Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: Hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong công tác thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại. pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.69 KB, 106 trang )















Báo cáo tốt nghiệp


Hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong công tác
thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
LỜI NÓI ĐẦU 7
Chương I: Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ 9
I. Vai trò của thanh toán quốc tế. 9
1. Thanh toán quốc tế. 9
2. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với việc phát triển
kinh tế đối ngoại của Việt Nam. 10
II. Các phương thức thanh toán quốc tế. 11
1. Phương thức chuyển tiền 12
1.1. Khái niệm. 12


1.2. Các bên tham gia. 13
1.3. Trình tự tiến hành nghiệp vụ. 13
1.4. Trường hợp áp dụng. 14
1.5. Các yêu cầu chuyển tiền. 14
2. Phương thức mở tài khoản 15
2.1. Khái niệm. 15
2.2.Trình tự tiến hành nghiệp vụ. 16
2.3. Ưu nhược điểm. 16
2.4. Trường hợp áp dụng. 16
3. Phương thức thanh toán nhờ thu 18
3.1. Khái niệm. 18
3.2. Các bên tham gia. 18
3.3. Các loại nhờ thu. 18
3.3.1. Nhờ thu phiếu trơn 18
3.3.2. Nhờ thu kèm chứng từ 20
3.3.3. Vấn đề sử dụng phương thức nhờ thu. 23
4. Phương thức tín dụng chứng từ 23
4.1. Khái niệm. 23
4.2. Các bên tham gia. 24
4.3. Trình tự tiến hành nghiệp vụ. 24
III. Thư tín dụng thương mại là công cụ quan trọng
của phương thức tín dụng chứng từ 26
1. Nội dung chủ yếu của L/C. 26
1.1. Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C. 26
1.2. Tên, địa chỉ những người liên quan đến L/C . 27
1.3. Số tiền của L/C. 30
1.4. Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng. 30
1.5. Những nội dung về hàng hóa. 31
1.6. Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa. 32
1.7. Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình. 32

1.8. Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C. 32
1.9. Chữ ký trên L/C hay mã khoá. 33
1.10. Những điều khoản đặc biệt khác. 33
2. Tính chất của L/C. 33
3. Các loại thư tín dụng. 34
3.1. Thư tín dụng không hủy ngang 35
3.2. Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận 35
3.3. Thư tín dụng không hủy ngang miễn truy đòi 36
3.4. Thư tín dụng chuyển nhượng 36
3.5. Thư tín dụng tuần hoàn 36
3.6. Thư tín dụng thanh toán chậm 37
3.7. Thư tín dụng giáp lưng 37
3.8. Thư tín dụng dự phòng 38
3.9. Thư tín dụng đối ứng 39
4. Ưu nhược điểm của thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ. 40
4.1. Ưu điểm: 40
4.2. Nhược điểm. 41
5. Những vấn đề sử dụng phương thức tín dụng chứng từ. 41
IV. Rủi ro và ngăn ngừa rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ. 43
1. Những rủi ro phát sinh trong thanh toán tín dụng chứng từ. 43
1.1. Rủi ro đối với ngân hàng mở 43
1.1.1. Rủi ro về tỷ giá. 43
1.1.2. Rủi ro trong quá trình vận chuyển 44
1.1.3. Rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản. 44
1.2. Những rủi ro đối với ngân hàng thông báo. 44
1.3. Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu chứng từ. 45
1.3.1. Rủi ro do những nguyên nhân bất khả kháng. 45
1.3.2. Rủi ro trong quá trình vận chuyển 45
1.3.3. Rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối thanh toán. 45

2. Khả năng ngăn ngừa rủi ro. 46
2.1. Đối với những rủi ro bất khả kháng. 46
2.2. Đối với những rủi ro trong vận chuyển hàng hóa. 46
2.3. Đối với những rủi ro về tỷ giá và tiền tệ. 46
2.3.1. Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn. 46
2.3.2. Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn có quyền chọn 47
2.3.3. Currency option. 47
2.4. Đối với rủi ro trong thực hiện hợp đồng. 47

Chương II: Thực trạng về công tác thanh toán xuất nhập khẩu thương
mại theo phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank. Error!
Bookmark not defined.
I. Quá trình hình thành và hoạt động của
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Error! Bookmark not defined.
1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Error! Bookmark
not defined.
2. Tình hình hoạt động của Vietcombank trong những năm gần đây. Error!
Bookmark not defined.
2.1. Tổng nguồn vốn của Vietcombank. Error! Bookmark not defined.
2.2. Tình hình huy động vốn trên các thị trường. Error! Bookmark not
defined.
2.3. Tình hình kinh doanh ngoại tệ tại Vietcombank. Error! Bookmark not
defined.
2.4. Công tác thanh toán quốc tế. Error! Bookmark not defined.
2.5. Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế. Error! Bookmark not
defined.
2.6. Công tác đối ngoại và công nghệ ngân hàng. Error! Bookmark not
defined.
2.6.1. Công tác đối ngoại. Error! Bookmark not defined.
2.6.2. Công nghệ ngân hàng. Error! Bookmark not defined.

