Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Luận văn: Một số giải pháp tăng cường xuất khẩu các mặt hàng rau quả Việt nam sang thị trường Mỹ của Tổng công ty XNK rau quả Việt nam docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.05 KB, 86 trang )



1




Luận văn
Đề tài: “Một số giải pháp tăng cường
xuất khẩu các mặt hàng rau quả Việt
nam sang thị trường Mỹ của Tổng
công ty XNK rau quả Việt nam “


2
MỤC LỤC

Lời mở đầu 4
Chương I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu 6
I. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với Việt Nam trong sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. 6
1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu. 6
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với Việt Nam trong sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá của Việt Nam. 7
II. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá. 9
1. Điều tra nghiên cứu thị trường. 9
2. Lập phương án kinh doanh. 10
3. Tạo nguồn hàng xuất khẩu 11
4. Lựa chọn đối tác giao dịch 12
5. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng. 13
6. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 17


III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. 23
1. Yếu tố kinh tế quốc tế 23
2. Điều kiện sản xuất trong nước 23
3. Yếu tố chính trị luật pháp 25
4. Yếu tố văn hoá xã hội 26
Chương II: Thực trạng xuất khẩu của tổng công ty rau quả Việt Nam sang thị
trường Mỹ. 26
I. Giới thiệu chung về tổng công ty rau quả Việt Nam. 26
1. Quá trình hình thành và phát triển. 26
2. Chức năng và nhiệm vụ của tỏng công ty rau quả Việt Nam. 28
3. Hệ thống tổ chức và điều hành của Tổng công ty Rau quả Việt Nam.
30
II. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu rau quả ở tổng công ty trong
những năm qua. 34
1. Đặc điểm kinh doanh xuất khẩu rau quả ở tổng công ty. 34
2. Đặc điểm về thị trường 35
3. Đặc điểm về lao động Tổng công ty 37
4. Đặc điểm về tình hình tài chính của Công ty 38
5. Sự cần thiết phải tăng cường xuất khẩu rau quả . 41
III. Thực trạng xuất khẩu rau quả của Tổng công ty rau quả Việt Nam sang
Mỹ. 45
1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu rau quả sang thị trường Mỹ. 45
2. Mặt hàng và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Mỹ. 49
3. Quy cách phẩm chất và các hình thức xuất khẩu rau quả sang Mỹ của
Tổng công ty Rau quả Việt Nam 54
4. Đánh giá tình hình xuất khẩu rau quả của tổng công ty rau quả việt
nam. 54


3

Chương III: phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu rau quả sang thị
trường mỹ 59
I. tìm hiểu về thị trường mỹ 59
1. Đặc điểm trong chính sách thương mại của Mỹ 59
2. Các công cụ thông thường của chính sách thương mại Mỹ: 60
3. Những nét khác biệt của thị trường Mỹ mà doanh nghiệp Việt Nam
cần chú ý 62
II. Phương hướng phát triển rau quả sang thị trường Mỹ 65
1. Phương hướng xuất khẩu chung của TCT 65
2. Mục tiêu xuất khẩu sang thị trường Mỹ 66
3. Triển vọng xuất khẩu rau quả sang thị trường Mỹ 67
III. Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng rau quả của tổng
công ty rau quả Việt Nam sang thị trường Mỹ. 69
1. Giải pháp từ phía tổng công ty 69
2. Một số kiến nghị đối với nhà nước 80
Kết luận 82
Tài liệu tham khảo 83
















4
LỜI MỞ ĐẦU

Chuyển đổi nền kinh tế cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
thị trường, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta đã có sự thay
đổi to lớn. Xuất khẩu trở thành một hoạt động vô cùng quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó đóng vai trò quyết định sự tồn tại
và phát triển của các doanh nghiệp chuyên về hoạt động xuất khẩu trong sản
xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, số lượng các doanh
nghiệp tham gia vào kinh doanh trên thị trường ngày càng tăng lên nhanh
chóng và kéo theo khối lượng, danh mục hàng hoá sản phẩm đưa vào tiêu thụ
trên thị trường cũng tăng lên gấp bội. Do đó tính cạnh tranh trên thị trường
ngày càng trở nên khốc liệt hơn. trong điều kiện đó, ngành sản xuất và chế
biến thực phẩm nói chung, Tổng công ty XNK rau quả Việt nam nói riêng
hoạt động xuất khẩu sản phẩm gặp rất nhiều khó khăn trở ngại. Sau thời gian
thực tập tại Tổng công ty XNK rau qu Việt nam, xuất phát từ tình hình thực tế
hoạt động xuất khẩu của công ty, em lựa chọn đề tài
“Một số giải pháp tăng cường xuất khẩu các mặt hàng rau quả Việt nam
sang thị trường Mỹ của Tổng công ty XNK rau quả Việt nam “
làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp.
Mục tiêu ngiên cứu của đề tài nhằm phân tích, so sánh giữa lý thuyết về
hoạt động xuất khẩu em đã được học với thực tế hoạt động xuất khẩu ở Tổng
công ty XNK rau quả Việt nam để rút ra những kinh nghiệm và đưa ra một số
biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty để nghiên cứu và
ứng dụng trong thực tế.
Tổng công ty XNK rau quả Việt nam là một công ty lớn kinh doanh
trên lĩnh vực rau quả. Do vậy phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất

khẩu của công ty trên thị trường Mỹ
Phương pháp nghiên cứu với đề tài này là phương pháp lí luận học kết
hợp với nghiên cứu thực tế. Lí luận mang tính khái quát hệ thống và lô gích,
còn thực tế thì phong phú đa dạng, phức tạp và có tính cụ thể về thời gian, địa


5
điểm. Vì vậy phân tích thực tế để thấy được sự khái quát sâu sắc và củng cố lí
luận đã học và từ đó ứng dụng lí luận vào trường hợp tình huống cụ thể.
Hoạt động xuất khẩu tuy là một đề tài truyền thống và đã được nhiều
người quan tâm nghiên cứu song nó có vai trò hết sức quan trọng đối với
doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Nội dung chính
của đề tài em trình bày gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
Chương II: Thực trạng xuất khẩu của tổng công ty rau quả Việt Nam
sang thị trường Mỹ.
Chương III: phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu rau quả
sang thị trường Mỹ
Để hoàn thành đề tài này em đã nỗ lực cố gắng học hỏi kinh nghiệm
trong thực tế cùng với việc sử dụng kiến thức đã học. Em xin chân thành cảm
ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho em trên giảng
đường, sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của cô giao TS Nguyễn Thị Xuân
Hương và các bác, các cô, các chú đang công tác tại Tổng công ty xuất nhập
khẩu rau quả Việt nam.















