Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: "Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.16 KB, 74 trang )









Báo cáo tốt nghiệp

"Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội"

Mục lục
Báo cáo tốt nghiệp 1
Chương I 5
Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng 5
I. Thẻ tín dụng - sản phẩm đa tiện ích của ngân hàng : 5
1. Lịch sử hình thành : 5
2. Khái niệm, đặc điểm chung của thẻ tín dụng: 7
2.1. Khái niệm : 7
2.2. Đặc điểm chung : 8
II.Các tiện ích của thẻ tín dụng : 9
1. Tiện ích dành cho khách hàng : 9
2.Tiện ích dành cho các điểm tiếp nhận thẻ: 10
3. Lợi ích đối với nền kinh tế: 11
III. Tác động của thẻ tín dụng đối với hoạt động ngân hàng : 11
1. Tác động đến lợi nhuận : 11
2. Tác động đến công tác thanh toán : 13
3.Tác động tới công tác huy động vốn quĩ : 13
4. Tác động tới công tác tín dụng : 15


IV. Cơ chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng: 16
1. Cơ chế phát hành: 16
1.1. Các hình thức phát hành: 16
1.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành : 16
1.3. Thủ tục phát hành : 16
2. Cơ chế thanh toán: 17
2.1. Các chủ thể tham gia vào qui trình thanh toán thẻ tín dụng: 17
2.2. Qui trình thanh toán : 19
V. Rủi ro, quản lý phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thẻ : 21
VI. Các tổ chức thẻ tín dụng quốc tế và một số thị trường thẻ tín dụng nổi
bật trên thế giới: 24
Chương II 28
Thực trạng công tác phát hành và kinh doanh thẻ tín dụng tại chi nhánh
ngân hàng ngoại thương hà nội. 28
I - Vài nét về Vietcombank Hà Nôi và thị trường thẻ tín dụng Việt Nam . 28
Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng 32
Năm 2003 49




Lời Mở đầu
Có thể nói khuynh hướng sử dụng các phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt ngày càng phổ biến trên toàn thế giới nói chung và tại Việt
Nam nói riêng. Có rất nhiều phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
như: séc, thẻ thanh toán, các loại giấy tờ thanh toán có giá Nhưng có thể
nói thẻ tín dụng là một trong những phương tiện được biết đến nhiều nhất
và ngày càng được mọi người quan tâm sử dụng nhất không chỉ trên toàn
thế giới mà còn tại Việt Nam.Với tiện ích mang lại cho khách hàng, ngân
hàng và nền kinh tế, thẻ tín dụng ngày càng khẳng định vị trí của nó trong

các hoạt động thanh toán của ngân hàng.
Kinh doanh thẻ tín dụng hiện vẫn là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ
ở Việt Nam. Việc phát triển thẻ đồng nghĩa với một cuộc cách mạng trong
phương thức giao dịch và mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Để đẩy
nhanh tốc độ “ công nghiệp hoá, hiện đại hoá” ngân hàng và nhanh chóng
đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới thì thẻ tín dụng
là một trong những công cụ hữu hiệu. Bên cạnh đó việc phát triển thanh
toán bằng thẻ cũng sẽ là điều kiện để chúng ta xây dựng một nền văn minh
tiền tệ.
Mặc dù đã thử nghiệm ở Việt Nam một thời gian nhưng hiện nay
việc phát triển thẻ tín dụng và thị trường thẻ tín dụng còn gặp rất nhiều khó
khăn. Đây đang là một vấn đề bức xúc đối với các ngân hàng.
Nhận thấy vai trò của thẻ tín dụng và lợi ích thiết thực mà nó mang
lại đối với nền kinh tế đất nước và thị trường thẻ thực sự là thị trường tiềm
năng nên em quyết định chọn đề tài "Giải pháp mở rộng hoạt động kinh
doanh thẻ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội"
làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề được chia làm 3 phần chính:
Chương I: Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng.
Chương II : Thực trạng công tác phát hành và kinh doanh thẻ tín
dụng tại Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
Chương III : Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.

















Chương I
Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
I. Thẻ tín dụng - sản phẩm đa tiện ích của ngân hàng :
1. Lịch sử hình thành :
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và xu hướng
toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, thẻ ngân hàng ra đời đã mang lại một
cuộc cách mạng trong tác nghiệp thanh toán của hệ thống ngân hàng bằng
việc ứng dụng những thành tựu công nghệ thông tin tiên tiến nhất. Thẻ
ngân hàng là một phương thức thay thế tiền mặt hàng đầu trong các giao
dịch tiêu dùng. Tốc độ phát hành và thanh toán thẻ liên tục tăng ở mức kỷ
lục qua các năm. Hơn thế, sự phát triển của nhiều quốc gia ở khu vực Châu
á- Thái Bình Dương lại đang tiếp tục mở ra những thị trường đầy hứa hẹn
cho loại hình dịch vụ này .
Thẻ chủ yếu được phát hành bởi các ngân hàng nhưng sự ra đời của
nó lại không xuất phát từ ngân hàng mà từ tổng công ty xăng dầu
Califormia (nay là công ty Mobie). Thẻ xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào đầu
thế kỉ 20. Trong hệ thống ngân hàng, hình thức sơ khai của thẻ là Charge-it,
một hình thức mua bán chịu do Ngân hàng Flatbush National lập ra. Hệ
thống này mở đường cho sự ra đời của thẻ vào năm 1951 do Ngân hàng
Franklin National phát hành. Tại đây, các khách hàng đệ trình đơn xin vay
và dược thẩm định khả năng thanh toán. Những khách hàng đủ tiêu chuẩn

