Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: Lý luận về hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.65 KB, 78 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
Lý luận về hoạt động tín dụng trung dài hạn của
ngân hàng thương mại


Mục lục
Lý luận về hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại............................................................ 1
Chương I: những vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại ...................... 6
1.1/Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại ............................ 6
1.1.1/ KHái quát chung về hệ thống Ngân hàng thương mại ....................................................................... 6
1.1.2/Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam. .....................................11
1.2/Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM....................................................................................13
1.2.1/Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM. ............................................................13
1.2.2/Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn ...............................................................15
1.2.3/Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM.....................................17
Chương II: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm. ...................................24
2.1/Giới thiệu chung về Ngân Hàng Cơng Thương Hồn Kiếm.....................................................................24
2.1.1/Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức. ...............................................................................24
2.1.2/Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm gần đây. .....................................25
2.2/Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm. ................................................32
2.2.1/Các hoạt động cơ bản: .....................................................................................................................32
Trong những năm vừa qua,tình hình kinh tế trong nước và khu vực gặp nhiều khó khăn,ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và chi nhánh Ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm nói
riêng.Nhận thức rõ vấn đề này,Ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm đã tập trung vào cải thiện chất lượng
hoạt động nghiệp vụ,nâng cao chất lượng phục vụ,đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.Nguồn vốn hoạt
động ngày càng tăng,quy mô hoạt động tín dụng khơng ngừng được mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng giao dịch đem lại lợi nhuận cao cho hoạt động Ngân hàng,góp phần xứng đáng hoàn thành
nhiệm vụ chung của toàn hệ thống Ngân hàng,đồng thời khẳng định vị thế của Ngân hàng Cơng Thương
Hồn Kiếm trên địa bàn. ..........................................................................................................................32
2.2.1.1/Hoạt động kinh doanh tín dụng. ....................................................................................................32
Trong chiến lược phát triển chung ở giai đoạn hiện nay,kinh doanh tín dụng giữ vai trị chủ đạo,là cơ sở để


tiến hành và thực hiện tất cả các hoạt động khác của ngân hàng.Tại Ngân hàng Cơng Thương Hồn
Kiếm,xác định kinh doanh không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ tín dụng mà tất cả các bộ phận phịng ban kết
hợp nhuần nhuyễn với nhau tạo thành guồng máy hoạt động nhịp nhàng,ăn khớp thống nhất một mục tiêu
chung là phục vụ khách hàng.Cùng với việc tăng trưởng dư nợ với khách hàng truyền thống,chi nhánh đã
đẩy mạnh công tác tiếp thị,tìm đến với những khách hàng mới,dự án khả thi,đáp ứng yêu cầu và đặc thù của
mọi đối tượng khách hàng.Với những phương thức cho vay mới,chi nhánh đã cố gắng giảm bớt những thủ
tục rườm rà,giảm thiểu thời gian duyệt và số lần ký hợp đồng tín dụng,cải thiện mối quan hệ Ngân hàngKhách hàng.Trên cơ sở tính tốn lãi suất đầu vào,chi nhánh đã áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi phù hợp
nhất cho khách hàng,giúp cho khách hàng tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Đồng thời
cho vay tập trung vào ngành kinh tế mũi nhọn,mở rộng toàn diện hoạt động đúng hướng,góp phần củng
cố,phát triển kinh tế hàng hố ở địa phương,phù hợp với cơ chế thị trường,cải tiến kỹ thuật và đổi mới công
nghệ.Mở rộng sản xuất,tạo những sản phẩm mới cho xã hội,tăng thu nhập,tích lũy cho doanh nghiệp. .......32
Đến 31/12/2001,số lượng doanh nghiệp có quan hệ vay vốn tại Chi nhánh tương đối lớn,đó là các Tổng
công ty 90,91,các đơn vị thành viên,các doanh nghiệp thuộc các bộ,các địa phương,các doanh nghiệp liên
doanh,doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi có tình hình tài chính lành mạnh và hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.Các chi nhánh này được Chi nhánh tiếp vốn đã và đang hoạt động tốt,ngày càng tin
tưởng vào khả năng và tinh thần phục vụ của Ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm.Mức đầu tư của Chi
nhánh cho các doanh nghiệp qua các thời kỳ như sau: ...............................................................................33
Khi xét đến hiệu quả hoạt động của một Ngân hàng cần phải nhìn nhận trên cơng tác tín dụng.Tuy nhiên,để
đảm bảo nguồn vốn cung cấp cho hoạt động tín dụng,các Ngân hàng phải thu hút được một nguồn vốn lớn
với lãi suất thấp.Việc khai thác các nguồn vốn tiềm năng trong xã hội là mục tiêu hàng đầu được đặt ra.Sự
sống cịn của ngân hàng hồn tồn phụ thuộc vào khách hàng.ý thức được điều đó,Ngân hàng Cơng Thương
Hồn Kiếm rất coi trọng chiến lược khách hàng,xem đây là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của mình.Chiến lược huy động vốn là hoạt động mở đầu trong kinh doanh tiền tệ,nó mang tính
thường xun và liên tục.Khi vốn huy động được có cơ cấu hợp lý,chi phí đầu vào thấp sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.Tình hình huy động vốn của NHCT Hoàn Kiếm được thể hiện qua
bảng sau: .................................................................................................................................................33
Bảng I:
Đơn vị : Triệu đồng............................................................34
Năm ........................................................................................................................................................34
1999 ........................................................................................................................................................34



2000 ........................................................................................................................................................34
2001 ........................................................................................................................................................34
Tỷ trọng...................................................................................................................................................34
Tỷ trọng...................................................................................................................................................34
Tỷ trọng...................................................................................................................................................34
Nguồn vốn huy động:...............................................................................................................................34
Trong đó:+Tiền gửi dân cư.......................................................................................................................34
+Tiền gửi TCKT ......................................................................................................................................34
+ Đivay ...................................................................................................................................................34
1.524.967.................................................................................................................................................34
358.717....................................................................................................................................................34
166.250....................................................................................................................................................34
1.000.000.................................................................................................................................................34
23,52% ....................................................................................................................................................34
10,91% ....................................................................................................................................................34
65,57% ....................................................................................................................................................34
2.082.533.................................................................................................................................................34
510.686....................................................................................................................................................34
291.847....................................................................................................................................................34
1.280.000.................................................................................................................................................34
24,52% ....................................................................................................................................................34
14,01% ....................................................................................................................................................34
61,47% ....................................................................................................................................................34
3.502.015.................................................................................................................................................34
620.345....................................................................................................................................................34
381.610....................................................................................................................................................34
2.500.060.................................................................................................................................................34
17,71% ....................................................................................................................................................34