6

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU

I. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG SỰ
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC.
1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu.
Bước vào thế kỷ 20, sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật có những bước
nhảy vọt làm thay đổi bộ mặt toàn thế giới. Kinh nghiệm của các nước đi
trước cho thấy để có thể phát triển được trên lĩnh vực kinh tế khi mà trên thế
giới xu thế hội nhập và toàn cầu hoá ngày càng mạnh mẽ thì phải thực hiện
chính sách kinh tế mở hay còn có thể nói là phải có ngoại thương. Việt Nam
đang trên con đường phát triển và còn chậm hơn so với thế giới trong nhiều
lĩnh vực. Đẩy mạnh hoạt động ngoại thương là vô cùng cần thiết, vì khi thực
hiện hoạt động ngoại thương thì cũng đồng thời đẩy mạnh hay góp phần đẩy
mạnh các hoạt động khác, lĩnh vực khác.
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thương, trong đó hàng
hoá và dịch vụ bán cho nước ngoài nhằm thu ngoại tệ.
Nếu xét trên góc độ kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình thức cơ
bản đầu tiên của doanh nghiệp khi bước vào kinh doanh quốc tế. Mọi công ty
luôn hướng tới xuất khẩu những sản phẩm của nước mình ra nước ngoài. Xuất

khẩu còn tồn tại ngay cả khi công ty đã thực hiện được các hình thức cao hơn
trong kinh doanh quốc tế. Các lý do để một công ty thực hiện xuất khẩu là:
Thứ nhất: sử dụng khả năng vượt trội của công ty hay lợi thế của công
ty với các đối thủ cạnh tranh khác.
Thứ hai: giảm được chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao
khối lượng sản xuất.
Thứ ba: nâng cao được lợi nhuận công ty.
Thứ tư: giảm được rủi ro do tối thiểu hoá sự dao động của nhu cầu.


7
Khi một thị chưa bị hạn chế bởi thuế quan, hạn ngạch các quy định về
tiêu chuẩn kỹ thuật, trên thị trường còn ít đối thủ cạnh tranh hay năng lực kinh
doanh quốc tế chưa đủ để thực hiện các hình thức cao hơn thì hình thức xuất
khẩu thường được lựa chọn. Bởi vì, so với đầu tư thì xuất khẩu đòi hỏi một
lượng vốn ít hơn, rủi ro thấp hơn và đặc biệt thu được hiệu quả trong một thời
gian ngắn.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với Việt Nam trong sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá của Việt Nam.
Đối với mọi quốc gia trên thế giới, hoạt động xuất khẩu đóng một vai
trò quan trọng và không thể thiếu được trong mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Hoạt động xuất khẩu không chỉ phản ánh một hình thức của
mối quan hệ xã hội và sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản
xuất kinh doanh với nhau mà nó là một mắt xích trong tổng thể các mối quan
hệ xã hội tức là nó có mối quan hệ biện chứng với rất nhiều mối quan hệ
khác. Tuy nhiên vai trò của hoạt động xuất khẩu là không thể phủ nhận được
nó biểu hiện qua những điểm sau.
2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu phục vụ công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước.
Công nghiệp hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường

tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và cậm phát triển của nước ta. Để công
nghiệp hoá đất nước trong một thời gian ngắn đòi hỏi phải có một số vốn lớn
để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như
đầu tư nước ngoài, vay, viện trợ, thu từ hoạt động dịch vụ, du lịch thu ngoại
tệ, xuất khẩu lao động Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ và
viện trợ tuy quan trọng nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách
khác ở thời kỳ sau này. Như vậy, nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu
CNH- HĐH đất nước là xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ
tăng của nhập khẩu. Xuất khẩu quyết định qui mô và tốc độ của nhập khẩu.
2.2-Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển


8
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với
xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Một là: xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản
xuất vượt quá nhu cầu nội địa. Theo cách này nếu một nền kinh tế còn lạc hậu
và chậm phát triển, sản xuất chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu tiêu dùng trong
nước mà cứ chờ đợi sự “thừa ra’’ của sản xuất thì xuất khẩu sẽ cứ nhỏ bé và
tăng trưởng chậm chạp.
Hai là: coi thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất.
Ta sẽ tập trung đi sâu vào quan điểm này. Theo quan điểm này, xuất khẩu có
tác động tích cực tới dịch chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển
thể hiện ở:

Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận
lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho
việc phát triển ngành sản xuất nhiên liệu như bông hay thuốc nhuộm. Sự phát
triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu sẽ có thể kéo theo
phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ nó.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho
sản xuất phát triển ổn định.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và
nâng cao năng lực sản xuất trong nước.

- Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn
thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh để nâng cao khả năng
cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường thế giới.


9
2.3-Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống của nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước
hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và
có thu nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm
tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sốngvà đáp ứng ngày một phong phú thêm
nhu cầu tiêu dùng của người dân.
2.4 -Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ
thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Có thể hoạt
động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác tạo điều

kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và công
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng
vận tải quốc tế Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại nêu trên lại
tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.

II. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá bao gồm nhiều công đoạn khác nhau từ
khâu điều tra nghiên cứu thị trường đến các khâu như lập phương án kinh
doanh, lựa chọn đối tác giao dịch, tổ chức tạo nguồn, đàm phán ký kết hợp
đồng, thực hiện hợp đồng, giải quyết những vấn đề còn tồn tại và thực hiện
đánh giá. Mỗi nghiệp vụlà một nội dung cần phải nghiên cứu đầy đủ kỹ
lưỡng.
1. Điều tra nghiên cứu thị trường.
Đây là quá trình tìm kiếm, thu thập, xử lý các thông tin liên quan đến
thị trường xuất khẩu nhằm đưa ra các quyết định của doanh nghiệp cho phù
hợp với thị trường đó. Quá trình này bao gồm các bước sau:
 Nhận biết sản phẩm xuất khẩu.
Việc nhận biết mặt hàng kinh doanh trước tiên phải dựa voà nhu cầu
của sản xuất và tiêu dùng về các khía cạnh như chủng loại, kích cỡ, thời vụ,


10
giá cả, thị hiếu cũng như tập quántiêu dùng của từng vùng, từng địa phương,
từng lĩng vực sản xuất. Từ đó, xem xét các khía cạnh hàng hoá trên thị trường
thế giới. Về khía cạnh thương phẩm cần hiểu rõ giá trị, công dụng, các đặc
tính, quy cách, phẩm chất, mẫu mã. Nắm bắt đầy đủ các mức giá cho từng
điều kiện mua bán và phẩm chất hàng hoá, khả năng sản xuất và nguồn cung
cấp chủ yếu của các công ty cạnh tranh, các hoạt động dịch vụ cho hàng hoá.
Ngoài ra còn phải xác định nắm rõ vị trí của ản phẩm trong chu kỳ sống của
nó. Cuối cùng phải chú ý đến tỷ giá ngoại tệ của mặt hàng xuất khẩu.

 Nắm vững thị trường nước ngoài.
Mỗi quốc gia đều có những nét riêng biệt đặc thù về văn hoá, chính
trị, kinh tế, vì thế cần phải tìm hiểu kỹ về thị trường xuất khẩu của sản phẩm.
Những nội dung cần nắm vững về thị trường nước ngoài đó là: Những điều
kiện về chính trị, kinh tế, pháp luật, chính sách thương mại và đặc biệt là thuế
xuất nhập khẩu, điều kiện tiền tệ, điều kiện vận tải, giá cước. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp doanh nghiệp còn phải tìm hiểu những đặc điểm về thị trường
có liên quan tới sản phẩm xuất khẩu như: dung lượng thị trường, tập quán tiêu
dùng, giá cả, các sản phẩm cạnh tranh cùng loại và kênh tiêu thụ
2. Lập phương án kinh doanh.
Trên cơ sở kết quả thu được trong quá trìnhnghiên cứu tiếp cận thị
trường kết hợp với khả năng của doanh nghiệp, nguồn vốn của doanh nghiệp
mà từ đó doanh nghiệp lập phương án kinh doanh.
Nội dung của phương án kinh doanh phải thể hiện được như sau:
- Đánh giá tổng quát tình hình thị trường và đối tác, phân tích
những khó khăn, thuận lợi trong kinh doanh.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh
doanh trên cơ sở phân tích tình hình thực tế
- Đề ra những mục tiêu cụ thể: khối lượng bán hàng, giá cả, xâm
nhập thị trường nào


11
- Đề ra những biện pháp nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra
như: Đầu tư vào sản xuất, kí kết hợp đồng kinh tế, đẩy mạnh quảng
cáo, lập chi nhánh ở nước ngoài, mở rộng mạng lưới tiêu thụ
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua việc tính toán các
chỉ tiêu như tỷ xuất ngoại tệ, thời gian hoà vốn, điểm hoà vốn
3. Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Có nhiều cách tạo nguồn hàng xuất khẩu và do vậy có nhiều cách để

phân loại nguồn hàng, có thể phân loại nguồn hàng như sau:
3.1 Phân loại theo đơn vị giao hàng
Các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu có thể mua, huy động từ:
- Các xí nghiệp công nghiệp trung ương và địa phương
- Các xí nghiệp nông, lâm nghiệp trung ương và địa phương
- Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp
- Các công ty hợp doanh
- Các hợp tác xã, tư nhân, hộ gia đình
- Các xí nghiệp bán buôn
- Các xí nghiệp sản xuất của xí nghịêp thương nghiệp
- Các xí nghiệp trực thuộc cơ quan mình quản lý
3.2. Phân loại nguồn hàng theo phạm vi phân công của đơn vị kinh
doanh xuất nhập khẩu
- Nguồn hàng trong trong địa phương là nguồn hàng nằm trong
khu vực hoạt động kinh doanh của đơn vị. Ví dụ: Đối với một công ty
liên hiệp ngoại thương tỉnh, nguồn hàng trong tỉnh là nguồn hàng
trong địa phương
- Nguồn hàng ngoài địa phương là nguồn hàng không thuộc phạm
vi phân công cho đơn vị ngoại thương đó thu mua nhưng đơn vị đã
tranh thủ lâpj được quan hệ cung cấp hàng xuất khẩu