sẽ được cấp thẻ, dùng để thanh toán cho các thương vụ bán lẻ hàng hoá
dịch vụ. Các cơ sở này, khi nhận được giao dịch sẽ liên hệ với ngân hàng,
nếu được phép chuẩn chi họ sẽ thực hiện giao dịch và đòi tiền sau đối với
ngân hàng.
Với lợi ích của việc thanh toán này, càng ngày càng có nhiều tổ chức
tín dụng tham gia thanh toán. Năm 1955, hàng loạt thẻ mới như Trip
Change, Golden Key, Guornet Club rồi đến Carte Blanche và American
Express ra đời và thống lĩnh thị trường. Tuy nhiên, để hình thức thanh toán
thẻ có thể thu hút được khách hàng cần phải có một mạng lưới thanh toán
lớn, không chỉ trong phạm vi một địa phương, một quốc gia mà trên phạm
vi toàn cầu. Đứng trước đòi hỏi đó, Interbank (MasterCharge) và Bank of
American (Bank Americard) đã xây dựng một hệ thống các quy tắc, tiêu
chuẩn trong xử lý, thanh toán thẻ toàn cầu. Năm 1977, Bank Americard trở
thành Visa USA và sau đó trở thành tổ chức thẻ quốc tế Visa. Năm 1979,
MasterCharge cũng trở thành một tổ chức thẻ quốc tế lớn khác là
Mastercard.
Ngày nay, Mastercard và Visacard là hai loại thẻ lưu hành phổ biến
nhất. Visa chiếm khoảng 50% thị phần phát hành và hơn 45% thị phần
thanh toán, kế đến là Mastercard với 30% thị phần phát hành và 25% thị
phần thanh toán.
Do thẻ ngày nay được sử dụng rộng rãi, các công ty và các ngân
hàng liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu hút nhiều lợi nhuận này.
Thẻ dần dần được xem như một công cụ văn minh, thuận lợi trong các cuộc
giao dịch mua bán. Bên cạnh các loại thẻ như Mastercard, Visa, thẻ
American Express (Amex) ra đời năm 1958, JCB xuất phát từ Nhật cũng
vươn lên mạnh mẽ, được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu và cùng chia những
thị phần rộng lớn.
Với những tiện ích mang lại, thẻ ngân hàng đã chinh phục được
những khách hàng khó tính nhất và mở ra những thị trường đầy hứa hẹn.
Có thể khẳng định rằng thẻ ngân hàng vẫn đang và sẽ tiếp tục gặt hái được

những thành công lớn trong thế kỷ tới .
Hiện nay, trên thế giới đang có 3 loại thẻ ngân hàng được sử dụng:
+ Thẻ ghi nợ: áp dụng đối với các khách hàng có quan hệ thanh toán,
tín dụng thường xuyên có tín nhiệm với ngân hàng do Giám đốc ngân
hàng quyết định, mỗi thẻ có ghi hạn mức sử dụng tối đa do ngân hàng
phát hành thẻ quy định.
+ Thẻ thanh toán: được áp dụng rộng rãi cho các khách hàng. Muốn
sử dụng loại thẻ này, khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản ứng
tại ngân hàng và được sử dụng thẻ có giá trị thanh toán trong phạm vi
ký quỹ.
+ Thẻ tín dụng: được áp dụng đối với các khách hàng đủ điều kiện
được ngân hàng đồng ý cho vay tiền, khách hàng chỉ được thanh toán số
tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được ngân hàng chấp nhận.
Sau đây chuyên đề sẽ đi vào nghiên cứu hoạt động kinh doanh thẻ tín
dụng .
2. Khái niệm, đặc điểm chung của thẻ tín dụng:
2.1. Khái niệm :
Thẻ tín dụng là một phương tiện thanh toán với hạn mức chi tiêu
nhất định mà ngân hàng cung cấp cho người sử dụng trên cơ sở khả năng
tài chính, sổ ký quĩ hoặc tài sản thế chấp.
Thẻ tín dụng được coi là một công cụ tín dụng trong lĩnh vực cho
vay tiêu dùng đối với các chủ thẻ. Thẻ tín dụng khác với bất kỳ hình thức
tín dụng nào trước đó bởi vì nó là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và
thanh toán. Trong các hình thức tín dụng trước đây, khi ngân hàng đồng ý
cho khách hàng vay tức là giao cho khách hàng trực tiếp quyền sử dụng
một lượng vốn nhất định. Còn khi ngân hàng cấp cho khách hàng một thẻ
tín dụng thì chưa có một lượng tiền thực tế nào được vay. Ngân hàng chỉ
đưa ra một sự đảm bảo về quyền được sử dụng một lượng tiền trong phạm
vị hạn mức của khách hàng. Việc khách hàng có thực sự vay hay không
phụ thuộc vào quá trình sử dụng thẻ của khách hàng sau đó.

Khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá và dịch vụ tức
là họ đang sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng.
Ngân hàng đảm nhận vai trò kế toán hộ cho các chủ thẻ trên tài khoản tín
dụng. Số dư phát sinh sẽ được ghi vào bên nợ của tài khoản, được hiểu là
một khoản cho vay. Khách hàng phải tiến hành thanh toán theo sao kê khi
đến hạn. Tín dụng thẻ có tính tuần hoàn và cho phép người sử dụng mở
rộng khả năng tài chính trong ngắn hạn. Chỉ cần khách hàng tuân thủ đúng
các qui định hợp đồng sử dụng thẻ thì sẽ luôn có quyền sử dụng thẻ.
2.2. Đặc điểm chung :
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều thẻ tín dụng do các tổ chức phát
hành như Visacard, Mastercard, American express, JCB, Diner club
…Phạm vi sử dụng của các loại thẻ này trên toàn thế giới, trong đó phải kể
đến 2 loại thẻ là Visacard và Mastercard, số điểm tiếp nhận 2 loại thẻ này
lên đến hàng triệu điểm.
Các loại thẻ đều có cấu tạo giống nhau, có kích thước tiêu chuẩn
6*10 cm. Hiện nay, thẻ có thể được sản xuất bằng công nghệ thẻ từ tính
hoặc thẻ thông minh. Số lượng thẻ từ tính hiện tại đang được dùng nhiều
hơn, vì nó là loại thẻ ra đời sớm hơn, nhưng nó cũng đã bộc lộ một số
nhược điểm về kỹ thuật và độ bảo mật không cao, dễ bị làm giả. Do đó,
công nghệ thẻ thông minh ra đời và nhanh chóng được ứng dụng. Tuy thẻ
thông minh có thể khắc phục được nhược điểm của thẻ từ tính nhưng giá
thành để sản xuất thì quá đắt. Việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng
thường đi đôi với việc thiết lập các hệ thống đầu cuối như máy gửi, rút tiền
tự động ATM, máy thanh toán thẻ tại các điểm bán hàng(POS).
Thanh toán bằng thẻ có nhiều tính năng, ưu điểm hơn hẳn các
phương thức thanh toán thông thường khác, đó là:
2.2.1. Tính linh hoạt.
Với nhiều loại thẻ đa dạng, phong phú, thẻ thích hợp với mọi đối
tượng khách hàng, từ những khách hàng có thu nhập thấp (thẻ thường) đến
những khách hàng có thu nhập cao (thẻ vàng), khách hàng có nhu cầu rút

