hóa và dịch vụ. Một số hình thức thanh toán như: séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các
loại thẻ, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp
tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng thanh toán bù trừ với nhau thông
qua ngân hàng Trung ương hoặc qua các trung gian thanh toán. Nhiều hình thức
thanh toán cũng được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán,
không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng

trên toàn thế giới.
Trên cơ sở các chức năng trên, ngân hàng có một số dịch vụ sau: nhận
tiền gửi, cho vay, mua bán ngoại tệ, bảo quản tài sản hộ, cung cấp các tài khoản
giao dịch và thực hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ, tài trợ các hoạt động của
Chính phủ, bảo lãnh, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp dịch vụ ủy thác
và tư vấn, cung cấp các dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán, cung cấp các
dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý,
Dựa trên những chức năng của mình, Ngân hàng thương mại có những vai
trò như:
- Ngân hàng thương mại tập trung tiền nhàn rỗi trong dân cư và cung ứng
nó cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian thanh toán, giúp hoatj
động sản xuất, lưu thông hàng hóa diễn ra nhanh chóng
- Ngân hàng góp phần quan trọng trong điều tiết thị trường tiền tệ, thị
trường vốn.
- Ngân hàng giúp thu hút và mở rộng đầu tư trong và ngoài nước, cung
cấp các dịch vụ ngày càng tiện ích đến khách hàng.
1.1.4. Các loại hình tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ra đời từ thế kỷ XVI, là một tất yếu khách quan, phù hợp với
sự phát triển của xã hội và ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh
tế toàn cầu. Theo định nghĩa: “ Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn lẫn
nhau theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo một thời gian nhất định với một
bên là ngân hàng- một tổ chức chuyên doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên
là các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và dân cư trong xã hội, trong đó ngân
hàng đóng vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay”. Có rất nhiều cách
để phân chia tín dụng ngân hàng như phân chia theo thời gian, theo hình thức tài
trợ, theo hình thức đảm bảo, theo rủi ro,
1.1.4.1. Tín dụng chia theo thời gian.
Việc phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng
vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn, sinh lợi của tín dụng cũng như

khả năng thanh toán của khách hàng. Theo thời gian: tín dụng được chia thành 3
loại:
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, chủ yếu tài trợ
cho tài sản lưu động.
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm( có ngân hàng quy định
là 7 năm), tài trợ cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải, cây trồng vật
nuôi, trang thiết bị chống hao mòn.
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm( có ngân hàng là 7 năm) tài trợ
cho công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu, đường, máy móc, thiết bị có giá
trị lớn, thường có thời hạn sử dụng lâu.
Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn trong ngân hàng thương mại thường cao hơn
tỷ trọng trung dài hạn vì tín dụng trung dài hạn có rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt
hơn và khan hiếm hơn.
1.1.4.2. Tín dụng chia theo hình thức tài trợ.
- Cho vay: Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam
kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho
vay là tài sản lớn nhất trong các khoản mục tín dụng.
- Chiết khấu thương phiếu: Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng
ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu, trừ đi
phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn hoặc
một giấy nợ.
- Cho thuê: Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách
hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng
phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
- Bảo lãnh: Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài
chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra nhưng ngân hàng
đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
1.1.4.3. Tín dụng chia theo hình thức đảm bảo.
Có 2 loại: tín dụng có đảm bảo và tín dụng không có đảm bảo bằng tài
sản thế chấp, cầm cố. Về nguyên tắc, mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều có

đảm bảo nhưng ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm bảo mà ngân
hàng có thể bán đi thu nợ được nếu khách hàng không trả được nợ. Tín dụng
không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín, thường
là khách hàng làm ăn có lãi thường xuyên, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy
ra tình trạng nợ nần, dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người
vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu không
cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với các công ty lớn, các tổ chức tài
chính lớn, hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả
năng giám sát việc bán hàng, cũng có thể không cần tài sản đảm bảo.