II. Thực trạng công tác thanh toán xuất nhập khẩu thương mại
theo phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank. Error!
Bookmark not defined.
1. Tình hình chung. Error! Bookmark not defined.
2. Thanh toán xuất khẩu. Error! Bookmark not defined.
3. Thanh toán nhập khẩu Error! Bookmark not defined.
III. Quy trình nghiệp vụ thanh toán xuất-nhập khẩu theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank. Error! Bookmark not
defined.
A. Vietcombank với trách nhiệm là ngân hàng mở L/C
và thanh toán tiền hàng trong thanh toán nhập khẩu Error! Bookmark
not defined.
1. Người nhập khẩu viết giấy “Yêu cầu mở thư tín dụng”
gửi đến Ngân hàng Ngoại thương xin mở L/C. Error! Bookmark not
defined.
1.1. Kiểm tra giấy yêu cầu mở L/C. Error! Bookmark not defined.
1.1.1. L/C nhập bằng nguồn vốn ngoại tệ tự doanh. Error! Bookmark not
defined.
1.1.2. L/C nhập bằng nguồn vốn vay ngoại tệ của
cơ sở Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam . Error! Bookmark not
defined.
1.2. Kiểm tra giấy yêu cầu để ký quỹ Error! Bookmark not defined.
1.3. Kiểm tra hợp đồng vay ngoại thương để ký quỹ mở L/C. Error!
Bookmark not defined.
1.4. Kiểm tra giấy yêu cầu chi ngoại tệ thủ tục phí. Error! Bookmark not
defined.
1.5. Kiểm tra hạn ngạch nhập khẩu Error! Bookmark not defined.
2. Vietcombank mở L/C và gửi L/C tới ngân hàng thông báo. Error!
Bookmark not defined.
3. Điều chỉnh L/C. Error! Bookmark not defined.

4. Mở L/C. Error! Bookmark not defined.
4.1. Mở bằng điện. Error! Bookmark not defined.
4.2. Mở bằng thư. Error! Bookmark not defined.
4.3. Mở bằng SWIFT. Error! Bookmark not defined.
5. Thanh toán L/C Error! Bookmark not defined.
B. Vietcombank với trách nhiệm là ngân hàng thông báo L/C
trong thanh toán xuất khẩu Error! Bookmark not defined.
1. Nhận thư tín dụng và tư vấn cho đơn vị xuất khẩu. Error! Bookmark
not defined.
1.1. Nhậnthư tín dụng từ một ngân hàng tại nước ngoài gửi đến
và thông báo cho người hưởng lợi Việt Nam. Error! Bookmark not
defined.
1.2. Nghiên cứu thư tín dụng để tư vấn cho đơn vị xuất khẩu tại Việt Nam.
Error! Bookmark not defined.
2. Sửa đổi thư tín dụng. Error! Bookmark not defined.
C. Vietcombank với trách nhiệm là ngân hàng thương lượng
(thanh toán) L/C trong thanh toán xuất khẩu Error! Bookmark not
defined.
1. Nhận bộ chứng từ do khách hàng gửi đến và kiểm tra chứng từ. Error!
Bookmark not defined.
1.1. Kiểm tra hối phiếu Error! Bookmark not defined.
1.2. Kiểm tra hoá đơn thương mại Error! Bookmark not defined.
1.3. Kiểm tra vận đơn Error! Bookmark not defined.
1.4. Kiểm tra chứng từ bảo hiểm Error! Bookmark not defined.
1.5. Kiểm tra chứng từ khác. Error! Bookmark not defined.
2. Gửi bộ chứng từ đi đòi tiền. Error! Bookmark not defined.
3. Thanh toán L/C (thương lượng L/C) Error! Bookmark not defined.
3.1. Ứng trước tiền hàng hay chiết khấu truy đòi Error! Bookmark not
defined.
3.2. Trường hợp không ứng trước tiền hàng. Error! Bookmark not defined.

Chương III: Một số giải pháp để phát triển công tác thanh toán
xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ 90
I. Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán quốc tế của Vietcombank
và một số phương hướng cần thực hiện. 90
1. Các nhân tố ảnh hưởng tốt. 91
2. Các nhân tố ảnh hưởng xấu. 94
3. Những khó khăn thường gặp phải trong thanh toán
xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ. 95
3.1. L/C xuất khẩu. Error! Bookmark not defined.
3.2. L/C nhập khẩu. 95
4. Một số phương hướng cần thực hiện trong thời gian tới. 96
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán xuất nhập
khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank. 97
1. Thời gian thanh toán đối với bộ chứng từ: 97
2. Tìm hiểu các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng tránh các
sai sót về thư chứng từ để có thể làm cho ngân hàng nước ngoài
từ chối thanh toán. 98
3. Triển khai nghiệp vụ chiết khấu các bộ chứng từ. 99
4. Luật lệ chi phối hoạt động thanh toán quốc tế. 100
5. Cách thanh toán L/C trả ngay đối với L/C xuất khẩu. Error! Bookmark
not defined.
6. Thông báo L/C. 101
7. Xác nhận L/C. 101
7.1. L/C xuất khẩu. Error! Bookmark not defined.
7.2. L/C nhập khẩu. Error! Bookmark not defined.
Kết luận 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105


