Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh Xuân” potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.31 KB, 90 trang )



1





Báo cáo tốt nghiệp

“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh Xuân”


2
Mục lục
Lời mở đầu 1
Danh mục từ viết tắt 5
Chương I : Những lí luận cơ bản về hiệu quả cho vay đối với các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại 8
1.1> Các vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ 8
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ 8
1.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ 11
1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ 13
1.1.4. Vấn đề đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ 15
1.2.> Hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ 17
1.2.1. Khái niệm cho vay 17
1.2.2. Các hình thức cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ 18
1.2.2.1. Cho vay từng lần 18
1.2.2.2. Cho vay Hạn mức tín dụng 19
1.2.2.3. Cho vay Thấu chi 19


1.2.2.4. Cho vay Trung và Dài hạn 20
1.2.2.5. Cho vay trả góp 21
1.2.2.6. Chiết khấu thương phiếu 21
1.2.2.7. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng 22
1.2.2.8. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
23
1.2.2.9. Cho vay hợp vốn 23
1.2.2.10. Cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong
phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án. 24
1.2.2.11. Các loại hình cho vay theo các phương thức khác 24
1.2.3> Vai trò hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ 24
1.3.> Hiệu quả Cho vay 25
1.3.1. Khái niệm 25
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả cho vay 26


3
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính 26
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng 27
1.3.3> Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả Cho vay 31
1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng 31
1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về Doanh nghiệp vừa và nhỏ 33
1.3.3.3. Các nhân tố khác 35
1.3.4> Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả Cho vay 36
1.3.4.1. Đối với Ngân hàng 36
1.3.4.2. Đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ 37
1.3.4.3. Đối với toàn bộ nền kinh tế 37
Chương II : Thực trạng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Thanh Xuân 38
2.1> Khái quát quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của Ngân

hàng TMCP Công Thương chi nhánh Thanh Xuân 38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công
thương Thanh Xuân 38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Thanh Xuân41
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương chi nhánh Thanh Xuân 45
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 45
2.1.3.2. Hoạt động cho vay 47
2.1.3.3. Hoạt động Tài trợ thương mại 50
2.1.3.4. Hoạt động khác 51
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 53
2.2> Thực trạng hoạt động cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh Xuân 54
2.2.1. Doanh số cho vay 55
2.2.2. Doanh số thu nợ 56
2.2.3. Dư nợ cho vay và Cơ cấu dư nợ 59
2.2.4. Tình hình nợ quá hạn 64


4
2.2.5. Hiệu quả cho vay 66
2.2.5.1. Hiệu suất sử dụng vốn. 66
2.2.5.2. Lợi nhuận từ cho vay DNVVN. 67
2.2.6. Vòng quay vốn tín dụng 69
2.3> Đánh giá hiệu quả cho vay 70
2.3.1. Kết quả đạt được 70
2.3.2. Những hạn chế trong hoạt động cho vay DNVVN 72
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế 72
Chương III : Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi

nhánh Thanh Xuân 76
3.1> Định hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng TMCP Công
thương Thanh Xuân 76
3.1.1. Các chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh chủ yếu trong năm 2010 76
3.1.2 Mục tiêu hoạt động trong những năm tới của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam 77
3.2> Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa
và nhỏ 79
3.2.1. Xây dựng chiến lược nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN 79
3.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp, đổi mới quy trình cho vay81
3.2.3. Nâng cao chất lượng Thẩm định dự án và khách hàng 83
3.2.4. Nâng cao hoạt động Marketing 84
3.2.5. Cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng 85
3.2.6. Hiện đại hóa công nghệ của Ngân hàng 85
3.3> Một số kiến nghị 86
3.3.1. Đối với Chính phủ, Nhà nước 86
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 87
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 88
Kết Luận 89
Danh mục tài liệu tham khảo 90


5

Danh mục từ viết tắt

Từ viết tắt

1>. DNVVN
2>. DNNN

3>. TSĐB
4>. LN
5>.NHNN
6>. VLĐ
7>. TSCĐ
8>. TSLĐ
9>. NHTMCP CT

10>. TMCP
11>. NHTM


Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp Nhà nước
Tài sản đảm bảo
Lợi nhuận
Ngân hàng Nhà nước
Vốn lưu động
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Ngân hàng Thương mại Cổ Phần
Công thương
Thương mại Cổ phần
Ngân hàng thương mại