tiền mặt (thẻ rút tiền mặt), cho tới nhu cầu du lịch , giải trí thẻ cung cấp
cho khách hàng độ thoả dụng tối đa, thoả mãn nhu cầu của mọi đối tượng
khách hàng.
2.2.2. Tính tiện lợi.
Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ cung cấp
cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán nào có
thể mang lại được. Đặc biệt đối với người phải đi ra nước ngoài công tác
hay du lịch, thẻ có thể giúp họ thanh toán ở bất cứ nơi nào mà không cần
phải đem theo tiền mặt hay séc du lịch, không phụ thuộc vào qui mô số tiền
họ cần thanh toán. Thẻ được coi là phương tiện thanh toán ưu việt nhất
trong số các phương tiện thanh toán phục vụ tiêu dùng.
2.2.3. Tính an toàn và nhanh chóng.
Chủ thẻ có thể yên tâm về số tiền của mình trước nguy cơ bị mất cắp.
Thậm chí, dù thẻ có thể bị lấy cắp, ngân hàng cũng bảo vệ tiền của chủ thẻ
bằng số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ nhằm tránh khả năng rút tiền của kẻ ăn
cắp. Hơn thế nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng
kết nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điêm rút tiền mặt tới ngân
hàng thanh toán, ngân hàng phát hành và các tổ chức thẻ quốc tế. Việc ghi
nợ, có cho các chủ thẻ tham gia quy trình thanh toán được thực hiện một
cách tự động do đó quá trình thanh toán rất dễ dàng, tiện lợi và nhanh
chóng.
II.Các tiện ích của thẻ tín dụng :
1. Tiện ích dành cho khách hàng :
Ngày nay thẻ tín dụng đã trở thành một phương tiện thanh toán hiệu
quả an toàn và chính xác, hơn hẳn so với các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt khác. Nó cho phép người sử dụng có thể mua hàng hoá, dịch
vụ tại bất cứ một điểm chấp nhận thẻ hoặc một ngân hàng thanh toán nào.
Số lượng các cơ sở chấp nhận thẻ ngày càng có xu hướng tăng lên do đó
phạm vi lưu hành thẻ càng được mở rộng. Điều này cho phép thẻ thay thế
tiền mặt ở mọi nơi mọi lúc .

Với sự trợ giúp của tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân
hàng, công nghệ sản xuất thẻ đã đến trình độ cao cộng với các biện pháp
chống làm giả mạo như mã hoá thông số từ tính hoặc kỹ thuật vi mạch điện
tử đã giúp cho thẻ rất khó làm giả .
Một điểm lợi lớn mà thẻ tín dụng đem lại cho khách hàng là một
dịch vụ “ chi tiêu trước trả tiền sau”. Các ngân hàng phát hành thẻ cấp một
hạn mức tín dụng và chủ thẻ được phép chi tiêu trong hạn mức tín dụng đó
mà không phải trả tiền ngay. Theo qui định của các ngân hàng, chủ thẻ có
thể sử dụng hạn mức tín dụng và chỉ phải thanh toán cho ngân hàng một
phần nhất định khoản tiền đã sữ dụng khi đến hạn. Đặc biệt chủ thẻ có thể
sử dụng khoản tín dụng đó không chịu lãi trong thời hạn 10- 45 ngày và
nếu chủ thẻ trả nợ toàn bộ số dư sao kê, chủ thẻ sẽ không phải trả một
khoản lãi nào cho ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế có rất ít khách hàng
thanh toán các khoản theo sao kê. Phần lớn họ chỉ thanh toán 1 khoản lớn
hơn hoặc bằng số tiền tối thiểu mà ngân hàng qui định và chấp nhận trả lại
cho số dư còn lại. Hơn thế chi phí thực tế vào việc sử dụng thẻ không phải
là lớn. Ngoài khoản lệ phí bắt buộc thường niên mà chủ thẻ phải nộp
(200.000VND cho thẻ vàng và 100.000 VND cho thẻ chuẩn ) hầu như toàn
bộ các khoản giao dịch phát sinh của chủ thẻ sẽ không bị tính lãi nếu được
thanh toán theo đúng sao kê. Hơn nữa sử dụng thẻ sẻ giúp các chủ thẻ luôn
kiểm soát và tự tính toán được các khoản phí và lãi nếu trả cho mỗi khoản
giao dịch .
2.Tiện ích dành cho các điểm tiếp nhận thẻ:
Các điểm tiếp nhận thẻ là nơi cung ứng hàng hoá và dịch vụ chấp
nhận việc thanh toán bằng thẻ. Song song với các ngân hàng, các điểm tiếp
nhận thẻ cũng phát triển ngày một nhiều. Việc thanh toán thẻ của ngân
hàng sẽ không thực hiện được nếu thiếu sự góp mặt của các điểm tiếp nhận
thẻ. Có thể nói, mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và các điểm tiếp
nhận thẻ là mối quan hệ 2 chiều. Các điểm tiếp nhận thẻ là khách hàng của
ngân hàng, hàng hoá mà họ được ngân hàng cung cấp khi tham gia vào