LỜI NÓI ĐẦU


Trong thời gian qua, nước ta đã và đang đang thực hiện cải cách kinh tế
theo hướng mở cửa, trên nguyên tắc "Hợp tác, bình đẳng, cùng có lợi", và với
tinh thần "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả". Một chủ trương như vậy chắc
chắn sẽ đưa nền kinh tế Việt Nam hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, tham gia
ngày càng sâu vào quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế.
Trong quá trình đó giao lưu thương mại của Việt Nam và thế giới ngày
càng phát triển đòi hỏi mặt dịch vụ kinh tế đối ngoại phát triển tương ứng.
Trong đó hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò hết sức quan trọng.
Thông qua thanh toán quốc tế, giá trị hàng hóa xuất-nhập khẩu được
thực hiện, hiệu quả thanh toán ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của các bên
tham gia xuất-nhập khẩu, do đó việc kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh toán quốc tế là yêu cầu thường xuyên, bức thiết đối với mỗi ngân
hàng thương mại.
Trước năm 1990 ở Việt Nam, hoạt động thanh toán quốc tế do một
ngân hàng ngoại thương đảm nhiệm, chủ yếu là thanh toán với các nước
XHCN theo những phương thức thanh toán đơn giản, thuận lợi như phương
thức ghi sổ,vv Hiện nay ta thực hiện đa phương hóa quan hệ thương mại,
thanh toán chủ yếu vẫn theo các phương thức thanh toán thông dụng quốc tế
như ghi sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từ và nhiều ngân hàng thương mại cạnh
tranh với nhau trong hoạt động thanh toán và tín dụng quốc tế.
Từ thực tế đó, việc nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn. Tuy
nhiên để nghiên cứu một cách toàn diện về cơ chế tổ chức của hệ thống thanh
toán quốc tế, từ đó hoàn thiện các phương thức thanh toán là việc rất khó
khăn, đòi hỏi phải có thời gian, sự hiểu biết sâu sắc cả về lí luận cũng như
thực tiễn trong lĩnh vực này.
Với hiểu biết hạn hẹp của một sinh viên, với thời gian thực tập chưa
nhiều tại Hội Sở Giao Dịch Trung Ương Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
và sự giúp đỡ của giảng viên Hoàng Xuân Quế, trong bài viết này em chỉ xin

nêu được những hiểu biết sơ lược về lĩnh vực thanh toán quốc tế và một vài
suy nghĩ của bản thân em về hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam trong công tác thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại.

Theo hướng trên, bài viết này em xin trình bày như sau:
Lời Nói Đầu.
Chương I: Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ .
Chương II: Thực trạng về công tác thanh toán xuất nhập khẩu thương
mại theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp để nâng cao công tác thanh toán xuất
nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ.
Kết Luận.
CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

I.VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN QUỐC TẾ.

1. Thanh toán quốc tế.
Trong hoạt động thương mại quốc tế, việc thanh toán có thể diễn ra
dưới các hình thức như dùng hàng đổi hàng hay chỉ trả bằng tiền tệ. Khi chế
độ tiền tệ, tín dụng phát triển thì quan hệ thanh toán quốc tế phát triển thành
một hệ thống thanh toán hoàn chỉnh, dựa trên cơ sở một hệ thống các ngân
hàng thương mại đảm nhiệm toàn bộ quá trình thanh toán.
Thanh toán quốc tế phản ánh sự vận động có tính chất độc lập tương
đối của giá trị trong quá trình chu chuyển tư bản và hàng hóa giữa các quốc
gia, do sự không cân bằng đồng thời giữa sản xuất, tiêu thụ, đầu tư tín dụng

