1
Báo cáo tốt nghiệp
“Những biện phỏp nhằm hạn chế rủi ro tại SGDI ngõn hàng đầu tư và
phỏt triển Việt Nam”
2
Mục lục
Mục lục Tran
g
Chương I lý luõn tổng quan về ngõn hàng thương mại
I.
Ngõn hàng thương mại và tớn dụng ngõn hàng trong nền kinh tế thị
trường
5
1.
Khỏi niệm ngõn hàng 5
2.
Nghiệp vụ chủ yếu của ngõn hàng thương mại 5
2.1
Nghiệp vụ nợ 5
2.2
Nghiệp vụ cú 7
2.3
Nghiệp vụ trung gian 11
3.
Vai trũ của tớn dụng ngõn hàng 12
3.1
Khỏi niệm tớn dụng ngõn hàng 12
3.2
Cỏc loại hỡnh tớn dụng ngõn hàng 12
3.3
Vai trũ của tớn dung ngõn hàng 15
II.
Rủi ro tớn dụng 17
1.
Khỏi niệm về rủi ro và phõn loại rủi ro 17
2.
Cỏc loại rủi ro chủ yếu mà ngõn hàng thương mại thường gặp 19
2.1
Rủi ro thuần tuý 19
2.2
Rủi ro lói suất 19
2.3
Rủi ro tớn dụng 19
2.4
Rủi ro hối đoỏi 20
2.5
Rủi ro nguồn vốn 20
3.
Rủi ro tớn dụng 21
3.1
Hậu quả của rủi do tớn dụng 21
3.2
Nguyờn nhõn gõy rủi ro tớn dụng 23
3.3 Những dấu hiệu của rủi ro tớn dụng 27
3.4
Đo lường rủi ro tớn dụng 31
Chương II : Thực trạng về rủi ro tớn dụng tại SGD1
I.
Tổng quan về sở giao dịch 1 34
1.
Giới thiệu về sở giao dịch 1 34
2.
Đặc điểm về thị trường của sở giao dịch 1 36
II.
Tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của sở giao dịch 1 ngõn hàng đầu tư
và phỏt triển Việt Nam
38
1.
Tỡnh hỡnh huy động vốn 39
2.
Hoạt động tớn dụng 41
3.
Cụng tỏc khỏch hàng 42
4.
Dịch vụ ngõn hàng 43
III.
Thực trạng rủi ro tớn dụng 45
1.
Tỡnh hỡnh cho vay và thu nợ tại sở giao dịch 45
2.
Thực trạng rủi ro tớn dụng tại sở giao dịch 1 ngõn hàng đầu tư và phỏt
triển Việt Nam
47
3
2.1
Tỡnh hỡnh nợ quỏ hạn tại sở giao dịch 47
2.2
Nguyờn nhõn gõy nợ quỏ hạn tại sở giao dịch 1 53
2.2.1
Nguyờn nhõn khỏch quan 53
2.2.2
Nguyờn nhõn chủ quan từ phớa sở giao dịch 58
3.
Những biện phỏp mà sở giao dịch đó ỏp dụng nhằm ngăn ngừa và xử lớ
rủi ro tớn dụng
61
3.1
Nõng cao chất lượng nghiệp vụ tớn dụng tớn dụng 61
3.2
Ngăn ngừa và xử lớ cỏc khoản nợ khú đũi 62
3.3
Thực hiện san sẻ rủi ro tớn dụng 62
3.4
Nõng cao chất lượng cỏn bộ tớn dụng 63
Chương III : Giải phỏp nhằm hạn chế rủi ro tớn dụng tại sở giao dịch 1 ngõn hàng đầu
tư và phỏt triển Việt Nam
I.
Định hướng phỏt triển của sở giao dịch 1 ngõn hàng đầu tư và phỏt
triển Việt Nam
64
1.
Lành mạnh hoỏ và nõng cao năng lực tài chớnh 64
2.
Cải thiện cơ cấu nợ cú 65
2.1
Tăng trưởng nguồn vốn 65
2.2
Tăng trưởng nõng cao chất lượng tớn dụng 66
3.
Dịch vụ và cụng nghệ ngõn hàng 67
4.
Cụng tỏc tổ chức và đào tạo cỏn bộ 67
II.
Giải phỏp nhằm hạn chế rủi ro tớn dụng đưa ra cho sở giao dịch 1 67
1.
Tổ chức hợp lý khoa học qui trỡnh cho vay 68
1.1
Nghiờn cứu khỏch hàng 68
1.2
Giỏm sỏt khỏch hàng vay 69
1.3
Thu nợ 71
2.
Chuyờn mụn hoỏ một số khõu cơ bản của qui trỡnh cho vay 71
3.
Thực hiện phõn tỏn rủi ro tớn dụng 72
4.
Khụng nờn quỏ chỳ trọng đến vai trũ của tài sản thế chấp trong cho vay
75
5.
Ngăn ngừa cỏc khoản cho vay cú khả năng dẫn tới nợ quỏ hạn 77
6.
Xử lý nợ quỏ hạn 78
6.1
Tổ chức khai thỏc 79
6.2
Thanh lý cỏc khoản nợ khú đũi 80
7.
Xõy dựng chiến lược kinh doanh 80
8.
Nõng cao quyền lợi và trỏch nhiệm của cỏn bộ tớn dụng 81
9.
Tăng cường cụng tỏc kiểm soỏt nội bộ 82
10.
Đa dạng hoỏ việc cung cấp dịch vụ tư vấn kinh doanh cho khỏch hàng 83
III.
Một số kiến nghị với cỏc cơ quan chức năng 84
1.
Nõng cao vai trũ của qũi bảo hiểm tớn dụng 84
2.
Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tõm thụng tin tớn dụng ( CIC
)
85
3.
Hoàn thành văn bản phỏp luật về tài sản thế chấp 86
4.
Cỏc biện phỏp khỏc 87
5.
Một số kiến nghị với ngõn hàng đầu tư và phỏt triển trung ương 87
4
Kết luận 90
Lời mở đầu
Trong hơn mười năm qua , nhờ vận hành theo cơ chế thị trường mà nền
kinh tế của nước ta đó đạt được những tiến bộ vượt bậc so với nền kinh tế
theo cơ chế tập trung trước kia. Cựng với sự biến chuyển của cả nền kinh tế ,
hệ thống ngõn hàng thương mại Việt Nam , sau khi được tổ chức lại thành
hệ thống ngõn hàng hai cấp theo nghị định 53/HĐBT , đó cú nhiều đúng gúp
đỏng kể trong cụng cuộc xõy dựng đất nước . Nhờ sự thay đổi này mà hệ
thống ngõn hàng thương mại cũng trở nờn độc lập , linh hoạt và hoạt động
cú hiệu quả hơn. Tuy nhiờn cơ chế thị trường cũng đặt ra nhiều thỏch thức
cho tất cả cỏc đơn vị kinh tế núi chung , cũng như cỏc ngõn hàng thương
mại núi riờng . Rủi ro luụn là người bạn đồng hành với tất cả cỏc đơn vị
kinh tế trong nền kinh tế thị trường , và ngõn hàng thương mại với tư cỏch là
một đơn vị kinh doanh tiền tệ cũng khụng phải là một ngoại lệ .
