Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Luận văn: Đổi mới cấu trúc vốn trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.47 KB, 130 trang )





Luận văn
Đề tài: Đổi mới cấu trúc vốn
trong Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam


Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ 8
Lời mở đầu 1
Chương 1. Các vấn đề về lý thuyết đối với cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối
ưu 1
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 1
1.1.1 Khái niệm, vai trò của ngân hàng thương mại 1
1.1.1.1. Khái niệm: 1
1.1.1.2. Vai trò: 2
1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại: 3

1.2. Cấu trúc vốn: 8
1.2.1. Khái niệm, vai trò của cấu trúc vốn 8
1.2.1.1. Khái niệm: 8
1.2.1.2. Vai trò của cấu trúc vốn: 11
1.2.2. Các lý thuyết về cấu trúc vốn. 13
1.2.2.1. Theo quan điểm truyền thống. 13
1.2.2.2. Lý thuyết cấu trúc vốn của Modilligani và Miller (mô hình MM) 13
1.2.2.3. Thuyết quan hệ trung gian (hay thuyết chi phí trung gian) 16
1.2.2.4. Thuyết cấu trúc vốn tối ưu (lý thuyết cân bằng) 18
1.2.2.5. Thuyết trật tự phân hạng (Thông tin bất cân xứng) 19



1.2.2.6. Thuyết điều chỉnh thị trường 20
1.2.2.7. Thuyết hệ thống quản lý 22

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định về cấu trúc vốn: 23
1.3.1. Rủi ro kinh doanh 23
1.3.2. Khoản khấu trừ thuế (lá chắn thuế) 24
1.3.3. Sự linh hoạt về tài chính 25
1.3.4. Các ưu tiên trong chính sách quản trị 25
1.3.5. Các nhân tố khác: 25

1.4. Cấu trúc vốn tối ưu 28
1.4.1. Cấu trúc vốn tối ưu và cấu trúc vốn hợp lý: 28
Cấu trúc vốn tối ưu: 28
Cấu trúc vốn hợp lý 31
1.4.2. Chiến lược cho việc quản lý cấu trúc vốn hiệu quả: 32
1.4.2.1 Xác định mục tiêu của việc xây dựng cấu trúc vốn: 32
1.4.2.2 Xác định giá trị thị trường của tài sản: 33
1.4.2.3. Xác định khả năng vay nợ của doanh nghiệp: 33
1.4.2.4. Quản lý rủi ro doanh nghiệp: 34
1.4.2.5. Định giá doanh nghiệp: 34


1.4.2.6. Bối cảnh nền kinh tế: 35

Chương 2. Thực trạng cấu trúc vốn của Ngân hàng đầu tư và Phát triển
Việt Nam 37
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 37
2.1.1.3. Bộ máy tổ chức ngân hàng: 42

2.1.1.4. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 48

2.2. Thực trạng cấu trúc vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
những năm vừa qua: 50
2.2.1. Cấu trúc vốn của NHĐT&PT VN những năm vừa qua: 50
2.2.2. Hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng: 55
2.2.2.1. Tiền gửi không kỳ hạn: 56
2.2.2.2 Tiền gửi có kì hạn: 61
2.2.3. Tiền vay dài hạntừ nhà nước và các tổ chức tín dụng khác: 64
2.2.4. Vốn điều lệ ngân hàng: 65

2.3. Đánh giá thực trạng cấu trúc vốn của NHĐT&PT VN: 66



Chương 3. Những kiến nghị đối với cấu trúc vốn của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam 69
3.1. Giải pháp mang tính chất định tính: 69
3.1.1. Xác định mục tiêu của việc xây dựng cấu trúc vốn: 70
3.1.2. Xác định giá trị thị trường của tài sản: 70
3.1.3. Xác định khả năng vay nợ của doanh nghiệp: 70
3.1.4. Quản lý rủi ro doanh nghiệp: 71
3.1.5. Định giá doanh nghiệp: 71
3.1.6. Bối cảnh nền kinh tế: 71
3.2. Giải pháp định lượng: Xác định cấu trúc vốn hợp lý, trường hợp với
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: 73
3.2.1. Xác định khả năng vay nợ: 73
3.2.2. Định giá ngân hàng: 74
3.2.2.1 Dự báo thu nhập trong tương lai của ngân hàng: 74
3.2.2.2. Dự báo các nhân tố trong bảng cân đối kế toán: 86

3.2.2.3. Định giá ngân hàng: 101
3.2.3. Xác định cấu trúc vốn tối ưu của ngân hàng: 106
3.2.3.1. Các giả định xác định cấu trúc vốn hợp lý: 106
3.2.3.2. Các phương án cấu trúc vốn ứng với thời gian cổ phần hóa: 111
Phương án 1: Xác định cấu trúc vốn ở tỷ lệ nợ 94,5% nếu cổ phần hóa giữa
năm 2009 111


Phương án 2: Duy trì cấu trúc vốn với tỷ lệ nợ 94.56% nếu cổ phần hóa vào
cuối năm 2009. 111
Phương án 3: Lùi thời gian cổ phần hóa sang năm 2010 và xác lập cấu trúc
vốn với tỷ lệ nợ 94,8% 112
Một số bài học rút ra khi nghiên cứu đề tài “Đổi mới cấu trúc vốn trong
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” 113
Kết luận 115
Tài liệu tham khảo 116
Phụ Lục





