giữa các bên tại một thời điểm nhất định.
Về bản chất thanh toán quốc tế là chỉ việc chi trả lẫn nhau giữa các
quốc gia để hoàn tất các khoản về xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, đầu tư
vốn, vay nợ, viện trợ dưới hình thức chuyển tiền hay hình thức thanh toán bù
trừ.
2. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với việc phát triển kinh tế đối ngoại
của Việt Nam.
Với sự gia tăng mạnh mẽ của giao lưu kinh tế quốc tế, mối liên hệ giữa
các quốc gia ngày càng mật thiết và dần hình thành một thị trường thế giới
thống nhất. Các quốc gia có vai trò như một chủ thể kinh tế trên thanh toán và
cạnh tranh với nhau để phát triển. Tuy nhiên sự cạnh tranh để phát triển tự nó
lại phát sinh nhu cầu hợp tác và phân công lao động quốc tế nhằm giải quyết
những nhu cầu về tiền vốn, công nghệ, nhân lực, tài nguyên và thị trường tiêu
thụ.
Tham gia vào quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế, các
quốc gia có điều kiện tốt nhất để phát triển kinh tế. Thực tế cho thấy các nước
phát triển đồng thời là những quốc gia tham gia mạnh mẽ vào phân công lao
động quốc tế. Các quốc gia chậm phát triển có chính sách phát triển kinh tế
hướng ngoại đều đạt một tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nhanh chóng vươn
lên đạt trình độ tiên tiến. Ngày nay các quốc gia đều thay đổi chiến lược phát
triển kinh tế, thực hiện chính sách kinh tế hướng ngoại, mở cửa để thu hút đầu
tư, công nghệ, phát triển giao lưu thương mại quốc tế .
Việt Nam đang trên con đường cải cách và mở cửa nền kinh tế, nỗ lực
tạo lập một môi trường thuận lợi cho quá trình hợp tác và phân công lao động
quốc tế, trong đó tập trung vào việc cải tạo cơ sở hạ tầng, dịch vụ thông tin,
dịch vụ ngân hàng và thanh toán quốc tế.
Về hoạt động ngân hàng, sau khi có hai pháp lệnh ngân hàng và công ty
tài chính, hợp tác xã tín dụng ra đời, chúng ta đã có một hệ thống ngân hàng
hoạt động theo cơ chế thị trường, đáp ứng tốt hơn quá trình lưu thông tiền tệ,
tín dụng và thanh toán. Trong đó thanh toán quốc tế đóng một vai trò hết sức

to lớn bởi vì thông qua thanh toán quốc tế giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu
mới được thực hiện qua các khoản tín dụng, đầu tư và mọi giao dịch đối
ngoại.
Với chính sách kinh tế mở cửa, hướng ngoại đòi hỏi chúng ta phải tổ
chức tốt hoạt động ngân hàng đối ngoại, đặc biệt là khâu thanh toán quốc tế,
đảm bảo một điều kiện thuận lợi cho quá trình hợp tác và phân công lao động
quốc tế của Việt Nam chắc chắn ngày càng phát triển.
Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng của quá trình lưu thông hàng hóa
và dịch vụ. Thanh toán trong nội bộ một quốc gia đã phức tạp, thanh toán
quốc tế còn phức tạp và khó khăn hơn do ảnh hưởng của các yếu tố tiền tệ, tín
dụng, ngân hàng; sự khác biệt về ngôn ngữ, tập quán cũng như khả năng kiểm
soát toàn bộ quá trình từ sản xuất, lưu thông cho đến thanh toán. Nếu nghiệp
vụ thanh toán mà không theo kịp với nhu cầu phát triển kinh tế thì nó sẽ là
một nhân tố kìm hãm sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
Do đó việc đổi mới và hoàn thiện hệ thống thanh toán quốc tế là một
yêu cầu cấp bách, thường xuyên đối với bất cứ một quốc gia nào. Nghiên cứu
về thanh toán quốc tế giúp ta có đánh giá đúng đắn về thực trạng hoạt động
ngoại thương của Việt Nam, từ đó có biện pháp cải tiến, hoàn thiện và nâng
cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế.

II. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ.

Hoạt động thanh toán ở bất cứ một quy mô nào cũng phải đạt được yêu
cầu về việc đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia. Trong hoạt động thương
mại quốc tế, quyền lợi của người bán là phải thu được tiền hàng đầy đủ,
nhanh chóng với chi phí thấp nhất; với người mua thì phải nhận được hàng
hoá đúng số lượng, đảm bảo chất lượng và thời gian giao hàng; còn với trung
gian thanh toán thì lợi ích là các khoản tiền hoa hồng và sự an toàn trong kinh
doanh.
Việc đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia trong buôn bán thương