Những dịch vụ cũng như cỏc hỡnh thức tớn dụng mà ngõn hàng
cung cấp đó giỳp cho cỏc doanh nghiệp cú thể tiến hành một cỏch dễ dàng
hơn hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng qui mụ sản xuất. Hiện nay cú
thể núi khụng cú một doanh nghiệp nào cú thể phỏt triển hoạt động kinh
doanh một cỏch thuận lợi mà khụng cần cỏc dịch vụ hay cỏc hỡnh thức tớn
dụng ngõn hàng . Nguồn vốn vay từ ngõn hàng luụn đúng vai trũ quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , và chiếm tỷ trọng
lớn trong nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp .
Mặt khỏc hoạt động tớn dụng là hoạt động quan trọng mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho ngõn hàng , cho nờn bất kỡ một rủi ro nào mà doanh
5
nghịờp gặp phải đều cú khả năng mang đến rủi ro cho ngõn hàng , và ngược
lại bất cứ rủi ro nào mà ngõn hàng gặp phải đều cú khả năng gõy ra những
hậu quả nghiờm trọng cho bản thõn ngõn hàng và cho cỏc đối tỏc liờn quan.
Mà trong điều kiện kinh tế đầy biến động như hiện nay những nguy cơ tiềm
ẩn như : sự biến động bất lợi của bối cảnh kinh tế , những kẻ hở phỏp luật ,
vốn vay bị sử dụng sai mục đớch, khỏch hàng phỏ sản, luụn cú thể biến
khoản vay tụt thành nợ khú đũi. Đú là nguy cơ mà bất cứ ngõn hàng nào
cũng phải đương đầu .
Chớnh vỡ thế mà rủi ro và vấn đề phũng ngừa rủi ro trong hoạt động
kinh doanh tớn dụng của ngõn hàng bao giờ cũng là một vấn đề được quan
tõm hàng đầu để trỏnh những tỏc động xấu đến hoạt động của cỏc ngõn
hàng và cú thể của nhiều doanh nghiệp hay của cả nền kinh tế.
Xuất phỏt từ lý do trờn cựng với quỏ trỡnh thực tập tại sở giao dịch I
ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam , em xin mạnh dạn chọn đề tài
“Những biện phỏp nhằm hạn chế rủi ro tại SGDI ngõn hàng đầu tư và
phỏt triển Việt Nam”
6
Chương I
Lý luận tổng quan về ngõn hàng thương
mại và rủi ro tớn dụng
I. Ngõn hàng thương mại và tớn dụng ngõn hàng
trong nền kinh tế thị trường
1. Khỏi niệm ngõn hàng thương mại
Ngõn hàng thương mại xuất hiện trước từ thời trung cổ với hoạt động
chủ yếu là đổi tiền. Tớnh chất vụ danh của đồng tiền khiến cho những người
kinh doanh tiền tệ cú thể chuyển từ việc chỉ giữ hộ tiền (vàng) sang đổi hộ
tiền, vận chuyển hộ tiền và dần dần khi họ tớch luỹ được một số vốn nhất
định họ sẽ tiến hành cho vay lấy lói. Để cú thể cho vay nhiều và thu được
nhiều lợi nhuận những thương gia kinh doanh tiền tệ sẽ phải khuyến khớch
khỏch hàng gửi tiền nhiều bằng cỏch khụng thu phớ giữ tiền và hơn nữa là
trả lói .Ngoài ra họ cũn tiến hành nghiệp vụ thanh toỏn hộ khỏch hàng. Khi
cả ba nghiờp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ cú (cho vay) và nghiệp vụ
trung gian (thanh toỏn) được hỡnh thành thỡ lỳc đú ngõn hàng thực thụ đó
xuất hiện. Và kể từ đú ngõn hàng ngày càng phỏt triển về số vốn, về thị
trường , về hoạt động và cả về cụng nghệ .
Như vậy cú thể núi Ngõn hàng thương mại là một tổ chức kinh tế kinh
doanh trờn lĩnh vực tiền tệ . Hoạt động thường xuyờn của nú là huy động
vốn, cho vay và thực hiện những hoạt động trung gian khỏc .
7
2. Những nghiệp vụ chủ yếu của ngõn hàng thương mại
2.1. Nghiệp vụ nợ
Nghiệp vụ nợ hay cũn gọi là nghiệp vụ tạo nguồn vốn và huy động vốn
là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của ngõn hàng thương mại. Thực hiện
nghiệp vụ này Ngõn hàng thương mại đó thực hiện được một phần chức
năng tạo tiền.
Nếu khụng cú hoạt động của cỏc ngõn hàng thương mại thỡ cỏc doanh
nghiệp nhất là những doanh nghiệp kinh doanh theo mựa sẽ gặp trường hợp
cú thời gian bị ứ đọng vốn nhưng lại cũng cú khi khụng cú vốn để sản xuất.
Nhờ hoạt động của cỏc ngõn hàng mà cỏc doanh nghiệp cú thể gửi tiền vào
khi khụng cần hoặc vay tiền khi thiếu vốn ngoài ra cỏc doanh nghiệp cũng
cú thể gửi tiền vào ngõn hàng để sử dụng cỏc dịch vụ thanh toỏn của ngõn
hàng đõy là một nguồn quan trọng mà ngõn hàng cú thể huy động được .
Ngoài tiền gửi thanh toỏn của dõn cư và cỏc tổ chức kinh tế với kỡ hạn và
lói suất khỏc nhau ngõn hàng cũn cú thể tạo nguồn vốn bằng cỏch phỏt hành
trỏi phiếu , cổ phiếu hoặc cũng cú thể vay ngõn hàng khỏc hoặc cỏc ngõn
hàng nước ngoài .
Nếu như ngõn hàng thực hiện cụng tỏc tạo nguồn và huy động một
cỏch thuận lợi thỡ cỏc hoạt động khỏc của ngõn hàng , đặc biệt là hoạt động
tớn dụng của ngõn hàng cũng ớt gặp khú khăn do được cung cấp đầy đủ vốn.
Tuy nhiờn yờu cầu đặt ra đối với ngõn hàng là : luụn phải đảm bảo một khối
lượng tiền gửi phự hợp với khả năng sử dụng của chớnh ngõn hàng . Nhưng
để xỏc định được nhu cầu sử dụng vốn của ngõn hàng cần phải căn cứ vào
nhu cầu của nền kinh tế mà cụ thể là nhu cầu của khỏch hàng của ngõn hàng.