10,89% ....................................................................................................................................................34
71,4% ......................................................................................................................................................34
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 1999,2000,2001) .............................................................................34
Qua số liệu trên có thể khẳng định tình hình huy động vốn là mặt mạnh của Ngân hàng Cơng Thương Hồn
Kiếm so với các Ngân hàng khác trong địa bàn.Nguồn vốn huy động liên tục tăng qua các năm và đặc biệt
là sự tăng ở tiền gửi các tổ chức kinh tế.Đây là nét đột phá mới trong chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
nhằm duy trì được nguồn vốn tăng trưởng ổn định,đảm bảo cho việc mở rộng tín dụng,đáp ứng nhu cầu về
vốn của doanh nghiệp,đồng thời đem lại lợi nhuận cao cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. ............34
2.2.1.2/Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế....................................................................................35
Năm 2000 đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc trong hoạt động kinh doanh đối ngoại của chi nhánh. Thật
vậy, với tinh thần cố gắng làm việc phấn đấu vươn lên, với nghiệp vụ vững vàng và phong cách giao dịch
được hoàn thiện một cách rõ nét của từng cán bộ kinh doanh đối ngoại, sự phối kết hợp nhuần nhuyễn giữa
các phòng ban, nên dù gặp khó khăn do sự khan hiếm ngoại tệ nhưng chi nhánh đã trở thành một trong
những chi nhánh hàng đầu về lĩnh vực thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng
Công thương Việt Nam. ...........................................................................................................................35
Trước hết là việc thanh tốn địi tiền bộ chứng từ hàng xuất khẩu, đối với chi nhánh đây là một nghiệp vụ
mới mẻ, chi nhánh chưa có kinh nghiệm, nhưng với sự cố gắng của những cán bộ kinh doanh đối ngoại,
năm 2000 chi nhánh đã đạt được doanh số thanh toán hàng xuất là 60 triệu USD, chiếm 20% tổng doanh số
thanh toán hàng xuất của hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam và đã đưa chi nhánh đứng vị trí 1
trong 3 đơn vị hàng đầu trong toàn hệ thống. Đồng thời chi nhánh đã mở được 440 L/C với doanh số 40
triệu USD, đáp ứng được yêu cầu nhập khẩu của khách hàng. Đối với nghiệp vụ nhờ thu, TTR chi nhánh
cũng đã làm rất tốt, cụ thể doanh số nhờ thu đạt 12 triệu 741 ngàn USD; doanh số TTR đạt 52 triệu USD,
đưa doanh số thanh toán hàng nhập khẩu lên 104 triệu USD. ....................................................................35
Năm 2000 là một năm đầy khó khăn đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Thế nhưng chi nhánh đã có
được doanh số mua bán ngoại tệ với 95 triệu USD, thu phí về hoạt động thanh toán quốc tế là 2,4 tỷ đồng.
................................................................................................................................................................35
Sang năm 2001, trong bối cảnh giá cả các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu liên tục giảm nên mặc dù khối lượng
xuất khẩu vẫn tăng lên nhưng lượng ngoại tệ vào ngân hàng vẫn giảm đáng kể. Tuy nhiên doanh số kinh
doanh ngoại tệ của Chi nhánh vẫn đạt 190 triệu USD ( trong đó doanh số mua 96 triệu USD, doanh số bán
94 triệu USD), tăng gấp 2 lần so với năm 2000. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 170 triệu USD tăng

4% so với năm 2000, trong đó doanh số xuất khẩu đạt 55 triệu USD. ........................................................35


Với một thời gian hoạt động kinh doanh đối ngoại chưa bằng 1/2 thời gian của các chi nhánh khác, nhưng
Chi nhánh vẫn đạt ở vị trí hàng đầu và là 1 trong 6 đơn vị xuất sắc trong kinh doanh đối ngoại của hệ thống
ngân hàng Công thương Việt Nam............................................................................................................36
Tổng thu phí dịch vụ từ kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế đạt 3,5 tỷ đồng, tăng 46% so với năm
2000, trong đó thu từ kinh doanh ngoại tệ là 1,1 tỷ đồng. ..........................................................................36
2.2.1.3/Cơng tác kế tốn và lợi nhuận.......................................................................................................36
Trong năm chi nhánh đã đạt tổng thu dịch vụ là 4,1 tỷ đồng, tăng 34% so với năm 2000, chiếm 23,5% lợi
nhuận hạch toán. ......................................................................................................................................36
Do thực hiện phương pháp hạch toán dự thu dự trả nên trong năm, Chi nhánh phải hạch toán các khoản gối
chi của năm 2000, dẫn đến chi trả lãi đột biến, cùng với việc hạch tốn, phân bổ quỹ dự phịng rủi ro đã ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận hạch toán năm 2001 vẫn đạt 17,5 tỷ đồng, vượt 16% so
với kế hoạch ngân hàng Công thương Việt Nam giao................................................................................36
Cơng tác kế tốn chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước,đảm bảo tính chính
xác,trung thực,việc ghi chép sổ sách hợp lệ,hợp pháp.Kế tốn đã làm tốt cơng tác của mình tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh doanh phát triển đồng thời đảm bảo thanh toán thu chi phù hợp.Bên cạnh việc chấp hành
tốt chế độ kế tốn-tài chính,cán bộ nhân viên phịng kế tốn đã tránh được sự máy móc,cứng nhắc,khơng
ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ,đổi mới phong cách phục vụ,làm việc với tinh thần trách nhiệm cao,phối
hợp với các phòng ban chức năng nâng cao chất lượng dịch vụ. ................................................................36
Từ những năm 1995 trở về trước tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm,cơ cấu dư nợ chủ yếu là thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh và cho vay trung dài hạn chiếm một tỷ lệ nhỏ,nhu cầu thì hầu như không
phát sinh .Mặt khác,Ngân hàng lại không quan tâm,không tiến hành thẩm định để đề ra quyết định đúng đắn
và có ý kiến tư vấn đối với khách hàng.Vì vậy,nghiệp vụ ở Ngân hàng đơn lẻ nghèo nàn,không thu hút được
khách hàng,lợi nhuận mang lại thấp,đời sống cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó khăn. .........................36
Sang năm 1997,một năm chuyển mình của NHCT Hồn Kiếm,đó là một năm quan trọng đánh dấu bước
thay đổi cơ bản về cả lượng và chất,trong đó có tín dụng trung dài hạn.Bắt đầu của một định hướng
mới,phong cách làm việc mới và vì thế công tác thẩm định cũng đổi mới nhằm theo kịp với chiến lược của
Ngân hàng.Đây là điểm mấu chốt giúp cho Ngân hàng ổn định dư nợ,nguồn trả nợ thu từ khách hàng được

đảm bảo.Nền kinh tế ln có những bước thăng trầm,hoạt động đầu tư cho nền kinh tế phải thích hợp để
tránh rủi ro .Đầu tư cho trung dài hạn là cơ hội hạn chế những thất thường và biến động của cơ chế và nền
kinh tế,đồng thời giúp cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ,cải tiến kỹ thuật,nâng cao chất lượng sản
phẩm,hạ giá thành tạo thế mạnh trong cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.....................................................37
Sau một thời gian dài khủng hoảng vì những hậu quả nặng nề mà kinh tế thị trường để lại,NHCT Hoàn
Kiếm đã củng cố lại cơ cấu tổ chức,đổi mới chiến lược kinh doanh,hoạt động đầu tư bắt đầu khởi sắc.Dư nợ
và nguồn vốn tăng lên khơng ngừng,cơ cấu khách hàng có nhiều thay đổi.Dư nợ trung dài hạn nhích dần
lên.Chiến lược khách hàng thực sự được quan tâm áp dụng các chính sách ưu đãi,các dự án đầu tư chiều
rộng,chiều sâu được thẩm định kỹ lưỡng,có thể tư vấn cho khách hàng thực hiện giải pháp đầu tư có lợi cho
hai bên. ....................................................................................................................................................37
2.3/Thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm ............................37
2.3.1/ Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân Hàng Cơng Thương Hồn Kiếm. ...................................37
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 1999,2001,2002) .............................................................................39
Bảng III: Tình hình dư nợ trung dài hạn tại Ngân hàng cơng thương hồn kiếm.........................................39
Đơn vị:Triệu đồng ...................................................................................................................................39
Chỉ tiêu Năm..........................................................................................................................................39
31/12/1999...............................................................................................................................................39
31/12/2000...............................................................................................................................................39
31/12/2001...............................................................................................................................................39
Số dư .......................................................................................................................................................39
Tỷ trọng...................................................................................................................................................39
Số dư .......................................................................................................................................................39
Tỷ trọng...................................................................................................................................................39
Số dư .......................................................................................................................................................39
Tỷ trọng...................................................................................................................................................39
Dư nợ ngắn hạn .......................................................................................................................................39
352.321....................................................................................................................................................39
70,15% ....................................................................................................................................................39
395.308....................................................................................................................................................39
72,22% ....................................................................................................................................................39