mạng lưới thanh toán thẻ là dịch vụ ‘ bán hàng qua ngân hàng”. Thông qua
dịch vụ này, lợi ích của các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ là mở rộng thị trường và
doanh số. Các chủ thẻ sẽ tìm đến các cơ sở chấp nhận thẻ để mua hàng hoá
vá dịch vụ. Điều này thoả mãn được mục tiêu của các điểm chấp nhận thẻ
là tối đa hoá lượng hàng hoá, dịch vụ cung cấp được vì mỗi điểm tiếp nhận
thẻ là một cơ sở kinh doanh. Ngân hàng thông qua dịch vụ thẻ sẽ thu được
một khoản lợi nhuận là phí tính theo % trên giá trị giao dịch thẻ. Tuyệt đại
doanh số thanh toán thẻ ở Việt Nam đều là doanh số thanh toán thẻ của
khách nước ngoài. Nó như một biện pháp xuất khẩu tại chỗ và là cơ hội để
các điểm tiếp nhận thẻ mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của
mình ra thị trường nước ngoài.
3. Lợi ích đối với nền kinh tế:
Thẻ tín dụng giúp tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền
kinh tế, tăng cường vòng quay của đồng tiền, khơi thông các luồng vốn
khác nhau, tạo điều kiện cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh
toán trong dân cư và của cả nền kinh tế. Hạn chế các hoạt động kinh tế
ngầm, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tiêu cực và
tăng cường tính chủ đạo của nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và
điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia. Việc tăng tốc độ thanh
toán không dùng tiền mặt trong lưu thông sẽ làm giảm tỷ trọng của số
lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó làm giảm những chi phí cần thiết lưu
thông trong xã hội (in ấn, bảo quản tiền mặt, kiểm đếm ). Hơn nữa, việc
thanh toán bằng thẻ qua việc sử dụng các tiến bộ khoa học- kỹ thuật và
công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập với
nền kinh tế thế giới.
III. Tác động của thẻ tín dụng đối với hoạt động ngân hàng :
1. Tác động đến lợi nhuận :
Là sản phẩm do ngân hàng cung ứng, thẻ tín dụng mang lại nhiều
nguồn thu khác nhau. Trước tiên phải kể đến khoản phí thường niên mà
chủ thẻ phải trả theo hợp đồng sử dụng thẻ, thẻ vàng là 200.000 VND, thẻ

chuẩn là 100.000VND. Đây là số tiền không nhỏ đối với chủ thẻ, nhưng
với ngân hàng phát hành mà số lượng phát hành đáng kể thì khoản thu sẽ
lên đến con số triệu .
Các khoản giao dịch rút tiền mặt mang lại một khoản thu quan trọng
cho ngân hàng. Trong tổng doanh số hoạt động thẻ bình quân qua các năm
có đên khoảng 97- 98% là doanh số rút tiền mặt. Phí rút tiền mặt ( tại ngân
hàng hay tại các máy rút tiền tự động ATM ) lên tới 4% cho ngân hàng phát
hành ( lớn hơn lãi suất cho vay dài hạn, vì ngân hàng không khuyến khích
rút tiền mặt ra khỏi ngân hàng ). Ngoài ra, chủ thẻ cũng phải chịu lãi ngày,
từ ngày giao dịch phát sinh cho đến ngày sao kê. Đến hạn thanh toán nếu
chủ thẻ thanh toán toàn bộ dư nợ cuối kỳ đúng hạn, chủ thẻ sẽ được miễn
lãi cho các giao dịch tiền mặt từ ngày sao kê đến ngày chủ thẻ trả nợ theo
hạn. Nếu chủ thẻ không trả hoặc trả một phần dư nợ, ngân hàng sẽ tiếp tục
tính lãi đối với giao dịch rút tiền mặt chưa được thanh toán kể từ ngày sao
kê và khoản lãi này sẽ được thể hiện trên sao kê kỳ kế tiếp .
Với giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm tiếp nhận thẻ,
theo nguyên tắc chủ thẻ sẽ không phải trả phí cho ngân hàng. Ngân hàng
vẫn duy trì được nguồn thu cố định của mình thông qua khoản phí do cơ sở
chấp nhận thẻ trả. Đây là khoản phí liên quan tới việc thanh toán thẻ tín
dụng theo % tính trên trị giá giao dịch thẻ. Khoản phí này là 3% cho mọi
giao dịch. Hơn nữa ngân hàng vẫn thu được một khoản lãi nếu khách hàng
chỉ thanh toán một phần số dư khi đến ngày sao kê .
Nguồn thu của ngân hàng còn đến từ khoản phí chậm trả trên số dư
thanh toán tối thiểu. Hàng tháng ứng với mỗi sao kê, ngân hàng buộc khách
hàng phải thanh toán một số tiền tối thiểu. Nếu khách hàng chỉ trả một
phần số tiền này, phần dư nợ tối thiểu còn lại sẽ phải chịu phí chậm trả lên
tới 3%.
Đối với các ngân hàng đại lý, khi thực hiện thanh toán hộ cho ngân
hàng phát hành sẽ được hưởng một phần chiết khấu thương mại ( tỷ lệ do
tổ chức thẻ qui định ) khi tiến hành đòi tiền với ngân hàng phát hành thẻ.

Trên 95% doanh số sử dụng thẻ tín dụng ở Việt nam đều là các thẻ tín dụng
do các ngân hàng nước ngoài phát hành. Bởi vậy, các ngân hàng ở Việt
Nam đều thu được một khoản phí không nhỏ khi làm đại lý thanh toán cho
các loại thẻ này.
Ngoài các khoản thu kể trên, ngân hàng còn có các khoản thu khác
như :
+ Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời: phát sinh khi chủ thẻ muốn
nâng hạn mức tín dụng.
+ Phí tra soát: khoản phí mà chủ thẻ phải trả cho yêu cầu tra soát của mình.
+ Phí cấp lại thẻ: (do mất cắp, thất lạc ) và đổi thẻ ( theo yêu cầu của
chủ thẻ)
+ Phí đưa thẻ mất cắp thất lạc lên danh sách thẻ cấm lưu hành.
2. Tác động đến công tác thanh toán :
Theo nhận xét và đánh giá của một số chuyên gia nước ngoài, Việt
nam là một quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt. Toàn bộ hệ thống
ngân hàng trong nước hiện nay có khoảng 60.000 người thì có khoảng 6500
người làm các cộng việc: in tiền, huỷ tiền, phân loại tiền, thủ quỹ chiếm
13% tổng số nhân viên ngân hàng. Tình trạng sử dụng quá lớn tiền mặt
trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay đang làm cho chúng ta mỗi năm mất đi
tới hơn 1 tỷ đô la. Thẻ ra đời mang lại một bước nhảy vọt trong thanh toán,
tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn, có hiệu
quả chính xác tin cậy và tiết kiệm thời gian .
Quy mô của thị trường thẻ tăng lên kéo theo số lượng gia tăng của
các điểm tiếp nhận thẻ. Các ngân hàng luôn phải trang bị những phương
tiện máy móc hiện đại nhất, đó cũng là tiền đề và là bước đột phá để các
hình thức thanh toán tận dụng được những thành tựu công nghệ mới. Hiện
nay, tất cả các ngân hàng phát hành, thanh toán thẻ đều sử dụng hệ thống
kết nối trực tiếp ON LINE khi giao dịch với tổ chức thẻ quốc tế .
3.Tác động tới công tác huy động vốn quĩ :
Quá trình nghiên cứu qui trình phát hành và thanh toán thẻ tín dụng

cho thấy một điều là “ thẻ tín dụng làm tăng trưởng lượng vốn huy động
của ngân hàng”.