Danh mục các chữ viết tắt

NHĐT&PT VN Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
MM Modilligani và Miller
WACC Chi phí vốn bình quân gia quyền
PV Giá trị hiện tại
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
EBT Lợi nhuận trước thuế
ROE Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu
ROA Tỷ suất sinh lời tổng tài sản
LN Lợi nhuận
FCFEi Dòng tiền chiết khấu vốn chủ sở hữu năm thứ i
VCSH Vốn chủ sở hữu
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
Vietcombank Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank Ngân hàng Công thương Việt Nam
ACB Ngân hàng Á Châu
Techcombank Ngân hàng Kỹ Thương
WB Ngân hàng Thế Giới
CP Chính Phủ
TCTD Tổ chức tín dụng
VND Việt Nam đồng
IFRS Chuẩn mực kế toán quốc tế



Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Bảng 1.1: Sơ đồ chiến lược xác định cấu trúc vốn hợp lý 35
Bảng 2.1: Cấu trúc vốn của NHĐT&PT VN giai đoạn 2004-2008(triệu đồng): 50
Bảng2.2: Cơ cấu nợ phải trả của NHĐT&PT VN giai đoạn 2004-2008(triệu đồng) 51
Bảng 2.3: Cơ cấu VCSH của NHĐT&PT VN giai đoạn 2004-2008 (triệu đồng) 53
Bảng 2.4: Số liệu tổng tiền gửi của NHĐT&PTVN giai đoạn 2004-2008 55
Bảng 2.5: Cơ cấu huy động tiền gửi NHĐT&PT VN giai đoạn 2004-2008 (triệu đồng)
56
Bảng 2.6: Tiền gửi không kì hạn của NHĐT&PT VN 59
Bảng 2.7: Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn bằng ngoại tệ của NHĐT&PT VN 60
Bảng 2.8: Tiền gửi có kì hạn xét theo các kì hạn của NHĐT&PT VN (triệu đồng) 61
Bảng 2.9: Tiền vay nhà nước và các tổ chức tín dụng của NHĐT&PT VN 64
Bảng 2.10: Vốn điều lệ của NHĐT&PT qua các năm 65
Bảng 2.11: Tổng nợ phải trả của NHĐT&PT VN (triệu đồng) 66
Bảng 2.12: Cơ cấu nợ và VCSH trong nguồn vốn NHĐT&PT VN 67
Bảng 2.13: Cơ cấu nguồn vốn của NHĐT&PT 68
Bảng 2.14: Các số liệu rủi ro của NHĐT&PT VN 69
Bảng 3.1: Dữ liệu 2004-2008 nợ phải trả của NHĐT&PT VN (triệu đồng) 73
Bảng 3.2: Số liệu quá khứ của thu nhập lãi NHĐT&PT VN (tỷ đồng) 74
Bảng 3.3: Dự báo thu nhập lãi của NHĐT&PT VN (tỷ đồng) 74
Bảng 3.4: Xác định chi phí lãi bình quân của NHĐT&PT VN (tỷ đồng) 75
Bảng 3.5: Dự báo chi phí lãi NHĐT&PT VN (triệu đồng): Giả định lãi suất nợ là 5%
76
Bảng 3.6: Các chi phí hoạt động của NHĐT&PT VN (triệu đồng) 76
Bảng 3.7: Dự báo chi phí hoạt động của NHĐT&PTVN (triệu đồng) 77
Bảng 3.8: Thông tin TSCĐ NHĐT&PT VN (triệu đồng) 78
Bảng 3.9: Dự báo biến động tài sản cố định của NHĐT&PT VN (triệu đồng) 79



Bảng 3.10: Thu nhập hoạt động khác của NHĐT&PT VN (triệu đồng) 80
Bảng 3.11: Dự báo thu nhập hoạt động khác của NHĐT&PT VN (triệu đồng) 81
Bảng 3.12: Chi phí dự phòng NHĐT&PT VN (triệu đồng) 82
Bảng 3.13: Dự báo chi phí rủi ro của NHĐT&PTVN (triệu đồng) 83
Bảng 3.14: Số liệu hoàn nhập dự phòng rủi ro tín dụng và thu hồi nợ đã xử lý bằng
nguồn dự phòng của NHĐT&PT VN (triệu đồng) 83
Bảng 3.15: Dự báo hoàn nhập dự phòng rủi ro tín dụng và thu hồi nợ đã xử lý bằng
nguồn dự phòng của NHĐT&PT VN (triệu đồng) 84
Bảng 3.16: Dự báo báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT&PT VN (triệu đồng) 85
Bảng 3.17: Số liệu tiền mặt và các khoản tương đương tiền, tài sản có khác và đầu tư
góp vốn liên doanh liên kết của NHĐT&PT VN (triệu đồng) 87
Bảng3.18: Dự báo tiền mặt và các khoản tương đương tiền, tài sản có khác và đầu tư
góp vốn liên doanh liên kết của NHĐT&PT VN (triệu đồng) 88
Bảng 3.19: Số liệu cho vay khách hàng của NHĐT&PT VN (triệu đồng) 89
Bảng 3.20: Dự báo cho vay khách hàng của NHĐT&PT VN (triệu đồng) 90
Bảng 3.21: Số liệu vốn huy động của NHĐT&PT VN (triệu đồng) 91
Bảng 3.22: Dự báo vốn huy động của NHĐT&PT VN (triệu đồng) 92
Bảng 3.23: Số liệu nguồn vốn chủ sở hữu của NHĐT&PT VN (triệu đồng) 93
Bảng 3.24: Dự báo nguồn vốn chủ sở hữu của NHĐT&PT VN (triệu đồng) 95
Bảng 3.25: Số liệu lợi nhuận giữ lại của NHĐT&PT VN theo chuẩn mực kế toán quốc
tế (IFRS) (triệu đồng) 96
Bảng 3.26: Dự báo lợi nhuận giữ lại của NHĐT&PT VN theo chuẩn mực kế toán quốc
tế (IFRS) (triệu đồng) 96
Bảng 3.27: Dự báo tổng tài sản NHĐT&PT VN (triệu đồng) 97
Bảng 3.28: Dự báo tổng nguồn vốn NHĐT&PT VN (triệu đồng) 99
Bảng 3.29: Xác định chi phí vốn chủ sở hữu NHĐT&PT VN 101
Bảng 3.30: Cơ cấu nguồn vốn NHĐT&PT VN 102