12
- Trong mối quan hệ giữa hai nguồn hàng trên đây, phương châm
giải quyết là: Cố gắng tận thu mua đối với nguồn hàng trong địa
phương, tranh thủ điều kiện thuận lợi khai thác nguồn hàng ngoài địa
phương, hết sức tránh việc tranh mua với tổ chức ngoại thương ở địa
phương sở tại.
3.3. phân loại nguồn hàng theo phương thức thu mua
Trong thu mua tạo nguồn hàng, doanh nghiệp ngoại thương thường sử

dụng nhiềo phương thức khác nhau. Các phương thức thu mua chủ yếu bao
gồm:
- Bao tiêu (thu mua toàn bộ )
- Đặt hàng
- Gia công
- Đổi hàng
- Bán nguyên liệu ra, mua thành phẩm vào
- Ký kết hợp đồng sản xuất, khai thác, đánh bắt, khai thác
- Thu mua tự do từ những ngưòi sản xuất nhỏ
- Thu mua từ các đơn vị thành viên của doanh nghiệp (với các
doanh nghiệp là các Tổng công ty)
- Sử dụng hệ thống đại lý, các doanh nghiệp khác và tư nhân để
thu mua
4. Lựa chọn đối tác giao dịch
Trong hoạt động xuất khẩu, việc lựa chọn đối tác giao dịch phù hợp sẽ
tránh cho doanh nghiệp phiền toái hoặc thiệt hại có thể gặp trong quá trình
kinh doanh trên thị trường, đồng thời có điều kiện thực hiện thành công kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Việc lựa chọn đối tác giao dịch phải dựa
trên những tiêu chuẩn sau:
- Tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, lĩnh vực và phạm vi kinh
doanh, khả năng tiêu thụ thường xuyên.
- Có khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.


13
- Thái độ và quan điểm kinh doanh cụ thể như: Có thiện chí trong
quan hệ làm ăn với doanh nghiệp, có độ tin cậy cao.
- Có uy tín trên thị trường
Khi lựa chọn đối tác kinh doanh, các doanh nghiệp phải thận trọng tìm
hiểu đối tác về tất cả các mặt mạnh yếu của họ. Các doanh nghiệp có thể lựa

chọn đối tác trên cơ sở bạn hàng sẵn có hoặc có thể thông qua các công ty môi
giới, tư vấn, cơ sở giao dịch hoặc phòng thương mại và công nghiệp các nước
có quan hệ. Tuy có nhiều cách lựa chọn đối tác giao dịch nhưng tốt nhất khi
lựa chọn đối tác giao dịch nên chọn đối tác trực tiếp, tránh lựa chọn những đối
tác gián tiếp, trung gian, trừ trường hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào
thị trường mới mà doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm hay chưa thực sự hiểu
biết nhiều về thị trường đó.
Việc lựa chọn đối tác giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện cần
thiết để thực hiện thắng lợi các hợp đồng thương mại quốc tế, chọn được đối
tác làm ăn thích hợp, ổn định và sẽ là bạn hàng trung thành, quan hệ làm ăn
lâu dài.
5. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng.
Trong giao dịch ngoại thương, các bên tham gia thường có sự khác
biệt nhau về chính kiến, về pháp luật, tập quán, ngôn ngữ, tư duy truyền thống
và về quyền lợi. Những khác biệt đó làm cho các bên khi tham gia vào hoạt
động xuất nhập khẩu phải thoả thuận với nhau để cùng thống nhất ý kiến
chung, sự thoả thuận này trong quan hệ mua bán quốc tế gọi là đàm phán
thương mại.
Đàm phán thương mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể
trong một xung đột nhằm đi đến thống nhất cách nhận định, thống nhất quan
niệm, thống nhất cách sử lý các vấn đề nảy sinh trong quan hệ mua bán giữa
hai hay nhiều bên.
Có ba hình thức giao dịch đàm phán trong thương mại như sau:
5.1. Đàm phán giao dịch qua thư tín


14
Ngày nay với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật, việc giao tiếp với
nhau qua thư tín rất rễ ràng, thông dụng, và được các nhà xuất nhập khẩu tận
dụng triệt để. Thông thường những cuộc tiếp xúc ban đầu của những người

xuất nhập khẩu cũng thường qua đường thư từ sau đó mới đến gặp gỡ trực
tiếp và có thể sau khi gặp vẫn duy trì quan hệ qua đường thư tín.
Giao dịch qua thư tín tiết kiệm được nhiều chi phí. Hơn nữa, trong
cùng một thời điểm có thể giao dịch được với nhiều khách hàng khác nhau.
Người viết thư tín có điều kiện để cân nhắc, suy nghĩ, tranh thủ ý kiến của
nhièu ngưòi, khéo léo giấu kín ý đồ của mình.
Nhược điểm của giao dịch qua thư tín là đòi hỏi nhiều thời gian chờ
đợi, có thể cơ hội tốt nhất sẽ trôi qua. Việc sử dụng điện tín khắc phục được
phần nào nhược điiểm này. Khi sử dụng phương pháp đàm phán qua thư tín,
nhà kinh doanh phải nhận thức rõ rằng đối tác sẽ đánh giá mình qua thư từ
mình gửi đến. Bởi vậy cần phải hết sức lưu ý trong việc viết thư. Những nhà
kinh doanh lâu năm bằng thư tín thấy rằng: giao dịch bằng thư tín phải đảm
bảo những yêu cầu: lịch sự, chính xác, khẩn trương và kiên nhẫn.
5.2. Giao dịch, đàm phán qua điện thoại
Việc trao đổi qua điện thoại nhanh chóng, giúp người giao dịch nhanh
chóng khẩn trương trong việc tiến hành giao dịchvào đúng thời cơ cần thiết.
Nhưng chi phí cho tiền cước điện thoại giữa các nước khá cao do vậy các
cuộc trao đổi bằng điện thoại thường bị hạn chế về mặt thời gian, các bên
tham gia không thể trình bày chi tiết các vấn đề qua điện thoại, mặt khác trao
đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng do vậy không có cơ sở pháp lý cho
việc xác định vấn đề trao đổi nên no chỉ được dùng trong trường hợp cần
thiết, khẩn trương, sợ lỡ thời cơ hoặc trong điều kiện mọi thoả thuận cần thiết
đã xong rồi, chỉ còn chờ xác nhận một vài chi tiết Khi sử dụng điện thoại,
cần chuẩn bị thật chu đáo để có thể trả lời ngay mọi vấn đề được nêu một
cách trính xác. Sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có thư xác nhận nội dung
đã đàm phán thoả thuận.
5.3. giao dịch, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp


15

Việc gặp gỡ trực tiếp gữa hai bên trao đổi về mọi điều kiện giao dịch,
về mọi vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán, là
hình thức đàm phán đặc biệt quan trọng. Hình thức đàm phán này đẩy nhanh
tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và đôi khi là lối thoát cho những
đàm phán bằng thư tínhay điện thoại quá lâu mà không có hiệu quả. Nhiều khi
đàm phán qua thư từ kéo dài nhiều thánh mới đi đến ký kết hợp đồng. Trong
khi đó, đàm phán tực tiếp chỉ có 2, 3 ngày là đã có kết quả. Hiềnh htức đàm
phán này thường được dùng khi hai bên có nhiều điều kiện phải giải thích
cặn kẽ để thuyết phục nhau, khi đàm phán về những hợp đồng lơn, những hợp
đồng có tính chất phức tạp
Việc hai bên mau bán trực tiếp gặp nhau tạo điều kiện cho việc hiểu
biết nhau tốt hơn và duy trì quan hệ tốt lâu dài với nhau. Tuy nhiên đây là
hình thức khó khăn nhất trong các hình thức đàm phá. Đàm phá trực tiếp đòi
hỏi người đàm phán phải chắc chán về nghiệp vụ, tự chủ, phản ứng nhanh
nhạy để có thể tỉnh táo bình tĩnh nhận xét nắm được ý đồ, sách lược của đối
phương, nhanh chóng có biện pháp đối phó trong những trường hợp cần thiét
hay có thể quyết định ngay khi thấy thời cơ ký kết đã chín mồi.
Để hợp đồng được ký đết thì những nội dung trong hợp đồng phải
đươcj chấp nhận, đó chính là nhứng điều khonả về hợp đồng ma khi donah
nghiệp tham gia vào kinh doanh quốc tế phải nhận biết được. Về điều khoản
hợp đồng có những điều khoản cơ bản sau:
- Điều khoản tên hàng: tên hàng phải chính xác để các bên tham gia
không hiểu nhầm. Do ngoài tên chung, tên thương mại phải gắn với
ký mã hiệu địa danh sản xuất, tên khoa học, tên hãng sản xuất
- Điều khoản phẩm chất: phẩm chất hàng hoá là tổng hợp các chỉ tiêu
về tính năng (cơ, lý, hoá) quy cách, công suất, hiệu suất, thẩm mỹ để
phân biệt giữa hàng hoá này với hàng hoá khác. Khi đánh giá phẩm
chất hàng hoá thì cần phải căn cứ vào tiêu chuẩn quốc tế, tập quán các
nước hay quy định của các bên, đồng thời thống nhất cách giải thích
và ghi rõ cáhc xác định trong hợp đồng.

- Điều khoản số lượng: trên thị trường thế giới tồn tại niều cách tính
số lượng khác nhau. Khi giao dịch thống nhất cách tính số lượng theo


16
nội dung: kích thước, dung tích, trọng lượng, chiều dài, đơn vị và đơn
vị đóng kiện.
- Điều khoản giá cả: thông thường hai bên phải xác định đồng tiền giá
có thể dùng đồng tiền nước nhập khẩu, xuất khẩu hoặc bên thứ ba
nhưng phải là đồng tiền ấn định và tự do chuyển đổi được. Mức giá
nêu ra phải là giá quốc tế. Tuỳ thuộc từng điều kiện cụ thể mà doanh
nghiệp thảo luận phương pháp định giá, có thể là giá cố định, có thể là
giá điều chỉnh lại, giá cả thường liên quan đến điều kiện cơ sở giao
hàng và các chi phí có liên quan đến trách nhiệm của các bên mua bán
vì vậy cần ghi rõ trong hợp đồng giá cả và điều kiện kèm theo.
Trong điều khoản giá cả cần ghi rõ mức giá và tổng số tiền lô hàng
trong hợp đồng đó.
- Điều khoản về bao bì: các bên thoả thuận với nhau về các vấn đề
như chất liệu, chất lượng, phương thức cung cấp và giá bao bì.
- Điều kiện cơ sở giao hàng: điều khoản này có ảnh hưởng giá cả.
Điều kiện giao hàng phải ánh mối quan hệ giữa giá hàng hoá và địa
điểm giao hàng. Cơ sở của điều kiện giao hàng là sự phân trách nhiệm
giữa hai bên mua và bán về giao nhận hàng như thuê phương tiện vận
tải bốc dỡ hàng, bẩo hiểm, hải quan, nộp thuế xuất nhập khẩu.
- Điều khoản về giao hàng: đó là việc quy định thời hạn, địa điểm,
phương thức và việc thông báo giao hàng.
- Điều khoản về thanh toán: quy định rõ đồng tiền thanh toán, thời
hạn và phương thức trả tiền.
- Điều khoản về khiếu nại: quy cách thời hạn, thể thức khiếu nại.
- Điều khảo bảo hành: hợp đồng quy định phạm vi bảo đảm, trách

nhiệm của người bán trong thời gian bảo hành.
- Điều khoản bất khả kháng.
- Điều khoản giải quyết tranh chấp.



17
6. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Sau khi hợp đồng xuất khẩu đã ký kết, đơn vị kinh doanh nhập khẩu
với tư cách là một bên ký kết phải thực hiện hợp đồng đó. Đây là công việc
rất là phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân theo luật quốc giá và quốc tế, đồng thời
đảm bảo quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị về mặt
kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp
đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí, nâng
cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch.
Việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, trên thực tế không có
trình tự mẫu chuẩn nào cả, bởi vì cách tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
phụ thuộc voà những yếu tố như:
+ Điều kiện thương mại lựa chọn: FOB, FCA, CIF
+ Hình thức kinh doanh xuất khẩu: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu uỷ
thác, tạm nhập tái xuất
+ Sự quản lý nhà nước đối với mặt hàng được xuất khẩu.
+ Phương thức thanh toán lựa chọn
Tuy nhiên việc thực hiện một hợp đồng xuất khẩu có thể được tiến
hành theo những công việc sau:
6.1. Chuẩn bị hàng hoá để giao
Để thực hiện cam kết trong các hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất
khẩu phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu với ba khâu chủ yếu sau:
- Thu gom tập trung thành từng lô hàng xuất khẩu: ở khâu này chủ
hàng xuất khẩu phải chủ động tìm kiếm và thu gom các nguồn hàng