Sơ đồ 1 : Tác động của thẻ tín dụng tới công tác huy động vốn quỹ.





(3)Cung ứng hàng hoá dịch vụ

(1) Cấp thẻ TD cho KH





*Bước1:Ngân hàng phát hành cấp thẻ tín dụng cho chủ thẻ sau khi
hồ sơ xin sử dụng thẻ của chủ thẻ được chấp nhận.
*Bước2: Chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá, dịch vụ tại
các điểm chấp nhận thẻ.
*Bước3: Các cơ sở chấp nhận thẻ cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho
chủ thẻ.
*Bước4: Các cơ sở chấp nhận thẻ gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho
ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng thanh toán.

*Bước5: Ngân hàng phát hành (NHTT) ghi có tài khoản tiền gửi của
CSCNT và ghi nợ TK thẻ tín dụng của chủ thẻ. Để thuận tiện cho việc
thanh toán, các CSCNT đều có TK tiền gửi ở ngân hàng thanh toán, do vậy
ở bước 5 số dư tiền gửi đã tăng lên.
*Bước 6: Chủ thẻ thực hiện thanh toán nợ cho ngân hàng. Ngân
hàng ghi nợ TK vốn quỹ tiền mặt, ghi có TK thẻ tín dụng của chủ thẻ. Làm
tăng số dư vốn quỹ tiền mặt của ngân hàng.
Chủ thẻ
Điểm tiếp
nhân th



Ngân hàng phát
hành thanh toán
(5) Ghi có TK
tiền gửi của
CSCNT tăng số
d
ư

ti

n g

i

(2) Thanh
toán bằng thẻ


(4)
Gửi
hoá
đơn
thanh
(6)
Thanh
toán
nợ cho
Ngân
Trong qui trình thanh toán thẻ tín dụng, để thuận tiện trong thanh
toán, các cơ sở chấp nhận thẻ khi ký hợp đồng tiếp nhận thẻ thường mở tài
khoản tại ngân hàng thanh toán. Mỗi khi có giao dịch phát sinh, các cơ sở
chấp nhận thẻ gửi hoá đơn thanh toán ( in theo mẫu ) lên ngân hàng. Ngân
hàng sẽ làm căn cứ để ghi có vào tài khoản tiền gửi của điểm tiếp nhận thẻ.
Điều đó làm cho số dư tài khoản tiền gửi tăng lên và làm tăng trưởng ngân
quỹ.
Sự gia tăng vốn quỹ được nhân lên gấp đôi khi chủ thẻ thanh toán nợ
cho ngân hàng. Mỗi khoản giao dịch là một khoản vay. Tại ngày đáo hạn
theo sao kê, khi chủ thẻ thanh toán cho ngân hàng sẽ làm tăng quĩ tiền mặt
thực tế. ở đây ta xét giới hạn trong trường hợp ngân hàng thanh toán cũng
là ngân hàng phát hành.
Với doanh số thanh toán hàng năm lên đến hàng trăm tỷ USD, chắc
chắn có một phần không nhỏ vốn đọng lại trong toàn bộ hệ thống các ngân
hàng tham gia phát hành, thanh toán thẻ tín dụng. Điều này chứng tỏ rằng:
bản thân việc phát triển thẻ tín dụng cũng đem lại tác động tích cực đến
lượng vốn huy động của ngân hàng.
4. Tác động tới công tác tín dụng :
Tín dụng thẻ rất an toàn so với các hình thức tín dụng khác. Nó
thường được phát hành dựa trên cơ sở thế chấp hoặc dựa trên theo dõi thu

nhập định kỳ của khách hàng. Ngân hàng có thể can thiệp ngừng các giao
dịch thẻ ngay lập tức nếu có nguy cơ rủi ro phát sinh, do đó có thể hạn chế
tối đa mức thiệt hại .
Một ưu điểm lớn nữa của tín dụng thẻ với hoạt động ngân hàng là nó
góp phần quan trọng tạo ra những khách hàng kinh doanh lâu dài. Hợp
đồng thẻ tín dụng khi được ký kết sẽ gắn ngân hàng và khách hàng trong
một quan hệ giao dịch lâu dài. Bên cạnh đó, quan hệ giữa ngân hàng và các
điểm tiếp nhận thẻ cũng được gắn kết tương tự bằng các giao dịch kinh tế.
Việc tạo lập những quan hệ về tín dụng, thanh toán trong môi trường kinh
doanh đầy biến động là một lợi ích mà kinh doanh thẻ mang lại.
IV. Cơ chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng:
1. Cơ chế phát hành:
1.1. Các hình thức phát hành:
Thẻ tín dụng ra đời gắn liền với 2 hình thức phát hành.
Hình thức phát hành thẻ đầu tiên là phát hành đơn lẻ. Các ngân hàng
phát hành thẻ riêng của mình và thương lượng với các cửa hàng chấp nhận
hình thức này. Sau đó các cửa hàng sẽ gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân
hàng để ngân hàng đòi tiền của chủ thẻ. Phạm vi sử dụng thẻ chỉ bó hẹp
trong những điểm tiếp nhận thẻ ký hợp đồng với ngân hàng phát hành.
Hình thức này làm tăng chi phí và khó khăn trong việc mở rộng các điểm
tiếp nhận thẻ.
Hình thức phát hành thẻ đầu tiên đã được khắc phục vào cuối những
năm 60 khi xuất hiện 2 tổ chức Visa International và Mastercard Intertional
ở Mỹ. Phạm vi sử dụng 2 loại thẻ này mang tính toàn cầu. Hai tổ chức này
có tới 50.000 thành viên được uỷ quyền thanh toán và phát hành thẻ với
biểu tượng chung của tổ chức. Hình thức này đem lại chi phí phát hành
thấp, khả năng lưu hành thẻ rộng rãi đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng.
1.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành :
Việc phát hành thẻ tín dụng phải căn cứ vào luật pháp nước sở tại,
các qui định và luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế, qui chế