Bảng 3.31: Dự báo cơ cấu nguồn vốn NHĐT&PT VN (triệu đồng): 102
Bảng 3.32: Tính toán dòng tiền vốn chủ sở hữu của NHĐT&PT VN giai đoạn 2009-
2013 (triệu đồng) 103
Bảng 3.33: Định giá NHĐT&PT VN 104
Bảng 3.34: So sánh giá cổ phiếu NHĐT&PT VN với các ngân hàng khác 105
Bảng 3.35: Sự biến động của EBIT theo tổng nợ (triệu đồng): 106
Bảng 3.36: Các giả định về cấu trúc vốn của NHĐT&PT VN 107


1


Lời mở đầu

Cấu trúc vốn hiện nay luôn là một vấn đề quan trọng trong doanh nghiệp. Việc xác
định và quản lý cấu trúc vốn giúp doanh nghiệp quản lý những rủi ro tiềm tàng cũng
như tạo ra những điều kiện phát triển cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu tối ưu
hóa được cấu trúc vốn của mình sẽ giúp làm giảm chi phí vốn đồng thời gia tăng được
lợi nhuận cũng như giá trị doanh nghiệp, và giá trị cổ phiếu doanh nghiệp vì thế cũng
sẽ tăng theo. Tuy nhiên, hiện nay các lý thuyết về cấu trúc vốn vẫn chỉ dừng lại ở mức
xác định những nhân tố tác động cũng như vai trò của cấu trúc vốn mà chưa đưa ra
được một kiến thức tổng thể về xác định cấu trúc vốn tối ưu. Chính vì những tồn tại
cũng như những đặc trưng rất đáng quan tâm này, em đã quyết định lựa chọn đề tài
“Đổi mới cấu trúc vốn trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Do được
thực hiện và nhìn nhận dưới sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm cũng như khả năng
phân tích của mình, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô, bạn bè và các anh
chị có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính.

Chương 1. Các vấn đề về lý thuyết đối với cấu trúc vốn và
cấu trúc vốn tối ưu


1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm, vai trò của ngân hàng thương mại.
1.1.1.1. Khái niệm:
Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế với hoạt động quan
trọng nhất là giúp điều tiết các nguồn vốn của xã hội, ngoài ra ngân hàng còn cung cấp
các dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm: tín dụng, tiết kiệm, thanh toán…
2


1.1.1.2. Vai trò:
1. Trung gian tài chính:
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính thể hiện ở việc chuyển các khoản tiền
tiết kiệm thành đầu tư, cụ thể:
Đối với người gửi tiền: ngân hàng cung cấp các loại dịch vụ tiền gửi, tiền tiết kiệm,
thanh toán giúp người dân có thể lựa chọn phương án phù hợp với số lượng tiền và
mục đích sử dụng của bản thân. Người gửi tiền ở ngân hàng sẽ được hưởng lãi suất trên
phần tiền gửi đồng thời cũng được hưởng các dịch vụ phụ khác của ngân hàng.
Đối với người đi vay: ngân hàng cung cấp cho họ lượng vốn để đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp, người dân trong sản xuất, tiêu dùng. Khi đi vay ở ngân hàng , người đi
vay cũng sẽ phải chịu một mức lãi suất cao hơn mức lãi suất huy động của ngân hàng.
Nói tóm lại, với chức năng trung gian tài chính, ngân hàng là chủ thể giúp luân chuyển
nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi sang nơi thiếu vốn, giúp nguồn vồn hoạt động hiệu quả hơn
và góp phần tạo ra tăng trưởng cho nền kinh tế
2. Chức năng tạo phương tiện thanh toán:
Các ngân hàng thương mại có đặc điểm không phải là tổ chức tạo ra tiền vàng hay đá
quý. Tuy nhiên các phương tiện thanh toán trên lại có nhược điểm là bất tiện trong quá
trình hoạt động, do đó, các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán khi phát hành
các giấy nợ hoặc thẻ thanh toán. Ưu điểm của loại hình nà y là được chấp nhận thanh
toán rộng rãi và thuận tiện trong đời sống hiện đại, đặc biệt ở các nước phát triển.

