Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Báo cáo đề tài: “Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Long Hải" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.42 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 2
Phần 1: Giới thiệu chung 3
1.1.Khái quát chung vè kinh tế học vi mô 3
1.2.Lý thuyết tối đa hóa lợi nhuận 5
Phần 2: Thực trạng quyết định tối đa hóa lợi nhuận của công ty
TNHH Long Hải
2.1.Giới thiệu về công ty 11
2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 14
2.3.Thực trạng quyết định tối đa hóa lợi nhuận của công ty 15
2.4.Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận 26
2.5.Mục tiêu của công ty 27
Phần 3: Kết luận và kiến nghị 29

1
LỜI MỞ ĐẦU
Các nhà kinh tế nói chung thường định nghĩa kinh tế học là việc nghiên cứu xem các cá nhân và
xã hội sử dụng những nguồn tài nguyên hạn chế để thoả mãn những nhu cầu vô hạn như thế nào.
Để xem khái niệm này có nghĩa như thế nào, hãy nghĩ về tình huống của bản thân bạn. Liệu bạn
có đủ thời gian làm mọi việc mà bạn muốn làm không? Bạn có thể mua mọi thứ mà bạn muốn
được sở hữu không? Các nhà kinh tế cho rằng thực sự mọi người muốn nhiều thứ hơn. Thậm chí
ngay cả những người giàu nhất trong xã hội cũng không thoát được hiện tượng này.
Quan hệ giữa các nguồn lực hạn chế và những mong muốn vô hạn cũng được áp dụng với toàn
xã hội nói chung. Liệu bạn có nghĩ là bất kỳ xã hội nào cũng có thể thoả mãn mọi mong muốn?
Hầu hết các xã hội đều mong muốn có dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tốt hơn, chất lượng giáo dục
cao hơn, đói nghèo ít hơn, một môi trường trong sạch hơn, vân vân. Thật không may, không có
đủ sẵn các nguồn lực để thoả mãn mọi mục tiêu này.
Và Kinh tế vi mô là môn học kinh tế học căn bản cung cấp kiến thức đại cương về lý luận và
phương pháp kinh tế trong lựa chọn để giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản của một nền kinh tế:
sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Môn học khởi đầu với nghiên cứu về


những cơ sở của cung cầu: vấn đề tiêu dùng cá nhân, đặc tính cầu cá nhân và từ đó suy ra cầu
của thị trường. Nội dung tiếp theo là nghiên cứu về đặc điểm của sản xuất, chi phí, lợi nhuận.
Các lựa chọn tối ưu hoá lợi nhuận của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh, thị trường cạnh
tranh không hoàn hảo và thị trường độc quyền.
Trên thị trường với nhịp sống kinh doanh hối hả; Bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
nào cũng quan tâm đến năng suất, chất lượng và hiệu quả. Đây là ba chỉ tiêu quan trọng hàng đầu
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là thước đo trình độ phát triển của
doanh nghiệp nói chung và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Song tất cả đều thể hiện
một mục tiêu cao hơn của doanh nghiệp đó là lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận.Phấn đấu để có
lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, nó có tính chất quyết định tới sự sống còn và phát triển của mọi doanh nghiệp. Vì vậy
việc nghiên cứu tìm hiểu nguồn gốc, các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp nhằm làm tăng lợi
nhuận đối với doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề này
chúng ta hãy cung tìm hiểu “Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH
Long Hải
Nội dung của Bài tập lớn gồm ba chương:
Chương 1: Giới thiệu chung
Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Long Hải
Chương 3: Kết luận và kiến nghị
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian chuẩn bị ngắn, do trình độ hiểu
biết của em còn nhiều hạn chế nên Bài tập này không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được nhiều sự góp ý của các thầy cô để bài luận văn của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3

Phần 1: Giới thiệu chung
1.1. Khái quát chung về kinh tế học vi mô
1.1.1.Đối tượng và nội dung cơ bản của kinh tế học vi mô
Kinh tế vi mô là một môn khoa học kinh tế, một môn khoa học cơ bản cung cấp kiến thức lý

luận và phương pháp kinh tế cho các môn quản lý doanh nghiệp trong ngành kinh tế quốc dân.
Nó là khoa học về sự lựa chọn hoạt động kinh tế vi mô trong sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Kinh tế học vi mô nghiên cứu tính quy luật, xu thế vận động tất yếu của các hoạt động kinh
tế vi mô, những khuyết tật của kinh tế thị trường và vai trò của sự điều tiết. Do đó kinh tế vi mô
là sự lựa chọn để giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản của một doanh nghiệp, một tế bào kinh tế:
sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai. Để giải quyết được những yêu cầu trên
kinh tế vi mô sẽ nghiên cứu tập trung vào một số nội dung quan trọng nhất như vấn đề kinh tế cơ
bản: cung và cầu, cạnh tranh và độc quyền, cầu về hành hoá: cung và cầu về lao động, sản xuất
và chi phí, lợi nhuận và quyết định cung cấp; hạn chế của kinh tế thị trường và sự can thiệp của
chính phủ; doanh nghiệp nhà nước và tư nhân hoá.
Kinh tế vi mô bao gồm những phần dưới đây:
+ Những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp; việc lựa chọn kinh tế tối ưu, ảnh hưởng của quy
luật khan hiếm, lợi suất giảm dần; quy luật chi phí tương đối ngày càng tăng; hiệu quả kinh tế.
+ Cung và cầu: Nghiên cứu nội dung của cung và cầu, sự thay đổi cung cầu, quan hệ cung
cầu ảnh hưởng quyết định đến giá cả thị trường và sự thay đổi giá cả trên thị trường làm thay
đổi quan hệ cung cầu và lợi nhuận.
+ Lý thuyết người tiêu dùng: Nghiên cứu các vấn đề về nội dung của nhu cầu và tiêu dùng,
các yếu tố ảnh hưởng đến đường cầu, hàm cầu và hàm tiêu dùng, tối đa hoá lợi ích và tiêu dùng
tối ưu, lợi ích cận biên và sự co dãn của cầu.
+ Thị trường các yếu tố sản xuất: Nghiên cứu cung và cầu về lao động, vốn, đất đai.
+ Sản xuất chi phí và lợi nhuận: Nghiên cứu các vấn đề về nội dung sản xuất và chi phí, các
yếu tố sản xuất, hàm sản xuất và năng suất, chi phí cận biên, chi phí bình quân và tổng chi phí:
lợi nhuận doanh nghiệp, quy luật lãi suất giảm dần, tối đa hoá lợi nhuận, quyết định sản xuất và
đầu tư, quyết định đóng cửa doanh nghiệp.
5
+ Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, cạnh tranh hoàn hảo và độc quyền: Nghiên cứu về
thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và cạnh tranh hoàn hảo, độc quyền: quan hệ giữa cạnh
tranh và độc quyền, quan hệ giữa sản lượng, giá cả và lợi nhuận.
+ Vai trò của chính phủ: Nghiên cứu khuyết tật của kinh tế thị trường, vai trò và sự can