409.648....................................................................................................................................................39
66,06% ....................................................................................................................................................39
Dư nợ trung dài hạn .................................................................................................................................39


149.943....................................................................................................................................................39
29,85% ....................................................................................................................................................39
152.043....................................................................................................................................................39
27,78% ....................................................................................................................................................39
210.463....................................................................................................................................................39
33,94% ....................................................................................................................................................39
Tổng dư nợ ..............................................................................................................................................39
502.264....................................................................................................................................................39
547.351....................................................................................................................................................39
620.111....................................................................................................................................................39
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 1999,2000,2001) .................................................................39
2.2.2/Nợ quá hạn......................................................................................................................................43
2.4/ Đáng giá chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân Hàng Cơng Thương Hồn Kiếm. .........................46
2.4.1/Kết quả đạt được. ............................................................................................................................46
2.4.2/Các thế mạnh trong cho vay trung dài hạn của Ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm. ......................49
2.4.3/Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân chủ yếu. ...............................................................................51
Chương III: giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Cơng
Thương Hồn Kiếm. ........................................................................................................................................56
3.1 phương hướng nhiệm vụ kinh doanh của ngân hàng cơng thương hồn kiếm ...........................................56
3.2/Một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Cơng Thương
Hồn Kiếm. .................................................................................................................................................57
3.2.1/Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm. ....57
3.2.2/Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm ...63
3.3/Kiến nghị. ..............................................................................................................................................74
3.3.1/Kiến nghị với Nhà nước. .................................................................................................................74

3.3.2/Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. ................................................................................................75
Kết luận ..........................................................................................................................................................76


Chương I: những vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng trung dài hạn của
ngân hàng thương mại

1.1/Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng thương mại
1.1.1/ KHái quát chung về hệ thống Ngân hàng thương mại

1.1.1.1/Khái niệm ngân hàng thương mại.

Trong xã hội, Ngân hàng có một vị trí quan trọng và tham gia vào hoạt động
của nhiều thành phần kinh tế và dân cư.Lịch sử hình thành Ngân Hàng bắt đầu từ rất
lâu.Ban đầu nó được hình thành từ những thương nhân làm dịch vụ giữ tiền hộ.Dựa
trên tính vơ danh của đồng tiền cho phép những thương nhân này chuyển từ việc giữ
tiền hộ sang việc giữ hộ tiền và thu lệ phí và huy động vốn có trả lãi để khuyến khích
người có tiền nhàn rỗi trong xã hội,rồi sử dụng số tiền đó để kinh doanh trực tiếp cho
vay lấy lãi.Ngày nay Ngân Hàng Thương Mại được định nghĩa như sau:
NHTM là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay đầu tư,thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và các nghiệp vụ trung
gian khác nhằm thu lợi nhuận tối đa trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh khoản.
NHTM giống các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động nhằm mục đích thu lợi
nhuận nhưng là tổ chức kinh doanh đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là tiền tệ trong đó
hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yêú được thực hiện bằng cách thu hút vốn trong
xã hội để cho vay nhằm mục tiêu lợi nhuận cao nhất và rủi ro thấp nhất.

1.1.1.2/Hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại trong nền kinh tế thị trường.



Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà các mối quan hệ kinh
tế ,phân phối sản phẩm,phân phối lợi ích do các quy luật của thị trường điều tiết chi
phối.
Kinh tế thị trường có những đặc điểm cơ bản sau:
-Trong nền kinh tế thị trường,mỗi cá nhân,mỗi đơn vị kinh tế được tự do tổ
chức các hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật
-Cạnh tranh là quy luật của thị trường.
-Khách hàng giữ vị trí trung tâm của nền kinh tế.
-Tất cả các mối quan hệ trong nền kinh tế đều được tiền tệ hoá.
Xuất phát từ đặc trưng của nền kinh tế thị trường,từ đặc điểm kinh doanh tiền tệ
cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật mà các ngân hàng hiện nay hoạt động
theo hướng đa năng tập trung vào ba hoạt động chính sau đây:
-Hoạt động huy động vốn.
-Hoạt động cho vay đầu tư.
-Hoạt động trung gian và các loại hình dịch vụ khác
 .Hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động quan trọng của các doanh nghiệp nói
chung và đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ như
ngân hàng.Hoạt động này bao gồm huy động các nguồn tiền gửi (tiền gủi tiết kiệm
,tiền gửi giao dịch và phi giao dịch),các khoản đi vay(vay từ dân cư,từ các tổ chức
kinh tế,từ các NHTM và các tổ chức tín dụng khác),tiền nhận uỷ thác đầu tư,tiền góp
vốn liên doanh.
Ngồi ra các NHTM cịn huy động vốn từ việc vay của ngân hàng nhà nước,vay
trên thị trường liên ngân hàng hoặc vay từ các thị trường vốn lớn trên thế giới.
Hoạt động huy động vốn có vai trị cung cấp đầy đủ và kịp thời các nguồn vốn
phục vụ cho các hoạt động khác của ngân hàng.
 .Hoạt động cho vay và đầu tư.
Đây là hoạt động cấp vốn cho nền kinh tế trên cơ sở an toàn số vốn đã cấp ra và

số tiền thu được từ khoản vơn đã cấp phải lớn hơn tổng chi phí bao gồm các chi phí
cho hoạt động huy động vốn cũng như các chi phí khác có liên quan.