Đặc điểm ở đây chính là việc khách hàng sẽ mang tiền, vàng, của mình tới ngân hàng
để gửi, đồng thời ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng một loại hình thanh toán như
sử dụng séc, thẻ thanh toán… Nhu vậy, khách hàng sẽ cảm thấy an toàn và thuận tiện
hơn cho quá trình giao dịch của mình. Ngoài ra, theo từng kỳ, khách hàng cũng nhận
được phần lãi dựa trên số dư tiền gửi mình có trong ngân hàng.
3



3. Trung gian thanh toán:
Các doanh ngiệp khi tham gia vào quá trình thương mại quốc tế luôn gặp phải rất nhiều
trở ngại do thiếu các thông tin về đối tác cũng như luật pháp ở nơi sở tại. Do đó sẽ dễ
dẫn đến các rủi ro cho quá trình thanh toán quốc tế. Ngân hàng thương mại với nguồn
lực lớn và khả năng nắm bắt thông tin nhạy bén sẽ là cầu nối giữa doanh nghiệp trong
nước và trên thế giới, đặc biệt qua chức năng trung gian thanh toán của mình. Thay mặt
khách hàng, ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ. Để giúp quá
trình này diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, ngân hàng đưa ra các hình thức
thanh toán khác nhau như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, các loại thẻ…

1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại:
1.1.2.1. Mua bán ngoại tệ:
Mua bán ngoại tệ là dịch vụ mà ngân hàng thực hiện trao đổi ngoại tệ: một ngân hàng
đứng ra mua bán một loại tiền để đổi lấy một loại tiền khác và nhận phí dịch vụ. Các
giao dịch ngoại tệ thường là các giao dịch có rủi ro cao. Trong thực tế cũng đã cho thấy
có những ngân hàng phải phá sản do hoạt động mua bán ngoại tệ. Chính vì vậy, hoạt
động này chủ yếu do các ngân hàng lớn đảm nhận thực hiện do có trình độ chuyên môn
cao, nguồn vốn lớn và khẳ năng nắm bắt thông tin đa dạng.

1.1.2.2. Nhận tiền gửi:
Ngân hàng là một tổ chức thực hiện chức năng trung gian tài chính, tức là chuyển vốn

từ nơi thừa sang nơi thiếu. Muốn hoạt động này diễn ra thuận lợi, ngân hàng trước hết
phải thực hiện được khâu huy động vốn với nhân tố quan trọng nhất là nhận tiền gửi.
Đây là nguồn vốn quan trọng bậc nhất đối với các ngân hàng thương mại. Ngân hàng
4


sẽ mở dịch vụ nhận tiền gửi để thu hút tiền từ người dân, doanh nghiệp có thừa vốn.
Đổi lại, ngân hàng sẽ trả lãi suất cho người gửi tiền. Lãi suất gần như là một công cụ
chủ yếu để các ngân hàng thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi hơn từ xã hội.

1.1.2.3. Cho vay
1. Cho vay thương mại:
Trong chức năng trung gian tài chính, nếu huy động tiền gửi là nguồn vốn đầu vào
quan trọng nhất của ngân hàng thì ở đầu bên kia, tức đầu ra thì cho vay thương mại lại
là thành phần quan trọng nhất đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Sau khi
nhận tiền gửi của khách hàng, ngân hàng sẽ kinh doanh số tiền gửi đó bằng cách cho
các tổ chức, doanh nghiệp đang thiếu vốn vay để lấy lãi suất. Lãi suất ngân hàng cho
vay tất nhiên sẽ cao hơn lãi suất huy động và do đó phần chênh lệch lãi suất sẽ tạo ra
doanh thu cho ngân hàng.
Loại hình này ban đầu được thực hiện dưới dạng cho vay chiết khấu thương phiếu. Sau
đó, ngân hàng đã chuyển từ cho vay chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp với
khách hàng. Việc cho vay trực tiếp giúp nguồn vốn lưu chuyển nhanh hơn và giúp tạo
ra nhiều doanh thu hơn cho ngân hàng.
2. Cho vay tiêu dùng:
Ngày nay, các ngân hàng đã không chỉ cho các doanh nghiệp vay mà còn cho cả người
dân vay để tiêu dùng. Cho dù thị trưởng này được cho là rất rủi ro do có khả năng vỡ
nợ cao, các khoản vay thường nhỏ nhưng đây lại là thị trường tiềm năng với nhiều
ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng nhỏ và các ngân hàng mới bước chân vào thị
trường. Ngoài ra, còn một nguyên nhân khác khiến các ngân hàng cũng nên để ý tới thị
trường này chính là việc thu nhập của người dân tăng sẽ giúp giảm rủi ro cho họ trong

quá trình vay nợ.
5


3. Tài trợ dự án:
Bên cạnh việc cho vay truyền thống, ngày nay các ngân hàng càng trở nên linh hoạt
trong việc tài trợ cho xây dựng các dự án nhà máy, đặc biệt trong các ngành công nghệ
cao. Rủi ro trong loại hình này nhìn chung vẫn rất cao song lại có lãi lớn và do đó vẫn
thu hút ngân hàng.

1.1.2.4. Bảo quản vật có giá:
Ngoài các dịch vụ dựa trên các chức năng cơ bản của mình là trung gian thanh toán,
trung gian tài chính, cung cấp phương tiện thanh toán, các ngân hàng còn cung cấp
chức năng bảo quản vật có giá. Đây là việc ngân hàng lưu trữ vàng, hay các đồ vật có
giá của khách hàng trong kho của mình. Sự xuất hiện loại hình dịch vụ này xuất phát
từ việc các khách hàng thưởng không cảm thấy an toàn khi giữ các tài sản có giá trị lớn
trong nhà, do đó họ tìm đến ngân hàng với mong muốn lưu trữ tài sản của mình ở nơi
bảo mật và kín đáo hơn. Ngân hàng sẽ giữ vật có giá và giao cho khách hàng giấy biện
nhận và đảm bảo với khách hàng về sự an toàn trong quá trình bảo quản. Bù lại, khách
hàng sẽ phải trả một khoản phí nhất định cho công tác bảo quản của ngân hàng.