Nếu lượng vốn huy động thừa ngõn hàng sẽ phải chi trả một phần chi phớ
8
mà khụng mang lại lợi nhuận, cũn nếu thiếu thỡ hoạt động của ngõn hàng sẽ
bị hạn chế.Cho nờn cú thể núi hoạt động huy động và tạo nguồn vốn là hoạt
động cơ bản cú ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngõn
hàng , quyết định tới qui mụ sử dụng vốn và cơ cấu sử dụng vốn của ngõn
hàng Chớnh vỡ vậy mà hoạt động này cần phải được chỳ trọng
2.2 Ngiệp vụ cú
Ngiệp vụ cú hay cũn gọi là hoạt động sử dụng vốn là hoạt động mang
lại lợi nhuận chủ yếu cho ngõn hàng . Những hoạt động này rất đa dạng và
phong phỳ nhưng cú thể chia thành ba nhúm bao gồm : cỏc hoạt động về
ngõn quĩ, cỏc hoạt động cho vay, cỏc hoạt động đầu tư.
a. Cỏc hoạt động về ngõn quĩ
Mục đớch của cỏc hoạt động về ngõn quĩ là nhằm đảm bảo khả năng
thanh toỏn của ngõn hàng , chớnh vỡ thế mà mỗi ngõn hàng đều cần phải cú
một mức độ dự trữ thớch hợp. Quản lý khoản mục dự trữ là một trong những
trỏch nhiệm hàng đầu của ngõn hàng , bởi xuất phỏt từ trỏch nhiệm đối với
người gửi . Ngõn hàng phải cú trỏch nhiệm thanh toỏn tiền gửi cho khỏch
hàng bất cứ lỳc nào họ muốn rỳt vỡ quyền lợi của chớnh ngõn hàng , vỡ nếu
ngõn hàng khụng thể hoàn trả cho khỏch hàng khi họ cú nhu cầu , thỡ khỏch
hàng sẽ mất lũng tin và gõy khú khăn cho cụng tỏc huy động vốn của ngõn
hàng , cũn nếu ngõn hàng hoàn trả kịp thời thỡ cú thể tạo niềm tin cho khỏch
hàng và cú thể nhận được nhiều tiền gửi, cho vay nhiều hơn.
Vỡ ngõn hàng cú ảnh hưởng lớn tới hoạt động của nền kinh tế cho nờn
cần phải cú sự kiểm soỏt chặt chẽ của nhà nước để trỏnh tỡnh trạng ngõn
hàng cho vay quỏ nhiều, mất khả năng thanh toỏn , gõy ảnh hưởng tiờu cực.
9
Thờm vào đú , hoạt động của ngõn hàng cũng tạo thờm phương tiện thanh
toỏn cho nền kinh tế , nhưng dư thừa quỏ cũng khụng tốt, cho nờn nhà nước
cần phải qui định mức dự trữ của ngõn hàng thương mại để khống chế khả
năng tạo tiền , nhằm thực hiện chớnh sỏch tiền tệ.
Như vậy khoản mục dự trữ của ngõn hàng thương mại cú thể được hỡnh
thành vỡ cỏc lý do khỏc nhau nhưng cú thể chia thành hai bộ phận bao gồm
:
- Dự trữ bắt buộc theo qui định của nhà nước
- Dự trữ tự nguyện cú thể để phục vụ khả năng thanh toỏn , hoặc
cũng cú thể do ngõn hàng khụng thể cho vay được , hoặc cũng cú thể ngõn
hang để lại để chờ cơ hội cú lợi nhuận cao hơn
Dự trữ của một ngõn hàng cú thể tồn tại dưới cỏc hỡnh thỏi : Tiền mặt ở
trong kột , tiền gửi ngõn hàng khỏc , số dư trong tài khoản của khỏch hàng ,
giấy tờ cú giỏ ngắn hạn như tớn phiếu kho bạc.
Xỏc định đỳng mức dự trữ phự hợp là một hoạt động quan trọng đối với
mỗi một ngõn hàng vỡ nếu dự trữ khụng đủ thỡ cú thể gõy mất khả năng
thanh toỏn , nhưng nếu dự trữ dư thừa thỡ khụng tận dụng được nguồn vốn ,
làm giảm lợi nhuận của ngõn hàng. Để xỏc định đỳng mức dự trữ cho ngõn
hàng phải căn cứ vào nhiều yếu tố , trước hết là dự đoỏn một cỏch tương đối
chớnh xỏc nhu cầu rỳt tiền của khỏch hàng dựa trờn việc phõn tớch những
kết quả thống kờ trước đú cũng như dựa trờn việc phõn tớch những biến
động cú thể cú của nền kinh tế , đồng thời cũng phải dựa vào luồng tiền cú
thể trở về ngõn hàng như : cỏc khoản vay đến kỡ hạn thanh toỏn , cỏc khoản
lói cú thể thu được để xỏc định mức dự trữ phự hợp. Ngoài ra cũn cần phải
10
xỏc định cỏc hỡnh thỏi dự trữ cho phự hợp sao cho cú lợi nhất cho ngõn
hàng .
b. Cỏc hoạt động cho vay
Đõy là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngõn hàng nhưng cú
độ rủi ro rất cao. Vốn mà Ngõn hàng thương mại sử dụng để cho vay chủ
yếu suất phỏt từ nguồn vốn mà ngõn hàng huy động được từ cỏc khoản tiền
nhàn rỗi trong nền kinh tế ngoài ra ngõn hàng cũn cú thể sử dụng vốn tự cú
để cho vay. Trong việc tạo ra khả năng tớn dụng, cỏc ngõn hàng thương mại
đó và đang thực hiện cỏc chức năng xó hội của mỡnh làm cho sản phẩm xó
hội tăng lờn, vốn đầu tư được mở rộng và từ đú dẫn đến lợi nhuận nhiều
hơn, đời sống kinh tế của nhõn dõn được nõng cao. Rừ ràng tớn dụng ngõn
hàng cú ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, nú tạo
ra khả năng tài trợ cho hoạt động cụng nghiệp, thương nghiệp, nụng nghiệp
của đất nước. Vỡ thế nờn mọi hoạt động cho vay của ngõn hàng đều phải
chịu sự giỏm sỏt nghiờm ngặt và phải tuõn theo những qui định của cỏc nhà
chức trỏch cũng như cỏc qui định của bản thõn ngõn hàng .
Do việc cho vay cú liờn quan chặt chẽ tới bản thõn ngõn hàng và những
khỏch hàng mà nú phục vụ nờn chớnh sỏch cho vay phải được thiết lập một
cỏch cẩn thận sau khi xem xột đến toàn bộ những yếu tố ảnh hưởng . Hoạt
động cho vay của một ngõn hàng trước hết phụ thuộc vào tỡnh hỡnh vốn của
nú, vốn của bản thõn ngõn hàng được xem như là lớp lỏ chắn cho cỏc khoản
tiền gửi của khỏch hàng, vỡ thế nờn qui mụ vốn cú ảnh hưởng tới số lượng
rủi ro mà một ngõn hàng cú thể chấp nhận được. Cỏc ngõn hàng cú qui mụ
vốn lớn cú thể cho vay với cỏc kỡ hạn dài hơnvà nhiều rủi ro tớn dụng hơn.