6

Lời mở đầu
Kể từ khi thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế vào năm 1986 cho
đến nay, kinh tế Việt nam đã có những bước phát triển chóng mặt và đầy triển
vọng. GDP không ngừng được cải thiện, đời sống của người dân ngày càng
nâng cao hơn, và trên hết vị thế về kinh tế, chính trị của Việt nam đã được biết
đến và khẳng định trong mắt các nước ở khu vực và trên thế giới. Trong bước
chuyển mình và phát triển đó, thì sự đóng góp của các Doanh nghiệp tư nhân,
Doanh nghiệp nhà nước và các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất đáng kể. Đặc
biệt là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, với sự năng động, hoạt động trong nhiều
lĩnh vực, và số lượng đông đảo của mình đã góp phần quan trọng vào việc tăng
thu nhập quốc dân GDP, giảm lạm phát, giải quyết vấn đề việc làm, giúp thực
hiện điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô… Mặc dù vậy, trong điều kiện
nền kinh tế thực hiện hội nhập hóa và toàn cầu hóa một cách toàn diện như
hiện nay, thì các Doanh nghiệp ở Việt nam đã phải đối diện với những thách
thức, khó khăn vô cùng lớn. Đó là sự thiếu hụt về vốn, sự lạc hậu về công
nghệ, sự kém cạnh tranh trong mẫu mã, chất lượng sản phẩm, và sự thiếu linh
hoạt, chất lượng lao động còn thấp.
Trước tình hình đó, để có thể nâng cao sức cạnh tranh, đóng góp của các
Doanh nghiệp, việc mở rộng và phát triển hoạt động của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ là một yêu cầu tất yếu. Nhìn nhận vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta
hiện nay đã và đang có nhiều chính sách nhằm khuyến khích mở rộng và phát

triển loại hình Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, mặc dù đã có nhiều ưu ái từ phía Nhà nước, nhưng các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam vẫn gặp phải nhiều khó khăn như trình độ lao
động còn thấp, công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới, khả năng cạnh tranh của hàng
hoá, dịch vụ chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu của những khó khăn trên xuất
phát từ tiềm lực tài chính còn hạn chế. Thiếu vốn luôn luôn là trở ngại lớn cho
khả năng mở rộng hoạt động và phát triển của loại hình doanh nghiệp này.


7
Nhận thấy nhu cầu vay vốn từ phía các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn,
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương chi nhánh Thanh Xuân đã có
những chiến lược nhằm thu hút và đẩy mạnh hoạt động cho vay với đối tượng
này. Tuy nhiên, hiệu quả cho vay còn chưa cao, dư nợ cho vay đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ mới chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong tổng dư
nợ của toàn chi nhánh, lợi nhuận cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn
nhỏ, chưa tương xứng với khả năng cho vay của Ngân hàng.
Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại chi nhánh, em đã quyết định lựa
chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh
Xuân” cho bài viết chuyên đề tốt nghiệp này.
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp, ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận bài
viết chuyên đề gồm 3 phần:
- Phần một: Những lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay đối với các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại.
- Phần hai: Thực trạng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh Xuân.
- Phần ba: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi
nhánh Thanh Xuân.











8









Chương I : Những lí luận cơ bản về hiệu quả cho vay đối với các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại
1.1> Các vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Luật Doanh Nghiệp 2005 số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm
2001, Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ
bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. DNVVN có thể chia thành ba loại căn

cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và
doanh nghiệp vừa, theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới (World Bank).
Trong đó :
- Doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10
người (tổng tài sản có trị giá không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng
năm không quá 100.000 USD)


9
- Doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người (tổng
tài sản có trị giá không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không
quá 3.000.000 USD)
- Doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động (tổng tài sản có trị giá
không quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá
15.000.000 USD)
Ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, người ta có những tiêu chí riêng để phân
loại, xác định Doanh nghiệp vừa và nhỏ .
* Tại Thái Lan, Nhật Bản, Malaisia, việc đánh giá Doanh nghiệp vừa và
nhỏ phải gắn với đặc điểm của từng ngành, phải tính tới số lượng Vốn và Lao
động thu hút được trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ở Nhật Bản, tiêu chí xác định DNVVN được phân chia theo vốn và số lao
động, căn cứ vào lĩnh vực hoạt động cụ thể:

Bảng1.1: Tiêu chí xác định DNVVN ở Nhật Bản
Số lao động Vốn (triệu USD)
Lĩnh vực sản xuất Không quá 300 Không quá 3
Lĩnh vực buôn bán Không quá 100 Không quá 1
Lĩnh vực bán lẻ Không quá 50 Không quá 0,5
Nguồn: Trung tâm hợp tác nguồn nhân lực Việt Nam – Nhật Bản (VJCC)
Ở Thái Lan, theo qui định của Bộ Công nghiệp nước này, DNVVN được

xác định theo qui mô về số lao động và giá trị tài sản cố định, không kể đất đai.
Theo đó :
Bảng1.2: Tiêu chí xác dịnh DNVVN ở Thái Lan


Lĩnh vực
Công ty Nhỏ Công ty Vừa
Số lao động
(người)
Giá trị TSCĐ
(triệu bath)
Số lao
động
(người)
Giá trị TSCĐ
(triệu bath)

10

Sản xuất
Không quá
50
Không quá 50
(1,25 triệu
USD)
51 - 200
Từ 50 – 200
(1,25tr – 5tr USD)
Dịch vụ
Không quá