1.1.2.5. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán:
Hệ thống ngân hàng không chỉ giúp khách hàng gửi tiền nhận lãi suất, mà còn cung cấp
cho họ phương thức thanh toán. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho quá trình
thanh toán không dùng tiền mặt hay người gửi tiền không phải đến ngân hàng để lấy
tiền mà chỉ cần thực hiện qua việc sử dụng các công cụ thẻ hay giấy chi trả (sec). Các
công cụ này đã giúp rút ngắn thời gian kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tạo ra
tiện ích cho người dân trong quá trình mua bán hàng hóa. Tuy nhiên, ngân hàng cũng
gặp phải những thách thức khi thực hiện dịch vụ này, bao gồm việc mở rộng phạm vi
6



thanh toán và bảo mật trong các tài khoản giao dịch của khách hàng. Cho dù vậy, thực
hiện thanh toán không dùng tiền mặt vẫn là xu thế của tương lai và sẽ trở thành một
hoạt động quan trọng của ngân hàng.

1.1.2.6. Quản lý ngân quỹ:
Ngân hàng có đặc điểm là quản lý tài khoản và tiền của nhiều cá nhân, doanh nghiệp.
Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ, nhiều ngân hàng đã cung caaos dịch vụ
quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Quản lý ngân quỹ có nghĩa là ngân hàng quản lý
việc thu chi cho một doanh nghiệp và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời
vào các tài sản sinh lời khác cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.

1.1.2.7. Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ:
Các chính phủ luôn phải chi rất nhiều tiền cho các hoạt động phục vụ cho sự hoạt động
của chính phủ cũng như các chương trình phát triển xã hội của mình. Do đó rất hiếm
chính phủ ở trong tình trạng thặng dư tiền. Để giải quyết việc thiếu vốn, đối tượng đầu
tiên chính phủ hướng tới là ngân hàng. Lúc này, để bù đắp cho các khoản thu chi hay
để tài trợ cho một dự án của mình, chính phủ sẽ phát hành các loại trái phiếu và bán
cho các ngân hàng thương mại. Trong quá trình này, cả 2 bên đều được lợi: chính phủ
có tiền để trang trải cho các khoản chi còn ngân hàng thương mại lại nắm giữ được một
loại tài sản ít rủi ro do có đảm bảo từ chính phủ.

1.1.2.8. Bảo lãnh:
Hoạt động bảo lãnh là hoạt động mà ở đó ngân hàng đứng ra cam kết về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện
đúng nghĩa vụ cam kết.
7



Hoạt động bảo lãnh đang ngày càng trở nên phổ biến và quan trọng, nhất là trong bối
cảnh thế giới liên tục diễn ra các hoạt động giao dịch thương mại giữa các doanh
nghiệp.

1.1.2.9. Hoạt động cho thuê:
Là hoạt động ngân hàng cho khách hàng thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua
hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Đây là
một dịch vụ tiện ích của ngân hàng và có lẽ chỉ được thực hiện bởi ngân hàng do có
nguồn vốn lớn, khả năng quản lý chặt chẽ.

1.1.2.10. Dịch vụ ủy thác và tư vấn:
Do đặc thù ngành của mình, các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia tài chính. Do đó,
các cá nhân và doanh nghiệp có thể ủy thác cho ngân hàng quản lý tài sản và hoạt động
tài sản của mình. Mặt khác, khách hàng đến với ngân hàng cũng như tìm đến một nhà
tư vấn về tài chính, đầu tư, mua bán, thành lập doanh nghiệp.

1.1.2.11. Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán:
Đây là dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và
các chứng khoán khách mà không cần nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. Để
thực hiện chức năng này được chuyên nghiệp và hiệu quả, các ngân hàng đã thành lập
hẳn một công ty chứng khoán hay công ty môi giới chứng khoán. Mục đích của ngân
hàng khi cung cấp loại hình dịch vụ này là nhằm đa dạng hóa các dịch vụ để cạnh
tranh, đồng thời làm tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng.

8


1.1.2.12. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm:
Cũng nhằm mục đích đa dang hóa dịch vụ để phục vụ khách hàng, nhiều ngân hàng đã
cung cấp các dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng trong trường hợp rủi ro xảy ra với

khách hàng.

1.1.2.13. Cung cấp các dịch vụ đại lý:
Các ngân hàng không phải lúc nào cũng có thể mở được đại lý ở mọi nơi, do đó họ
phải nhờ các ngân hàng khác làm đại lý thực hiện các giao dịch hộ ngân hàng như:
thanh toán, phát hành chứng chỉ tiền gửi, …

1.2. Cấu trúc vốn:
1.2.1. Khái niệm, vai trò của cấu trúc vốn
1.2.1.1. Khái niệm:
Cấu trúc vốn đề cập tới cách thức doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính thông qua
các phương án kết hợp giữa mua bán cổ phần, phát hành trái phiếu, phát hành cổ phiếu
và đi vay.