thiệp của chính phủ đối với hoạt động kinh tế vi mô và vai trò của doanh nghiệp nhà nước.
+ Một trong những mục tiêu nghiên cứu của kinh tế học vi mô là phân tích cơ chế thị
trường thiết lập ra giá cả tương đối cho các mặt hàng và dịch vụ và sự phân phối các nguồn tài
nguyên giới hạn giữa nhiều cách sử dụng khác nhau. Kinh tế vi mô phân tích thất bại của thị
trường khi thị trường không vận hành hiệu quả, cũng như miêu tả cần có trong lý thuyết cho
việc cạnh tranh hoàn hảo. Ngoài ra còn trang bị các công cụ nâng cao trong phân tích cân bằng
tổng quát.
Kinh tế học vi mô là một nhánh của kinh tế học đi sâu nghiên cứu hành vi của các chủ
thể, các bộ phận kinh tế riêng biệt các thị trường, các hộ gia đình và các hãng kinh doanh. Kinh
tế vi mô cũng quan tâm đến tác động qua lại giữa hành vi của người tiêu dùng và các hãng để
hình thành thị trường và các ngành để quá trình phân tích được đơn giản.
Kinh tế vĩ mô là một nhánh của kinh tế học tập trung nghiên cứu các hoạt động của nền
kinh tế dưới góc độ tổng thể. Nó đề cập tới các tiêu chí tổng thể như: tốc độ tăng trưởng, lạm
phát, thất nghiệp, thu nhập quốc dân…
⇒ Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô tuy khác nhau nhưng đều là những nội dung
quan trọng của kinh tế học, không thể chia cắt nhau, mà bổ sung cho nhau, tạo thành hệ thống
kiến thức kinh tế thị trường có sự điêù tiết của nhà nước. Vì vậy kinh tế vĩ mô tạo hành lang,
tạo môi trường, tạo đIều kiện cho kinh tế vi mô phát triển. Trong thực tiễn kinh tế và quản lý
kinh tế nếu chỉ giải quyết các vấn đề kinh tế vi mô, quản lý kinh tế vi mô hay quản lý sản xuất
kinh doanh, mà không có sự đIều chỉnh cần thiết của kinh tế vĩ mô, quản lý vĩ mô hay quản lý
nhà nước về kinh tế thì rất khó có thể nắm bắt và điều chỉnh được nền kinh tế.
1.1.2. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học vi mô
• Nghiên cứu những vấn đề kinh tế lý luận, phương pháp luận và phương pháp lựa chọn
kinh tế tối ưu trong các hoạt động kinh tế vi mô. Vì vậy cần nắm vững khái niệm, định
nghĩa, nội dung, công thức tính toán, cơ sở hình thành các hoạt động hình thành kinh tế vi
mô, quan trọng nhất là phải rút ra được tính tất yếu và xu thế phát triển của nó.
• Cần gắn chặt việc nghiên cứu lý luận, phương pháp luận và thực hành trong quá trình học
tập.
• Gắn chặt việc nghiên cứu lý luận, phương pháp luận với thực tiễn sinh động phong phú,
phức tạp của các hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp ở Việt Nam và ở các nước.

• Cần hết sức coi trọng việc nghiên cứu, tiếp thu những kinh nghiệm thực tiễn về các hoạt
động kinh tế vi mô trong các doanh nghiệp tiên tiến của Việt Nam và của các nước trên
thế giới. Nhờ đó chúng ta mới có thể làm phong phú thêm, sâu sắc thêm những nhận thức
lý luận về môn khoa học kinh tế vi mô.
7
• Ngoài ra còn có những phương riêng được áp dụng các phương pháp riêng như:
 Áp dụng phương pháp cân bằng nội bộ, bộ phận, xem xét từng đơn vị vi mô,
không xét sự tác động đến các vấn đề khác; xem xét một yếu tố thay đổi, tác động
trong các điều kiện các yếu tố khác không đổi.
Trong kinh tế vi mô cần sử dụng mô hình hoá như công cụ toán học và phương trình vi phân
để lượng hoá các quan hệ kinh tế.
1.2. Lý thuyết tối đa hóa lợi nhuận
Lợi nhuận, trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã
trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận, trong kế toán, là phần chênh lệch giữa giá
bán và chi phí sản xuất. Sự khác nhau giữa định nghĩa ở hai lĩnh vực là quan niệm về chi phí.
Trong kế toán, người ta chỉ quan tâm đến các chi phí bằng tiền, mà không kể chi phí cơ hội
như trong kinh tế học. Trong kinh tế học, ở trạng thái cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận sẽ bằng
0. Chính sự khác nhau này dẫn tới hai khái niệm lợi nhuận: lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận
kế toán.
Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên, cũng tức là nhỏ
hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí bình quân bằng chi phí biên, cũng
tức là bằng giá bán.
[1]
Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo (xét trong dài hạn), lợi nhuận kinh
tế thường bằng 0. Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán có thể lớn hơn 0 ngay cả trong điều kiện cạnh
tranh hoàn hảo.
Do nguồn tài nguyên khan hiếm, các chủ thể kinh tế (cá nhân, tổ chức) có xu hướng muốn đạt
được sự tối ưu trong tiêu dùng hay sản xuất kinh doanh ứng với nguồn tài nguyên nhất định.
Chẳng hạn, một cá nhân với một số tiền nào đó sẽ cố gắng tiêu dùng những sản phẩm sao cho

chúng mang lại cho anh ta sự thỏa mãn cao nhất; một doanh nghiệp sản xuất sẽ cố gắng sản xuất
ở mức sản lượng mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận lớn nhất. Lý thuyết về sự tối ưu hóa được
xem xét thông qua các công cụ toán học. Các biến số kinh tế như hữu dụng, lợi nhuận, sản
lượng, v.v. được biễu diển dưới dạng các hàm số toán học. Do vậy, về mặt toán học, để đạt được
sự tối ưu hóa, ta chỉ đơn giản tìm các giá trị cực trị của các hàm số đó
Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn mức sản lượng mà tại đó
doanh thu biên bằng chi phí biên.Tức là doanh thu có thêm khi bán thêm một đơn vị sản phẩm
bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm một đơn vị sản phẩm. Trong cạnh cạnh tranh hoàn hảo,
doanh thu biên bằng giá. Ngay cả khi giá thấp hơn chi phí bình quân tối thiểu, lợi nhuận bị âm.
Tại điểm doanh thu biên bằng chi phí biên, doanh nghiệp lỗ ít nhất.
 Tối đa hóa lợi nhuận là mục têu kinh tế cơ bản, bên cạnh các mục tiêu xã hội của doanh
nghiệp.
9
Các nhà kinh tế học cho rằng các công ty lựa chọn mức giá và sản lượng tối đa hoá được lợi
nhuận của họ. Tuy nhiên, khi các nhà kinh tế học thảo luận về lợi nhuận, họ liên hệ tới khái
niệm lợi nhuận kinh tế (economic profit) được định nghĩa như sau:
Lợi nhuận kinh tế = tổng doanh thu - toàn bộ chi phí kinh tế
Trong đó:
- chi phí kinh tế bao gồm toàn bộ những chi phí cơ hội, bất luận những chi phí này rõ ràng hay
ngấm ngầm.
Ví dụ, bạn có tiền trong tay là 1 triệu, và bạn đi mượn tiền ngân hàng là 1 triệu để làm ăn. Như
vậy, vốn làm ăn của bạn là 2 triệu. Ví dụ thêm là ngân hàng của bạn tính tiền lời cho mượn là
7%, trong khi nếu bạn cho ngân hàng của bạn mượn tiền, ngân hàng trả 2%. Số tiền lời mà bạn
phải trả ngân hàng, 70 ngàn, là chi phí rõ ràng. Số tiền lời mà bạn mất vì bạn dùng tiền đi làm
ăn, thay vì cho ngân hàng mượn, 20 ngàn, là chi phí cơ hội, hay còn gọi là chi phí ngầm).
Doanh thu cận biên (marginal revenue) và chi phí cận biên (marginal cost)
Xem xét lợi nhuận của một công ty khi công ty này sản xuất ra thêm một đơn vị sản lượng.Lợi
nhuận kinh tế được xác định:
Lợi nhuận kinh tế = tổng doanh thu - chi phí kinh tế
Khi một công ty sản xuất ra thêm một đơn vị sản lượng, tổng doanh thu của nó tăng lên (trong