mại quốc tế phụ thuộc vào các đIều kiện thanh toán như: tiền tệ, địa điểm,
thời gian, phương thức thanh toán. Vì vậy, trong hoạt động thanh toán thương
mại quốc tế dần dần hình thành nên các phương thức thanh toán được thống
nhất áp dụng. Ngày nay trong thanh toán quốc tế những phương thức chủ yếu
sau thường được sử dụng.
1. Phương thức chuyển tiền (Remittance).
1.1. Khái niệm.
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách
hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất
định cho một người khác (người hường lợi) ở một địa điểm nhất định bằng
một phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Phương thức chuyển tiền là phương thức đơn giản, thuận lợi và hết ít
chi phí ngân hàng. Theo phương thức này việc thanh toán là thanh toán trực
tiếp giữa bên mua và bên bán. ngân hàng chỉ giữ vai trò trung gian. Trong thời
gian luân chuyển, số tiền này vẫn thuộc bên mua.
Phương thức chuyển tiền có nhược điểm là việc trả tiền cho người bán
phụ thuộc vào người mua. Bởi vậy quyền lợi của bên bán không được đảm
bảo. Ngược lại trường hợp bên bán nhận được tiền trước thì cũng không biết
được việc giao hàng của bên bán có đúng hợp đồng hay không, gây tình trạng
ứ đọng vốn, giảm vòng quay của vốn.
Phương thức này không đảm bảo quyền lợi cho các bên mua bán trong
thanh toán xuất nhập khẩu thương mại.
1.2. Các bên tham gia.
a. Người trả tiền (người mua, người mắc nợ) hoặc người chuyển tiền
(người đầu tư, kiều bào chuyển tiền về nước, người chuyển kinh phí ra nước
ngoài) là người yêu cầu chuyển tiền ra nước ngoài.
b. Người hưởng lợi (người bán, chủ nợ, người tiếp nhận vốn đầu tư,
hoặc người nào đó do người chuyển tiền chỉ định).
c. Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng thực hiện lệnh chuyển tiền
(thông thường là ngân hàng nước người trả tiền).

d. Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền thông thường là ngân
hàng ở nước người hưởng lợi.
1.3. Trình tự tiến hành nghiệp vụ.
3


2 4

1
1. Giao dịch thương mại.
2. Viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng thư/điện) cùng với ủy nhiệm chi
(nếu có tài khoản tại ngân hàng).
Ngân hàng chuyển tiền
Ngân hàng hưởng
l

i

Người chuyển tiền Người hưởng lợi
3. Chuyển tiền ra nước ngoài cho ngân hàng đại lý.
4. Chuyển tiền cho người nhận.
1.4. Trường hợp áp dụng.
1. Trả tiền nhập khẩu với nước ngoài
- Khi nào thì chuyển tiền: Thường là ngay sau khi nhận xong hàng hoá, hoặc
là sau khi nhận được chứng từ hàng hoá, cũng có khi chuyển tiền trước khi
giao hàng.
- Số tiền được chuyển dựa vào:
+ Trị giá của hoá đơn thương mại.
+ Kết quả của việc nhận hàng về số lượng và chất lượng để quy
ra số tiền phải trả.

- Chuyển tiền bằng thư chậm hơn chuyển tiền bằng điện, SWIFT.
2. Thanh toán trong lĩnh vực phi mậu dịch
3. Thanh toán các chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá
(tiền phạt trả tiền ứng trước, hoa hồng, chuyển vốn ra nước ngoài đầu tư,
chuyển kiều hối ).
4. Chuyển tiền kiều hối.
1.5. Các yêu cầu chuyển tiền.
1. Muốn chuyển tiền phải có giấy phép của Bộ chủ quản hoặc Bộ Tài
Chính.
2. Chuyển tiền thanh toán trong ngoại thương phải có:
- Hợp đồng mua bán ngoại thương.
- Giấy phép xuất nhập khẩu và quota nhập khẩu.
- Ủy nhiệm chi ngoại tệ và phí chuyển tiền.
3. Viết đơn chuyển tiền qua Vietcombank hoặc một ngân hàng thương
mại nào đó được phép thanh toán quốc tế ghi đủ:
- Tên, địa chỉ của người hưởng lợi, số tài khoản nếu người hưởng lợi
yêu cầu.
- Số ngoại tệ xin chuyển cần ghi rõ bằng số, chữ và các loại ngoại tệ xin
chuyển.
- Lý do chuyển tiền.
- Những yêu cầu khác có liên quan.
- Ký tên đóng dấu.
2. Phương thức mở tài khoản (ghi sổ) (Open Account).
2.1. Khái niệm.
Người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) trên đó ghi các
khoản tiền mà người mua nợ về tiền hàng hoá hay khoản chi khác có liên
quan đến việc mua hàng (theo tháng, quý hoặc nửa năm) thanh toán nợ hình
thành trên tài khoản.
Lưu ý: - Đây là một phương thức thanh toán không có sự tham gia của
các ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản và thực thi thanh toán.

- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu
người mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản ấy chỉ là tài khoản theo dõi,
không có giá trị thanh toán giữa hai bên.
- Chỉ có hai bên tham gia thanh toán: người bán và người mua.
2.2.Trình tự tiến hành nghiệp vụ.
2