về thẻ tín dụng do Tổng giám đốc ngân hàng đó qui định.
Thẻ tín dụng được phát hành dựa trên nguyên tắc tín dụng có bảo
đảm. Để có quyền sử dụng thẻ, khách hàng phải đáp ứng được các yêu cầu
về tín chất, thế chấp và các điều kiện đảm bảo khác. Vì hình thức thẻ tín
dụng nằm trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng nên nguồn vốn
phát hành chủ yếu vốn huy động ngắn hạn.
1.3. Thủ tục phát hành :
Việc phát hành thẻ tuân theo các bước sau :
* Bước 1: Khách hàng gửi đơn và các hồ sơ cần thiết yêu cầu được
sử dụng thẻ tín dụng đến ngân hàng.
* Bước 2: Khi nhận được hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách
hàng, bộ phận phát hành thẻ sẽ tiến hành thẩm định và ra quyết định chấp
nhận hoặc từ chối phát hành. Với những hồ sơ được chấp nhận, gửi thông
báo quyết định chấp nhận phát hành cùng với hợp đồng sử dụng thẻ cho
khách hàng tới trung tâm phát hành thẻ đồng thời xác định các hạn mức
cho khách hàng.
* Bước 3: Trung tâm thẻ sẽ tiến hành mở tài khoản thẻ tín dụng cho
khách hàng cập nhật hồ sơ và tiến hành in thẻ. Sau khi in xong thẻ và xác
định số PIN, thẻ được trao cho bộ phận phát hành thẻ để trao thẻ cho
khách hàng đảm bảo an toàn bí mật.
2. Cơ chế thanh toán:
Việc thanh toán thẻ tín dụng phải tuân theo các qui định của luật
pháp, luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ quốc tế và các qui định của các ngân
hàng tham gia phát hành, thanh toán thẻ tín dụng.
2.1. Các chủ thể tham gia vào qui trình thanh toán thẻ tín dụng:
- Ngân hàng phát hành: là ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách
hàng dưới hình thức thẻ tín dụng, tham gia vào quá trình thanh toán với tư
cách là chủ nợ và có trách nhiệm thanh toán lại cho ngân hàng thanh toán
và các điểm chấp nhận thẻ.
- Ngân hàng thanh toán: là hội viên của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế

nhưng chỉ tham gia thanh toán. Ngân hàng này chịu trách nhiệm thanh toán
tiền cho các điểm tiếp nhận thẻ đã ký hợp đồng với mình và đáp ứng yêu
cầu rút tiền mặt của chủ thẻ.
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng thanh toán: là ngân hàng thực hiện
các dịch vụ thanh toán như nhờ thu, ứng tiền cho chủ thẻ thông qua hợp
đồng đại lý ký kết với ngân hàng thanh toán.
- Chủ thẻ: là người được ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ
tín dụng.
- Người chịu trách nhiệm thanh toán: người có trách nhiệm thanh
toán số dư đến hạn trên sao kê của thẻ tín dụng.
- Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant): là các đơn vị cung ứng hàng hoá,
dịch vụ chấp nhận thanh toán bằng thẻ có ký hợp đồng với ngân hàng phát
hành, thanh toán.
- Tổ chức thẻ tín dụng quốc tế: là hiệp hội các thành viên phát hành
và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế đồng thời là trung tâm xử lý cấp phép và
thanh toán cho các thành viên.

- 19 -
2.2. Qui trình thanh toán :
sơ đồ 2 : Khái quát quá trình thanh toán, thu nợ thẻ tín dụng




(10) Chủ thẻ thanh toán cho NH phát hành











(6) Báo có cho NHTT










Chủ thẻ
(2) Cung cấp hỗn
hợp dịch vụ rút
ti

n m

t


(1)- Mua
hàng hoá
dịch vụ
hoặc rút

tiền bằng
thẻ tín
dụng
Cơ sở chấp nhậ
n
thẻ hoặc ngân
hàng đạ
i lý thanh
toán

Ngân
hàng
thanh
Tổ chức
thẻ Quốc
t
ế



(5 )Lập
gửi
ch

ng t


Ngân hàng
PH
(4) Báo

có cho
merchant
hoặc
NHĐLTT
(7)
Báo nợ
ngân
hàng
phát
hành

(8)Thanh toán
theo báo nợ của
t


ch

c th


Qu

c
(3)
Gửi
hoá
đơn
thanh
(9) Gửi sao kê

cho ch


th



- 20 -
*Bước 1: Chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá hoặc rút
tiền mặt tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán.
*Bước 2: Các cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán
cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo qui định trong hợp đồng chấp nhận thẻ ký
kết với ngân hàng thanh toán.
*Bước 3: Các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ lập hoá đơn về giao dịch và
hoá đơn đó sẽ được gửi đến hoặc ngân hàng thanh toán, hoặc ngân hàng đại
lý thanh toán trong vòng bốn ngày kể từ ngày giao dịch phát sinh.
*Bước 4: Các ngân hàng này sẽ ghi có cho tài khoản của điểm tiếp
nhận thẻ đồng thời lưu hoá đơn làm chứng từ gốc để tra soát và giải quyết
khiếu nại phát sinh khi cần thiết.
*Bước 5: Ngân hàng thanh toán sau đó sẽ lập bộ chứng từ nhờ thu
gửi trung tâm thanh toán của tổ chức thẻ quốc tế để thanh toán với ngân
hàng phát hành.
*Bước 6: Khi nhận được báo có từ trung tâm, ngân hàng đại lý và
ngân hàng thanh toán đối chiếu với hồ sơ gốc và làm thủ tục tất toán tài
khoản nhờ thu.
*Bước 7 + 8: Tại ngân hàng phát hành, căn cứ bảng kê do tổ chức
thẻ quốc tế gửi tới nhờ thu, báo có cho trung tâm số tiền đã thanh toán theo
bảng kê và làm thủ tục thanh toán.
*Bước 9: Ngân hàng phát hành sẽ gửi sao kê hàng tháng cho chủ thẻ
yêu cầu thanh toán.