Sau khi đó giành một lượng tài sản thớch hợp cho dự trữ , cỏc ngõn hàng
buộc phải xem xột tới tớnh ổn định của cỏc khoản tiền gửi để tiến hành
11
hoạch định chớnh sỏch cho vay. Ngoài ra khi hoạch định chớnh sỏch cho
vay ngõn hàng cũng cần phải tớnh tới cỏc điều kiện kinh tế và những ảnh
hưởng của chớnh sỏch tài chớnh tiền tệ của quốc gia. Nếu điều kiện kinh tế
khụng thuận lợi thỡ cỏc khoản vay cũng trở nờn tự do hơn so với khi điều
kiện kinh tế khụng thuận lợi.
Chớnh sỏch cho vay hợp lý chớnh là điều kiện quyết định sự thành
cụng của một ngõn hàng , nú cho phộp ngõn hàng khai thỏc tối đa nguồn
vốn mà ngõn hàng cú và cú thể huy động được đem lại lợi nhuận tối ưu cho
ngõn hàng.
c.Cỏc hoạt động đầu tư
Khỏc với hoạt động cho vay ngõn hàng chỉ đúng vai trũ là chủ nợ,
khụng trực tiếp tham gia quỏ trỡnh sử dụng tiền mà chỉ cú thể giỏm sỏt , thỡ
khi đõu tư cỏc ngõn hàng cú thể can thiệp vào quỏ trỡnh sản xuất kinh
doanh. Hoạt động đầu tư thụng thường phải chịu rủi ro nhiều hơn hoạt động
tớn dụng nhưng lợi nhuận lại cao hơn và khụng dự tớnh trước một cỏch rừ
ràng vỡ cũn phụ thuộc vào hiệu quả của quỏ trỡnh kinh doanh.
Mục đớch của hoạt động đầu tư là nhằm cung cấp cho ngõn hàng
tớnh đa dạng , lợi nhuận , và là một khoản dự trữ thứ cấp khi cần thiết. Mỗi
ngõn hàng đều cú một chớnh sỏch đầu tư riờng bởi vỡ sẽ là khụng khụn
ngoan nếu khụng cú một hoạt động đầu tư nào ngoài khu vực nú cho vay do
một nguyờn tắc đầu tiờn , cốt yếu của hoạt động đầu tư là phõn tỏn rủi ro .
Chớnh sỏch đầu tư của một ngõn hàng phụ thuộc vào lợi nhuận , nhu cầu
thanh khoản và mức độ sẵn sàng chấp nhận rủi ro của chớnh ngõn hàng đú.
12
Cỏc hoạt động đầu tư của ngõn hàng cú thể dưới dang gúp vốn liờn
doanh hoặc ngõn hàng cũng cú thể sử dụng vốn của mỡnh để mua cỏc chứng
khoỏn trờn thị trường . Tuy nhiờn dự dưới hỡnh thức nào , và với mục đớch
nào thỡ ngõn hàng luụn phải quan tõm tới chất lượng và kỡ hạn của mỗi
khoản đầu tư đặc biệt là chất lượng vỡ hoạt động đầu tư cũng đúng gúp phần
khụng nhỏ vào lợi nhuận của ngõn hàng. Để đảm bảo chất lượng cho cỏc
khoản đầu tư ngõn hàng thương mại phải đa dạng hoỏ danh mục đầu tư
nhằm chống lại và hạn chế những rủi ro bất ngờ mà nú cú thể gặp trong hoạt
động đầu tư của mỡnh. Ngoài ra kỡ hạn của cỏc khoản đầu tư cũng là yếu tố
mà ngõn hàng cần phải quan tõm , bởi ngoài mục đớch lợi nhuận ra , những
tài sản này cũn phải hỗ trợ cho nhu cầu thanh khoản của ngõn hàng .
Chớnh sỏch đầu tư khụng những phải phự hợp với tỡnh hỡnh và nhu cầu
của bản thõn mỗi ngõn hàng mà cũn phải điều chỉnh sao cho phự hợp với
tỡnh hỡnh kinh tế và những thay đổi khỏc cú thể ảnh hưởng tới hoạt động
đầu tư như thay đổi về mặt chớnh sỏch , luật phỏp ,và tỡnh hỡnh chớnh trị
.Một chớnh sỏch đầu tư đỳng đắn là lỏ chắn an toàn cho mọi ngõn hàng
thương mại .
2.3 Nghiệp vụ trung gian
Ngày nay cựng với sự phỏt triển của khoa học cụng nghệ , với sự
hỗ trợ của những thiết bị hiện đại , những dịch vụ mà ngõn hàng cung cấp
cho khỏch hàng ngày càng phong phỳ và đa dạng . Những dịch vụ này ngày
càng mang lại nhiều lợi nhuận và đúng vai trũ quan trọng trong hoạt động
của ngõn hàng
Cựng với sự phỏt triển của sản xuất hàng húa, nghiệp vụ thanh toỏn của
ngõn hàng thương mại khụng chỉ đơn thuần là trung gian thanh toỏn mà cũn
13
quản lý cỏc phương tiện thanh toỏn một cỏch cú hiệu quả. Hiện nay ở nhiều
nước ngõn hàng đó và đang trang bị hệ thống mỏy vi tớnh và cỏc phương
tiện kỹ thuật hiện đại khỏc nhằm làm cho quỏ trỡnh thanh toỏn bự trừ, thanh
toỏn liờn hàng được thực hiện nhanh chúng, giảm bớt chi phớ và đạt độ
chớnh xỏc cao .
Ngoài hoạt động thanh toỏn Ngõn hàng thương mại cũn thực hiện một
số dịch vụ như :nhận bảo quản tài sản cho cỏ nhõn , dịch vụ chuyển tiền,
dịch vụ bảo quản vật cú giỏ , quản lý chứng từ cú giỏ , tư vấn cung cấp
thụng tin về kinh tế cho khỏch hàng
Những hoạt động này luụn phỏt triển cựng với sự phỏt triển của nền
kinh tế và càng khẳng định sự hữu ớch và vai trũ quan trọng của ngõn hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường.
3. Vai trũ của tớn dụng ngõn hàng
3.1 Khỏi niệm tớn dụng ngõn hàng
Ngày nay , cỏc ngõn hàng thương mại là một bộ phận khụng thể thiếu
trong đời sống kinh tế –xó hội. Thụng qua cơ chế thị trường, ngõn hàng cú
khả năng thu hỳt hầu hết những nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để
chuyển giao đỳng nơi , đỳng lỳc, phự hợp với nhu cầu vốn trong sản xuất
kinh doanh. Cỏc ngõn hàng thương mại , thực hiện việc cung cấp vốn cho
nền kinh tế thụng qua hoạt động tớn dụng , đồng thời thụng qua hoạt động
này ngõn hàng cũng thu được lợi nhuận cho mỡnh.