1.1.4.4. Tín dụng phân loại theo rủi ro.
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại khoản
mục tín dụng, dự trù quỹ cho các khoản tín dụng có rủi ro cao, đánh giá chất
lượng tín dụng.
- Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng
gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính,
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn,
- Nợ quá hạn khó đòi: là các khoản nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ rất
kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì,
1.1.4.5. Phân loại khác.
- Theo ngành kinh tế: Công nghiệp, nông nghiệp,
- Theo đối tượng tín dụng: Tài sản lưu động, tài sản cố định.
- Theo mục đích: sản xuất, tiêu dùng,
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hóa
trong cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở
rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi

thế.
1.1.5. Tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại.
1.1.5.1. Khái niệm.
Theo định nghĩa, tín dụng trung và dài hạn là hoạt động tài chính cho
khách hàng vay vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản
xuất kinh doanh, phục vụ đời sống.
Tùy theo ở từng quốc gia, từng thời kỳ mà có những quy định khác nhau
về tín dụng trung và dài hạn. Ở Việt Nam, thời hạn cho vay được xác định phù
hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng
và tính chất nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng. Hiện nay, thời hạn của tín dụng
trung và dài hạn được xác định là những khoản cho vay trên 1 năm. Chúng được
trả bằng những khoản trả vay theo thời gain trong kỳ hạn của khoản vay, được
đảm bảo bằng những tài sản thế chấp, cầm cố. Mục đích của hoạt động tín dụng
trung dài hạn là để đầu tư dự án, xây dựng mới, mua sắm tài sản cố định, mở
rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới cải tiến thiết bị công nghệ, ứng dụng khoa học
kỹ thuật nhằm mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính sách phát triển kinh tế xã
hội và pháp luật quy định.
1.1.5.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn.
1.1.5.2.1. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp.
- Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều
kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Mở rộng quy mô sản xuất,
mở rộng thị trường là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp ngày càng lớn mạnh, cạnh tranh hơn trong nền kinh tế thị trường. Doanh
nghiệp nào cũng muốn mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường nhưng hoạt
động này cần phải có nguồn vốn lớn và trong thời gian dài, không thể một sớm
một chiều được. Đây là điều mà không phải doanh nghiệp nào cũng làm được
với nguồn vốn tự có của mình. Do vậy, nhu cầu vốn trung dài hạn để sản xuất
kinh doanh là rất lớn. Có nhiều cách để một doanh nghiệp huy động nguồn vốn
trung dài hạn như: vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu, Song, với những lợi thế
đặc thù, tín dụng trung dài hạn ngân hàng là hình thức được các doanh nghiệp ưu

tiên chọn lựa hơn cả.
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Xã hội, nền kinh tế toàn cầu đang biến đổi
từng ngày cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ. Ứng dụng khoa học
công nghệ kỹ thuật trong sản xuất giúp sản xuất ngày càng mở rộng, giảm giá
thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tín dụng trung dài hạn sẽ
giúp các doanh nghiệp làm được việc đó, giúp doanh nghiệp thích nghi với tình
hình thị trường, với đặc thù của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả.
- Tín dụng trung và dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong
việc thỏa mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Cơ hội kinh doanh xuất hiện trên thị
trường nhưng không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có đủ nguồn vốn để chớp
lấy được những cơ hội ấy. Chớp lấy cơ hội kinh doanh là một việc hết sức quan
trọng vì nó giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển, có được cơ hội mà các
doanh nghiệp khác không có, tạo thế dẫn đầu. Tín dụng trung dài hạn sẽ giúp
doanh nghiệp thực hiện được điều này. Khi doanh nghiệp đi vay vốn tại ngân
hàng thương mại sẽ có thể được điều chỉnh kỳ hạn nợ, tránh được các chi phí
phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng ký, Việc trả nợ cũng được xây dựng
theo một sự phân chia ổn định và hợp lý để doanh nghiệp có thể chủ động tìm
kiếm các nguồn trả nợ một cách dễ dàng.
1.1.5.2.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với nền kinh tế.
- Tín dụng trung dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn,
điều hòa lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế, giúp nền kinh tế phát triển
theo chiều sâu. Ngân hàng thương mại có chức năng chủ yếu là trung gian tài
chính, tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và cho vay đối với các đối
tượng có nhu cầu. Ngân hàng thương mại là một kênh truyền dẫn vốn hiệu quả từ
nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh
tế nói chung hoạt động liền mạch , không đứt quãng, hiệu quả cao. Những điều
này cũng được thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng trung, dài hạn. Thông qua
cho vay trung dài hạn mà xây dựng được cơ sở hạ tầng, đổi mới khoa học công