Trong hoạt động cho vay,thu nhập chủ yếu của ngân hàng là lãi cho vay,Các
khoản cho vay có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như thời hạn cho
vay,đối tượng cho vay,tính chất bảo đảm của khoản vay…Thông thường người ta chia
các khoản vay theo thời hạn của chúng là tín dụng ngắn hạn,tín dụng trung và dài
hạn.Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn do các
thời hạn vay dài hơn nên rủi ro cao hơn.
Trong hoạt động đầu tư mà ở đây chủ yếu là đầu tư vào chứng khốn,mục đích
của việc đầu tư vào chứng khốn là tìm kiếm lợi nhuận và đa dạng hố hoạt động kinh
doanh ngân hàng.Mặt khác nắm giữ chứng khoán cũng là một cách bảo đảm khả năng
thanh khoản của ngân hàng thơng qua việc đầu tư vào các chứng khốn có tính thanh
khoản cao như:tín phiếu và trái phiếu kho bạc Nhà nước.
Các NHTM Việt Nam hiện nay,lợi nhuận thu được từ hoạt động này chiếm từ
50% -70% tổng lợi nhuận.Tuy nhiên đây là hoạt động chứa đựng rủi ro cao nên các
ngân hàng luôn quan tâm đến chất lượng hoạt động này.
 .Hoạt động trung gian và các loại hình dịch vụ khác.
Các NHTM đóng vai trị trung gian thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của
khách hàng như thanh tốn,thu hộ,chi hộ,chuyển tiền,uỷ thác…Bên cạnh đó các
NHTM cũng cung cấp các loại hình dịch vụ có liên quan đến tài chính như dịch vụ tư
vấn,dịch vụ bảo lãnh…Các hoạt động này có độ rủi ro thấp hơn hoạt động cho vay và
đầu tư trong khi vẫn đem lại được nguồn thu lớn
1.1.1.3/Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại,
Ngân hàng đóng vai trị là người mơi giới giữa một bên là những người có tiền
cho vay và bên kia là những người có nhu cầu cần vay vốn.Thơng qua cơ chế thị
trường,bằng những biện pháp kinh tế năng động và áp dụng những phương pháp kỹ
thuật hiện đại theo hướng tiên tiến,ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những
nguồn vốn tiền tệ dự trữ trong xã hội để chuyển giao đúng nơi ,đúng lúc,phù hợp với

nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh.Như vậy,có thể hiểu tín dụng ngân hàng là quá
trình cho vay của ngân hàng đối với các cá nhân ,tổ chức,các doanh nghiệp có mối
quan hệ với ngân hàng cùng những ràng buộc nhất định về thời gian hoàn trả(gốc và
lãi),lãi suất,cách thức vay mượn và thu hồi…


Thơng thường tín dụng được chia làm hai loại là tín dụng ngắn hạn là tín dụng
trung và dài hạn.Các khoản tín dụng ngắn hạn hay cịn gọi là tín dụng thương mại
thường được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.Cịn các khoản
tín dụng trung và dài hạn lại chủ yếu được dùng để đáp ứng nhu cầu đầu tư vào các tài
sản cố định của doanh nghiệp.Tín dụng trung và dài hạn có đặc điểm là số lượng vốn
vay lớn,thời gian vay dài(trên 1 năm),tiền vay lại được dùng để đầu tư mua sắm,xây
lắp tài sản cố định,do vậy các chủ đầu tư thường phải lập một dự án gửi đến ngân
hàng.Dự án đầu tư được hiểu là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục
đích,phương pháp và phương tiện cụ thể để đạt được những kết quả và mục đích nhất
định sau một khoảng thời gian xác định.
Tín dụng trung dài hạn có thể được phân loại như sau:
-Căn cứ vào đồng tiền cho vay có tín dụng trung và dài hạn bằng ngoại tệ,tín
dụng trung và dài hạn bằng bản tệ.
-Căn cứ vào tính chất có bảo đảm có thể chia thành tín dụng trung và dài hạn có
bảo đảm và tín dụng trung và dài hạn khơng có bảo đảm.
-Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay có thể chia thành tín
dụng trung dài hạn đầu tư trong nước và tín dụng trung dài hạn xuất nhập khẩu.
-Tín dụng tuần hồn:là phương thức cho vay vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp,nó được coi là tín dụng trung và dài hạn khi thời hạn của hợp đồng
được kéo dài từ 1 đến vài năm và người vay rút tiền ra khi cần và được trả nợ khi có
nguồn trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
-Th mua:Đây là hình thức cho vay trung và dài hạn nhưng bằng thiết bị thay
bằng tiền,người đi thuê có quyền mua lại tài sản đó theo giá thoả thuận trong hợp
đồng.

-Bảo lãnh trung và dài hạn mua thiết bị trả chậm.
1.1.1.4/Các đặc trưng cơ bản của tín dụng trung và dài hạn.
Tín dụng trung dài hạn là một loại hình tín dụng và nó được phân biệt với các
loại hình tín dụng khác qua một số đặc trưng cơ bản sau:
*Thời hạn cho vay.
Điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa tín dụng trung dài hạn và tín dụng ngắn
hạn là thời hạn cho vay.


-Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ sản
xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng không quá 12 tháng.
-Tín dụng trung,dài hạn:Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn
thu hồi vốn của dự án đầu tư,khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất của nguồn
vốn cho vay,trong đó:
+Tín dụng trung hạn có thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc 60 tháng tuỳ
theo quy định của từng ngân hàng.
+Tín dụng dài hạn có thời gian trên 36 tháng hoặc 60 tháng.
*Đối tượng cho vay:
Đối tượng cho vay trung dài hạn là tồn bộ các chi phí cấu thành trong tổng
mức vốn đầu tư của các dự án xây dựng mới,mở rộng cải tạo cơng nghệ…
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng,đối tượng cho vay trung dài hạn là các cơng
trình,hạng mục cơng trình hoặc dự án đầu tư xây dựng,mua sắm tài sản cố định…của
các đơn vị kinh tế có luận chứng kỹ thuật tốt,xác thực và tổng dự toán đã phê duyệt.
*Nguyên tắc và điều kiện vay vốn.
Khách hàng muốn vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo được ba ngun tắc tín
dụng cơ bản.Đó là:
-Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.Khi
vay trung dài hạn,người vay phải soạn thảo dự án,chương trình sản xuất kinh
doanh.Các dự án này phải được thể hiện một cách đầy đủ,rõ ràng việc sử dụng vốn
theo các mục đích cụ thể.Mục tiêu này phải nằm trong mục tiêu chiến lược phát triển

kinh tế chung của vùng và cúa đất nước.Để cho dự án được thực hiện,cần có sự thơng
qua,cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
-Phải hoàn trả tiền vay và lãi theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
-Phải đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ,của Ngân Hàng Nhà
Nước.
Trên cơ sở các nguyên tắc trên,mỗi Ngân hàng sẽ đề ra các điều kiện ràng
buộc,các quy định mang tính chất bắt buộc có thể thực hiện vốn vay của Ngân
hàng.Các quy định này về cơ bản là giống nhau nhưng các điều khoản cụ thể thì khác
nhau phụ thuộc vào mỗi ngân hàng và thời điểm lịch sử.


Do các đặc trưng của tín dụng trung dài hạn nên thời gian thu hồi vốn là rất
lâu,có khả năng gặp nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng nên việc cho vay trung dài
hạn phải tuân theo quyết định 367/QĐNH1 của thống đốc NHNN Việt Nam về thể lệ
tín dụng trung dài hạn như sau:
-Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi,có vốn tham
gia tối thiểu bằng 20% tổng dự tốn cơng trình đầu tư.
-Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và thể lệ tín dụng trung dài hạn của ngân hàng.
-Doanh nghiệp vay vốn phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành bằng vốn vay
tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam,nếu tài sản đó
quy định phải mua bảo hiểm và cam kết sử dụng số tiền bồi thường khi gặp rủi ro để
trả nợ.Trường hợp không mua bảo hiểm do tổng giám đốc ngân hàng quy định.
-Đối với các cơng trình xây dựng mới phải có đầy đủ các điều kiện:
+Phải có giấy phép xây dựng và giấy phép sử dụng đất do các cấp có thẩm
quyền cấp để đảm bảo được tính pháp lý cho cơng trình.
+Phải có lệnh hoặc hợp đồng phân phối vật tư máy móc thiết bị và nếu là nhập
khẩu trực tiếp thì phải có giấy phép nhập khẩu hợp pháp.
-Đối với cơng trình dự án của các đơn vị kinh tế của các đơn vị kinh tế đã và