Về bản chất tớn dụng là một quan hệ kinh tế , trong đú cỏc chủ thể
chuyển nhượng cho nhau quyền sử dụng một lượng giỏ trị hoặc hoặc hiện
14
vật với những điều kiện do cả hai bờn thoả thuận , những điều kiện đú cú thể
là những điều kiện về lượng tiền hoặc hàng hoỏ , về thời hạn , về lói trả ,
phương thức trả , điều kiện đảm bảo Như vậy tớn dụng ngõn hàng thực
chất là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lưọng vốn nhất định
của ngõn hàng cho người khỏc (người đi vay) trong một khoảng thời gian
nhất định với những điều kiện cụ thể về thời gian hoàn trả và về lói suất.
Trong tất cả cỏc hỡnh thức khỏc nhau của quan hệ tớn dụng thỡ tớn
dụng ngõn hàng là loại hỡnh tớn dụng phỏt triển nhanh chúng và đa dạng
nhất . Cựng với sự phỏt triển của mọi mặt đời sống kinh tế xó hội cỏc hỡnh
thức tớn dụng ngõn hàng ngày càng trở nờn quan trọng và đỏp ứng kịp thời
nhu cầu sản xuất kinh doanh.
3.2 Cỏc loại hỡnh tớn dụng ngõn hàng
Hiện nay phạm vi hoạt động của tớn dụng ngõn hàng là khỏ rộng lớnvà
đa dạng , việc phõn loại chỉ cú tớnh chất tương đối , dựa vào những căn cứ
khỏc nhau mà cú thể phõn chia thành cỏc loại tớn dụng ngõn hàng khỏc
nhau
a. Căn cứ vào thời hạn cú thể chia thành
- Tớn dụng ngắn hạn : là cỏc khoản cho vay mà thời hạn khụng quỏ
một năm. Mục đớch chủ yếu là để đỏp ứng nhu cầu vốn lưu động phỏt sinh
trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về mua nguyờn vật
liệu , chi phớ sản xuõt.
- Tớn dụng trung hạn : là cỏc khoản vay thường cú thời hạn từ trờn
một năm đến ba, năm , hoặc bảy năm , tuỳ vào qui định của mỗi quốc gia.
Mục đớch là vay vốn để sữa chữa, khắc phục, thay thế tài sản cố định hoặc
15
cải tiến kỹ thuật , hợp lý hoỏ sản xuất , đổi mới cụng nghệ và xõy dựng mới
những cụng trỡnh loại nhỏ , thời hạn thu hồi vốn nhanh
- Tớn dụng dài hạn : Là những khoản vay cú thời hạn trờn ba, năm
, hoặc bảy năm tuỳ thuộc vào qui định của mỗi quốc gia. Mục đớch của
những khoản vay này giống nhưtớn dụng trung hạn nhưng với những cụng
trỡnh cú qui mụ và thời hạn dài hơn.
b. Căn cứ vào mục đớch tớn dụng
- Tớn dụng tiờu dựng : là những khoản vay để đỏp ứng nhu cầu
tiờu dựng như mua chịu hàng hoỏ , xõy dựng nhà ở và cỏc phương tiện cần
thiết khỏc. Thụng thường những khoản vay này được thực hiện cho cỏ nhõn
hoặc cỏc hộ gia đỡnh .
- Tớn dụng phục vụ sản xuất và lưu thụng hàng hoỏ : là loại tớn dụng
được cung cấp cho cỏc nhà sản xuất và kinh doanh hàng hoỏ .Nú đỏp ứng
nhu cầu vốn trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyờn vật liệu ,
cho vay chi phớ sản xuất hoặc đỏp ứng nhu cầu vốn trong quan hệ thanh
toỏn giữa cỏc doanh nghiệp . Trong tớn dụng phục vụ sản xuất kinh doanh
người ta cũn cú thể chia thành tớn dụng phục vụ kinh doanh thưong mại ,
tớn dụng phục vụ sản xuất cụng nghiệp , tớn dụng phục vụ sản xuất cụng
nghiệp , tớn dụng phục vụ sản xuất nụng nghiệp .
c. Căn cứ vào thành phần kinh tế
Căn cứ vào thành phần kinh tế cú thể chia thành
- Tớn dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh : là quan hệ tớn dụng
giữa ngõn hàng và cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm : cụng ty
16
trỏch nhiệm hữu hạn , cụng ty cổ phần , doanh nghiệp tư nhõn ,hộ cỏ thể ,
tổ sản xuất và hợp tỏc xó .
- Tớn dụng đối với kinh tế quốc doanh : là quan hệ tớn dụng giữa ngõn
hàng và cỏc doanh nghiệp nhà nước.
d. Phõn loại theo đặc điểm luõn chuyển vốn
- Tớn dụng vốn cố định : là loại tớn dụng được cung cấp để hỡnh thành
nờn tài sản cố định cho cỏc tổ chức kinh tế
- Tớn dụng vốn lưu động : là loại tớn dụng được cung cấp để bổ sung
vốn lưu động cho cỏc tổ chức kinh tế
e. Căn cứ vào điều kiện đảm bảo
- Tớn dụng cú đảm bảo là những khoản vay mà ngõn hàng nắm giữ tài
sản của người vay với mục đớch xử lý tài sản đú để thu hồi tiền chovay khi
khỏch hàng vi phạm hợp đồng tớn dụgn
Tớn dụng khụng cú đảm bảo :là những khoản vaymà ngõn hàng
khụng nắm giữ tài sản của người vay để xử lý thu hồi , mà thay vào đú là
những điều kiện ràng buộc khỏc.
f. Ngoài ra cũn cú một số ngiệp vụ khỏc
- Ngiệp vụ chiết khấu :là nghiệp vụ mà theo đú ngõn hàng cung cấp
tiền cho người mang chứng từ đến ngõn hàng chiết khấu trờn cơ sở mệnh
giỏ của chứng từ chiết khấu , trừ đi một khoản lệ phớ chiết khấu . Cỏc chứng
từ cú thể là kỳ phiếu , hối phiếu , phiếu gửi hàng trong kho Đõy là một
hỡnh thức cho vay , cú đảm bảo , độ an toàn cao vỡ nhiều người cú trỏch
nhiệm trả tiền cho chứng từ chiết khấu và vỡ uy tớn của những người này
khỏ cao thỡ chứng từ mới được chấp nhận .
17
- Nghiệp vụ thuờ mua : đõy là nghiệp vụ mà ngõn hàng tài trợ cho
khỏch hàng dưới hỡnh thức cho thuờ tài sản .
3.3.Vai trũ tớn dụng ngõn hàng
a. Trong nền kinh tế thị trường
Ngày nay tớn dụng ngõn hàng là đũn bẩy quan trọng trong nền kinh tế là
nguồn vốn quan trọng , chủ động để phỏt triển kinh tế trong nước . Cựng với
sự phỏt triển của nền kinh tế theo cơ chế thị trường ở nước ta , tớn dụng
ngõn hàng ngày càng phỏt huy hết những lợi thế và vai trũ của mỡnh trong
quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế .
Một vai trũ quan trọng của tớn dụng ngõn hàng đó được khẳng định
thụng qua quỏ trỡnh tồn tại và phỏt triển của nú , đú là tỏc dụng thỳc đẩy
quỏ trỡnh tớch tụ và tập trung vốn cho sản xuất. Với mục đớch tối đa hoỏ lợi
nhuận, ngõn hàng huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và lại đưa vốn trở
lại những nơi thiếu vốn thụng qua hoạt động tớn dụng .Việc điều hoà vốn từ
nơi thừa sang nơi thiếu thụng qua hoạt động tớn dụng đó cho thấy tớn dụng
ngõn hàng được sử dụng như một cụng cụ quản lý tớch cực , cú tỏc dụng to
lớn đối với sự phỏt triển của nền kinh tế quốc dõn .
Trong nền kinh tế thị trường , cỏc tổ chức sản xuất kinh doanh luụn phải
cạnh tranh gay gắt , do đú nhu cầu đầu tư phỏt triển luụn được đặt lờn hàng
đầu . Tuy nhiờn khú khăn đầu tiờn đối với cỏc doanh nghiệp khi quyết định
đầu tư mở rộng sản xuất bao giờ cũng là thiếu vốn , và thụng thường để giải
quyết những khú khăn này cỏc doanh nghiệp cần phải cú sự giỳp đỡ từ cỏc
ngõn hàng . Thụng qua việc cho vay, khụng những ngõn hàng thu được lợi
nhuận mà cũn gúp phần đẩy mạnh quỏ trỡnh tỏi sản xuất mở rộng, đồng
thời cũn gúp phần giả quyết cỏc vấn đề kinh tế xó hội .
18
Khi vay vốn ngõn hàng nghĩa là cỏc doanh nghiệp đó tự gắn mỡnh với
trỏch nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lói cho ngõn hàng .Nhưng để cú thể trả được
nợ thỡ doanh nghiệp buộc phải làm ăn cú hiệu quả , như vậy tớn dụng ngõn
hàng ngoài việc mang lại lợi nhuận cho ngõn hàng cũn cú một tỏc dụng khỏc
là thỳc đẩy việc hạch toỏn kinh doanh , nõng cao hiệu quả sử dụng vốn của
cỏc doanh nghiệp . Tuy nhiờn điều này cú nghĩa là chỉ cú những doanh
nghiệp cú triển vọng ,làm ăn phỏt đạt mới được vay vốn ngõn hàng , đú là
điều tất yếu để đảm bảo thu nhập cho ngõn hàng . Nhưng trong điều kiện
kinh tế nước ta hiện nay, cỏc khu vực kinh tế cũn phỏt triển khụng đồng
đều, một số khu vực cũn khỏ yếu kộm , cần nhiều vốn đầu tư để phỏt triển .
Để dạt được mục tiờu phỏt triển đồng đều đú chớnh phủ cần phải cú những
chớnh sỏch khuyến khớch cỏc ngõn hàng thương mại cho vay hỗ trợ cỏc dự
ỏn phỏt triển của nhà nước . Trong trường hợp này tớn dụng ngõn hàng đó
trở thành cụng cụ tài trợ cho cỏc thành phần kinh tế kộm phỏt triển và cỏc
ngành mũi nhọn .
Ngày nay khi mà tất cả cỏc quốc gia trờn thế giới cú xu hướng chuyển
từ đối đầu sang đối thoại thỡ việc phỏt triển kinh tế của một quốc gia khụng
thể chỉ bú hẹp trong phạm vi đất nước mỡnh mà cũn phải hoà nhập vào sự
phỏt triển chung của cỏc quốc gia trờn khu vực và trờn phạm vi toàn cầu .
Tớn dụng ngõn hàng là cầu nối quan trọng giữa cỏc nền kinh tế trờn thế giới
, đối với cỏc nước đang phỏt triển thỡ đõy là cơ hội để mở rộng xuất nhập
khẩu hàng hoỏ và nõng cao uy tớn trờn trường quốc tế. Để cú thể cạnh tranh
được trờn thị trường quốc tế thỡ việc đầu tư đổi mới cụng nghệ , mở rộng
sản xuất là hết sức quan trọng . Trong điều kiện hiện nay , để tạo điều kiện
phỏt triển kinh tế đối ngoại thỡ khụng thể khụng kể đến vai trũ của tớn dụng
ngõn hàng là điều khụng thể thiếu.
19
b. Đối với ngõn hàng thương mại
Cỏc ngõn hàng thương mại thường được đinh nghĩa là tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu của nú là “ đi vay để cho vay’. Điều đú
cú thể cho thấy vai trũ quan trọng của tớn dụng ngõn hàng đối với hoạt động
của mỗi ngõn hàng thương mại.
Thụng thường để an toàn , cỏc ngõn hàng thương mại khụng bao
giờ chỉ triển khai mỡnh hoạt động cho vay mà phải đa dạng hoỏ cỏc hoạt
động đầu tư của mỡnh , nhưng thụngthường lợi nhuận từ hoạt động tớn dụng
bao giờ cũng chiếm khoảng trờn dưới 70% tổng lợi nhuận của ngõn hàng .
Như vậy nếu hoạt động tớn dụng ngõn hàng khụng tốt thỡ khụng những ảnh
hưởng tới lợi nhuận của ngõn hàng mà cũn làm ảnh hưởng tới uy tớn của
ngõn hàng . Nếu những khoản vay của ngõn hàng cú vấn đề thỡ ngõn hàng
sẽ khụng thu được lợi nhuận , khụng những thế , ngõn hàng cũn cú thể gặp
khú khăn trong quỏ trỡnh thanh toỏn cho khỏch hàng , vỡ những khoản vay
mà ngõn hàng cho vay là xuất phỏt từ nguồn vốn mà ngõn hàng huy động
được từ cụng chỳng. Cho nờn ngõn hàng phải luụn thận trọng khi cho vay để
đảm bảo duy trỡ ở mức thấp nhất những thất thoỏt cú thể xảy ra. Để làm
được điều đú ngõn hàng phải luụn chỳ ý kiểm tra và cú những sỏch lược
đỳng đắn đối với hoạt động tớn dụng, và cú những biện phỏp để hạn chế rủi
ro tớn dụng .
II. Rủi ro tớn dụng
1/ Khỏi niệm về rủi ro và phõn loại rủi ro
Mọi hoạt động của mỗi cỏ nhõn cũng như toàn xó hội , đều hướng tới
một mục đớch nào đú . Song cú những trường hợp mục đớch đú khụng đạt
được do trong quỏ trỡnh hoạt động gặp phải rủi ro . Vậy rủi ro là gỡ ? Đó cú
20
nhiều định nghĩa về rủi ro, nhưng núi chung mọi định nghĩa đều đi đến sự
khẳng định : rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và đem lại những hậu
quả xấu . Trong kinh tế , rủi ro được coi là những tổn thất mà cỏc doanh
nghiệp cú thể gặp phải khi kinh doanh làm giảm lợi nhuận hoặc thậm chớ là
thua lỗ. Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ -tớn dụng cỏc ngõn hàng cũng
phải chấp nhận rủi ro, và thực tế đó chứng minh rằng khụng một ngành kinh
doanh nào mà khả năng dẫn đến rủi ro nhiều như kinh doanh tiền tệ .