mọi tình huống thực tế) và chi phí của nó cũng tăng lên. Lợi nhuận tăng nếu doanh thu tăng một
lượng lớn hơn lượng mà chi phí tăng và giảm nếu chi phí tăng nhiều hơn khoản tăng của doanh
thu. Doanh thu thêm thu được từ kết quả quy mô của một đơn vị sản lượng thêm được gọi
là doanh thu cận biên (Marginal Revenue ~ MR). Trong Kinh tế học vi mô: Sản xuất, chi phí
thêm đi cùng với việc sản xuất thêm một đơn vị sản lượng là chi phí cận biên (Marginal Cost ~
MC).
Nếu doanh thu cận biên vượt quá chi phí cận biên, sản xuất một đơn vị sản lượng thêm sẽ tăng
doanh thu nhiều hơn tăng chi phí. Trong trường hợp này, công ty sẽ dự tính tăng mức sản xuất để
tăng lợi nhuận của mình. Ngược lại, nếu chi phí cận biên vượt quá doanh thu cận biên, chi phí
của việc sản xuất đơn vị sản lượng cuối cùng lớn hơn doanh thu thêm từ việc bán đơn vị sản
lượng đó. Trong trường hợp này, công ty có thể tăng lợi nhuận của mình bằng cách sản xuất ít
hơn. Vì vậy, một công ty tối đa hoá lợi nhuận sẽ sản xuất nhiều hàng hoá hơn khi MR > MC và ít
hàng hoá hơn khi MR < MC. Nếu MR = MC, công ty sẽ không có động cơ để tăng hoặc giảm
sản lượng. Trong thực tế, lợi nhuận của công ty được tối đa tại mức sản lượng mà tại đó MR =
MC.
Do doanh thu cận biên là một phần quan trong trong quyết định về sản lượng của công ty, do đó
doanh thu cận biên sẽ được xem xét chi tiết hơn. Doanh thu cận biên được xác định:
11
Trong đó: TP = Tổng Lợi Nhuận (Total Profits), và Q là sản lượng (Quantity)
Nếu một công ty đứng trước với một đường cầu co giãn hoàn hảo, giá của hàng hoá bằng nhau
tại mọi mức sản lượng. Trong trường hợp này, này doanh thu cận biên chỉ bằng giá thị trường. Ví
dụ, giả sử 1 đôla một tá ngô. Doanh thu cận biên của một công ty nhận được từ việc bán một tá
ngô thêm đơn giản là bằng giá 1 đôla. Điều này được minh hoạ trong biểu đồ dưới đây:
Trong đó: TP = Tổng Lợi Nhuận (Total Profits), và Q là sản lượng (Quantity)
Nếu một công ty đứng trước với một đường cầu co giãn hoàn hảo, giá của hàng hoá bằng nhau
tại mọi mức sản lượng. Trong trường hợp này, này doanh thu cận biên chỉ bằng giá thị trường. Ví
dụ, giả sử 1 đôla một tá ngô. Doanh thu cận biên của một công ty nhận được từ việc bán một tá
ngô thêm đơn giản là bằng giá 1 đôla. Điều này được minh hoạ trong biểu đồ dưới đây:
13
Tuy nhiên, giả sử một công ty trước với một đường cầu có độ dốc đi xuống dưới. Trong trường

hợp này, công ty phải hạ thấp giá nếu nó muốn bán được thêm những đơn vị hàng hoá này.
Trong trường hợp này, doanh thu cận biên thấp hơn giá. Tình huống:Khi giá là 6 đôla công ty có
thể bán 4 đơn vị sản phẩm và có tổng doanh thu bằng 6 x 4 = 24 đôla. Nếu công ty muốn bán
đơn vị sản phẩm thứ 5, công ty phải hạ thấp giá xuống dưới 5 đôla. Tổng doanh thu của công ty
trong trường hợp này bằng 25 đôla. Doanh thu cận biên trong trường hợp này bằng: thay đổi về
tổng doanh thu/ thay đổi về số lượng = 1 đôla/ 1 = 1 đôla. Trong ví dụ minh hoạ này, doanh thu
cận biên luôn nhỏ hơn giá của hàng hoá khi công ty đứng trước với một đường cầu có độ dốc đi
xuống dưới. Đó là vì công ty phải hạ thấp mức giá để không chỉ bán được đơn vị hàng hoá cuối
cùng mà còn bán tất cả các đơn vị hàng hoá mà công ty muốn bán. Trong trường hợp này, công
ty có tổng doanh thu tăng thêm 5 đôla từ cùng 5 đơn vị hàng hoá, nhưng tổng doanh thu của công
ty bị thiệt hại 4 đôla khi công ty hạ giá 4 đơn vị hàng hoá đầu tiên 1 đôla. Vì vậy, tổng doanh thu
chỉ tăng 1 đôla khi đơn vị hàng hoá thứ 5 được bán.
Biểu đồ dưới minh hoạ cho mối quan hệ giữa đường tổng doanh thu và đường cầu. Đường cầu
cho biết mức giá tại mỗi mức sản lượng. Do chúng ta biết là MR thấp hơn mức giá, đường tổng
doanh thu cận biên phải nằm dưới đường cầu.Chúng ta có thể thấy tổng doanh thu cận biên là
đường trong khu vực đường cầu có tính co giãn (do trong trường hợp này một mức giá giảm dẫn
tới một mức tăng tổng doanh thu), bằng 0 khi cầu là đơn vị co giãn (do tổng doanh thu không
thay đổi khi giá giảm trong trường hợp cầu là đơn vị co giãn) và âm khi cầu không co giãn (do
tổng doanh thu giảm khi giá giảm trong khu vực đường cầu không có tính co giãn).
15
Biểu đồ dưới đây minh hoạ cho mức tối đa hoá lợi nhuận của giá và sản lượng với một công ty
đứng trước với một đường cầu sản phẩm có độ dốc nghiêng xuống dưới. Như đã lưu ý ở trên,
mức tối đa hoá lợi nhuận của sản lượng chỉ có tại điểm MR = MC. Điều này xảy ra tại mức sản
lượng Q0, mức sản lượng tại đó đường MR và đường MC giao nhau. Giá mà các công ty có thể
thay đổi để bán tăng nhiều sản lượng được định ra trước bởi đường cầu. Trong ví dụ này, giá
bằng P0
Phần bôi mầu trên biểu đồ hiển thị cho mức lợi nhuận kinh tế của công ty này.Chiều cao của
hình chữ nhật này bằng sự chênh lệch giữa giá hàng hoá và tổng chi phí trung bình. Khoảng cách
17
chiều cao này bằng mức lợi nhuận của mỗi đơn vị sản lượng. Chiều ngang của hình chữ nhật