*Bước 10: Chủ thẻ phải thanh toán tối thiểu 20% số dư (bao gồm dư
nợ kỳ trước và tổng số phát sinh trong kỳ kể cả phí và lãi.)
Quá trình thông tin và thanh toán giữa ngân hàng thanh toán, ngân
hàng phát hành tổ chức thẻ quốc tế được thực hiện qua mạng ONLINE.
Còn giữa ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán và các điểm tiếp nhận
thẻ có thể thực hiện bằng 2 cách: ONLINE ( thông tin về thẻ được kiểm tra
trực tiếp thông qua tiếp nối mạng với ngân hàng phát hành ) hoặc
OFFLINE ( kiểm tra tính chính xác của thẻ thông qua việc định dạng mã

- 21 -
số bằng máy cà tay ). Thanh toán bằng ONLINE chỉ mất 10 giây cho mỗi
giao dịch, qui trình thanh toán khép kín và tốc độ thanh toán thẻ đã đưa thẻ
tín dụng là dịch vụ thanh toán điện tử hàng đầu của ngân hàng.
V. Rủi ro, quản lý phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thẻ :
1. Các loại rủi ro trong kinh doanh thẻ:
Trong bất cứ một hoạt động kinh doanh thuộc bất cứ thuộc ngành
nào cũng hàm chứa rủi ro. Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của ngân
hàng củng không nằm ngoài quy luật này. Theo thống kê của tổ chức thẻ
quốc tế, doanh số thanh toán thẻ toàn cầu bao gồm ( thẻ VISA, Mastercard,
JCB, AMEX, ) năm 1996 đạt 1800 tỷ USD, năm 1997 đạt 2500 tỷ USD.
Trong đó mỗi năm các tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên phải chi không
dưới 1% doanh số cho rủi ro và phòng ngưà rủi ro. Điều đó chứng tỏ việc
quản lý và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thẻ của các tổ chức thẻ quốc
tế cũng như các thành viên là vô cùng quan trọng.
Rủi ro và nguy cơ rủi ro có thể xuất hiện bất cứ lúc nào, khâu nào
trong toàn bộ quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ.
1.1. Rủi ro trong khâu phát hành :
1.1.1. Đơn phát hành với các thông tin giả mạo ( Fraudulent
Applicatiopns):
Ngân hàng có thẻ phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát

hành thẻ với các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ của các thông
tin của khách hàng trên hồ sơ xin phát hành thẻ. Trường hợp này dẫn đến
những rủi ro về tín dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ thẻ sử dụng thẻ
và không có khả năng thanh toán.
1.1.2. Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi
(Nerver Reciered Issue):
Ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ bằng bưu điện nhưng thẻ bị
đánh cắp trên đường gửi đến. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức
không hay biết gì về việc thẻ đã gửi cho mình. Nếu không có biện phát

- 22 -
quản lý đảm bảo, ngân hàng phát hành chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch
được thực hiện trong từng trường hợp này.
1.1.3. Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng ( Account Take over):
Rủi ro phát sinh khi đến kỳ phát hành thẻ, ngân hàng phát hành nhân
được thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi thẻ mới về
địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo đó nên ngân
hàng đã gửi thẻ theo yêu cầu nhưng thực ra đây không phãi là yêu cầu của
chủ thẻ đích thực. Tài khoản của chủ thẻ đã bị người khác sử dung chỉ được
phát hiện khi chủ thẻ đích thực không nhận được thẻ, liên lạc với ngân
hàng phát hành hoặc khi ngân hàng yêu cầu chủ thẻ thanh toán sao
kê.Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ và ngân hàng phát hành.
1.2. Rủi ro trong khâu lưu hành và thanh toán thẻ :
1.2.1. Thẻ giả ( Counterfeit Card) :
Thẻ do các tổ chúc tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các
thông tin có được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc.
Thẻ giả được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo sẽ gây ra tổn thất cho
ngân hàng phát hành. Vì theo qui định tổ chức của thẻ quốc tế, ngân hàng
phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ
giả có mã số ( PIN ) của NHPH. Đây là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và

khó quản lý vì nằm ngoài sự dự đoán của NHPH.
1.2.2. Thẻ mất cắp thất lạc ( Lost - Stolen Card ):
Chủ thẻ mất cắp bị hoặc thất lạc thẻ và các thẻ được 1 người khác sử
dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành để có các
biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thẻ in
nổi và mã hoá lại các thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ giả. Trường hợp
này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành. Loại rủi ro
này chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các loại, chiếm xấp xỉ 99%.
1.2.3. Thanh toán hàng hoá , dịch vụ bằng thẻ qua thư , điện thoại
(Mail, Telephone order):

- 23 -
Cơ sở chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của
chủ thẻ qua thư hoặc điện thoại trên cơ sở cá thông tin về thẻ như : Loại
thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ. Trong trường hợp chủ thẻ chính thức
không phải là khách đặt mua hàng CSCNT thì giao dịch đó của CSNT bị
NHPH từ chối thanh toán. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho CSCT
hoặc NHTT.
1.2.4. Nhân viên CSCNT in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ
(Multipe imprints):
Khi thực hiện giao dịch, nhân viên của CSCNT đã cố tình in ra nhiều
bộ hoá đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký
để thanh toán giao dịch. Sau đó nhân viên của CSCNT mạo chữ ký thật của
chủ thẻ để nộp hoá đơn thanh toán cho NHTT.
1.2.5. Tạo băng từ giả :
Là loại giả mạo giao dịch thẻ sử dụng kỹ thuật cộng nghệ cao. Trên
cơ sở thu nhập các thông tin trên băng từ của thẻ thật thanh toán tại các
CSCNT, các tổ chức tội phạm làm thẻ giả đã sử dụng các phầm mềm riêng
đã mã hoá và in tạo các băng từ trên thẻ giả. Sau đó chúng thực hiện các
giao dịch giả mạo. Trường hợp này dẫn đến rủi ro cho NHTT hoặc cho