nghệ, đấy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, thúc
đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh quá trình chu chuyển tiền tệ.
- Tín dụng trung và dài hạn có vai trò quan trọng trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn là chủ trương
chung của Đảng và Nhà nước ta và tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng
trong vấn đề này. Đầu tư cho vay trung dài hạn góp phần phát triển khoa học
công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống dân cư,
phát triển lực lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế
đối ngoại. Hiện nay trong nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế của một quốc gia
không đứng độc lập riêng rẽ mà nằm trong tổng thể của nền kinh tế thế giới và
chịu sự ảnh hưởng nhất định của nó. Tín dụng trung dài hạn đã trở thành một
trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua các hình
thức: tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện
trợ, Vì vậy nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa to lớn với sự
phát triển kinh tế quốc gia nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói chung. Đối với
nước ta, vấn đề này là hết sức cấp thiết vì nhu cầu vốn cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là rất lớn trong khi quá trình sử dụng vốn lại có nhiều
bất cập, hiệu quả thấp, gây thất thoát lãng phí.
1.1.5.2.3. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động của
ngân hàng.
- Tín dụng trung dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng,
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Các khoản tín dụng trung dài hạn
có đặc điểm số lượng lớn, lãi suất cao, thời gian dài, do vậy nó là hoạt động có
tính chiến lược của ngân hàng, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Từ đó
sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
- Giúp tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Bằng việc
cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng đã duy trì và tạo ra các khách hàng của
mình trong tương lai. Ngân hàng là ngành có môi trường cạnh tranh gay gắt.

Điều đó bắt buộc mỗi ngân hàng phải không ngừng vận động, đa dạng hóa hoạt
động cho vay, đa dạng hóa khách hàng nếu muốn đứng vững trên thị trường
trước sự cạnh tranh của các ngân hàng khác. Tín dụng trung dài hạn chính là một
công cụ hiệu quả để lôi kéo khách hàng mới về phía mình và giữ chân được các
khách hàng truyền thống.
- Tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn
vốn huy động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại.
1.1.5.3. Nội dung nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn.
1.1.5.3.1. Mục đích cho vay.
Như đã nói ở trên, tín dụng trung dài hạn là các khoản cho vay có thời
hạn trên 1 năm nên nó thường không được dùng để bổ sung vào nguồn vốn lưu
động của doanh nghiệp như tín dụng ngắn(có thời hạn dưới 1 năm) mà để nhằm
đầu tư vào các dự án có thời gian tương đối dài như mua sắm máy móc thiết bị,
đổi mới trang thiết bị và công nghệ, xây dựng sửa chữa nhà xưởng cơ sở vật chất
kỹ thuật nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, và phát triển trong
tương lai của doanh nghiệp.
1.1.5.3.2. Đối tượng cho vay.
Với mục đích cho vay như trên, đối tượng cho vay của tín dụng trung và
dài hạn là giá trị vật tư, máy móc thiết bị, công nghệ chuyển giao, chi phí nhân
công, giá thuế và chuyển nhượng đất đai, giá thuê mua các tài sản, chi phí mua
bảo hiểm và các chi phí khác. Đó chính là các chi phí cấu thành trong tổng mức
đầu tư của dự án không phân biệt thành phần kinh tế, là tổ chức, cá nhân hay là
doanh nghiệp, bao gồm:
1.1.5.3.3. Điều kiện cho vay
Để được vay vốn, đơn vị xin vay phải gửi đến ngân hàng:
- Đơn xin vay
- Luận chứng kinh tế, kỹ thuật và dự toán đã được thẩm định và cấp trên
phê duyệt
- Các báo cáo tài chính của đơn vị trong một vài năm trước.
Ngoài ra,vì liên quan đến vấn đề doanh nghiệp có đủ khả năng trả nợ