bằng số lượng sản phẩm công ty bán được. Khu vực hình chữ nhật này (khu vực bôi màu) bằng
lợi nhuận mỗi đơn vị sản lượng nhân với số đơn vị sản lượng. Kết quả này bằng tổng lợi nhuận
kinh tế (Total Profit ~ TP).
19
Phần 2: Thực trạng về quyết định tối đa hóa lợi
nhuận của công ty TNHH Long Hải
2.1.Giới thiệu về công ty
2.1.1.Khái quát
Công ty TNHH Thạch Rau Câu Long Hải
Địa chỉ:Cụm công nghiệp, khu 2, phường Cẩm Thượng
Điện thoại:0320.856235 – 0320.210315
Email:
Được thành lập ngày 27 tháng 9 năm 2000. Công ty TNHH Long Hải ban đầu là một cơ sở sản
xuất nhỏ với vốn đầu tư không tới một tỷ đồng và vài chục công nhân làm việc. Phân xưởng sản
xuất quy mô nhỏ 300m2 này được đặt tại Số 10/1 – Bùi Thị Xuân – TP.Hải Dương. Sau 3 năm
hoạt động, bằng các chính sách hợp lý và đặc biệt là phát triển thành công sản phẩm Nước rau
câu phù hợp hơn với thị hiếu người tiêu dùng nên cơ sở này đã nhanh chóng trở nên chật hẹp.
Năm 2003, công ty Long Hải được chuyển ra địa chỉ mới tại cụm công nghiệp - Khu II - Phường
Cẩm Thượng, có mặt bằng và không gian rộng rãi gấp nhiều lần cơ sở cũ. Vốn đầu tư được tăng
lên hàng chục tỷ đồng cùng các trang thiết bị hiện đại, đó là một bước ngoặt lớn cho sự phát triển
ngày nay.
Năm 2004 là năm đánh dấu sự thành công của việc chinh phục thị trường Châu Âu khó tính, từ
đó tới nay, thông qua Cục xúc tiến thương mại – Bộ thương mại, sản phẩm Thạch và Nước rau
câu Long Hải ngày càng được nhiều thị trường nước ngoài chú ý, đặc biệt là thị trường các quốc
gia Châu Phi.
Với mạng lưới phân phối mạnh gồm 66 nhà phân phối, gần 200 nhân viên bán hàng chuyên
nghiệp và gần 40.000 điểm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm khiến cho nhãn hiệu Thạch và
Nước rau câu của công ty TNHH Long Hải hiện diện khắp mọi nơi trên các vùng miền của Tổ
Quốc.
Với triết lý kinh doanh là mang lại các gía trị lợi ích hài hòa, cao nhất cho đối tác và khách hàng,

với mục tiêu phát triển bền vững và đáp ứng tốt nhất mục tiêu sức khỏe cộng đồng, chúng tôi
cam kết việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chất lượng hoàn hảo nhất, đáp ứng các tiêu chuẩn
khắt khe nhất về VSAT thực phẩm cho mọi đối tượng khách hàng và người tiêu dùng.
21
2.1.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty:
Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý
23
Đại hội đồng cổ
đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Các hội đồng
Ban kiểm toán nội
bộ
Văn phòng
HĐQT
Tổng giám đốc
Trung
tâm
công
nghệ
thông
tin
Khối
khách
hàng
doanh
nghiệp
Khối
khách

hàng cá
nhân
Khối
ngân
quỹ
Khối
phát
triển
kinh
doanh
Khối
vận
hành
Khối
quản trị
nguồn
lực
Ban chính sách
và quản lý
Phòng kinh
doanh
Phòng nhân
sự
Ban đảm
bảo chất
lượng
Phòng
kế toán
Phòng
đầu tư

Các chi nhánh của công ty,đại lý……
 Diễn giải sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý
• Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ quyết định những
vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. ĐHĐCĐ thông qua các báo cáo tài
chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát của Công ty
• Hội đồng quản trị
Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản trị Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông mà không được ủy quyền. Hội đồng quản trị có
nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển Công ty, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh
doanh, xây dựng cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý Công ty, đưa ra các biện pháp, các quyết
định nhằm đạt được các mục tiêu do Đại hội đồng cổ đông đề ra.
• Ban kiểm soát
Do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của Công ty; giám sát việc
chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội
bộcủa Công ty; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo cho ĐHĐCĐ tính chính
xác, trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính của Công ty. Các Hội đồng Do HĐQT
thành lập, làm tham mưu cho HĐQT trong việc quản trị , thực hiện chiến lược, kế hoạch
kinh doanh; đảm bảo sự phát triển hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra. Hiện nay,
Công ty có 04 Hội đồng, bao gồm:
- Hội đồng nhân sự có chức năng tư vấn cho Hội đồng quản trị các vấn đề vềchiến lược
quản lý và phát triển nguồn nhân lực của Công ty để phát huy cao nhất sức mạnh của
nguồn nhân lực, phục vụ hiệu quả cho nhu cầu phát triển của Công ty.
- Hội đồng tín dụng có chức năng xét cấp tín dụng, phê duyệt hạn mức tiền gửi của Công
ty tại các tổ chức khác, phê duyệt việc áp dụng biện pháp xử lý nợ và miễn giảm lãi;
quyết định về chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trên toàn hệ thống.
- Hội đồng đầu tư có chức năng thẩm định các dự án đầu tư và đề xuất ý kiến cho cấp có

thẩm quyền quyết định đầu tư.
- Hội đồng ALCO có chức năng quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài sản của Công ty, xây
dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính phù hợp với chiến lược kinh doanh của Công ty
• Tổng giám đốc
25
Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp
luật về hoạt động hàng ngày của Công ty. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó Tổng
Giám đốc, các Giám đốc khối, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
2.1.1.3.Chính sách đào tạo, lương, thưởng, trợ cấp
Chính sách khen thưởng
Chế độ khen thưởng cho nhân viên của Long Hải gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh
và chất lượng phục vụ. Long Hải có các chế độ cơ bản như sau:
- Mỗi năm, nhân viên được hưởng tối thiểu 13 tháng lương;
- Ngoài ra nhân viên còn được hưởng lương theo năng suất và thưởng hoàn thành
công việc;
- Thưởng cho các đơn vị, cá nhân tiêu biểu trong năm; thưởng sáng kiến;
- Thưởng trong các dịp lễ tết của quốc gia và kỷ niệm thành lập Công ty.
Hàng năm, Long Hải thực hiện chế độ nghỉ mát, đồng phục cho nhân viên. Ngoài ra, Long Hải
có những chính sách đãi ngộ nhân viên như tổ chức khám bệnh định kỳ và thành lập câu lạc bộ
sức khỏe.
Chế độ phúc lợi
Tất cả nhân viên chính thức của Long Hải đều được hưởng các trợ cấp xã hội phù hợp với Luật
Lao động. Ngoài ra, tùy lĩnh vực công tác mà nhân viên Long Hải còn nhận được phụ cấp độc
hại, phụ cấp rủi ro tiền mặt, phụ cấp chuyên môn, v.v.
Chính sách tuyển dụng và đào tạo
Đào tạo và phát triển nhân viên là một trong các công tác ưu tiên của Long Hải Chính sách đào
tạo của Long Hải có mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp vụ,
có đạo đức trong kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và nhiệt tình phục vụ
khách hàng.
2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm báo