1
1. Giao hàng hặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hoá.
2. Báo nợ trực tiếp.
Chỉ sau khi hai bên mua bán kết thúc dịch vụ hoặc định ký, bên nào nợ
sẽ phải chuyển tiền thanh toán cho bên kia theo phương thức chuyển tiền.
2.3. Ưu nhược điểm.
- Ưu điểm: Phương thức này tạo điều kiện thuận lợi cho người nhập
khẩu mua hàng hoá mà chưa phải trả tiền ngay. Thực chất đây là một hình
thức tín dụng mà người bán dành cho người mua.
- Nhược điểm: Mức độ rủi ro lớn do việc trả tiền phụ thuộc vào người
mua, thời gian thu hồi vốn của nhà xuất khẩu chậm.
2.4. Trường hợp áp dụng.
- Thường dùng cho thanh toán nội địa.
- Hai bên mua bán phải thật sự tin cậy nhau.
- Dùng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng, nhiều lần thường
xuyên trong một định kỳ nhất định (6 tháng, 1 năm).
- Phương thức này chỉ lợi cho người mua.
- Dùng cho thanh toán tiền gửi bán hàng ở nước ngoài.
Người bán Người mua
- Dùng trong thanh toán phi mậu dịch như tiền cước phí vận tải, phí bảo
hiểm, tiền hoa hồng trong nghiệp vụ môi giới, uỷ thác, tiền lãi trong cho vay
và đầu tư.
 Khi áp dụng cần chú ý:

- Quy định thống nhất đồng tiền ghi trên tài khoản.
- Căn cứ ghi nợ của người bán là hoá đơn giao hàng.
- Căn cứ nhận nợ của người mua là:
+ Dựa vào giá trị hoá đơn giao hàng.
+ Dựa vào kết quả nhận hàng ở nơi nhận hàng.
- Phương thức chuyển tiền bằng thư, điện cần phải thống nhất thỏa
thuận của hai bên.
- Giá hàng trong phương thức ghi sổ thường cao hơn giá hàng bán
ngay. Chênh lệch này là tiền lãi phát sinh ra của số tiền ghi sổ trong khoảng
thời gian bằng định kỳ thanh toán theo mức lãi suất được người mua chấp
nhận.
- Định kỳ thanh toán có hai cách quy định:
+ Quy định x ngày kể từ ngày giao hàng đối với từng chuyến
hàng.
+ Quy định theo mốc thời gian của niên lịch.
- Việc chuyển tiền thanh toán chậm của người mua được giải quyết như
thế nào, có phạt trả chậm không, mức phạt bao nhiêu, tính như thế nào?
- Nếu phát sinh sự khác nhau giữa số tiền ghi nợ của người bán và số
tiền nhận nợ của người mua thì giảI quyết như thế nào?
3. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection Payment).
3.1. Khái niệm.
Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó
người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho
khách hàng, ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên
cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.
3.2. Các bên tham gia.
a. Người nhờ thu là bên giao chỉ thị nhờ thu cho ngân hàng (thường là
người bán hoặc cung ứng dịch vụ).
b. Ngân hàng chuyển là ngân hàng mà người nhờ thu giao chứng từ và
chỉ thị nhờ thu.

c. Ngân hàng xuất trình là ngân hàng nhận nhờ thu từ ngân hàng
chuyển để xuất trình chứng từ đến người trả tiền
d. Người trả tiền là người mà chứng từ xuất trình để đòi tiền theo chỉ thị
nhờ thu.
3.3. Các loại nhờ thu.
3.3.1. Nhờ thu phiếu trơn.
Là phương thức trong đó người bán hoặc người cung ứng dịch vụ ủy
thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu
do mình lập ra, còn chứng từ hàng hóa thì gửi thẳng cho người mua không
qua ngân hàng.
-Trình tự tiến hành nghiệp vụ:
3
Ngân hàng bên bán Ngân hàng bên mua

6
2 7 5 4
1


1. Người bán giao hàng lập bộ chứng từ giao hàng gửi thẳng cho người
mua.
2. Người bán ký phát hối phiếu đòi tiền người mua và nhờ ngân hàng
thu hộ tiền hối phiếu đó.
3. Ngân hàng bên bán chuyển hối phiếu cho ngân hàng bên mua để yêu
cầu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
4. Ngân hàng bên mua chuyển hối phiếu cho người mua để trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền.
5. Người mua trả tiền mặt hoặc từ chối trả tiền.
6. Ngân hàng bên mua chuyển trả tiền hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ
chối trả tiền cho ngân hàng bên bán.