không đơn vị xin vay phải chứng tỏ được dự án đưa ra là hiệu quả, có tính khả
thi cao. Bởi vậy, họ phải gửi đến ngân hàng các bản tính toán hiệu quả của dự
án, lợi nhuận mà dự án mang lại qua các năm, các chỉ tiêu phản ánh khả năng
sinh lợi của dự án. Bên cạnh đó có tính toán đầy đủ các số tiền xin vay, các
nguồn trả nợ và lệnh trả nợ. Ngân hàng cho vay sẽ xem xét kỹ các tài liệu nhằm
đánh giá đầy đủ khả năng của đơn vị vay vốn trước khi quyết định cho vay, tình
hình tài chính và nghiã vụ của họ với Nhà nước và các tổ chức tài chính như thế
nào.
Một trong các điều kiện để cho các Ngân hàng Thương mại cho vay là
thế chấp. Thế chấp có thể chia làm 2 loại: đảm bảo đối vật và đảm bảo đối nhân.
- Đảm bảo đối vật: theo định nghĩa: “đảm bảo đối vật là hình thức đảm
bảo tín dụng mà trong đó Ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ được thừa hưởng
một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng nhằm làm căn cứ để
thu hồi nợ trong trường hợp khách hàng không trả hoặc không có khả năng trả
nợ”.
Có 2 hình thức đảm bảo đối vật chính là: thế chấp và cầm cố.
+ Thế chấp là phương tiện chuyển dịch quyền lợi về tài sản sang cho chủ
nợ với mục đích làm đảm bảo cho món nợ hoặc miễn trừ một nghĩa vụ. Người đi
vay được gọi là người thế chấp và người cho vay được gọi là người được thế
chấp.Trong trường hợp thế chấp tài sản, người thế chấp vẫn nắm giữ tài sản thế
chấp.
+ Cầm cố là hành vi giao nộp tài sản hoặc các chứng từ chứng nhận quyền
sở hữu tài sản của con nợ (người được cầm cố) để thực hiện một nghĩa vụ. Nghĩa
vụ cầm cố trong quan hệ tín dụng là trong trường hợp người đi vay không thanh
toán nợ đúng hạn theo hợp đồng thì Ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố và
được ưu tiên thu nợ trước các chủ nợ khác. Trong trường hợp cầm cố tài sản, bên
cho vay là bên nắm giữ tài sản cầm cố.
- Đảm bảo đối nhân: theo định nghĩa: “đảm bảo đối nhân là sự cam kết
của một hoặc nhiều người về việc trả nợ Ngân hàng thay cho khách hàng vay
vốn khi người này không trả được nợ”(đây là việc đảm bảo bằng uy tín khách

hàng). Trong đảm bảo đối nhân có 3 chủ thể liên quan với nhau là người đi vay,
ngân hàng và người bảo lãnh. Người bảo lãnh phải có đủ năng lực bảo lãnh theo
quy định của pháp luật như: phải là người đại diện hợp pháp của pháp nhân, phải
có đủ năng lực tài chính, có uy tín,
Đảm bảo tín dụng không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất hay không
phải là tiêu chuẩn mang tính nguyên tắc nhưng trong thời gian qua, các ngân
hàng thương mại nước ta vẫn xếp đảm bảo tiền vay vào vị trí số một.
1.1.5.3.4. Nguồn vốn.
Một số nguồn vốn ngân hàng có thể sử dụng để cấp tín dụng trung dài
hạn.
- Vốn tự có: Đây là nguồn vốn chủ yếu hình thành nguồn vốn cho vay
trung và dài hạn của các Ngân hàng Thương mại. Các Ngân hàng. Đối với các
Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay thì đây là một trở ngại vì vốn tự có
của bản thân mỗi ngân hàng còn rất nhỏ bé so với nhu cầu đầu tư phát triển kinh
tế.
- Huy động vốn của dân cư dưới hình thức phát hành trái phiếu dài hạn
hoặc huy động tiền gửi định kỳ dài hạn để cho vay trung dài hạn. Nguồn vốn này
hiện nay rất hạn chế do dân chúng ít người muốn gửi tiền dài hạn và kỳ hạn của
trái phiếu huy động không dài. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có thể sử dụng các
nguồn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn nhưng cũng bị hạn chế ở một tỷ lệ nhất
định.
- Vốn vay từ Ngân hàng Trung ương: Nguồn tiền này tùy thuộc vào chính
sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương ở mỗi quốc gia, trong từng thời kỳ.
- Vay nợ nước ngoài: Đây là hình thức được các ngân hàng trên thế giới
sử dụng nhiều vì có thể vay với khối lượng lớn và mức lãi suất chấp nhận được.
Song, chỉ nên sử dụng nguồn vốn này để cho vay những dự án có khả năng trả
nợ cao, tránh việc không thu hồi được nợ.
- Vốn nhận uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chương trình hoặc dự án
đầu tư của Nhà nước, tổ chức kinh tế-tài chính, tín dụng, xã hội trong và ngoài
nước. Đặc điểm của nguồn vốn này là không ổn định, ngân hàng chỉ đóng vai trò