50
Không quá 50
(1,25 triệu
USD)
51 – 200
Từ 50 – 200
(1,25tr – 5tr USD)
Bán buôn
Không quá
25
Không quá 50
(1,25 triệu
USD)
26 – 50
Từ 50 – 100
(1,25tr – 2,5tr
USD)
Bán lẻ
Không quá
15
Không quá 30
(0,75 triệu
USD)
16 - 30
Từ 30 – 60
(0,75tr – 1,75tr
USD)
Nguồn: Ngân hàng phát triển DNVVN – Thái Lan (SME Bank)
Ở Malaysia, công ty phát triển doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ
(SMIDEC) - một cơ quan trực thuộc Bộ công nghiệp và thương mại quốc tế đã

đưa ra một định nghĩa về DNVVN, dần dần được chấp nhận một cách rộng rãi.
Theo đó DNVVN được định nghĩa chung là một công ty, một xí nghiệp hay
một doanh nghiệp có doanh thu hàng năm vào khoảng 25 triệu Ringit (tương
đương 6,6 triệu USD) và không có quá 150 công nhân làm việc cả ngày.
* Ở Trung quốc, DNVVN không căn cứ vào số lao động mà dựa trên hoạt
động hàng năm của doanh nghiệp hoặc tổng tài sản của doanh nghiệp đó. Một
trong 2 chỉ tiêu này phải nhỏ hơn 500 triệu nhân dân tệ (6 triệu USD)
* Bên cạnh đó, DNVVN còn được phân chia dựa theo tiêu thức ngành
nghề kinh doanh và số lượng lao động. Theo quan điểm này, ngoài tính đặc thù
của ngành cần tính đến lượng lao động thu hút được. Đó là quan điểm của các
nước thuộc khối EC, Hàn Quốc, Hồng Kông
* Ở Việt Nam, theo Nghị định số 90/2001/ NĐ - CP ngày 23/11/2001 của
Chính phủ, tiêu chí xác định Doanh nghiệp vừa và nhỏ được quy định: “Doanh

11

nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
Bảng 1.3. Tiêu chí xác định DN VVN ở Việt Nam
Tiêu chí
Công nghiệp Thương mại, dịch vụ
DNVVN DN nhỏ DNVVN DN nhỏ
Vốn sản xuất
(tỷ đồng)
<5 <1 <2 <1
Lao động
(người)
<300 <50 <200 <30


Nguồn : Đổi mới cơ chế chính sách hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay có trên 370000 Doanh nghiệp, chiếm
tới trên 96% tổng số các Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
2005 và có đóng góp hàng năm vào GDP là trên 30%, 31% tổng giá trị công
nghiệp.
DNVVN có những điểm khác biệt so với các loại hình khác trong nền
kinh tế
 Về cơ bản, DNVVN có qui mô Vốn và số lượng lao động nhỏ, không
đòi hỏi người lao động phải có trình độ quá cao, hoạt động sản xuất kinh doanh
trong hầu khắp các lĩnh vực của nền kinh tế.
 Các DNVVN thể hiện được mối quan hệ hợp tác lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất, buôn bán, đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, đôi bên cùng có lợi.
 DNVVN là nơi thu hút được lao động với chi phí thấp, do không đòi hỏi
quá cao về trình độ, góp phần giải quyết việc làm cho những lao động thất
nghiệp tạm thời sau các mùa vụ.

12

 DNVVN đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng miền, do số lượng
đông đảo, có cơ sở ở nhiều nơi, tham gia vào hầu khắp các lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh, nhạy cảm cao với các hoạt động sản xuất kinh doanh.
 DNVVN luôn gặp khó khăn trong vấn đề Vốn và Công nghệ. Khả năng
tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài của DNVVN chưa được cao, gặp nhiều trở
ngại, trình độ khoa học công nghệ trong DNVVN còn thấp.
Với những đặc điểm trên, DNVVN có các ưu, nhược điểm sau:
* Ưu điểm của các DN VVN
- Năng động, hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và luôn
tỏ ra nhạy bén, thích ứng kịp thời với những diễn biến, thay đổi của thị
trường, của nền kinh tế.

- Luôn thu hút được một lực lượng đông đảo lao động, giúp giải quyết
vấn đề thất nghiệp tạm thời sau các mùa vụ ở các địa phương.
- DNVVN có thể nhanh chóng tiến hành đổi mới thiết bị công nghệ để có
thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác.
- Hệ thống, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, năng động nên tiết kiệm được chi phí
quản lý của doanh nghiệp, góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- DNVVN hoạt động đa dạng trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Do
đó, việc mở rộng tín dụng cho các DN VVN sẽ giúp bôi trơn hoạt động sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
* Nhược điểm của các DN VVN
- Nguồn tài chính của DNVVN còn hạn chế nên vốn kinh doanh của
doanh nghiệp còn hạn hẹp dẫn đến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong
bước đầu hoạt động, trong việc sản xuất, làm cản trở sự mở rộng, phát triển của
doanh nghiệp.
- Năng lực quản lý, điều hành của những người lãnh đạo còn chưa thật cao nên
trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp còn có những bất cập và hạn chế nhất định.
- Cơ sở, vật chất kỹ thuật & trình độ công nghệ còn lạc hậu, trình độ lao
động còn tương đối hạn chế.