Trong bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống kinh tế xó hội con người luụn
phải đối mặt với nhiều loại rủi ro khỏc nhau , nếu xột riờng trong lĩnh vực
kinh tế rủi ro cú thể được chia thành hai loại rủi ro chủ yếu đú là rủi ro cú hệ
thống và rủi ro khụng cú hệ thống . Rủi ro cú hệ thống là những rủi ro tỏc
động đến hầu hết hoặc toàn bộ cỏc tài sản . Vỡ thế nờn người ta cũn gọi nú
là rủi ro của thị trường . Nguyờn nhõn dẫn đến rủi ro cú hệ thống là do cỏc
điều kiện kinh tế chung như là việc giảm GDP , tăng lói suất tiền vay , tăng
tốc độ lạm phỏt , chiến tranh Cũn rủi ro khụng cú hệ thống là những rủi ro
chỉ tỏc động tới một hoặc một nhúm nhỏ cỏc tài sản . Điều đú cú nghĩa là ,
loại rủi ro này chỉ liờn quan tới từng doanh nghiệp cụ thể nào đú và vỡ vậy
người ta cũn gọi là rủi ro một tài sản cụ thể . Rủi ro khụng cú hệ thống được
gõy ra bởi những nguyờn nhõn cục bộ , chẳng hạn như sự kiện cỏo , đỡnh
cụng ,sự thành cụng hay khụng thành cụng của những chương trỡnh
marketing, sự thắng lợi hay thất bại của những hợp đồng quan trọng , và
những sự kiện khỏc mà nú là đặc thự riờng đối với một cụng ty.
Vỡ những rủi ro khụng hệ thống là những rủi ro bất ngờ khụng lường
trước được nờn người ta phải tỡm mọi cỏch để đề phũng và hạn chế những
tỏc hại mà những rủi ro loại này cú thể gõy ra.
2- Cỏc loại rủi ro chủ yếu mà ngõn hàng thương mại thường gặp.
21
Chỳng ta đều biết rằng hoạt động của ngõn hàng là loại hỡnh hoạt động
rất cần sự thận trọng song vẫn thường gặp phải rủi ro. Một ngõn hàng thành
cụng trong hoạt động của nú khụng chỉ cú những cỏn bộ chuyờn mụn giỏi
mà cần phải am hiểu nhiều lĩnh vực và đặc biệt phải cú phẩm chất đạo đức
tốt , cú tinh thần trỏch nhiệm với cụng việc. Tuy nhiờn vẫn phải khẳng định
rằng kinh doanh ngõn hàng là lĩnh vực gặp nhiều rủi ro nhất, trong đú tập
trung vào 5 loại rủi ro sau:
2.1- Rủi ro thuần tuý.
Đú là cỏc rủi ro do tỏc động của thiờn nhiờn mang lại như: Thiờn tai,
hoả hoạn, động đất, hoặc những rủi ro như lừa đảo, trộm cắp, tham nhũng
Làm thiệt hại hoặc gõy thất thoỏt tài sản của ngõn hàng.
2.2- Rủi ro lói suất:
Loại này xảy ra khi cú sự thay đổi lói suất trực tiếp tỏc động tới lợi
nhuận của nhà ngõn hàng. Vớ dụ, khi lói suất tiền vay giảm trong khi lói
suất trả cho tiền gửi hoặc trỏi phiếu giữ nguyờn làm giảm thu nhập của nhà
ngõn hàng. Những thiệt hại do rủi ro lói suất gõy ra làm chi phớ cho nguồn
vốn cao hơn thu nhập sử dụng vốn dẫn đến kinh doanh của ngõn hàng bị lỗ.
2.3- Rủi ro tớn dụng.
Đú là loại rủi ro xảy ra khi khỏch hàng khụng thực hiện cỏc điều kiện
đó kớ kết trong hợp đồng tin dụng . Rủi ro này xảy ra với tất cả cỏc khoản
cho vay của ngõn hàng, cỏc khoản đầu tư chứng khoỏn, tớn dụng tài trợ
đến kỳ hạn mà khỏch hàng, người phỏt hành khụng thanh toỏn hoặc trả nợ
được cho ngõn hàng. Đõy là loại rủi ro lớn nhất và thường xuyờn xảy ra. Bởi
vậy việc đỏnh giỏ rủi ro này là trỏch nhiệm của chớnh cỏc ngõn hàng, hơn
2/3 số tài sản cú của ngõn hàng là cỏc mún nợ cho vay và đầu tư chứng
22
khoỏn, đem lại thu nhập chủ yếu cho nhà ngõn hàng. Thờm vào đú cỏc hoạt
động ngoại bảng tổng kết tài sản như: Cỏc giao dịch trờn thị trường hối đoỏi,
cỏc hợp đồng trao đổi, bảo lónh tớn dụng, tớn dụng tài trợ đều rất dễ bị rủi
ro, thua lỗ và mất mỏt.
Nếu cỏc mún vay hoặc chứng khoỏn đến kỳ hạn mà khụng được hoàn
trả ngõn hàng sẽ mất cả vốn lẫn laĩ. Nếu giỏ trị số thiệt hại quỏ lớn, vượt quỏ
số vốn tự cú của ngõn hàng thỡ chắc chắn ngõn hàng sẽ khụng hoạt động
được nữa và lõm vào tỡnh trạng khủng hoảng, cú nguy cơ bị phỏ sản.
2.4- Rủi ro hối đoỏi.
Đõy là loại rủi ro do biến động của thị trường ngoại hối gõy ra. hiện
nay cỏc ngõn hàng thương mại thường cú xu hướng hoạt động đa năng thực
hienẹ cả nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ do đú khi cú sự biến động về tỷ giỏ
hối đoỏi thỡ thường phải chịu ảnh hưởng ở một mức độ nào đú (nếu sự biến
động đú nằm ngoài dự kiến của ngõn hàng) Nhất là với cỏc Ngõn hàng
thương mại Việt Nam, hiện nay mới đang trong thời kỳ sơ khai, cũn nhiều
bỡ ngỡ, kinh nghiệm cũn hạn chế do đú vẫn đề rủi ro hối đoỏi đang được cỏc
ngõn hàng quan tõm một cỏch thớch đỏng.
2.5- Rủi ro nguồn vốn
Thể hiện trờn 2 phương diện: Rủi ro do bị đọng vốn và rủi ro thiếu vốn
khả dụng.
* Rủi ro bị đọng vốn: là trường hợp ngõn hàng huy động vốn mà khụng
cho vay ra được xảy ra tỡnh trạng mất cõn đối giữa việc huy động và sử
dụng vốn. Rủi ro này xảy ra cú thể do tỏc động của lói suất, của cụng cụ hạn
mức tớn dụng hoặc do chất lượng kinh doanh của bản thõn ngõn hàng.