đang hoạt động kinh doanh ổn định,đang có lãi thực sự,có xu hướng phát triển tốt phù
hợp với cơ chế kinh tế mới,phải có vốn tham gia tối thiểu 30% tổng dự tốn cơng trình
Hiện nay theo quy định mới của chính phủ,các đơn vị kinh doanh nếu chứng
minh được mình làm ăn có hiệu quả thì sẽ có khả năng vay vốn mà khơng cần thế chấp
1.1.2/Vai trị của tín dụng trung và dài hạn đối với phát triển kinh tế ở Việt
Nam.
1.1.2.1/ Tín dụng trung và dài hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều
rộng.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết nắm bắt và tìm mọi cách
thoả mãn nhu câù ngày càng cao của người tiêu dùng.Điều đó đồng nghĩa với doanh
nghiệp cần có vốn để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.Nguồn vốn ngắn
hạn sẽ chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu vốn tạm thời trong doanh nghiệp chứ không thể


giúp doanh nghiệp trong việc đầu tư xây dựng cơ bản,mua sắm máy móc trang thiết bị
hiện đại.Do đó,doanh nghiệp cần đến nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn.Đối với
Việt Nam thì vay vốn Ngân hàng được coi là lối thoát lớn nhất cho nhu cầu vốn của
các doanh nghiệp.Bởi vậy nếu các Ngân hàng chỉ chịu cung cấp vốn với thời gian ngắn
hạn thì các doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở mức tái sản xuất,khơng có cơ hội tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật đem lại năng lực sản xuất cao hơn.Trong điều kiện nước
ta hiện nay,việc đầu tư trung dài hạn nhằm tạo nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự
tăng cường thực sự vững bền,đó là đảm bảo phát triển treo chiều sâu.
1.1.2.2/Thúc đẩy mở rộng sản xuất phát triển.
Cho vay trung dài hạn đối với các thành phần kinh tế thực sự là loại hình đầu tư
chiều sâu nhằm mở rộng sản xuất,tăng quy mơ ,nâng cao năng lực sản xuất,vì thế tín
dụng trung và dài hạn thực sự là một cứu cánh khi doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng
phát triển mà khơng có vốn đầu tư.Khi đã có vốn nghĩa là một dự án đầu tư đã đi vào
hoạt động,là một cơ hội mở rộng sản xuất,cơ sở trang thiết bị đầy đủ làm cho năng lực
sản xuất kinh doanh tăng lên,theo đó mà sản phẩm hàng hố được sản xuất ra không
những nhiều về số lượng,đa dạng về mẫu mã chủng loại,phong phú về chất lượng,kích

thích nhu cầu xã hội.
1.1.2.3/Tạo thị trường sử dụng vốn ngắn hạn.
Tín dụng trung và dài hạn đầu tư vào máy móc thiết bi và xây dựng cơ bản do
đó kích thích sản xuất phát triển.Khi đó,các doanh nghiệp cần nhiều vốn lưu động hơn
để đáp ứng sự phát triển sản xuất,điều này tạo ra thị trường sử dụng vốn ngắn hạn.Tốc
độ phát triển sản xuất càng cao thì nhu cầu vốn lưu động càng lớn và tín dụng trung
dài hạn đã tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát triển.
1.1.2.4/Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng cơng nghiệp hố-hiện đại
hố.
Thơng qua nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn,Ngân hàng có thể cho vay đáp
ứng nhu cầu của ngành này chứ khơng phải ngành khác.Cơng nghiệp hố khơng chỉ
đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng sản xuất cơng nghiệp trong nền kinh tế mà là
q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với đổi mới cơ bản về công nghệ tạo nền
tảng cho sự tăng trưởng nhanh,hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.Nội dung giai đoạn đầu của tiến trình Cơng nghiệp hố-hiện đại hố đất nước là


tập trung vốn đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật,đổi mới và nâng cao trình độ cơng
nghệ,chuyển dịch cơ cấu kinh tế,phát triển sản xuất trong nước theo cả chiều rộng lẫn
chiều sâu…Để thực hiện được điều đó,phải duy trì tốc độ tăng trưởng cao trên 10% và
cần đến 40-50 tỷ USD cho đầu tư,trong đó nguồn vốn trong nước phải có từ 20-25
tỷ.Trong điều kiện thị trường vốn nước ta chưa phát triển hồn thiện thì hiện tại và thời
gian tới tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng vẫn đóng vai trị quyết định và như
vậy qua chính sách tín dụng đối với các ngành kinh tế,Ngân hàng có thể thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Cơng nghiệp hố-hiện đại hố.
1.1.2.5/Thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu.
Nhờ có nguồn vốn đầu tư tín dụng trung ,dài hạn mà các doanh nghiệp có thể
nhập khẩu máy móc trang thiết bị cơng nghệ.Đối với những nước đang phát triển như
Việt Nam thì việc mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu là con đường ngắn nhất để
chúng ta có thể đuổi kịp các nước về cơng nghệ.Ngồi ra,nhờ việc nhập máy móc thiết

bị,năng lực sản xuất của doanh nghiệp tăng lên,sản phẩm sản xuất ra chất lượng
cao,mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu của thị trường trong ngoài nước,tăng khả năng cạnh
tranh trên trường quốc tế.
1.2/Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM
1.2.1/Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
Đối với các NHTM,cái được biểu hiện ra bên ngồi vừa cụ thể,vừa trừu tượng
của hoạt động tín dụng chính là chất lượng tín dụng.Chỉ khi chất lượng tín dụng tốt thì
ngân hàng mới có nhiều khách hàng,uy tín ngân hàng được nâng cao tạo điều kiện
thúc đẩy cho ngân hàng phát triển.
Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp
với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại,phát triển của ngân hàng.
Như vậy khi xem xét chất lượng tín dụng,cần tính đến ba nhân tố là
NHTM,khách hàng,nền kinh tế và NHTM.
Thứ nhất:Chất lượng hoạt động tín dụng xét từ giác độ NHTM
Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi,mức độ,giới hạn tín dụng phải phù hợp
với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng và phải đảm bảo
được sự cạnh tranh trên thị trường,đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có


lãi.Chất lượng hoạt động tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia
tăng,dư nợ ngày càng tăng trưởng,tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và hợp
lý,đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn,trung và dài hạn trong nền kinh tế.
Thứ hai:Chất lượng hoạt động xét từ giác độ khách hàng.
Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng,sự am hiểu khách hàng sẽ làm cho
ngân hàng hiểu rõ nhu cầu tín dụng của ngân hàng,đảm bảo thoả mãn nhu cầu hợp lý
về vốn cho họ.Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay,chất lượng là u cầu hàng đầu,vì
vậy chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng,lãi suất hợp
lý,thủ tục đơn giản không phiền hà,thu hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng
nguyên tắc và quy định của tín dụng phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội,đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng,góp phần làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp.