13

- Tính kế hoạch, tính chiến lược trong hoạt động sản xuất kinh doanh
thấp. Hoạt động kinh doanh chủ yếu theo mùa vụ và thương vụ, phát triển theo
phong trào nên dễ dẫn đến thua lỗ, mất phương hướng.
- Sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ còn thấp. Hàm lượng tri thức và
công nghệ trong sản phẩm không cao, chưa có nhiều tính độc đáo, mẫu mã,
kiểu dáng chưa phong phú, sáng tạo, giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản phẩm
nói chung thấp.
1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN chiếm đông đảo trong hệ thống các doanh nghiệp hoạt động theo

pháp luật. Và tại mỗi nền kinh tế, quốc gia hay vùng lãnh thổ, các DNVVN giữ
vai trò ở những mức độ khác nhau nhưng tựu chung lại đều có những vai trò
tương đồng sau :


 DNVVN giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
Giúp ổn định nền kinh tế, ổn định các vấn đề vĩ mô như: thất nghiệp, lạm
phát, đóng góp vào GDP, tăng trưởng kinh tế… DNVVN làm cho nền kinh tế
năng động hơn, do có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết)
hoạt động. DNVVN thường thực hiện chuyên môn hóa vào sản xuất một vài
chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh, góp phần tạo nên
ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng, tạo thêm nhiều hàng hóa,
dịch vụ. Việc tiến hành sản xuất như vậy sẽ khiến cho sự liên kết hợp tác giữa
các DNVVN với nhau, giữa DNVVN với các Doanh nghiệp khác sẽ được mở
rộng, do đó có tác dụng bôi trơn hoạt động của nền kinh tế. Sự phát triển của
DNVVN cũng sẽ đẩy nhanh được tốc độ phát triển của nền kinh tế.
 Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành,
theo khu vực và thành phần kinh tế, để có thể tạo ra được một cơ cấu kinh tế
có tính đổi mới hơn và thích ứng cao hơn. Do DNVVN hoạt động trong nhiều
ngành nghề khác nhau, khi trao đổi buôn bán sẽ tạo ra được sự chuyển dịch về

14

vốn, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Giúp tăng tỷ
trọng đóng góp của các ngành thương mại, dịch vụ, chuyển dịch nền kinh tế
theo hướng công nghiệp phát triển. DNVVN đóng góp đáng kể vào việc duy trì
và phát triển các ngành nghề truyền thống, sản xuất ra được các sản phẩm
mang đậm bản sắc dân tộc. DNVVN có thể kịp thời đáp ứng được các nhu cầu
tiêu dùng, mua sắm ngày càng phong phú, đa dạng của người dân, của xã hội
mà các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn hơn không thể đáp ứng ngay

lập tức được.
 Đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hoá và cung ứng dịch
vụ. DNVVN có mặt ở nhiều địa phương, là nơi sẵn có các nguồn nguyên liệu
như : nông sản, dược liệu, lợi thế về các ngành nghề thủ công truyền thống…
đã tạo ra được số lượng hàng hóa lớn, đa dạng, nhiều chủng loại, không những
đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu được. DNVVN vừa trực
tiếp thu mua nguyên liệu, sản xuất, vừa liên kết với các doanh nghiệp khác, tạo
nên vòng lưu thông hàng hóa khép kín, vừa có đầu vào sản xuất, vừa có đầu ra
tiêu thụ.
 Phát triển gắn bó chặt chẽ với các Doanh nghiệp có quy mô hoạt động
lớn, tạo mối quan hệ khăng khít, hỗ trợ lẫn nhau.
Nền kinh tế của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới hiện nay, sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang chuyển dần từ cạnh tranh giá cả sang
cạnh tranh về chất lượng và công nghệ. Những loại hàng hóa có chất lượng
cao, mang tính sáng tạo, phong phú, đa dạng về kiểu dáng sẽ chiếm ưu thế trên
thị trường. Trong điều kiện này, lợi thế về qui mô giữa các doanh nghiệp sẽ bị
hạn chế một cách đáng kể. Theo đó, sự phát triển của hoạt động chuyên môn
hoá và hợp tác hoá đã cho thấy việc áp dụng mô hình sản xuất kiểu vệ tinh là
phù hợp với điều kiện và khả năng phát triển của mỗi nước. Trong nền kinh tế
các DNVVN sẽ là vệ tinh của các doanh nghiệp lớn để có thể gắn bó chặt chẽ
và thúc đẩy sự phát triển của từng loại hình doanh nghiệp này. Do vậy trong
một nền kinh tế hiện đại, DNVVN không những không thể hòa tan trong các

15

tập đoàn lớn mà khả năng phát triển, hoạt động hợp tác để mở rộng ngày càng
tăng lên.