để được những lô hàng cần thiết phục vụ cho việc thực hiện hợp
đồng đã ký.
Nguồn hàng mà chủ hàng xuất khẩu có thể thu gom ttập trung gồm
nhiều loại: có thể do đơn vị tự sản xuất, hàng thu mua trong dân, hàng đơn vị
tự sản xuất, hàng của đơn vị thu mua


18
Nhìn chung, trong điều kiện hàng xuất khẩu ở nước ta về cơ bản là
một nền sản xuất nhỏ, phân tán, điều đó đòi hỏi phải thu mua tập trung làm
thành từng lô từ nhiều nguồn hàng ( chân hàng ).
Cơ sở pháp lý để tiến hành công việc đó là kí kết hợp đồng kinh tế
giữa chủ hàng xuất khẩu với các chân hàng.
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu:
Chủ hàng xuất khẩu phải lựa chọn bao bì đóng gói phù hợp với các
quy định trong hợp đồng. Lựa chọn bao bì cho hàng hoá vật tư phải tính đến
các nhân tố như: điều kiện khí hậu, điều kiện vận tải, điều kiện về pháp luật,
thuế quan và điều kiện chi phí vận chuyển.
Bao vì đóng gói vật tư hàng hoá phải đáp ứng được các nhu cầu đặt ra
là an toàn,tẻ tiền, thẩm mỹ.
- Kẻ ký mã hiệu hàng hoá:
- Ký mã hiệu quả hàng hoá có vai trò rất quan trọng cho việc đảm
bảo thuận lợi cho công tác giao nhận và hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bảo
quản, vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá. Chính vì vậy việc kẻ ký mã hiệu cho
hàng hoá phải rõ ràng, viết bằng mực không phai màu, ghi đúng địa chỉ, ghi
đủ và cả ký hiệu cần thiết (hàng tránh ẩm, hàng tránh lạnh, dễ vỡ ) tóm lại
theo 4 nguyên tắc: dễ viết, dễ làm, dễ thấy, dễ kiểm tra.
Ký mã hiệu phải làm bằng sơn hoặc mực không phai nhạt, không làm
ảnh hưỏng đến chất lượng mùi vị hàng hoá vật tư.
6.2. Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu.

+ Đối với hàng xuất khẩu:
Trước khi giao hàng người giao hàng có nghĩa vụ phải kiểm tra về
phẩm chất, số lượng, trọng lượng, bao bì tức là kiểm nghiệm hoặc nếu hàng
hoá xuất khẩu là động vật, thực vật phải kiểm tra về khả năng lây lan bệnh tật.
- Kiểm nghiệm ở cấp cơ sở: do tổ chức kiểm tra chất lượng sản
phẩm (KCS) tiến hành. Tuy nhiên thủ trưởng đơn vị vẫn là người chịu
trách nhiệm chính về phẩm chất hàng hoá.


19
- Đối với động thực vật phải qua kiểm dịch ở cấp cơ sở, phòng bảo
vệ thực vật, (huyện, quận, nông trường) tiến hành kiểm dịch động
thực vật.
- Kiểm tra ở cấp cửa khẩu: bước này do chi nhánh hoặc các trung
tâm thuộc các cơ quan trung ương tiến hành, thông thường chậm nhất
là 7 ngày trước khi bốc hàng xuống tàu, chủ hàng xuất khẩu phải khai
báo cho các cơ quan liên quan tiến hành, sắp xếp hàng hoá thuận tiện
để kiểm tra.
+ Đối với chủ hàng xuất khẩu:
Khi thấy có tổn thất hàng hoá hoặc nghi ngờ có tổn thất phải nhờ các
cơ quan hữu quan lập biên bản xác nhận.
6.3. Thuê tầu lưu cuớc
Việc thuê tầu chở hàng được tiến hành dựa vào các căn cứ sau: Những
điều khoản của hợp đồng mua bán, đặc điểm của hàng hoá mua bán và điều
kiện vận tải.
Trong điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CIF hoặc
C and F (cảng đến ) thì chủ hàng xuất phải thuê tàu biển đến chở hàng.
+ Đối với hàng hoá có khối lượng ít, không cồng kềnh thì thường thuê
tàu chợ để chở, gồm các bước sau:
- Chủ hàng điện đẻ đăng ký thuê tàu

- Hãng tàu xác nhận đồng ý
- Khi bốc hàng lên tàu lấy vận đơn
- Thanh toán cước phí
+ Đối với hàng có khối lượng lớn và để trần thì thue tàu chuyến (
như chở than< quặng, ngũ cốc ) gồm các bước sau:
- Chủ hàng phải nghiên cứu thị trường để thuê tàu
- Chủ tàu phát giá cước
- Hai bên hoàn giá
- Sau khi tàu đến đúng thời gian thì bốc hàng lên tàu và lấy vận đơn