7. Ngân hàng bên bán chuyển tiền hoặc trả lại hối phiếu bị từ chối trả
tiền cho người bán.
- Phương thức nhờ thu phiếu trơn không thích hợp trong thanh toán
hàng hoá xuất nhập khẩu, bởi vì nếu người mua không tốt thì họ có thể nhận
hàng nhưng lại có thể gây khó dễ cho việc trả tiền cho người bán hoặc người
mua trả tiền hối phiếu (đối với hối phiếu trả tiền ngay) nhưng họ không biết
Người bán
Người mua
người bán giao hàng như thế nào vì chứng từ gửi hàng không đi kèm hối
phiếu, tốc độ thanh toán theo cách này chậm và ngân hàng chỉ đóng vai trò
trung gian đơn thuần mà thôi. Do đó trong Ngân hàng Ngoại thương ít dùng
phương thức này.
- Phương thức nhờ thu phiếu trơn được áp dụng trong các trường hợp
sau:
+ Người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên
doanh với nhau dưới dạng công ty mẹ và công ty con hoặc là chi nhánh của
nhau.
+ Thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất-nhập khẩu
hàng hóa, vì việc thanh toán này không cần thiết phải kèm theo chứng từ như
tiền cước phí vận tải, bảo hiểm, phạt bồi thường
3.3.2. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection).
Là phương thức trong đó người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng hoặc cung ứng dịch vụ, lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu (chứng từ
gửi hàng và hối phiếu) và nhờ ngân hàng thu hộ tiền của tờ hối phiếu đó với
điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới
trao toàn bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để họ nhận hàng.
Tuỳ theo thời hạn trả tiền mà phương thức này chia làm hai loại:
 Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documents against payment - D/P ).
Được sử dụng trong trường hợp mua bán trả tiền ngay.
- Trình tự tiến hành nghiệp vụ:

1. Người bán giao hàng cho người mua.
2. Người bán lập bộ chứng từ thanh toán (hối phiếu + chứng từ gửi
hàng) nhờ ngân hàng thu hộ.
3. Ngân hàng chuyển toàn bộ bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng
bên mua và nhờ ngân hàng này thu hộ tiền ở người mua.
4. Ngân hàng bên mua yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu để nhận
chứng từ đi nhận hàng, ngược lại nếu người mua từ chối trả tiền sẽ giữ lại bộ
chứng từ và báo cho ngân hàng bên bán biết.
5.6.7. Giống như trình tự nhờ thu phiếu trơn.
 Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documents against acceptance -
D/A).
Trình tự thanh toán giống như D/P nhưng khác ở chỗ người mua chỉ
phải ký chấp nhận trả tiền vào hối phiếu thì sẽ được trao toàn bộ chứng từ gửi
hàng. Đến kỳ hạn trả tiền ghi trên hối phiếu, người mua sẽ chuyển trả tiền cho
người bán theo các phương tiện thích hợp. Trong nhờ thu kèm chứng từ,
người bán ủy thác cho ngân hàng ngoài việc nhờ thu hộ tiền còn có việc nhờ
ngân hàng khống chế bộ chứng từ hàng hoá đối với người mua. Đây là điểm
khác nhau cơ bản với nhờ thu phiếu trơn. Với cách khống chế chứng từ như
vậy, quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn.
Trong giấy uỷ nhiệm ngân hàng thu hộ, người bán thường nêu rõ cách
sử lý để ngân hàng căn cứ vào đó mà giải quyết khi xảy ra những tình huống
cụ thể:
1. Có nên hay không nên yêu cầu người mua trả tiền ngay khi ngân
hàng giao bộ chứng từ hoặc chờ đến khi hàng đến bên người mua thì mới trả
tiền.
2. Trả tiền theo tỷ giá nào, nếu như hối phiếu và hoá đơn được lập theo
một loại tiền mà được trả theo một loại khác.
3. Phải xử lý như thế nào trong thường hợp hàng hoá đến sớm hơn vận
tải đơn. Có thể nêu rõ là người mua trả tiền theo hoá đơn khi có sự đảm bảo
của ngân hàng là vận đơn sẽ được giao cho người mua ngay sau khi ngân

hàng nhận được. Trong những trường hợp khác, uỷ nhiệm ngân hàng lưu kho
hàng hoá cho đến khi nhận được chứng từ.
4. Ngân hàng phải xử lý như thế nào khi người mua từ chối chấp nhận
trả tiền hoặc người mua không có khả năng thanh toán.
Tuy nhiên nhờ thu kèm chứng từ còn bộc lộ nhược điểm là mặc dù
người bán thông qua ngân hàng mới chỉ khống chế được quyền định đoạt
hàng hóa của người mua, nhưng chưa khống chế được việc trả tiền của người
mua, người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách dây dưa chưa nhận
chứng từ hàng hóa hoặc có thể không trả tiền cũng được nếu tình hình thị
trường bất lợi cho họ hoặc người mua về mặt tài chính thiếu hụt không có khả
năng thanh toán. Mặt khác việc trả tiền còn quá chậm, từ lúc gửi hàng cho đến
khi nhận được tiền trong phương thức này có khi kéo dài vài tháng hoặc nửa
năm. Trong phương thức này, ngân hàng chỉ có vai trò là người trung gian thu
tiền hộ, còn không có trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua.
- Thường được áp dụng trong những trường hợp sau:
+ Số tiền hàng xuất khẩu thường là hàng mẫu.
+ Hàng xuất khẩu chưa ký hợp đồng, chỉ gửi bán hoặc trường hợp khó
bán nhờ người nhập khẩu tiêu thụ hộ.
+ Người xuất khẩu không thực hiện đúng các điều kiện của thư tín
dụng phải chuyển sang uỷ thác thu
3.3.3. Vấn đề sử dụng phương thức nhờ thu.
Văn bản pháp lý thông dụng của phương thức nhờ thu là bản “ Quy tắc
thống nhất về nhờ thu chứng từ thương mại” của phòng thương mại quốc tế,
bản sửa đổi năm 1995 số xuất bản 522 có hiệu lực từ 1-1-1996.
Muốn sử dụng được bản quy tắc này, hai bên mua và bán phải thống
nhất quy định trong hợp đồng. Hiện nay phương thức này còn được áp dụng
trong các trường hợp như xuất khẩu thăm dò thị trường đối với những mặt
hàng mới bán trong thị trường lần đầu, mặt hàng có giá trị thấp, chất lượng
không đồng đều, hoặc trong trường hợp áp dụng phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ mà bộ chứng từ có sai sót nghiêm trọng khoong khắc phục