trung gian, không có quyền lựa chọn.
- Ngoài những nguồn vốn trên, đối với các Ngân hàng quốc doanh Việt
nam thì hàng năm các Ngân hàng này còn nhận được một khoản vốn điều lệ từ
Ngân hàng Trung ương.
1.1.5.3.5. Thời hạn cho vay.
Như định nghĩa về tín dụng trung dài hạn, thời hạn cho vay là trên 1 năm
và được xác định căn cứ vào yêu cầu của dự án, khả năng trả vốn của dự án đầu
tư và tính chất nguồn vốn của bên cho vay. Thời gian cho vay được tính từ khi
bên vay nhận được khoản vốn đầu tiên cho đến khi trả hết nợ. Thời hạn cho vay
bao gồm thời gian ân hạn (nếu có) và thời gian trả nợ. Trong đó, thời gian ân hạn
được tính tương xứng với thời gian xây dựng công trình, thời gian lắp đặt máy
móc và sản xuất thử sản phẩm còn thời gian gian trả nợ tuỳ vào đặc điểm sản
xuất kinh doanh của đơn vị vay, tuỳ vào khả năng thu nhập của bên vay mà hai
bên thoả thuận kỳ hạn trả nợ và số tiền trả nợ từng kỳ.
1.1.5.3.6. Lãi suất cho vay.
Về cơ bản, lãi suất cho vay trung dài hạn thường cao hơn lãi suất cho
vay ngắn hạn do có thời hạn dài hơn nên phải chịu rủi ro hơn. Lãi suất cho vay
còn được xác định tuỳ vào dự án, ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, chính sách của
ngân hàng cũng như sự thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng.
Lãi suất cho vay có thể được tính theo lãi suất cố định hoặc lãi suất biến
động. Lãi suất cố định là lãi suất giữ nguyên không thay đổi trong suốt thời kỳ
thực hiện hợp đồng. Lãi suất biến đổi là lãi suất có thể thay đổi lên xuống trong
thời hạn vay. Trong cho vay trung dài hạn, phần lớn các ngân hàng sử dụng lãi
suất biến đổi để tránh rủi ro cho ngân hàng và người vay khi lãi suất trên thị
trường biến động.
1.1.5.3.7. Hạn mức tín dụng.
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn
nhất định mà Ngân hàng có thể cung cấp cho một khách hàng theo thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Quy định của Ngân
hàng Nhà nước, mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ; bản thân các

Ngân hàng Thương mại, khối lượng vốn huy động của Ngân hàng càng lớn thì
mức tín dụng mà Ngân hàng có thể cung cấp cho từng khách hàng càng nhiều, và
vào chính sách tín dụng của Ngân hàng Thương mại từng thời kỳ và đối với mỗi
dự án cũng có khác nhau; phụ thuộc vào chính nhu cầu vay vốn của người vay,
tình hình tài chính và uy tín của người vay ảnh hưởng trực tiếp tới hạn mức tín
dụng; sự ổn định hay bất ổn của nền kinh tế. Khi nền kinh tế bất ổn thì rủi ro trên
thị trường sẽ cao nên. Do vậy khả năng thu hồi vốn sẽ xấu đi.
1.1.5.3.8. Thẩm định dự án.
Khi tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn, ngân hàng cần chú ý thẩm định
hai nội dung: Thẩm định chủ đầu tư và thẩm định dự án đầu tư.
* Thẩm định chủ đầu tư

×