20
- Thanh toán tiền cước (tiền thưởng, phạt bốc dỡ nếu có )
Trong trường hợp điều kiện cơ cở giao hàng của hợp đồng xuất
khẩu là CPT (cảng đến ) hoặc CIP (cảng đi ) thì chủ hàng xuất khẩu
phải thuê container. Chủ hàng chịu các chi phí chở container rỗng về,
đóng hàng rồi chuyển đến cho người vận tải.
Nếu hàng không đủ một container chủ hàng phải giao cho người
gom hàng hoặc người kinh doanh vận tải đa phương thức ( MTO ) tại
ga container.
Cơ sở pháp lý để điều tiết mối quan hệ giữa chủ hàng xuất khẩu
với hãng tàu là hợp đồng vạn tải ký kết giữa các bên. Nếu chủ hàng
xuất khẩu uỷ thác việc thuê tàu lưu cước cho một công ty hàng hải (
công ty đại lý biển VOSA ) thì cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ
giữa các bên uỷ thác thuê tàu, nhận uỷ thác thuê tàu là hợp đồng uỷ
thác thuê tàu.
6.4. Mua bảo hiểm
Nhà kinh doanh xuất khẩu buộc phải mua bảo hiểm cho hàng hoá
trong các trường hợp sau:
- Khi hợp đồng mua bán ngoại thương quy định người bán hoặc

người mua bảo hiểm.
- Khi nhà xuất khẩu xuất thoa điều kiện CIF, CIP
- Để ký các hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững các điều kiện bảo
hiểm. Hiện nay trên thế giới người ta áp dụng rộng rãi điều khoản bảo
hiểm Luân Đôn ( áp dụng từ ngày 1/1/1982 ), bao gồm điều khoản:
+ Điều kiện A
+ Điều kiện B
+ Điều kiện C
+ Điều kiện boả hiểm trong chiến tranh
+ Điều kiện bảo hiểm đình công
Lựa chọn điều kiện bảo hiểm thường dựa trên các căn cứ sau:


21
- Tính chất hàng hoá
- Điều khoản của hợp đồng
- Tình trạng của bao bì và phương thức xếp hàng
- Loại tàu chuyên chở
- Tình hình chính trị xã hội
6.5. Làm thủ tục hải quan
+ Làm thủ tục xuất khẩu về mặt giấy tờ tại cơ quan địa phương
Chủ hàng xuất khẩu làm giấy khai hải quan bao gồm:
- Bản sao hợp đồng hoặc L/C
- Hoá đơn tính thuế
- Bản kke chi tiết hàng hoá
+ Bước kê khai tại kho hàng, chủ hàng phải xắp xếp hàng hoá thuận
tiện cho kiểm tra, cung cấp nhân công và dụng cụ đóng mở hàng hoá. Hải
quan phải đối chiếu hàng hoá trong giáy tờ thực tế.
+ Quyết định xử lý của hải quan:
Sau khi kiểm tra đối chiếu, cán bộ hải quan quyết định xử lý theo các

phương án sau:
- Cho hàng hoá đi, xác nhận đã làm thủ tục hải quan
- Cho đi nhưng phải nộp thuế (nếu hàng thuộc loại phải nộp thuế )
- Cho đi nhưng phải bổ xung giấy tờ, thủ tục.
- Không cho đi
6.6. Giao nhận hàng hoá với tàu
Giao nhận hàng hoá xuất khẩu phải nắm vững những chi tiết hàng hoá
và nộp bản đăng ký chuyên chở gồm:
- Tên hàng, mã ký hiệu, số lượng, trọng lượng, kích thước, bao bì, tên
địa chỉ người nhận, trao bản đăng ký này cho hãng tàu để đổi lấy sơ
đồ xếp hàng.


22
- Theo dõi điều độ để biết được ngày giờ đến lượt tàu mình
- Xem xét và đưa hàng vào cảng
- Bốc hàng lên tàu dưới sự giám sát của hải quan
- Đổi lấy vận đơn hoàn hảo ( B/L )
6.7. Làm thủ tục thanh toán
Nếu hợp đồng thanh toán bằng L/C thì người xuất khẩu, phải đôn đốc
người nhập khẩu mở L/C đúng hạn. Sau khi nhận được L/C thì phải tiến hành
kiểm tra:
- Ngân hàng mở L/C là ngân hàng nào
- Số tiền L/C có đủ không
- Thời hạn hiệu lực của L/C
- Những yêu cầu về chứng từ của L/C
Việc kiểm tra này để xem xét khả năng thuận tiện và an toàn trong
việc thu tiền hang xuất khẩu bằng L/C đó
Nếu L/C đó không đáp ứng được những yêu cầu đặt ra thì cần yêu cầu
nhà nhập khẩu sửa đổi lại rồi mới giao hàng.

6.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu chủ hàng xuất khẩu bị khiếu
nại đòi bồi thường. Cần có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét
yêu cầu của khách hàng. Việc giải quyết phải khẩn trương kịp thời và có tình
lý.
Khiếu nại của khách hàng là có cơ sở, chủ hàng xuất khẩu có thể giải
quyết bằng một trong những phương pháp như:
- Giao hàng thiếu
- Giao hàng tốt thay thế hàng kém chất lượng
- Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá được trang trải bằng hàng hoá
giao vào thời gian sau đó.


23
Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thoả đáng, hai bên có thể
kiện nhau taqị hội đồng trọng tài ( nếu có thoả thuận trọng tài ) hoặc tại toà
án.

III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.

Trong điều kiện kinh tế thị trường nó đòi hỏi các doanh nghiệp
hoạt động xuất khẩu phải thường xuyên nắm bắt được các yếu tố của môi
trường xuất khẩu, xu hướng vận động và tác động của nó đến toàn bộ quá
trình của hoạt động xuất khẩu. Các nhân tố này đã trở nên thật sự quan trọng
đối với hoạt động xuất khẩu.
1. Yếu tố kinh tế quốc tế
Có thể nói đây là yếu tố quan trọng nhất tác động đến hoạt động xuất
nhập khẩu.
Rất nhiều yếu tố riêng biệt của môi trường kinh tế quốc tế tác động
vào doanh nghiệp. Chúng ảnh hưởng tới doanh nghiệp xuất khẩu qua tác động

của chúng về tiềm năng thị trường ở mọi thời điểm với định hướng hiện thực
hoá thị trường. Thu nhập và của cải của dân tộc là hai điều thực sự quan trọng
vì chúng quyết định sức mua. Thu nhập là yếu tố quyết định chính quyền sở
hữu hàng tiêu dùng lâu bền.
2. Điều kiện sản xuất trong nước
2.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là yếu tố khách quan, không nằm trong sự kiểm
soát của con người. Đó là cái mà thiên nhiên ban tặng cho mỗi nước. Điều
kiện tự nhiên có thể kể đến là khí hậu, đất đai, tài nguyên thiên nhiên và vị trí
địa lý. Và sự ảnh hưởng của nó không nhỏ đối với hoạt động sản xuất và hoạt
động xuất khẩu. Chúng ta đều biết đất đai và tài nguyên thiên nhiên là hai
trong số năm yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất. Vì thế khi chúng ta có
được hai yếu tố này hoạt động sản xuất sẽ được thúc đẩy mạnh mẽ hơn, góp
phần tăng sản lượng sản phẩm xuất khẩu. Bên cạnh đó khí hậu cũng là nhân
tố ảnh hưởng đến năng suất và kế hoạch của xuất khẩu. Chẳng hạn khi chúng