được thì người bán cũng lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu qua ngân hàng
của mình. Trong trường hợp người mua từ chối thanh toán vì lý do nào đó thì
khi đó người bán phải tự giải quyết việc bán số hàng đã gửi đi này. Lúc này
quyền lợi của bên bán sẽ thiệt hại.
4. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit).
Đây là phương thức thanh toán thông dụng nhất hiện nay, khối lượng
thanh toán ngày càng rộng lớn, do đó Phòng Thương Mại Quốc tế tại Pari đã
ban hành quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ để các bên
xuất khẩu và nhập khẩu, các ngân hàng có liên quan đến nhu cầu áp dụng,
nhằm tránh những sự hiểu lầm đáng tiếc có thể xảy ra.
4.1. Khái niệm.
Phương thức tín dụng chứng từ là một cam kết thanh toán có điều kiện
của ngân hàng. Một cách đầy đủ hơn, tín dụng chứng từ là một văn bản cam
kết của một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng - Issuing Bank) cho người
bán (hoặc người hưởng lợi - Beneficiary) theo yêu cầu và sự chỉ thị của người
mua (Applicant) để trả ngay hoặc tới một thời điểm xác định trong phạm vi
thời hạn đã xác định và căn cứ vào các chứng từ đã được quy định.
4.2. Các bên tham gia.
- Người mua tức là người yêu cầu mở L/C (the Applicant for the
Credit).
- Người hưởng lợi L/C tức là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ
người nào khác do người bán chỉ định (the Benificiary).
- Các ngân hàng thường có rất ít, nhất là ngân hàng mở L/C (the
Issuing Bank), ngân hàng thông báo ( the Advising Bank ) ngoài ra còn có thể
có các ngân hàng khác tham gia như:
+ Ngân hàng xác nhận (the Confirming Bank).
+ Ngân hàng hoàn trả (the Reimbursing Bank) tức là một ngân
hàng khác được ngân hàng mở L/C hoặc ngân hàng xác nhận chỉ định thay
mình trả tiền.
+ Ngân hàng chuyển tiền (the Remitting Bank) tức là ngân hàng

chuyển chứng từ.
+Ngân hàng chiết khấu (the Negotiating Bank) là ngân hàng
đứng ra mua hối phiếu hay thương lượng chứng từ do người bán ký phát cho
ngân hàng theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C.
Trong thực tế, nghiệp vụ về tín dụng chứng từ không nhất thiết phải có
đủ các loại ngân hàng nói trên cùng tham gia. Thông thường chỉ có 3 ngân
hàng tham gia là ngân hàng mở, ngân hàng thông báo và ngân hàng hoàn trả.
4.3. Trình tự tiến hành nghiệp vụ.
2

5
6
8 7 1 6 5 3

4

1. Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình
yêu cầu mở L/C cho người xuất khẩu hưởng.
2. Căn cứ vào nội dung, yêu cầu của thư xin mở L/C thì ngân hàng mở
L/C sẽ lập một L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài
thông báo việc mở L/C và chuyển L/C đến người xuất khẩu.
3. Khi nhận được L/C này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo toàn bộ
nội dung về việc mở L/C đó và chuyển bản gốc L/C cho người xuất khẩu.
4. Ngườixuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu có
điều nào trong L/C chưa thoả mãn thì tiến hành đề nghị mở sửa đổi L/C, bổ
sung L/C cho phù hợp với hợp đồng.
5. Sau khi giao hàng, người xuất khẩu tiến hành lập bộ chứng từ thanh
toán theo yêu cầu của L/C xuất trình thông qua ngân hàng thông báo hoặc một
ngân hàng nào đó (nếu L/C không hạn chế thanh toán) để yêu cầu đòi tiền
ngân hàng này kiểm tra chứng từ và làm thủ tục đổi tiền theo chỉ thị của L/C

và gửi chứng từ cho ngân hàng mở L/C.

Ngân hàng mở L/C

Ngân hàng thông báo
Người nhập khẩu Người xuất khẩu

×