cáo
Thuận lợi
 Dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cả năm 2010 dự kiến đạt 6,7%3; vượt mục tiêu
kế hoạch (6,5%), thuộc vào nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao của thế giới. Tuy nhiên,
chất lượng tăng trưởng thấp, kinh tế vĩ mô thiếu ổn định.
27
 Chỉ số giá tiêu dùng sẽ tăng ở mức vừa phải, cả năm có thể kiểm soát dưới một con số.
Khó khăn
 Sức ép cạnh tranh gay gắt từ sự xuất hiện các doanh nghiệp nước ngoài theo lộ trình gia
nhập WTO của Việt Nam.
 Hoạt động kinh doanh của công ty nói chung vẫn đang bị chi phối từ những bất ổn kinh
tế (như lạm phát, biến động giá vàng, ngoại hối…), bị tác động bởi chính sách thắt chặt
tiền tệ của Nhà nước và bị đe dọa từ nguy cơ hiệu ứng domino của cuộc khủng hoảng nợ
Châu Âu.
 Nhu cầu tiêu dùng toàn cầu giảm cản trở xuất khẩu và các nguồn thu USD ròng từ cán
cân vốn đang chậm lại so với các năm trước, thâm hụt cán cân tổng thể tăng. Tuy nhiên,
trong ngắn hạn, để giải quyết vấn đề cung-cầu ngoại tệ, việc buộc các doanh nghiệp xuất
khẩu bán ngoại tệ cho ngân hàng sẽ được ưu tiên sử dụng hơn so với biện pháp điều
chỉnh tỷ giá, nhằm tránh vòng tròn kỳ vọng - điều chỉnh - kỳ vọng
2.3.Thực trạng quyết định tối đa hóa lợi nhuận của công ty TNHH Long Hải
2.3.1.Thực trạng kinh doanh:
Long Hải tự hào là một trong những thương hiệu hàng đầu về các sản phẩm nước và thạch rau
câu tại Việt Nam. Rau câu là một loại thực vật (rong biển) mà cách đây không lâu người ta mới
phát hiện ra rằng nó là thức ăn bổ dưỡng hàng ngày của con người vì nó chứa rất nhiều iốt, các
chất khoáng, các Vitamin A, B1, B2, C, D, E, , các Axit amin, alin cácloại
Công ty TNHH Long Hải ban đầu là một cơ sở sản xuất nhỏ với vốn đầu tư không tới
một tỷ đồng và vài chục công nhân làm việc. Phân xưởng sản xuất quy mô nhỏ 300m2
được đặt tại Số 10/1 – Bùi Thị Xuân – TP.Hải Dương. Sau 3 năm hoạt động, bằng các
chính sách hợp lý và đặc biệt là phát triển thành công sản phẩm Nước rau câu phù hợp
hơn với thị hiếu người tiêu dùng nên cơ sở này đã nhanh chóng trở nên chật hẹp. Năm

2003, công ty Long Hải được chuyển ra địa chỉ mới tại cụm công nghiệp - Khu II -
Phường Cẩm Thượng, có mặt bằng và không gian rộng rãi gấp nhiều lần cơ sở cũ.
Vốn đầu tư được tăng lên hàng chục tỷ đồng cùng, các trang thiết bị hiện đại, đó là một
bước ngoặt lớn cho sự phát triển ngày nay.
Với mạng lưới phân phối mạnh gồm 66 nhà phân phối, gần 200 nhân viên bán hàng
chuyên nghiệp và gần 40.000 điểm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm khiến cho nhãn hiệu
Thạch và Nước rau câu của công ty TNHH Long Hải hiện diện khắp mọi nơi trên các vùng miền
của Tổ Quốc.
Công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho gần 700 công nhân tại Hải Dương và các tỉnh
trong cả nước. Với hơn 70% lao động là nữ, Công ty luôn có những chính sách tốt nhất đảm bảo
29
quyền lợi cho người lao động. Từ năm 2003 Công ty đạt mức doanh thu hàng năm từ 20 đến 30
tỷ đồng. Đến quý IV/2009 đã tăng lên đạt 360 tỷ đồng/năm. Với quy mô ngày càng lớn Công ty
đã mở rộng nhà máy với số vốn đầu tư gần 70 tỷ đồng trong đó VietinBank – Chi nhánh KCN
Hải Dương cho vay 40 tỷ đồng (gồm cả vốn vay lưu động và vốn vay trung hạn). Dự kiến doanh
thu của công ty sẽ tăng lên 550 tỷ đồng.
Ông Nguyễn Hữu Dũng- Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty TNHH Long Hải cho
biết: “Công ty TNHH Long Hải luôn quan tâm đến chất lượng sản phẩm và cam kết việc cung
cấp các sản phẩm, dịch vụ chất lượng hoàn hảo nhất, đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe nhất về
VSAT thực phẩm cho mọi đối tượng khách hàng và người tiêu dùng. Với triết lý kinh doanh là
mang lại các giá trị lợi ích hài hòa, cao nhất cho đối tác và khách hàng, mục tiêu phát triển bền
vững và đáp ứng tốt nhất mục tiêu sức khỏe cộng đồng”.
Với các chính sách đầu tư đúng đắn, có nghiên cứu nhu cầu thị trường nên công ty đã
ngày càng thu hút được sự chú ý của người tiêu dùng trong nước, và đang tiến dần ra thị trường
nước ngoài mà chủ yếu là thị trường Châu Phi. Hiện tại, toàn công ty có trên 66 nhà phân phối
với gần 40.000 điểm trưng bày, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh, Huế, Đà nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ…chiếm khoảng 60% doanh số toàn công ty.
Việc có nhiều điểm trưng bày, nhà phân phối rộng khắp đã giúp cho người tiêu dùng tiếp xúc
nhiều hơn với sản phẩm công ty, thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Dưới đây là bảng tổng kết
về doanh số bán các sản phẩm thạch của công ty trong 3 năm gần đây:

Đvt: tỷ đồng
STT Tên sp 2008 2009 2010
1
Thạch rau câu tổng
hợp
86,94 95.37 113,54
2
Thạch rau câu khoai
môn
47,51 51,21 56,12
3 Thạch rau câu vị dừa 54,27 52,90 50,43
4 Thạch rau câu vị cam 58,19 60,12 55,98
5 Thạch rau câu vị dứa 45,89 47,33 49,56
Từ bảng tổng hợp trên có thể thấy nhu cầu thạch của người dân đa số là tăng lên qua các
năm, đặc biệt là sản phẩm thạch rau câu tổng hợp, với nhiều hương vị và màu sắc khác nhau,
31
cộng thêm là các túi đựng có kiểu dáng đẹp, tiện dụng nên thu hút được nhiều sự quan tâm của
khách hàng.
Gần đây có tin đồn về thạch rau câu loại khoai môn có chứa chất gây ung thư DEHP, đã
gây hoang mang dư luận, tạo sự lo lắng cho khách hàng khi mà sức khỏe của họ không được đảm
bảo. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới uy tín và thương hiệu của Long Hải. Sau đó, Viện Kiểm
nghiệm ATVSTP quốc gia đã phân tích một số sản phẩm lấy ngẫu nhiên trên thị trường được cho
là có thể sử dụng chất phụ gia tạo đục. Theo đó, các mẫu nước rau câu Long Hải (Cty TNHH
Long Hải); Sữa chua Ba Vì; Sữa tươi Ba Vì (đều của Cty CP sữa Quốc tế); Thạch sữa chua 319
(Cty CP 319 Hà Nội); Thạch rau câu (Cty Vietfoods) đều không phát hiện chứa hóa chất DEHP.
Chất lượng đã được khẳng định với toàn thể người tiêu dùng, vì vậy mà sau một thời gian doanh
số bán hàng giảm, cho tới nay, sản phẩm Thạch rau câu Long Hải lại một lần nữa khằng định vị
thế của mình trên thương trường, là một trong những sản phẩm lớn, chiếm tới trên 50% thị
trường thạch rau câu cả nước.
Mạng lưới bán hàng của công ty được tổ chức rộng khắp cả nước, tập trung chủ yếu tại

các thành phố lớn, nơi mà mức thu nhập ổn định. Công ty không tổ chức những đại lý độc quyền
để bán sản phẩm mà thường thông qua các đại lý hoa hồng, các siêu thị…Khi khách hàng có
kiến nghị gì về sản phẩm của công ty, họ có thể gọi điện trực tiêp tới công ty để bày tỏ ý kiến của
mình. Như vậy, công ty cũng nắm bắt tốt hơn yêu cầu phản ánh của khách hàng, có những trao
đổi trực tiếp giúp quản lý tốt hơn sản phẩm.
2.3.2.Mối quan hệ giữa dự báo, mục tiêu và ngân sách bán hàng
Trong một doanh nghiệp, dự báo bán hàng có vai trò không thể thiếu, nó có ảnh hưởng
tới mục tiêu bán hàng và ngân sách bán hàng. Cụ thể qua sơ đồ trên đã thấy rõ mối quan hệ tác
động qua lại giữa 3 yếu tố: dự báo bán hàng, ngân sách bán hàng và mục tiêu bán hàng.
33
Dự báo bán hàng
Ngân sách bán hàngMục tiêu bán hàng
Dự báo bán hàng là cơ sở, tiền đề cho việc đặt ra mục tiêu và từ đó xác định ngân sách phù hợp
với mục tiêu đó. Dự báo tốt cho phép nhà quản trị đặt ra mục tiêu cụ thể, phù hợp, đúng đắn cho
doanh nghiệp. Với mục tiêu đã xác định như thế thì việc xác định ngân sách phù hợp sẽ không
quá khó, không chỉ đảm bảo đúng, đủ mà còn phù hợp với doanh nghiệp. Một điều rất rõ ràng,
ngân sách bán hàng là biểu hiện bằng tiền, là phương tiện giúp cho mục tiêu bán hàng đạt được,
đồng thời, mục tiêu bán hàng là cơ sở xác định tốt những khoản đầu tư cần chi ra để thực hiện
mục tiêu đó.
“Thạch rau câu Long Hải – quà tặng từ thiên nhiên” từ lâu đã được nhiều người biết đến, vinh
dự đón nhận "Cúp Vàng Nhãn hiệu cạnh tranh - nổi tiếng quốc gia” năm 2008. Để đạt được
thành công này, công
ty đã làm tốt ngay từ khâu dự báo bán hàng. Với đặc thù sản phẩm là mang tính chất giải
khát, nhưng có giá trị dinh dưỡng, phù hợp với mọi lứa tuổi và có nhiều vị khác nhau. Vì vậy mà
công ty đặt ra mục tiêu cụ thế cho từng giai đoạn về doanh số, khách hàng mục tiêu…sao cho
phù hợp. Như vào mùa hè công ty có thể tăng năng suất, cung cấp ra thị trường nhiều loại thạch
có mùi vị khác nhau. Một mục tiêu bán hàng rõ ràng và xác định trước tạo tiền đề cho việc xác
định mức ngân sách chi ra phù hợp, không quá eo hẹp hay tốn kém gây dư thừa. Điều này không
chỉ đảm bảo chăm sóc tốt nhu cầu khách hàng mà còn không tăng chi phí sản xuất cho công ty,
lợi nhuận cao. Ngược lại, nhờ có mức ngân sách mà công ty chi ra đã giúp cho việc thực hiện tốt

mục tiêu,biến mục tiêu đó dần thành hiện thực hóa.
Như vậy mối quan hệ giữa dự báo bán hàng, mục tiêu bán hàng và ngân sách bán hàng là
mối quan hệ phụ thuộc nhau, bổ trợ nhau. Thực hiện tốt dự báo bán hàng giúp cho việc xác định
mục tiêu bán và ngân sách phù hợp.
2.3.3.Phương pháp dự báo bán hàng :
Để xây dựng một bản dự báo bán hàng có độ chính xác cao nhất thì mội doanh nghiệp phải chọn
cho mình những phương pháp dự báo phù hợp. Tùy vào thực trạng của doanh nghiệp mà có thể
chọn một phương pháp hoặc phối hợp nhiều phương pháp với nhau. Một số phương pháp chính
là:
phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp thống kê kinh
nghiệm…
Với công ty Long Hải, sau khi phân tích kĩ thực trạng doanh nghiệp và môi trường ngoài,
nhóm 3 sử dụng phương pháp điều tra khảo sát.
Dựa vào bảng câu hỏi điều tra thông minh và thẳng thắn có thể phân tích một nhóm
khách hàng mẫu đại diện cho thị trường mục tiêu. Quy mô nhóm khách hàng mẫu càng lớn bao
nhiêu, thì kết quả thu được càng sát thực và đáng tin cậy bấy nhiêu. Các cuộc điều tra trực tiếp
35
(In-person surveys) thường là những cuộc phỏng vấn trực tiếp thực hiện tại các địa điểm công
cộng, ví dụ trung tâm mua sắm, công viên giải trí…
Cách làm này cho phép chúng ta thu thập thông tin phản hồi ngay tức thì. Các cuộc điều tra dạng
này có thể đảm bảo tỷ lệ phản hồi trên 90% .
1.Xác định mẫu
Điều tra chọn mẫu có nghĩa là không tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị của tổng
thể, mà chỉ điều tra trên 1 số đơn vị nhằm để tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí. Vấn đề
quan trọng nhất là đảm bảo cho tổng thể mẫu phải có khả năng đại diện được cho tổng thể chung.
Chọn: phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên
Xác định kích thước mẫu
- Mức độ chính xác do việc chọn mẫu mang lại:
Mức độ chính xác do việc chọn mẫu mang lại tỷ lệ thuận với bình phương của quy mô
mẫu. Khi tăng quy mô mẫu lên k lần thì mức độ chính xác sẽ tăng lên √ k lần.