NHPH hoặc chủ thẻ. Loại giả mạo này đang rất phát triển ở các nước tiên tiến.
2. Quản lý, phòng ngừa rủi ro :
Để phòng ngừa và quản lý rủi ro, góp phần giảm tổn thất cho các
ngân hàng thành viên, các tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng một hệ thống
các quy tắc tiêu chuẩn về quản lý rủi ro và bảo mật cho các thành viên tuân
thủ, một hệ thống nối mạng trực tiếp giữa các tổ chức thẻ quốc tế và các
thành viên để xử lý, trao đổi thông tin và quản lý rủi ro trên toàn cầu. Bên
cạnh đó, các tổ chức thẻ quốc tế đã tổ chức các chương trình dịch vụ hỗ trợ,
các chương trình tập huấn, đào tạo nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ
cũng như trợ giúp kỹ thuật và nghiệp vụ cho các ngân hàng thành viên
trong phòng ngừa và quản lý rủi ro.
Tuy vậy, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc, quy định của tổ chức
thẻ quốc tế, bản thân các ngân hàng thành viên cần phải có sự quan tâm

- 24 -
đúng mức đối với vấn đề quản lý và phòng ngừa rủi ro. Nhằm hạn chế thấp
nhất rủi ro, ngân hàng phát hành phải thẩm định khách hàng trước khi phát
hành thẻ cũng như qui định về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Trước khi cấp
thẻ tín dụng ngân hàng phát hành phải ký hợp đồng với khách hàng và gửi
thẻ đã phát hành đến đúng chủ thẻ.
Ngân hàng phát hành có trách nhiệm hướng dẫn chủ thẻ hiểu biết
thông thạo các điều khoản trong hợp đồng sử dụng thẻ, cách sử dụng thẻ và
lưu giữ hoá đơn khi thanh toán hàng hoá hoặc ứng tiền mặt tại các quầy.
Chủ thẻ cần nắm vững cách bảo quản và bảo mật thẻ, thủ tục thanh toán
sao kê, thủ tục liên hệ với ngân hàng phát hành khi thẻ bị mất cắp, thất lạc
hoặc khi có sự thay đổi địa chỉ liên hệ cũng như các thủ tục giải quyết tranh
chấp, khiếu nại.
VI. Các tổ chức thẻ tín dụng quốc tế và một số thị trường thẻ tín dụng
nổi bật trên thế giới:
1.Hai tổ chức thẻ quốc tế Mastercard & Visa International:

Hiện nay, Mastercard & Visa International là hai tổ chức phát hành
và thanh toán thẻ lớn nhất thế giới. Với Visa card, người ta biết đến nó lần
đầu tiên vào năm 1977 khi Banh of American liên kết với nhiều ngân hàng
khác ở nhiều bang để phát hành và thanh toán một loại thẻ tín dụng trên
toàn nước Mỹ. Sự liên kết ban đầu chỉ là biện pháp tránh tính cạnh tranh và
phân chia thị trường. Nhưng chính sự liên kết này đã tạo nên một thế mạnh
nổi trội của thẻ tín dụng trong các phương tiện thanh toán tiêu dùng và nó
nhanh chóng phát triển vượt ra khỏi biên giới quốc gia. Visa International
tiếp nhận thêm các thành viên mới là các ngân hàng nước ngoài. Mạng lưới
thanh toán của nó rộng khắp toàn cầu tạo nên sức lưu hành rộng rãi của nó
trên khắp toàn cầu. Thẻ Visa là loại thẻ có doanh số thanh toán đứng đầu
thế giới.
Tổ chức thẻ quốc tế Mastercard International đuợc hình thành do một
hãng dầu lửa lớn nhất phát hành. Từ năm 1979 cũng theo xu hướng quốc tế
hoá thẻ tín dụng, tổ chức này kết nạp thêm các thành viên và trở thành một
tổ chức thẻ quốc tế có quy mô rộng lớn không kém Visa International.

- 25 -
Sự tồn tại của hai tổ chức thẻ nói trên và các tổ chức thẻ khác chính
là cơ sở để thẻ tín dụng taọ lập được thế mạnh trong thanh toán quốc tế.
Tham gia vào tổ chức này, thẻ tín dụng được phát hành bởi một ngân hàng
thành viên nào cũng có sức lưu thông ở tại các điểm tiếp nhận thẻ của các
thành viên tham gia.
MasterCard & Visa đã đạt được nhiều thành công lớn trong kinh
doanh thẻ. Thành công của hai tổ chức này không chỉ dừng lại ở mức
doanh số thanh toán kỷ lục mà còn ở tính phổ dụng toàn cầu của loại thẻ
phát hành hứa hẹn về triển vọng một thị trường nhiều thuận lợi cho hoạt
động của hai tổ chức này.
2. Một số thị trường thẻ tín dụng nổi bật trên thế giới:
2.1. Thị trường thẻ tín dụng ở Mỹ:

Mỹ được coi là quê hương của thẻ tín dụng,thanh toán thẻ được đưa
vào sử dụng rộng rãi ở Mỹ từ đầu thập niên 80 và hiện nay thẻ đã trở thành
một phương tiện thanh toán tiện lợi, một công cụ tín dụng quan trọng trong
xã hội Mỹ. Hầu hết các ngân hàng Mỹ đều cung cấp dịch vụ thẻ cho khách
hàng của mình với chủ yếu 2 loại thẻ là Mastercard và Visacard.
Mỹ có môi trường hoàn hảo để phát triển thẻ tín dụng: một hệ thống
ngân hàng phát triển lâu đời và hết sức năng động, người Mỹ từ lâu đã hình
thành thói quen giao dịch và sử dụng các tiện ích của ngân hàng, luật pháp
Mỹ có những qui định và chế tài hết sức rõ ràng cho hoạt động kinh doanh
thẻ.
2.2. Thị trường thẻ tín dụng ở Anh:
Nước Anh là nước có thị trường thẻ tín dụng rất phát triển, là nước
có nền văn hoá thị trường ở trình độ cao. Nước Anh cũng có những điều
kiện thuận lợi để phát triển thẻ tín dụng như ở Mỹ. Cơ sở pháp lý về điều
phối và sử dụng thẻ tín dụng ở Anh là Luật về tín dụng tiêu dùng, trong đó
có quy định rõ ràng quyền lợi và nghĩa vụ của ngân hàng và khách hàng
tham gia hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tín dụng. Sau khi ngân
hàng đã ký kết hợp đồng về việc phát hành thẻ tín dụng với khách hàng,

×