23
* Rủi ro thiếu vốn khả dụng xảy ra khi ngõn hàng khụng đỏp ứng được
nhu cầu thanh toỏn của khỏch hàng. Nú xuất phỏt từ chức năng chuyển hoỏn
cỏc kỳ hạn sử dụng vốn và gnuồn vốn của ngõn hàng. Rủi ro này thể hiện
ngõn hàng thiếu vốn hoạt động. Do sự cạnh tranh giữa cỏc thể chế tài chớnh
trờn thị trường vốn, nếu khả năng thanh toỏn của ngõn hàng kộm, ngõn hàng
lại càng khú lũng huy động được một nguồn vốn dồi dào, từ đú phạm vi hoạt
động của ngõn hàng bị thu hẹp, Ngõn hàng càng cú nguy cơ rủi ro, vỡ nợ.
Vỡ thế loại rủi ro này rất nguy hiểm đối với nhà quản lý ngõn hàng.
Với loại rủi ro này, Ngõn hàng luụn đề phũng bằng việc tớnh toỏn, duy
trỡ một hệ thống vốn khả dụng phự hợp với ngõn hàng mỡnh. Hệ số này
được xõy dựng trờn cơ sở phõn tớch cụ thể tỡnh hỡnh nguồn vốn và sử dụng
vốn theo tớnh chất khả chi và khả dụng thực sự của chỳng. Chẳng hạn tiền
gửi cú kỳ hạn thường ổn định hơn tiền gửi khụng kỳ hạn; tiền gửi giữa cỏc
ngõn hàng thường bấp bờnh hơn tiền gửi của khỏch hàng
Như vậy, trong năm loại rủi ro kể trờn, rủi ro tớn dụng là cú tỏc động
mạnh mẽ đến sự tồn tại của ngõn hàng. nếu như cho vay là chức năng chớnh
của nhà ngõn hàng và nú đem lại nguồn lợi nhuận lớn thỡ đi kốm với nú rủi
ro tớn dụng cũng luụn thường trực và khi đó xảy ra thỡ sức cụng phỏ của nú
cũng rất nghiờm trọng, nú cú thể biến Ngõn hàng từ trạng thỏi phỏt dạt đến
nguy cơ bị phỏ sản. Chớnh vỡ vậy nghiờn cứu về rủi ro tớn dụng và tỡm ra
cỏc giải phỏp cho nú luụn là một đề tài khụng bao giờ cũ .
3. Rủi ro tớn dụng
3.1 Hậu quả của rủi ro tớn dụng
Rủi ro tớn dụng núi chung và nợ quỏ hạn núi riờng xảy ra trong kinh
doanh của ngõn hàng thương mại tuỳ theo mức độ mà cú ảnh hưởng ớt hay
24
nhiều tới bản thõn Ngõn hàng hay khỏch hàng của họ. Cú thể khỏi quỏt trờn
hai phương diện:
a) Đối với nền kinh tế:
Ngõn hàng thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ , nú
cú quan hệ trực tiếp và thường xuyờn với cỏc tổ chức kinh tế, do đú khi
Ngõn hàng gặp phải những rủi ro thỡ tất yếu sẽ gõy ra những ảnh hưởng tiờu
cực đối với nền kinh tế và đời sống xó hội. Gặp rủi ro làm lợi nhuận trong
kinh doanh Ngõn hàng giảm, thậm chớ Ngõn hàng phải lấy vốn tự cú ra để
bự đắp, cú thể dẫn đến Ngõn hàng thiếu vốn khả dụng hoặc mất khả năng
thanh toỏn làm giảm lũng tin của khỏch hàng vào ngõn hàng. mặt khỏc, cỏc
ngõn hàng thương mại thường cú quan hệ chặt chẽ với nhau, khi một Ngõn
hàng gặp rủi ro cú nguy cơ phỏ sản tất yếu sẽ kộo theo tỡnh trạng khủng
hoảng của toàn bộ hệ thống cỏc ngõn hàngthương mại kiểu phản ứng dõy
chuyền một Ngõn hàng gặp rủi ro cú nguy cơ phỏ sản tất yếu sẽ gõy ra tỡnh
trạng mất ổn định trờn thị trườngtiền tệ tớn dụng. tỡnh trạng này cú thể gõy
nờn sự mất ổn định của nền kinh tế, giỏ trị đồng tiền giảm gõy khú khăn cho
cỏc doanh nghiệp trong sản xuất, tiờu thụ hàng hoỏ
b) Đối với bản thõn ngõn hàng.
Rủi ro xảy ra tỏc động trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh của ngõn
hàng. Khi rủi ro ở mức nhỏ thỡ ngõn hàng chỉ phải bự đắp bằng lợi nhuận
kinh doanh, bằng vốn tự cú nờn ngõn hàng chỉ bị giảm lợi nhuận kinh doanh
hoặc thua lỗ. Song nếu rủi ro gặp phải ở mức độ nghiờm trọng, nguồn vốn
ngõn hàng khụng đủ bự đắp thỡ tất yếu sẽ dẫn ngõn hàng đến bờ vực của sự
phỏ sản. Như vậy rủi ro cú thể làm đảo lộn thành quả hoạt động trong nhiều
năm và thậm chớ trở thành vấn đề sống cũn của nhà ngõn hàng.
25
3.2 Nguyờn nhõn gõy rủi ro tớn dụng
a. Nguyờn nhõn khỏch quan.
*Mụi trường phỏp lý kinh tế .
Cơ chế chớnh sỏch thay đổi thường xuyờn trong thời gian qua (chớnh
sỏch xuất nhập khẩu, chớnh sỏch đất đai ) làm cho mụi trường kinh tế
khụng ổn định, ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, làm
đảo lộn chớnh sỏch tớn dụng của từng ngõn hàng, là nguyờn nhõn tỏc động
mạnh mẽ đến sự bất ổn mà hiện nay cỏc Ngõn hàng thương mại cũn đang
phải khắc phục hậu quả.
Mụi trường phỏp lý kinh doanh ngõn hàng chưa đầy đủ, chưa đồng bộ ,
thể hiện ở việc ban hành và hướng dẫn thực hiện cỏc qui định, thụng tư
hướng dẫn chưa thống nhất giữa cỏc ngành liờn quan để khi thực hiện tại
ngõn hàng cơ sở cú lỳc bị vi phạm.
* Hiệu lực quản lý của cỏc cơ quan quản lý nhà nước chưa cao.
Hiệu lực của cơ quan hành phỏp chưa cao, chưa nhất quỏn trong việc
thực thi những vấn đề cú liờn quan đến hoạt động ngõn hàng. Quản lý của
nhà nước đối với cỏc doanh nghiệp nhiều lỳc cũn sơ hở, nhà nước cho phộp
nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm
vụ vượt quỏ trỡnh độ năng lực quản lý , qui mụ hoạt động quỏ lớn so với
khả năng nguồn vốn tự cú của doanh nghiệp, làm nảy sinh những điều kiện
dẫn đến rủi ro .
*Trường hợp một số doanh nghiệp và nhà sản xuất gặp khú khăn: hàng
hoỏ vật tư tồn đọng, thua lỗ, mất khả năng thanh toỏn nờn phỏt sinh nợ quỏ
hạn và nợ khú đũi, khỏ nhiều khỏch hàng sử dung tiền vay khụng đỳng mục