Thứ ba:Chất lượng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế.
Hoạt động tín dung trong những năm gần đây phản ánh rõ nét sự năng động của
nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế mới.Nhiều khái niệm mới với những nội dung mới
để đạt được sự thống nhất,về nhận thức và tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng.
Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh,tạo việc làm cho người lao động,tăng
thêm sản phẩm cho xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác khả năng tiềm ẩn
trong nền kinh tế,thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước,tranh thủ vay vốn nước
ngoài có lợi cho nền kinh tế phát triển.
Từ những điều trên,ta có thể rút ra:
-Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp,nó phản ánh mức độ thích nghi
của NHTM và sự thay đổi của mơi trường bên ngồi,nó thể hiện sức mạnh một ngân
hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
-Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố:thu hút được khách hàng
tốt,thủ tục đơn giản,thuận tiện,mức độ an tồn của vốn tín dụng,chi phí tổng thể về sản
xuất,chi phí nghiệp vụ…
-Chất lượng tín dụng khơng tự nhiên mà có,nó là kết quả của một quy trình kết
hợp hoạt động giữa con người trong một tổ chức,giữa các tổ chức với nhau vì một mục
đích chung,do đó để đạt được chất lượng tín dụng cần có sự quản lý.


Quản lý chất lượng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật được sử dụng
nhằm đạt được chất lượng tốt.
Để có được chất lượng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và
quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động.Nói
cách khác,chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt
động.Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân tích đánh giấ đúng chất lượng
tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân cuả những tồn tại về
chất lượng,sẽ giúp ngân hàng tìm được biện pháp thích hợp để có thể đứng vững trong
nền kinh tế hoạt động sơi nổi và có sự cạnh tranh gay gắt.

1.2.2/Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Đối với các ngân hàng thương mại,cho vay có vai trị quan trọng trong phát
triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Nhờ có hoạt động tín dụng mà một ngân
hàng có thể mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh,tăng quy mô nguồn vốn huy
động và khả năng cho vay của mình.Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín
dụng,mỗi ngân hàng cần phải tìm biện pháp nâng cao chất lượng đối với các khoản
cho vay và cho thuê cuả mình.Thực tế chất lượng hoạt động tín dụng là một khái niệm
tương đối và khơng có một chỉ tiêu tổng hợp nào để phản ánh nó một cách chính
xác.Thơng thường để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng
thương mại,người ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu khác nhau,nhưng về cơ bản chất
lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Thứ nhất:Chỉ tiêu tổng dư nợ.
Thú hai: Chỉ tiêu về nợ quá hạn.
Thứ ba: Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng.
Thứ tư:

Đóng góp của hoạt động tín dụng đến sự phát triển kinh tế xã hội

1.2.2.1/Chỉ tiêu tổng dư nợ.
Tổng dư nợ khi được đề cập để đánh giá chất lượng tín dụng bao gồm cho vay
ngắn hạn,trung và dài hạn,cho vay uỷ thác.Chỉ tiêu này được đo bằng số tuuệt đối,nó
phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một kỳ(một năm) là bao nhiêu.Tổng
dư nợ thấp phản ánh chất lượng tín dụng thấp vì chỉ ra rằng ngân hàng khơng có khả
năng mở rộng hoạt động cho vay,khả năng tiếp thị khách hàng kém,trình độ của đội


ngũ nhân viên không cao…Tuy nhiên không phải bất kỳ thời điểm nào chỉ tiêu này
cao cũng là tốt và ngược lại,do vậy khi xét chỉ tiêu này chúng ta cũng không nên xem
xét chúng theo từng thời kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chúng trong cả một quá trình
trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt

nhất có thể thực tế hoạt động tín dụng cuả ngân hàng trong nền kinh tế.
1.2.2.2/Chỉ tiêu về nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này có thể nói là một chỉ tiêu quan trọng nhất khi xem xét chất lượng
tín dụng của một ngân hàng thương mại.Đến kỳ trả nợ,nếu người vay không trả và
khơng được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ nợ đến hạn sang nợ quá hạn
và đương nhiên người đi vay phải chịu lãi suất quá hạn thường là cao gấp rưỡi lãi suất
trong hạn,vì thế doanh nghiệp đã khó sẽ càng trở nên khó khăn hơn trong việc trả nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn quá cao biểu hiện hiện tượng chất lượng tín dụng của ngân
hàng là thấp,rủi ro cao vì với một số lớn các khoản nợ khơng được hồn trả đúng hạn
thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn vào ra,với việc khơng
thu được nợ thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với việc mất khả năng thanh toán hoặc tệ
hơn là phá sản. Khi xem xét các chỉ tiêu nợ khó địi, người ta thường xem xét cả về số
tương đối lẫn số tuyệt đối.
+Số tuyệt đối ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập hàng năm của ngân hàng
+Về số tương đối được xác định bởi tỷ lệ nợ khó địi:
Tỷ lệ nợ khó địi = Nợ khó địi/ Tổng dư nợ
Hoặc
Tỷ lệ nợ khó địi = Nợ khó địi/ Nợ q hạn
Mục đích của các Ngân hàng thương mại là làm cho các tỷ lệ này càng nhỏ
càng tốt, Thông thường tỷ lệ này dưới 4% là chấp nhận được.
Cả hai chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay và đều
càng nhỏ càng tốt .Tuy nhiên khác biệt cơ bản của hai tỷ lệ này là tỷ lệ quá hạn chỉ
xem xét đến giá trị của khoản nợ quá hạn,trong khi đó thì tỷ lệ nợ khó địi xem xét đến

giá trị các khoản nợ khó địi trong nợ q hạn.


Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hưởng của chính sách xố nợ của ngân hàng,một
ngân hàng có chính sách tốt phải thiết lập được quĩ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thơng
báo định kỳ về những món vay khơng có khả năng thu hồi để tránh tình trạng trong
một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ khơng có khả năng thu hồi q lớn và làm
giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng.Tuy nhiên,nếu như ngân hàng thực
hiện xóa nợ q nhanh thì hai tỷ lệ này ở mức thấp nhất nhưng khơng có ý nghĩa thực
tiễn.
Ngồi ra,người ta cịn tính đến một chỉ tiêu gián tiếp là tỷ lệ mất vốn:

Tỷ lệ mất vốn =

Tổng số tiền cho vay được xoá nợ)*100%
Dư nợ bình qn

Các tổ chức tín dụng đều có những khoản cho vay khơng có khả năng thu
hồi,nhưng một tổ chức tín dụng quản lý tốt là một tổ chức có tỷ lệ này ở mức thấp
nhất.Rất nhiều tổ chức tín dụng vẫn phản đối việc xoá nợ bởi họ tin rằng những khoản
cho vay này vẫn có thể thu hồi được.Một khi món nợ đã được xố,các nỗ lực thu hồi
vốn vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế
1..2.2.3/Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng.
Ngân hàng hoạt động với mục đích quan trọng nhất là lợi nhuận.Chỉ tiêu này sẽ
chỉ ra trong tổng thu nhập của ngân hàng thì phần đóng góp là bao nhiêu.Lợi nhuận
thu từ hoạt động tín dụng lớn sẽ khẳng định chất lượng của các khoản vay là tốt.
Tất nhiên khi xem xét chất lượng của một hoặc một số hoạt động tín dụng đặc
thù thì chúng ta sẽ dựa trên những chỉ tiêu chung này để vận dụng cho phù hợp,đồng
thời những chỉ số cũng được xem xét trong cả một thời kỳ dài để thấy khuynh hướng
biến động của nó phù hợp với thực tiễn khơng,nhằm giúp cho các đánh giá được chính

xác hơn.
1.2.3/Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
NHTM.
1.2.3.1/Các nhân tố về phía khách hàng.