DNVVN giúp khai thác tiềm năng phong phú về vốn trong dân cư để
đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Việc ngày càng xuất hiện nhiều DNVVN,

với khả năng hoạt động tốt, lành mạnh đã tạo dần nếp suy nghĩ cho người dân
nên đầu tư vào sản xuất kinh doanh thay vì trước đây tiền nhàn rỗi chỉ biết giữ,
gửi tiết kiệm hoặc mua vàng cất trữ. DNVVN là trụ cột của kinh tế địa phương,
do các doanh nghiệp lớn thường đặt tại các trung tâm kinh tế, còn DNVVN có
mặt ở hầu hết các địa bàn, giúp giải quyết nhanh chóng việc làm cho lao động
địa phương, yếu tố sản xuất tại cơ sở.
Khi nền kinh tế gặp khó khăn, khủng hoảng, DNVVN có vai trò kích cầu
nền kinh tế 1 cách mạnh mẽ (vì các doanh nghiệp này thông thường ít bị ảnh
hưởng mạnh khi nền kinh tế biến động), bằng những đóng góp vào GDP, chi
tiêu cho sản xuất kinh doanh, kích thích tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
thông qua việc bán các sản phẩm của mình.
1.1.4. Vấn đề đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
* Nhu cầu vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Vốn là một bài toán nan giải mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt,
giải quyết trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhu cầu về vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh và chủ động trong việc hội nhập kinh tế toàn cầu đang là vấn đề
cấp thiết cho các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Nếu không có vốn để đầu tư mua máy móc, thiết bị mới, đổi mới công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao hơn thì sẽ không thể giảm chi phí
sản xuất, đa dạng hóa chủng loại, mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng và
tăng sức cạnh tranh trên thị trường hiện nay. Thiếu vốn sản xuất, không thực
hiện được mở rộng sản xuất, tìm kiếm các thị trường, nguồn vốn mới sẽ gây
ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó
các phương thức huy động vốn của DNVVN cần được đa dạng hoá và các

16

DNVVN cần nhạy bén hơn trong việc tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài để có
thể khai thác được mọi nguồn lực trong nền kinh tế.

* Các nguồn cung cấp vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN ở nước ta chiếm 96% trong tổng số trên 370.000 doanh nghiệp
hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005, đóng góp hàng năm trên 30% GDP,
tạo ra khoảng 53% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và 30% lực lượng
lao động trong cả nước. Mặc dù thể hiện được vai trò quan trọng của mình đối
với nền kinh tế nhưng các DNVVN gặp rất nhiều khó khăn trong vay vốn sản
xuất kinh doanh. Đây là vấn đề cần giải quyết nhanh chóng, bởi nguồn cung
cấp vốn từ bên ngoài không thiếu. Các nguồn cung cấp vốn cho DNVVN bao
gồm:
 Nguồn vốn tín dụng từ các Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác
Các DNVVN hiện nay vẫn thực hiện huy động vốn từ tín dụng Ngân hàng
là chủ yếu. Theo đó, ước tính có đến trên 82% lượng vốn cung ứng cho
DNVVN là từ kênh Ngân hàng. Nhưng theo một điều tra mới đây của Cục Phát
triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch - Đầu tư), chỉ có 34,48% DNNVV có khả
năng tiếp cận được các nguồn vốn của các Ngân hàng; 37,54% khó tiếp cận và
33,86% không tiếp cận được. Nguồn vốn này khó tiếp cận do các DNVVN
không đáp ứng đầy đủ thủ tục cấp tín dụng của Ngân hàng và quy trình cho vay
tại các Ngân hàng vẫn còn quá rườm rà.
 Nguồn vốn từ tín dụng thương mại
Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được từ các bên thứ 3 (trừ
Ngân hàng), ví dụ như : trả chậm lương cho công nhân, mua chịu vật tư hàng
hoá, nộp chậm lại thuế phải nộp… Phần vốn chiếm dụng này không bị mất phí,
giúp Doanh nghiệp tiệt kiệm được thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng nếu
chậm trễ trong việc trả nợ sẽ gây ra khó khăn cho doanh nghiệp.

Nguồn vốn trên thị trường tự do
Nguồn vốn này do doanh nghiệp huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức,
công ty có vốn nhàn rỗi khác, hay từ gia đình, bạn bè, các thành viên trong

17


doanh nghiệp. Phương thức huy động này không đòi hỏi phải có thế chấp, thủ
tục không phức tạp nhưng lãi suất thì thường cao, số lượng vốn vay thường hạn
chế về mặt lượng. Vì vậy, nguồn vốn huy động từ thị trường tự do thường tỏ ra
phù hợp với những doanh nghiệp có nhu cầu vốn gấp.