Ví dụ: Khi tăng quy mô mẫu từ 500 người lên 1000 người, tức tăng gấp 2 lần thì mức độ
chính xác tăng lên gấp √2 lần, tức là tăng 40%. Còn muốn tăng độ chính xác lên gấp 2 lần thì
phải tăng quy mô mẫu lên gấp 4 lần.
Mức độ chính xác do việc chọn mẫu mang lại khác mức độ chính xác của kết quả điều
tra. Bởi vì mức độ chính xác của kết quả điều tra chịu tác động của nhiều yếu tố như: mức độ
chính xác do việc chọn mẫu mang lại, bảng câu hỏi đã được xây dựng hoàn chỉnh chưa, vấn viên
đã làm đúng quy trình chưa,…
 Lựa chọn mẫu có kích thước là 100
- Cách thức lấy mẫu: chọn 100 người bất kì trong địa bàn Hà Nội tham gia điều tra.
2. Các bước tiến hành
Trước khi tiến hành phỏng vấn đồng loạt, bảng câu hỏi được triển khai phỏng vấn thử 5 đối
tượng nhằm:
• Phát hiện và sửa chữa những sai sót trong bảng câu hỏi.
• Tạo điều kiện cho các thành viên trong nhóm luyện tập và nắm vững kỹ
thuật phỏng vấn, cấu trúc bảng câu hỏi.
• Ước lượng thời gian tiến hành cuộc phỏng vấn.
37
Kết quả cho thấy, bảng câu hỏi còn có một số nhược điểm cần sửa chữa về ý kiến cần hỏi, lỗi câu
văn v.v Những lỗi này đã được điều chỉnh trong bảng câu hỏi Thời lượng để một điều tra viên
phỏng vấn hoàn tất một bảng câu hỏi là từ 10 đến 15 phút. Thời lượng này tương đối phù hợp,
bảng câu hỏi không quá dài khiến đối tượng mục tiêu không chán nản, mất tập trung trong khi trả
lời câu hỏi.
Sau khi hoàn thành bảng câu hỏi, chúng tôi sẽ thực hiện việc điều tra. 10 thành viên trong
nhóm sẽ phát bảng câu hỏi trắc cho người tiêu dùng tại các của hàng tạp hóa, siêu thị Fivimart,
Big C…
3. Bảng câu hỏi: (đi kèm ở phần sau)
4. Kết quả phân tích dữ liệu:
Với phương pháp điều tra xác suất ngẫu nhiên, dựa vào 90 phiếu điều tra thu hồi được
( 90/100 phiếu ), và qua quá trình phân tích dữ liệu, chúng tôi thu được các kết quả như sau:
Biểu đồ 3.1: Độ tuổi các đáp viên (tính theo tỷ lệ % trong mẫu khảo sát)

39
Biểu đồ 3.3: Nghề nghiệp các đáp viên
Có thể nói thạch rau câu là một món ăn rất phổ biến khi có 98% người được hỏi đã từng
sử dụng thạch rau câu. Trong số đó sử dụng sản phẩm thạch rau câu Long Hải chiếm 44% (cao
nhất trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thạch rau câu)
Đại bộ phận người tiêu dùng vẫn yêu thích nhãn hiệu thạch rau câu Long Hải. Từ sau sự
cố thạch Taro của New choice có chứa độc tố thì một lượng lớn khách hàng trung thành với
New Choice đã chuyển sang các nhãn hiện khác, và thạch rau câu Long Hải là lựa chọn tốt khi
các sản phẩm của công ty Long Hải được kiểm định là không có chứa độc tố, nên lượng khách
hàng của Long Hải đã tăng lên nhanh chóng.
Khi được hỏi về nguồn thông tin từ đâu mà khách hàng biết đến Thạch rau câu Long Hải
thì có 56% người tiêu dùng biết đến qua ti vi, 26% qua báo, tạp chí, 10% qua thông tin tại các
cửa hàng và 8% qua các kênh khác. Tần suất các quảng cáo thạch rau câu Long Hải trên ti vi
khá nhiều đặc biệt công ty còn tài trợ cho chương trình “camera công sở” nên hầu hết khách
hàng biết đến qua ti vi là việc rất hợp lí. Và địa điểm khách hàng thường lui đến để mua sản
phẩm chính là siêu thị và các của hàng tạp hóa gần nhà. Vì địa điểm mua hàng gần nhà nên 53%
khách hàng mua với số lượng dưới 1 kg 1 lần mua, 28% khách hàng mua 1-5 kg, 16% nua trên
5kg và còn lại là mua lẻ.
96% số người được hỏi trả lời rằng họ thạch rau câu về chủ yếu cho chính bản thân họ,
trẻ em cũng là đối tượng được đáp ứng nhu cầu cao (chiếm 68%), một số ít mua để biếu tặng
(chiếm 28%).
41
Như vậy, chủ yếu khách hàng mua về để tiêu dùng cá nhân hay mua cho trẻ em, các loại
thạch được làm từ các loại quả như dừa, cam, khoai môn rất thích hợp và được các đối tượng này
sử dụng chủ yếu
Thạch rau câu có hương vị khoai môn và cam được các khách hàng ưa thích với tỷ lệ cao,
chiếm lần lượt là 84% và 87%. Các hương vị khác như vị dứa hay dừa cũng được ưa thích nhưng
với tỷ lệ thấp hơn.
Khi sử dụng bất cứ một sản phẩm nào thì có rất nhiều yếu tố cần được quan tâm như chất
lượng, nhà sản xuất, giá cả,… Đối với sản phẩm thạch rau câu cũng như vậy, các yếu tố như giá