Về cơ bản, tài trợ bằng nợ sẽ có xu hướng làm gia tăng thu nhập trên một cổ phiếu. Tài
trợ bằng vốn vay tạo ra “lá chắn thuế” cho doanh nghiệp, tức là doanh nghiệp sẽ được
khấu trừ phần tiền lãi vay ra khỏi thu nhập chịu thuế, và do đó làm gia tăng thu nhập
sau thuế cũng như thu nhập trên một cổ phiếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ờ một góc
độ khác, vay nợ cũng sẽ tạo ra gánh nặng với doanh nghiệp. Một khi giá trị các khoản
nợ của doanh nghiệp là quá lớn sẽ gây áp lực lên việc trả nợ của doanh nghiệp cũng
như làm tăng nguy cơ phá sản doanh nghiệp.
9



Tài trợ bằngvốn góp cổ phần nhìn chung không tạo ra tâm lý trả nợ cho doanh nghiệp,
nhưng lại gây áp lực cho doanh nghiệp về mục tiêu đạt lợi nhuận do lợi tức kỳ vọng
của vốn chủ sở hữu thường lớn hơn vốn vay (vốn vay do được khấu trừ thuế nên sẽ có
lợi tức thấp hơn tương đối so với vốn chủ).
Các lý thuyết cấu trúc vốn hiện nay chủ yếu vẫn dựa vào mặt định tính mà vẫn chưa có

được những định lượng cụ thể trong việc xác định cấu trúc vốn tối ưu và đây chính là
vấn đề đang tạo ra khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn.

Tuy nhiên, hầu hết các lý thuyết cấu trúc vốn đều chủ yếu xoay quanh 2 thành tố chính
của nguồn vốn là nợ và vốn chủ sở hữu.

Nợ:
 Ưu điểm lớn nhất của việc tài trợ bằng nợ đó là việc khấu trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp của phần lãi vay, hay sử dụng lá chắn thuế. Trong khi đó, cổ tức hay các
hình thức khác của chủ sở hữu đều bị đánh thuế. Xét về lý thuyết, khi chúng ta sử dụng
nợ thay cho vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra một lượng lớn hơn thu nhập sau thuế và do đó
làm tăng giá trị doanh nghiệp.
 Ưu điểm thứ hai của nợ, đó là thông thường tài trợ bằng nợ rẻ hơn vốn chủ sở
hữu. Nguyên nhân xuất phát từ việc lãi vay được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp, trong khi thu nhập của chủ sở hữu thì không. Do đó khi tăng nợ tức là
giảm chi phí chi ra trên một đồng tiền mặt và vì thế làm tăng thu nhập sau thuế, cũng
như gía trị của công ty. Do đó, tỷ số nợ trên vốn chủ sỡ hữu còn được gọi là tỷ số đòn
bẩy.
10


 Tuy nhiên, tài bằng nợ cũng không hẳn là hoản hảo bởi một sự giá tăng sử dụng
nợ nhiều hơn sẽ làm gia tăng nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Điều này gần như
đồng nghĩa với một quy tắc trong tài chính là: Lợi nhuận càng cao, rủi ro càng lớn.
Việc tài trợ bằng nợ rõ ràng sẽ tại ra chi phí vốn nhỏ cho doanh nghiệp, đồng thời làm
tăng lợi nhuận cũng như giá trị doanh nghiệp. Vay nợ quá nhiều rồi sẽ đến lúc tạo ra
gánh nặng trả nợ cho doanh nghiệp, đồng thời vay nợ quá nhiều cũng tạo ra lãi vay
phải trả lớn. Điều này đồng nghĩa với việc để có thu nhập dương, doanh nghiệp cần
phải tạo ra một khoản thu nhập trước thuế và lãi vay đủ lớn để chi trả cho lượng lãi vay
khổng lồ đó. Do đó, hậu quả là sẽ dễ dẫn đến các sai lầm trong quản trị doanh nghiệp

và tăng nguy cơ phá sản.


Vốn chủ sở hữu:
 Một trong những điểm bất lợi của vốn chủ sở hữu đó là giá thành (hay chi phí)
của nó cao hơn chi phí của nợ do tác dụng của lá chắn thuế. Điều này là hiển nhiên bởi
khi các nhà đầu tư đầu tư vào 1 daonh nghiệp, họ mong muốn nhận lại được nhiều hơn
lãi vay do các lí do về áp lực điều hành cũng như quản trị doanh nghiệp. Điều này cùng
với tính chất không được miễn trừ thuế làm cho chi phí vốn chủ sở hữu càng cao hơn.
Hệ quả tất yếu của sự việc trên là khi số người sở hữu doanh nghiệp ngày càng nhiều
thì họ sẽ càng mong muốn có được mức lợi tức kỳ vọng cao hơn và do đó gây áp lực
lớn lên quá trình quản trị hoạt động của doanh nghiệp.
 Tuy nhiên, trong một số trường hợp, doanh nghiệp vẫn cần tăng vốn chủ sở hữu
để làm cân bằng với nợ và đưa công ty thoát khỏi tình trạng tài chính không lành mạnh.
Một lý do khác để doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu là khi giá trị thị trường cổ phiếu
của doanh nghiệp cao hơn giá trị nọi tại, việc phát hành tăng vốn lúc này sẽ tạo ra lợi
11


nhuận cho những nhà đầu tư hiện hữu.