Nguồn vốn từ hỗ trợ của Chính Phủ và các tổ chức quốc tế
Nguồn vốn này được hình thành từ Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN,
Quỹ hỗ trợ phát triển DNVVN, 1 số Quỹ khác, và từ sự hỗ trợ rất đáng kể (lãi
suất thấp, thời gian trả nợ dài ) của các tổ chức quốc tế như IMF (quỹ tiền tệ
thế giới), World Bank, ADB Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng
đều nhận được sự hỗ trợ đó mà chỉ có những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả,
hoạt động trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư, đáp ứng được những yêu cầu hỗ trợ
mới tiếp cận được nguồn vốn này.
Có thể thấy, mặc dù Chính phủ luôn có sự quan tâm đầu tư, hỗ trợ vốn, tạo
môi trường bình đẳng để dễ tiếp nhận và cạnh tranh cho DNVVN nhưng vấn
đề về vốn của các DNVVN hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc, chưa
thể giải quyết nhanh chóng được.
1.2.> Hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1. Khái niệm cho vay
Theo mục 1 Điều 3 quyết định 1627/QĐ- NHNN về quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng với khách hàng :
Cho vay là sự chuyển nhượng từ người cho vay sang người đi vay một lượng
tài sản trong một thời gian nhất định và phải hoàn trả cả gốc và lãi vô điều kiện
khi đến hạn.
Trong các nghiệp vụ chính của Ngân hàng thì cho vay là nghiệp vụ mang lại
nhiều lợi nhuận, là nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng. Mặc dù vậy, khi tiến
hàng cho vay, vấn đề rủi ro, khó đòi của các khoản vay là luôn tồn tại, đòi hỏi
Ngân hàng phải thực hiện tốt quy trình cho vay, giám sát hiệu quả các khoản
vay, có như vậy mới nâng cao được hiệu quả cho vay.


18

1.2.2. Các hình thức cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Căn cứ vào thời hạn vay có các hình thức : Cho vay ngắn hạn, Cho vay
Trung và dài hạn
- Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng có : Cho vay Thấu chi, Cho vay từng
lần, Cho vay theo hạn mức, Cho vay luân chuyển
- Căn cứ vào Tài Sản Đảm bảo có : Cho vay có TSĐB, Cho vay không có
TSĐB
- Các hình thức cho vay khác
1.2.2.1. Cho vay từng lần
 Khái niệm :
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn
mức thấu chi. Khách hàng chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất
kinh doanh đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia
vào một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh.
 Việc xét duyệt cho vay, Ngân hàng sẽ dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế 2
bên, đơn đặt hàng, thư tín dụng, các hóa đơn bán hàng, bảng kê bán thành phẩm
hoặc thành phẩm.
 Ngân hàng áp dụng phương thức cho vay từng lần khi khách hàng vay có
nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng
phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân
tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay.
 Mức cho vay được xác định trên cơ sở:
- Nhu cầu vay vốn cho từng phương án sản xuất kinh doanh.
- Khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
- Giá trị của bảo đảm tín dụng của khách hàng.
Nhu cầu vay =  Nhu cầu thực hiện dự án – Vốn tự có – Vốn khác

 Thời hạn cho vay:

19

- Thời hạn cho vay được xác định cho mỗi lần vay cụ thể, và được xác
định theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng vay.
- Ngân hàng xác định thời hạn cho vay dựa vào: dự báo lưu chuyển tiền tệ,
chu kỳ sản xuất kinh doanh, hạng rủi ro tín dụng của khách hàng. Theo từng kì
hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi.
1.2.2.2. Cho vay Hạn mức tín dụng
 Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó Ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì.
Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
 Đặc điểm :
- Khách hàng: hoạt động kinh doanh ổn định; lập được kế hoạch sản xuất
kinh doanh cho từng kỳ; có nhu cầu vay và trả nợ Ngân hàng thường xuyên; là
khách hàng truyền thống và có tín nhiệm cao đối với Ngân hàng.
- Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh,
nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Định kỳ hạn nợ và thời hạn tín dụng Ngân hàng không xác định trước,
tùy theo thỏa thuận, hợp đồng với khách hàng. Khi khách hàng có thu nhập,
ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lí ngân quỹ cho khách hàng.
 Xác định hạn mức tín dụng:
Hạn mức tín dụng =  Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch –Vốn tự có –Vốn khác
- Nhu cầu vay vốn kỳ kế hoạch.
- Giới hạn cho vay theo tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
Các giới hạn quy định khác của nhà nước.
1.2.2.3. Cho vay Thấu chi
 Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay

được chi trội (vượt) trên số dư tài khoản thanh toán của mình đến một giới hạn

20

nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi.
 Đặc điểm thấu chi:
- Đối tượng khách hàng: là khách hàng truyền thống, có tình hình tài
chính cực kỳ lành mạnh, đáng tin cậy, có thu – chi thường xuyên, giao dịch
thường xuyên qua ngân hàng.
- Giải ngân theo tài khoản vãng lai, có thể dư nợ, có thể dư có.
- Quản lý của Ngân hàng tiến hành sau cho vay.
- Hạn mức thấu chi được xác định xuất phát từ cả phía người vay và Ngân
hàng. Nó có thể là thoả thuận chính thức giữa Ngân hàng và người vay liên
quan tới nhu cầu vốn tối đa mà Ngân hàng chấp thuận cho vay. Khi khách hàng
có tiền nhập về tài khoản, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
+ Nhu cầu vay VLĐ =  Nhu cầu tài trợ – VLĐ tự có tham gia –Vốn khác
kỳ kế hoạch TSLĐ của khách hàng
- Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ phải chịu lãi suất phạt và bị đình
chỉ sử dụng hình thức này.
1.2.2.4. Cho vay Trung và Dài hạn
 Khái niệm: cho vay trung dài hạn nhằm tài trợ thiếu hụt vốn của doanh
nghiệp có thời hạn trên 12 tháng. Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và
dài hạn để mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ
 Đặc điểm
- Thời hạn cho vay = Thời gian xây dựng, lắp đặt, chạy thử + Thời gian
thu hồi nợ.
- Lãi suất cho vay trung- dài hạn lệ thuộc vào lãi suất chung của nền kinh
tế, thông thường nó bằng lãi suất huy động cộng với phí Ngân hàng cộng với
lợi nhuận của Ngân hàng.

Lãi suất trung dài hạn thường cao hơn lãi suất ngắn hạn là do :
- Rủi ro cao, do thời hạn cho vay dài hơn.
- Số vốn cho vay nhiều hơn.

21

 Đối tượng vay :
+ Các doanh nghiệp lớn, có nhu cầu vay vốn thời hạn dài.
+ Cho vay tài trợ dự án (Tài trợ cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ và xây
dựng các công trình có thời gian trên 1 năm và được dự tính mang lại thu nhập
cao trong tương lai. Khách hàng yêu cầu được vay một khoản trọn gói, dựa
trên chi phí dự tính của dự án đã đề xuất và cam kết thanh toán khoản vay làm
nhiều lần, đúng thời gian thỏa thuận).
+ Tín dụng tuần hoàn
+ Cho vay đồng tài trợ
1.2.2.5. Cho vay trả góp
 Khái niệm :
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó Ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận.
 Đặc điểm :
- Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài
hạn, tài trợ cho các TSCĐ hoặc hàng lâu bền.
- Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ
(thường là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc từ thu nhập hàng
kì của người tiêu dùng).
- Ngân hàng thường áp dụng cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông
qua hạn mức nhất định.
- Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa
mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay.
Do vậy Lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong khung lãi suất cho vay

của Ngân hàng.
1.2.2.6. Chiết khấu thương phiếu
 Khái niệm

22

Chiết khấu Thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó
khách hàng chuyển nhượng giấy tờ có giá chưa đáo hạn cho Ngân hàng để
được một số tiền bằng mệnh giá trừ đi phần lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí.
 Đặc điểm :
- Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng
hóa và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người thụ hưởng )
có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua (hoặc người phải trả)
hoặc mang đến Ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
- Số tiền Ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, thời hạn
chiết khấu và lệ phí chiết khấu.
- Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa
Ngân hàng và những người kí tên trên thương phiếu. Khi cần chiết khấu, khách
hàng chỉ cần gửi thương phiếu lên Ngân hàng xin chiết khấu, Ngân hàng sẽ
kiểm tra chất lượng của thương phiếu và tiến hành chiết khấu. Do tối thiểu có
hai người cam kết trả tiền cho Ngân hàng nên độ an toàn của thương phiếu là
tương đối cao, hơn nữa Ngân hàng có thể tái chiết khấu thương phiếu tại Ngân
hàng Nhà nước để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp(vì vậy thương
phiếu được coi là loại tài sản có khả năng chuyển nhượng- có tính thanh khoản
cao nhất).
1.2.2.7. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
 Khái niệm :
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng : là hình thức cho vay mà theo đó,
tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong
phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa

thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức chi trả cho hạn
mức tín dụng dự phòng.
 Đặc điểm :
- Tổ chức tín dụng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng, bằng đồng
Việt Nam hoặc ngoại tệ.