cả, chất lượng,… được người tiêu dùng rất quan tâm. Đối với cùng một yếu tố nhưng đối với mỗi
đối tượng khách hàng khác nhau họ có cách nhìn, cách cảm nhận khác nhau mang tính chủ quan.
Ngày nay, khi có rất nhiều nhà sản xuất ra các sản phẩm cùng loại thì yếu tố chất lượng được các
nhà sản xuất chú trọng. Dưới con mắt của khách hàng, họ nghĩ gì về chất lượng của thạch rau
câu Long Hải? Biểu đồ dưới đây cho chúng ta thấy điều này
Một sản phẩm có chất lượng tốt nhưng muốn được khách hàng để ý tới và mua thì phải
có mẫu mã đẹp, bắt mắt, nổi trội hơn so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh. Theo
cuộc điều tra, khách hàng đã tiêu dùng sản phẩm thạch rau câu Long Hải đều nhận xét rằng các
sản phẩm được thiết kế đẹp và dễ nhận biết, tỷ lệ này là 14% người được hỏi cho rằng mẫu mã
sản phẩm rất tốt, 59% cho rằng tốt, còn lại là bình thường và kém.
Có rất nhiều yếu tố được quan tâm khi đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng như chất
lượng, mẫu mã. Tuy nhiên địa điểm phân phối là một yếu tố cũng cần phải kể tới nếu muốn các
sản phẩm của doanh nghiệp tiếp cận tới tay người tiêu dùng. Sản phẩm của thạch rau câu Long
Hải hay của các công ty khác kinh doanh loại sản phẩm này chủ yếu được cung cấp tới tay người
tiêu dùng thông qua siêu thị hay các cửa hàng tạp hóa nên các khách hàng dễ mua sản phẩm hơn.
Thương hiệu thạch rau câu Long Hải đã được khẳng định trên thị trường với chất lượng,
mẫu mã… tốt, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, nhưng như thế không hẳn là không có
thiếu sót gì. Với câu hỏi về những yếu tố nào khách hàng chưa hài lòng về thạch rau câu Long
Hải, có nhiều ý kiến cho rằng giá bán thạch rau câu Long hải vẫn còn cao, mẫu mã, chủng loại
43
sản phẩm cũng đẹp, nhiều vị nhưng chưa tạo ra sự khác biệt rõ rệt, đa dạng về chủng loại nên
chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng trên thị trường. Các sản phẩm thạch rau câu có nhiều màu
sắc từ vỏ bên ngoài tới sản phẩm bên trong nên đây là món ăn rất được các trẻ em ưa thích. Tuy
nhiên việc sử dụng thạch không an toàn cho trẻ, nhất là những trẻ nhỏ khi ăn một mình không có
người lớn kèm rất dễ bị nghẹn, dẫn đến khó thở. Nếu việc chữa trị không kịp thời dễ dẫn tới tử
vong. Do vậy sản phẩm được thiết kế riêng cho trẻ em là một hướng đi tốt.
2.3.3.Căn cứ dự báo bán hàng:
- Dân số HN xấp xỉ 6,5 triệu người trong đó tỷ lệ người già chiếm 24% ,tỷ lệ người ở độ tuổi lao
động chiếm 65%, tỷ lệ người dưới độ tuổi lao động là 26%. Họ rất thích mua sắm những thực
phẩm được cho là có lợi cho sức khỏe, những thực phẩm sạch mà giá cả vừa phải.Họ thích mua

những mặt hàng cao cấp, lựa chọn những thương hiệu uy tín và trung thành với thương hiệu
đó.Đây là một dấu hiệu tương đối tốt cho thạch rau câu Long Hải,với cơ cấu dân cư như vậy
thuận lợi cho mặt hàng thạch rau câu tấn công vào các phân khúc thị trường đặc biệt là phân
khúc thị trường những khách hàng trẻ,thêm vào đó,trong thời gian gần đây,thạch rau câu Long
Hải đã gây dựng được thương hiệu vững mạnh nhờ vượt qua các khảo sát vệ sinh an toàn thực
phẩm.Điều này đặc biệt tác động lớn tới tâm lý tiêu dùng của người dân Hà Nội.
- Năm 2010, sau khi mở rộng, GDP của thành phố tăng khoảng 6,67%,Mật độ dân số trung bình
của Hà Nội là 1.979 người/km². Mật độ dân số cao nhất là ở quận Đống Đa lên tới 35.341
người/km², trong khi đó, ở những huyện như ngoại thành như Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức, mật độ
dưới 1.000 người/km² .Từ đó có thể xác định để dự báo về doanh số của từng quận, huyện, thị
trên thành phố và công ty có thể xác định được các chỉ tiêu bán hàng trong từng khu vực.
- Trong năm 2011, tổng sản phẩn GDP tăng 11%, cao hơn chỉ tiêu HĐND TP đề ra,tăng trưởng
GDP bình quân giai đoạn 2008 - 2011 đạt 10,7%/năm. GDP bình quân đầu người đạt khoảng 37
triệu đồng (khoảng 1.950 USD). Như vậy khả năng thanh toán ngày càng cao để chi trả cho một loại
hàng hóa đảm bảo chất lượng như thạch rau câu Long Hải.Mặt khác khi GDP bình quân đầu người
tăng thì mức chi tiêu dành cho các loại hàng hóa không thiết yếu cũng tăng lên.Đây cũng là một cơ
sở để dự báo mức tiêu thụ của thạch rau câu Long Hải.
- Có khoảng trên 400 doang nghiệp và đại lý phân phối thạch rau cau Long Hải như vậy chúng tỏ
thạch rau câu Long Hải có thương hiệu nổi tiếng tại Hà Nội.
45
2.4. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận năm 2011
Một số chỉ tiêu về kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Giá trị % tăng,giảm Giá trị % tăng giảm
Vốn điều lệ dự kiến 9.376.965 20,0% 11.490.000 22.5%
Tổng tài sản 210.000.000 25.7% 274.670.000 30,8%
Dư nợ cho vay 96.000.000 54.8% 130.080.000 35.5%
Huy động tiền gửi 170.000.000 26.9% 214.130.000 26.0%
Lợi nhuận trước

thuế
3.600.000 26,8% 4.142.000 15%
Tỷ lệ LNST/Tổng
TN ròng
43.0% 0.75% 57% 32,6%
Căn cứ để đạt được kế hoạch lợi nhuận và cổ tức
Dự báo phát triển kinh tế và ngành ngân hàng Việt Nam năm 2010-2011
Các mục tiêu chung của nền kinh tế năm 2010 do Quốc hội đề ra bao gồm:
- Tốc độ tăng trưởng là 6,5%, lạm phát khoảng 7%.
- Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 41,5% GDP.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 6% so với năm 2009.
- Bội chi ngân sách nhà nước khoảng 6,2% GDP.
47
Năm 2011 sẽ có sự chuyển dịch nhiều một năm phát triển tốt hơn.
Đvt: tỷ đồng
Lợi nhuận sau thuế các năm và nửa đầu 2011
Chỉ riêng quý 2/2011, công ty đạt gần 7,011 tỷ đồng doanh thu, tăng 29% so với quý 2/2011, lợi
nhuận sau thuế cũng tăng mạnh 36%, đạt 1,506 tỷ đồng.
Với kết quả này, cùng triển vọng phát triển khả quan trong thời gian tới, việc công ty hoàn thành
kế hoạch năm 2012 là điều hoàn toàn có thể.
Tin tốt dồn dập
Cùng lúc này, Long Hải thông báo tạm ứng đợt 1 năm 2011 với tỷ lệ 20% bằng tiền mặt và xin ý kiến
qua đó tăng vốn điều lệ từ 5,560 tỷ lên hơn 8,340 tỷ đồng.
Đvt: tỷ đồng
Vốn chủ sở hữu tính đến 30/06/2011
Long Hải đã tính toán dựa trên những thông số mới nhất để đưa ra biện pháp gia
tăng lợi nhuận tối ưu cho doanh nghiệp.
2.5.Mục tiêu Long Hải đưa ra
Trong suốt 5 năm tiếp theo ở các chỉ tiêu: tăng trưởng (phấn đấu cao hơn 2 lần so với tốc
độ tăng trưởng bình quân của ngành), chỉ số tài chính (duy trì ở mức an toàn cao, trong đó ROE

49

×