1.2.1.2. Vai trò của cấu trúc vốn:
Cấu trúc vốn từ lâu đã có vai trò rất quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Đối với Nhà quản trị doanh nghiệp:
Cấu trúc vốn giúp nhà quản trị dễ dàng hơn trong việc xác định các mục tiêu kế hoạch
đồng thời chủ động trong quá trình quản lý điều hành doanh nghiệp.
Thông qua cấu trúc vốn, nhà quản trị có thể gửi đến các nhà đầu tư những thông tin về
chiến lược phát triển của công ty mình. Tỷ trọng vốn vay trong cấu trúc vốn trong một
thời gian dài sẽ cho biết doanh nghiệp có thường đi vay nợ hay không, và loại nợ mà

doanh nghiệp ưa thích là nợ ngắn hạn hay dài hạn, hoặc để tài trợ cho các dự án của
mình, doanh nghiệp sẽ chọn các phương án là huy động nợ hay vốn cổ phẩn. Tất cả
những thông tin trên sẽ được thể hiện phần nào nếu quan sát kỹ cấu trúc vốn của doanh
nghiệp trong một thời gian.

Đối với các nhà đầu tư, người cho vay:
Xem xét cấu trúc vốn của doanh nghiệp giúp nhà đầu tư biết được tình trạng vay nợ và
khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đi vay quá nhiều sẽ dẫn tới rủi ro
phá sản doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, ta có thể nhận thấy cho dù
doanh nghiệp có số nợ vay tăng lên nhưng chi phí lãi vay lại giảm đi. Điều này có thể
cho biết doanh nghiệp đi vay nợ với lãi suất ưu đãi nhưng cũng có thể cho thấy tình
trạng thiếu minh bạch trong tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh
nghiệp đã đi vay quá nhiều và phải trả nợ nhiều, điều này làm gia tăng khả năng phá
sản của doanh nghiệp. Đây sẽ là 1 căn cứ để các chủ nợ có nên tiếp tục cho doanh
12


nghiệp vay hay không, bởi nếu tiếp tục cho vay thì sẽ đến lúc nào đó, giá trị thị trường
của tổng nợ sẽ vượt quá giá trị thị trường của tổng tài sản tức là cho dù có bán hết tài
sản đi thì doanh nghiệp cũng không trả hết nợ và rủi ro lúc này là của chủ nợ.
Mặt khác, cấu trúc vốn cũng cho biết các chính sách tài trợ dự án của doanh nghiệp là
ưa thích nợ vay hay vốn cổ phần. Một doanh nghiệp hiếm khi đi vay và thường xuyên
dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu của mình thường sẽ phải chịu áp lực lớn hơn trong quá
trình hoạt động do lợi tức kỳ vọng của vốn chủ sở hữu thường lớn hơn lợi lức vốn vay.
Điều này 1 mặt thể hiện rằng doanh nghiệp muốn đi lên bằng sức mạnh nội tại từ
nguồn vốn chủ sở hữu của mình. Tuy nhiên, nó cũng cho thấy sự không linh hoạt về tài
chính của doanh nghiệp hay nói cách khác doanh nghiệp sợ tình trạng vay nợ. Các nhà
đầu tư lúc này có thể thấy rằng bộ máy quản trị doanh nghiệp đang chịu một áp lực rất
lớn trong việc duy trì một tốc độ tăng trưởng thu nhập cao cũng như lợi tức cao của
doanh nghiệp qua nhiều giai đoạn. Điều này là rất khó khăn bởi không phải trong bất kì

tình hình thị trường nào doanh nghiệp cũng có thể duy trì tốc độ tăng trưởng lợi tức
như nhau. Do đó, việc đầu tư vào một công ty được tài trợ chủ yếu bởi vốn chủ sở hữu
thường sẽ mang lại rủi ro phá sản thấp nhưng khó có được mức lợi tức cao. Ở khía
cạnh khác, một doanh nghiệp sử dụng chính sách đi vay liên tục cũng là một dấu hiệu
đáng lưu ý với nhà đầu tư. Sử dụng nợ vay với doanh nghiệp sẽ giúp tạo ra chi phí vốn
nhỏ hơn dó ưu điểu “là chắn thuế” của nợ vay, từ đó sẽ góp phần tạo ra mức lợi tức cao
hơn cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, khi doanh nghiệp đi vay quá nhiều,
sẽ đến lúc toàn bộ giá trị thị trường của tổng tài sản doanh nghiệp sẽ không thể bù đắp
được tổng giá trị thị trường của tổng nợ và do đó dẫn đến nguy cơ phá sản hiển hiện.
Các nhà đầu tư lúc này cần cân nhắc chiến lược đầu tư dài hạn hay ngắn hạn của mình
khi đầu tư vào 1 doanh nghiệp có sử dụng nhiều nợ vay.
Các nhà đầu tư có thể đầu tư dài hạn vào 1 doanh nghiệp có sử dụng nhiều vốn cổ phẩn
do khả năng phá sản thấp và việc đầu tư dài hạn sẽ giúp tạo nhiều lợi nhuận hơn so với
13


đầu tư ngắn hạn. Còn các nhà đầu tư ưa thích đầu tư ngắn hạn có thể đầu tư vào các
doanh nghiệp có sử dụng lãi vay cao để đạt mục đích lợi tức cao đồng thời tránh nguy
cơ phá sản trong dài hạn.