24
ta đã ký hợp đồng xuất khẩu rau quả sang Mỹ nhưng khi sắp được thu hoạch
thì bão ập đến và vụ này thất thu chúng ta không thể có đủ hàng để xuất sang
Mỹ. Đây là một điều khó có thể lường trước được.
Không phải quốc gia nào cũng có được điều kiện tự nhiên thuận lợi
cho hoạt động sản xuất nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Với
những quốc gia điều kiện tự nhiên thuận lợi hơn đó sẽ là động lực không nhỏ
cho sản xuất phát triển. Đặc biệt là đối với các nước chậm phát triển, nó sẽ là
bàn đạp cho phát triển kinh tế đất nước.
2.2. Năng lực về vốn, công nghệ và nguồn nhân lực.
Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chiến lược
và thời cơ xuất khẩu. Vốn, công nghệ và nguồn nhân lực là cơ sở hạ tầng đảm
bảo cho sự phát triển sản xuất và phát triển kinh tế đất nước.

Hiện nay, nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý vĩ mô của nhà nước, Đảng và Nhà nước ta chủ trường đa dạng hoá
các thành phần kinh t tế và mở cửa ra bên ngoài tự do buôn bán, xuất khẩu
trong khuôn khổ luật pháp cho phép. Các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu
sẽ phải đương đầu với các doanh nghiệp nước ngoài với những sản phẩm chất
lượng cao mà giá thành hạ. Chính điều này đã buộc các doanh nghiệp hoạt
động xuất khẩu phải nhạy bén, linh hoạt hơn, chú trọng đầu tư vốn, công nghệ
và đào tạo nguồn nhân lực lành nghề cho hoạt động xuất khẩu.
Vốn quyết định đến quá trình xuất khẩu và kết quả của hoạt động xuất
khẩu. Có vốn hoạt động xuất khẩu được mở rộng, các nguồn hàng cho xuất
khẩu phong phú hơn với chất lượng cao hơn đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng. Mặt khác, thị trường xuất khẩu sẽ được mở rộng sang các nước và khối
nước có nhu cầu cao về hàng xuất khẩu của chúng ta mà trước kia chúng ta
không vào được.
Cuộc cách mạng khoa hoc công nghệ đã tác động tích cực đến các mặt
của đời sống kinh tế xã hội. Yếu tố công nghệ có tác động đến năng suất và
chất lượng của hàng xuất khẩu. Chính nhờ sự phát triển của hệ thống bưu
chính viễn thông các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm phán trực tiếp
với khách hàng qua điện thoại, telex, fax giảm bớt được chi phí đi lại.


25
Nguồn nhân lực là yếu tố trọng tâm để hoạt động xuất khẩu được thực
hiện. Cụ thể đó là những con người đang dẫn dắt, thực hiện hoạt động xuất
khẩu. Con người chính là chủ thể hoạt động xuất khẩu, điều khiển mọi bước
đi của nó. Vì vậy, có được một nguồn nhân lực dồi dào giàu kinh nghiệm, có
trình độ cao là mục tiêu của các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm đưa xuất khẩu
sớm đi đến đích của nó.
3. Yếu tố chính trị luật pháp
Những nhân tố thuộc về môi trường này là những điều kiện tiền đề

ngoài kinh tế có tác động mạnh mẽ đến mở rộng hay kìm hãm sự phát triển
cũng như khai thác các cơ hội kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp
ngoại thương.
Nước ta có môi trường chính trị ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho
các đối tác yên tâm buôn bán với ta.
Với chính sách đối ngoại “ đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ
quốc tế, Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước”. Đến nay, Việt Nam đã
có quan hệ ngoại giao với hơn 120 nước thuộc các châu lục khác nhau trên
thế giới. Trên cơ sở các mối quan hệ ngoại giao tạo điều kiện thuận lợi cho
việc hợp tác, liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh giữa Việt Nam và các
nước, mở ra cho các doanh nghiệp ngoại thương nước ta nhiều cơ hội kinh
doanh đầy triển vọng. Đặc biệt sự kiện Mỹ bình thường hoá quan hệ với Việt
Nam mà cụ thể là 3/2/1994 Tổng thống Mỹ B.Clinton tuyên bố bãi bỏ lệnh
cấm vận chống Việt Nam. Tháng 7/1995, hai nước thiết lập quan hệ ngoại
giao và ngày 13/7/2000, Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết đã mở
đường cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam có cơ hội mở rộng thị
phần của mình tại Mỹ.
Hoạt động xuất khẩu chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia và luật
quốc tế. Hiện nay, luật pháp nước ta vẫn chưa hoàn chỉnh, cụ thể: luật thương
mại vẫn chưa có gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh đó, các
chínhh sách, các quy định đối với hoạt động xuất nhập khẩu liên tục thay
đổi, và thêm vào đó vẫn còn các thủ tục hành chính rườm rà, mất nhiều thời
gian có thể làm mất đi nhiều cơ hội xuất khẩu. Nhà nước cần điều chỉnh chính
sách xuất khẩu theo hướng có lợi hơn nữa cho các doanh nghiệp kinh doanh

×