Các doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất,đầu tư cho máy móc thiết bị,dây
chuyền cơng nghệ…phải cần một lượng vốn lớn và trong thời gian dài.Chính vì vậy
nhu cầu về vốn trung dài hạn là tất yếu.Điều kiện tín dụng đưa ra nhằm tiêu chuẩn hoá
khả năng của doanh nghiệp trong quá trình vay vốn,đảm bảo khả năng thu hồi vốn của
ngân hàng.Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng thể hiện ở những mặt sau:
-Năng lực thị trường của doanh nghiệp.
Biểu hiện ở khối lượng sản phẩm tiêu thụ,chất lượng sản phẩm có đáp ứng được
nhu cầu thị trường khơng?Vị trí của doanh nghiệp trên thị trường ra sao?Hệ thống
mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,mối quan hệ với các bạn hàng đối
tác.Năng lực thị trường của doanh nghiệp cịn được lượng hố qua tiêu thức cơ bản là
sự gia tăng của doanh số tiêu thụ sản phẩm.
Năng lực thị trườn càng cao,nhu cầu đầu tư càng lớn,rủi ro thị trường của doanh
nghiệp càng nhỏ là một nhân tố nâng cao chất lượng tín dụng.
-Năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp biểu hiện giá trị của công cụ lao động,chủ
yếu là tài sản cố định:biểu hiện cụ thể là quá trình sản xuất sản phẩm,cơng nghệ sản
xuất,các đầu tư trước đây có kết quả như thế này khơng?Cơ cấu và việc làm chủ giá
thành sản phẩm.Tiêu thụ sản phẩm tốt nhưng giá thành lớn hơn giá bán là không
tốt.Việc nghiên cứu giá thành và năng lực sản xuất cho thấy tính cấp thiết và quy mơ
phải đầu tư mới.
-Năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối lượng vốn tự có và tỷ
trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng.Điều kiện tín dụng
quy định một tỷ lệ cụ thể,tối thiểu của vốn tự có trong tổng số nguồn vốn hoạt động

hay tỷ lệ vốn tự có tương ứng với khối lượng vốn vay,tỷ lệ vốn tự có tham gia vào dự
án vay vốn.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp cịn thể hiện ở khả năng thanh tốn của
doanh nghiệp,tính lỏng của tài sản.Năng lực tài chính của doanh nghiệp trong tín dụng
trung dài hạn cịn địi hỏi doanh nghiệp phải có số vốn lưu động tối thiểu cho việc duy
trì hoạt động thường xuyên của tài sản cố định.


Năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao,khả năng đáp ứng các điều kiện
tín dụng càng lớn thì càng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất
lượng tín dung trung dài hạn nói riêng.
-Năng lực quản lý của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp vay vốn phải có bộ máy có năng lực quản lý phù hợp.Năng lực
quản lý thể hiện ở tổ chức hệ thống hạch toán kế tốn và quản lý tài chính phù hợp với
các quy định của pháp luật.Hệ thống tài chính kế tốn thống kê giúp cho các doanh
nghiệp và ngân hàng thông qua việc cung cấp các thông tin về hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp ( tất nhiên để đảm bảo tính trung thực khách quan phải có các cơ
quan kiểm toán xác nhận)
-Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm.
Quan hệ tín dụng thường đưa ra địi hỏi có tài sản bảo đảm bằng các hình thức
thế chấp,cầm cố hoặc được bảo lãnh của người thứ ba.Điều kiện tối thiểu là khối lượng
tín dụng chỉ bằng 70% giá trị tài sản bảo đảm.
-Sự đáp ứng của dự án đối với tiêu chuẩn tín dụng.
Dự án thuyết minh được tính chất cần thiết,mục đích,kết quả của dự án.
Sự phù hợp của quá trình đầu tư với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội.
Có vốn tự có tham gia của doanh nghiệp vào tổng giá trị vốn đầu tư có khả
năng hồn trả từ bản thân dự án và từ các hoạt động kinh doanh khác của doanh
nghiệp.
Mặt khác doanh nghiệp phải xác định được nguồn vốn lưu động tối thiểu cho

việc phát huy cơng suất tài sản cố định
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn lệ thuộc rất lớn vào chất lượng của dự án
mà chất lượng của dự án chính là:
Chất lượng của dữ liệu và thơng tin để xây dựng dự án đó là cơ sở dữ liệu về
điều tra cơ bản,các thông tin về giá cả,thị trường cơng nghệ sản xuất,vị trí của doanh
nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
Dự án xây dựng đúng quy trình,quy định của Nhà nước.
Các tính tốn,các luận giải phù hợp lơgic có căn cứ khoa học,đồng bộ giữa bốn
yếu tố:máy móc thiết bị,thơng tin,thiết kế và con người.


Trình độ,uy tín của các chun gia xây dựng dự án.
Các biện pháp tổ chức,quản lý,triển khai phương án xây dựng phù hợp với cơ
cấu trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Các dự tính,các biện pháp phịng ngừa rủi ro trong quá trình xây dựng và thu
hồi vốn
1.2.3.2/Các nhân tố về phía ngân hàng.
-Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Trong nền kinh tế hiện đại,các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng
thương mại nói riêng muốn tồn tại và kinh doanh có lãi phải xây dựng được cho mình
một chiến lược kinh doanh hiệu quả.Một chiến lược kinh doanh có hiểu quả sẽ giúp
ngân hàng có một phương hướng phát triển nhất quán,giúp cho ngân hàng khai thác tốt
nhất năng lực hiện có của đơn vị và đồng thời nó cũng giúp cho ngân hàng có thể thích
ứng một cách nhanh nhất với những biến đổi trong môi trường kinh doanh của
mình.Chính vì vậy cơng tác lập chiến lược kinh doanh hiện được các ngân hàng hết
sức coi trọng và nó ảnh hưởng lớn tới chất lượng của hoạt động tín dụng.
-Chất lượng của cơng tác thẩm định dự án.
Khi đến ngân hàng để xin được cấp tín dụng,khách hàng thường phải mang đến
một bộ hồ sơ về dự án mà họ sẽ tiến hành thực hiện.Thẩm định dự án giúp ngân hàng
xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án để xác định tính khả thi của dự án,trên

cơ sở đó sẽ quyết định khách hàng này có đủ điều kiện để được cấp tín dụng hay
không.Cũng thông qua công tác thẩm định,ngân hàng với những kinh nghiệm vốn có
của mình có thể tư vấn,giúp đỡ cho chủ đầu tư sửa đổi những điểm không hợp lý trong
dự án để dự án có tính khả thi hơn và cũng giúp cho ngân hàng có thể mở rộng hoạt
động tín dụng của mình.
Thẩm định là cơng việc địi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính tốn phức
tạp.Do công việc này là cơ sở để quyết định có cấp tín dụng hay khơng nên chất lượng
của cơng tác này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hoạt động tín dụng.Nếu chất
lượng của cơng tác thẩm định khơng cao,tức là nhân viên tín dụng khơng xác định
được thực chất dự án có hiệu quả hay khơng thì những khoản tín dụng mà ngân hàng
đã cấp sẽ gặp những rắc rối trong việc thu hồi các món nợ của mình.Chính vì vậy,cơng