1.2.2. Các lý thuyết về cấu trúc vốn.
1.2.2.1. Theo quan điểm truyền thống.
Quan điểm về cấu trúc vốn truyền thống cho rằng khi doanh nghiệp bắt đầu vay nợ,
thuận lợi nhiều hơn bất lợi. Chi phí nợ thấp, kết hợp với thuận lợi về thuế sẽ khiến chi
phí vốn bình quân gia quyền giảm khi nợ tăng và do đó tạo ra lợi thế so với vốn chủ sở
hữu.
Tuy nhiên, khi tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu tăng, tác động của tỷ lệ vốn vay so với
tổng vốn buộc các chủ sở hữu tăng lợi tức yêu cầu của họ (nghĩa là chi phí vốn chủ sở
hữu tăng). Ở mức tỷ lệ vốn nợ và vốn chủ sở hữu cao, chi phí nợ cũng tăng bởi vì khả
năng doanh nghiệp không trả được nợ là cao hơn và phải trả nhiều lãi vay hơn. Do đó,

ở mức tỷ số giữa vốn nợ và vốn chủ sở hữu cao hơn,chi phí vốn bình quân gia quyền sẽ
tăng.
Vấn đề chính còn tồn tại trong quan điểm truyền thống là không có một lý thuyết cơ sở
thể hiện chi phí vốn chủ sở hữu nên tăng bao nhiêu do tỷ lệ giữa vốn nợ và vốn chủ sở
hữu tăng hay chi phí nợ nên tăng bao nhiêu do nguy cơ vỡ nợ.

1.2.2.2. Lý thuyết cấu trúc vốn của Modilligani và Miller (mô hình MM)
Trái với quan điểm truyền thống, Modilligani và Miller (1958) đã tìm hiểu xem chi phí
vốn tăng hay giảm khi một doanh nghiệp tăng hay giảm vay mượn.
14


Để chứng minh cho lý thuyết của mình, Modilligani và Miller (MM) đã đưa ra một số
những giả định đơn giản hoá rất phổ biến trong lý thuyết về tài chính: hai ông giả định

 thị trường vốn là hoàn hảo, vì vậy sẽ không có các chi phí giao dịch và tỷ lệ vay
giống như tỷ lệ cho vay và bằng với tỷ lệ vay miễn phí
 việc đánh thuế được bỏ qua và nguy cơ được tính hoàn toàn bằng tính không ổn
định của các luồng tiền.
MM cho rằng thế các doanh nghiệp có nguy cơ kinh doanh giống nhau và tiền lãi kỳ
vọng hàng năm giống nhau phải có tổng giá trị doanh nghiệp giống nhau bất chấp cấu
trúc vốn bởi vì giá trị của một doanh nghiệp phải phụ thuộc vào giá trị hiện tại của các
hoạt động của nó, không phải dựa trên cách thức cấp vốn. Từ đó, có thể rút ra rằng nếu
tất cả các công ty như vậy có số tiền lãi kỳ vọng giống nhau và giá trị giống nhau cũng
phải có chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC) giống nhau ở mọi mức độ tỷ lệ giữa
vốn nợ và vốn chủ sở hữu.
Cho dù những giả thiết về thị trường vốn hoàn hảo là không có thực, tuy nhiên, có 2
giả thiết cần được nhấn mạnh và chúng có tác động đáng kể là:
1. Giả định là không có việc đánh thuế: đây là vấn đề quan trọng vì một trong
những thuận lợi then chốt của nợ là việc loại bỏ tiền lãi vay khỏi thu nhập chịu thuế

trước khi tính thuế
2. Các nguy cơ trong lý thuyết của MM được tính toán hoàn toàn bởi sự biến đổi
của các luồng tiền. Họ bỏ qua khả năng các luồng tiền có thể dừng lại do vỡ nợ. Đây là
một vấn đề đáng kể khác với lý thuyết này nếu nợ cao và doanh nghiệp có khả năng
phá sản trong quá trình thực hiện dự án.
Việc sử dụng nợ giúp mang đến cho chủ sở hữu tỷ suất lợi tức cao hơn, nhưng lợi tức
cao hơn này chính xác là những gì họ bù đắp cho nguy cơ tăng lên từ tỷ lệ vốn vay so
15


với tổng nguồn vốn. Với các giả thuyết trên, dẫn đến các phương trình cho lý thuyết
của MM :
Vg = Vu
Tổng giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng tổng giá trị của doanh nghiệp không sử
dụng nợ.
Năm 1963, MM đưa ra một nghiên cứu tiếp theo với việc loại bỏ giả thiết về thuế thu
nhập doanh nghiệp. Theo MM, với thuế thu nhập doanh nghiệp, sử dụng nợ sẽ làm
tăng giá trị của doanh nghiệp. Vì chi phí lãi vay là chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó mà một phần thu nhập của doanh nghiệp có sử dụng
nợ được chuyển được chuyển cho các nhà đầu tư theo phương trình:
Vg = Vu + T.D
Tức là: Giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng giá trị của doanh nghiệp không sử
dụng nợ cộng với khoản lợi từ việc sử dụng nợ.

Trong đó:
Vg: Giá trị doanh nghiệp
Vu: Giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ
D là tổng số nợ sử dụng.
T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
T.D là khoản lợi từ việc sử dụng nợ.

Tóm lại, theo mô hình MM (1963), cấu trúc vốn có liên quan đến giá trị của doanh
nghiệpvà việc sử dụng nợ càng cao thì giá trị doanh nghiệp càng tăng và gia tăng đến
tối đa khi doanh nghiệp được tài trợ 100% nợ.

×