23

- Trong thời hạn của hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng
không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết
tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó. Mức phí cam kết này được thỏa thuận
giữa khách hàng và tổ chức tín dụng.
1.2.2.8. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
 Khái niệm :
Là hình thức cho vay mà Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được
sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua
hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền
mặt là đại lý của tổ chức tín dụng
 Đặc điểm :
- Việc cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, Tổ
chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
- Khách hàng chỉ được phép sử dụng số vốn vay trong hạn mức tín dụng, nếu
muốn chi tiêu vượt quá, phải thông báo và đề đạt nguyện vọng với Ngân hàng,
để Ngân hàng có biện pháp xử lí và áp dụng mức lãi suất cho phù hợp.
1.2.2.9. Cho vay hợp vốn
 Khái niệm :
Ngân hàng cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác thực hiện cho vay
đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó,
ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp. Cho vay hợp

vốn được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của Ngân hàng Nhà nước và
hướng dẫn của ngân hàng .
 Đặc điểm :
- Số lượng vốn vay nhận được là tương đối cao, do được cả Ngân hàng cùng
một hoặc một số tổ chức tín dụng thực hiện cho vay.

24

- Yêu cầu, thủ tục vay là khá phức tạp, đòi hỏi khách hàng cần nắm rõ các
thông tin từ Ngân hàng, Tổ chức tín dụng.
1.2.2.10. Cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm
vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án.
Đây là một cam kết của Ngân hàng sẵn sàng cho khách hàng vay vốn để đầu
tư dự án, khi khách hàng có yêu cầu, nó giống như hình thức Ngân hàng thực
hiện bảo lãnh vậy.
Mức phí bảo đảm thực hiện hợp đồng do Ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận, trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng khách hàng phải trả phí
cam kết theo mức quy định của ngân hàng.
1.2.2.11. Các loại hình cho vay theo các phương thức khác
Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, ngân hàng sẽ xem
xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong
từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật, của Chính phủ và của
Ngân hàng Nhà nước.
1.2.3> Vai trò hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đặc điểm của DNVVN là có quy mô vốn nhỏ bé và để mở rộng được hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, DNVVN cần tiếp cận các nguồn vốn vay
từ bên ngoài.
 Cho vay DNVVN sẽ hỗ trợ DNVVN tái sản xuất, mở rộng sản xuất theo
cả chiều sâu và chiều rộng. Nếu chỉ dựa vào nội lực và nguồn lợi nhuận giữ lại
để tái sản xuất thì sẽ không đạt hiệu quả cao nhất, không phát huy tốt nhất cái

sẵn có của Doanh nghiệp, và mất nhiều thời gian.
 Khi DNVVN tiếp cận được nguồn vốn vay, sẽ chớp được thời cơ để tiến
hành sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, giải quyết vấn đề việc làm, tăng đóng
góp vào thu nhập quốc dân, giúp thực hiện được những chính sách kinh tế vĩ
mô như : giảm lạm phát, thất nghiệp…

25

 Giúp DNVVN có thể thực hiện dịch chuyển vốn đầu tư từ ngành này
sang ngành khác. Việc Ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay DNVVN thuộc
các ngành, lĩnh vực sản xuất khác nhau sẽ giúp nền kinh tế phân phối vốn vào
các ngành phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn của ngành, của nền kinh tế một
cách hiệu quả, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
 Tăng sức cạnh tranh giữa các DNVVN với nhau và với các doanh
nghiệp trong và ngoài nước khác. DNVVN sẽ phải có phương án sản xuất kinh
doanh hiệu quả, quản lý tài chính tốt, không ngừng nâng cao chất lượng nguồn
lao động, có thế mới tiếp cận và sử dụng được nguồn vốn vay một cách hiệu
quả, tăng doanh thu, lợi nhuận giữ lại.
 Việc tiếp cận được nguồn vốn vay cũng đặt ra cho DNVVN luôn phải có
trách nhiệm với từng đồng vốn vay khi chịu sự giám sát và kiểm tra của Ngân
hàng, tổ chức tín dụng … Qua đó thúc đẩy DNVVN kinh doanh lành mạnh,
hiệu quả hơn.
1.3.> Hiệu quả Cho vay
1.3.1. Khái niệm
Hiệu quả cho vay là sự đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng về vốn vay
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương, cũng như của nhà
nước, đảm bảo sự tồn tại và phát triển vững chắc của Ngân hàng, đáp ứng đầy
đủ kịp thời vốn cho nhu cầu vay vốn hợp lý của doanh nghiệp cũng như tạo
tâm lý thoải mái cho doanh nghiệp trước, trong và sau khi giao dịch với Ngân
hàng.

Hiệu quả cho vay phải được xét ở cả hai mặt là hiệu quả kinh tế và lợi ích
xã hội:
 Đối với Ngân hàng: Hiệu quả cho vay được xét trên hai phương diện là
khả năng cho vay của Ngân hàng và khả năng thu hồi món vay. Khi Ngân hàng
thực hiện cho vay được nhiều món và khả năng thu hồi nợ từ các món vay đó
là cao, tức là Ngân hàng đã nâng cao được hiệu quả cho vay. Khi cho vay ít

×