tác thẩm định đòi hỏi những nhân viên thẩm định có trình độ cao và sự kết hợp một
cách có hiệu quả giữa các phịng ban trong ngân hàng.
-Chính sách tín dụng của ngân hàng.
Mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ sẽ có những chính sách tín dụng riêng của
mình để nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.Chính sách tín dụng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến quy mơ,tính chất của các khoản tín dụng cũng như phương thức hoạt động tín
dụng của ngân hàng.Chính sách tín dụng khơng những phụ thuộc vào mục tiêu của bản
thân ngân hàng mà cịn phụ thuộc vào các yếu tố khác như chính sách của chính phủ
và của các cơ quan quản lý.Như vậy việc đưa ra một chính sách tín dụng hợp lý sẽ
giúp cho ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn,nó giúp nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
-Cơng tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Cơng tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như quy mô của ngân hàng,chính sách tín dụng của ngân hàng,quy mơ và loại hình tín
dụng,quy trình tín dụng tại ngân hàng đó.Trong q trình hoạt động tín dụng,các cán
bộ tín dụng sẽ tiếp xúc trực tiếp với người vay,nhận đơn xin vay,phỏng vấn khách
hàng,thu thập thông tin về khách hàng và dự án trước khi có quyết định chính thức

trình cán bộ cao cấp hơn.Những thông tin về khách hàng và dự án sau khi được các
phòng ban chức năng của ngân hàng xem xét và nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ quyết
định cụ thể về phương thức giải ngân và thu nợ sau này.Trong quá trình này nếu các
khâu được thực hiện tốt sẽ giúp cho ngân hàng lựa chọn được những dự án tốt để cấp
tín dụng,cũng như tạo uy tín tốt cho ngân hàng trong lịng khách hàng,điều này giúp
cho ngân hàng có thể nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của mình.
Như vậy,cơng tác tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng có thể hỗ trợ đắc lực
cho nhân viên tín dụng thực hiện cơng việc của mình và nó có ảnh hưởng quan trọng
đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
-Chất lượng đội ngũ nhân sự.
Yếu tố mang tính quyết định đến việc nâng cao hay suy giảm chất lượng tín
dụng lại chính là nguồn nhân lực của ngân hàng vì suy cho cùng các quyết định cung
cấp tín dụng của ngân hàng là những quyết định mang tính chất chủ quan.Một ngân
hàng với một đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đưa ra được những chính sách hợp lý và phương


hướng phát triển phù hợp với khuynh hướng phát triển của nền kinh tế.Một đội ngũ
cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp ngân hàng có được những khoản cho vay với chất lượng
cao nhất.Các cán bộ của các phòng ban,các bộ phận chức năng khác sẽ giúp cho ngân
hàng mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình,tạo dấu ấn của ngân hàng trong lòng
thị trường.
1.2.3.3/Những nhân tố khách quan.
Hoạt động của mỗi ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng rất lớn của môi
trường kinh tế-xã hội.Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh
doanh của mình nhưng nếu mơi trường kinh tế-xã hội khơng ổn định thì cũng khó mà
thành cơng.Chính vì vậy,việc nghiên cứu môi trường kinh doanh là hoạt động thường
xuyên của mỗi ngân hàng thương mại.Ta có thể xem xét ảnh hưởng của môi trường
kinh tế-xã hội đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại từ các yếu
tố sau:
-Mơi trường kinh tế.

Mơi trường kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín
dụng.Một môi trường kinh tế lành mạnh,các chủ thể tham gia nền kinh tế đang hoạt
động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mơ tín dụng,chất lượng hoạt động tín dụng
cũng sẽ được nâng lên.Bên cạnh đó mơi trường kinh tế cũng có thể có những thay đổi
bất ngờ,ví dụ như những thay đổi về lãi suất,những biến động về tỷ giá,biến động về
thị trường….Như vậy chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại sẽ
chịu ảnh hưởng của mơi trường kinh tế mà nó hoạt động,vấn đề đối với các ngân hàng
là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng nhanh khi có sự biến động nhằm
đảm bảo chất lượng của hoạt động tín dụng
-Mơi trường pháp lý.
Ngân hàng thương mại khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về luật
pháp của Nhà nước,như vậy môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
hoạt động tín dụng của các ngân hàng.Một hệ thống pháp lý đầy đủ,đồng bộ và ổn
định sẽ giúp các ngân hàng thương mại dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoặch
kinh doanh của mình,góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của
các ngân hàng thương mại.
-Mơi trường chính trị - xã hội.


Mơi trường chính trị-xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt
động đầu tư và ngân hàng cũng có thể mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng của
mình.Điều này giúp cho ngân hàng có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn từ hoạt động
tín dụng.Tác động của mơi trường chính trị-xã hội tới chất lượng hoạt động tín dụng
khơng thường xun,nhưng khi có những biến động về chính trị thì tác động của nó tới
các ngân hàng là vô cùng lớn.
Một sự thay đổi hệ thống chính trị có thể làm cho các ngân hàng mất phần lớn
hoặc tồn bộ các khoản tín dụng của mình,điều này sẽ đẩy các ngân hàng đến bờ vực
của sự phá sản.



Chương II: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Cơng
Thương Hồn Kiếm.

2.1/Giới thiệu chung về Ngân Hàng Cơng Thương Hồn Kiếm.

2.1.1/Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức.
a. Lịch sử hình thành phát triển
Trước năm 1990, hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn là hệ thống ngân hàng
một cấp, ngân hàng vừa là ngân hàng Nhà nước lại vừa là ngân hàng thương mại.
Nhận thấy sự không hiệu quả trong hoạt động của mô hình này, Nhà nước ta đã ban
hành hai pháp lệnh ngân hàng năm 1990 chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang
hệ thống ngân hàng hai cấp. Và ngay sau đó, ngân hàng Cơng thương Việt Nam đã
được thành lập ngày 14/11/1990 ( chuyển thành từ Ngân hàng chuyên doanh Công
thương Việt Nam). Ngày 8/2/1991, 69 chi nhánh ngân hàng Công thương được thành
lập và ngày 27/3/1993, 77 chi nhánh ngân hàng Công thương trên cả nước được thành
lập và thành lập lại trong đó có ngân hàng Cơng thương Hồn Kiếm.
Ngân hàng Cơng thương Hồn Kiếm là đơn vị thành viên của ngân hàng
Cơng thương Việt Nam, có trụ sở tại 37 Hàng Bồ – Hà Nội. Sau một loạt những khó
khăn trong hoạt động, năm 1997 ngân hàng đã được đổi mới về cơ cấu tổ chức, trong
sạch hoá các hoạt động, đem lại cho ngân hàng một sinh khí mới và một tương lai phát
triển.
B. Cơ cấu tổ chức.
Ngân hàng Cơng thương Hồn Kiếm ngồi ban giám đốc cịn có 9 phịng ban
với tổng số 215 cán bộ.
 Phòng kinh doanh: thực hiện các nghiệp vụ cho vay.
 Phòng kinh doanh đối ngoại: thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế,
thu đổi ngoại tệ, mua bán ngoại tệ.


 Phòng giao dịch Đồng Xuân: thực hiện gần như đầy đủ các nghiệp vụ

của ngân hàng nhưng chủ yếu với đối tượng khách hàng là các tư thương ở khu vực
chợ Đồng Xuân.
 Phòng nguồn vốn: thực hiện chức năng huy động vốn. Phòng nguồn vốn
bao gồm cả 10 quỹ tiết kiệm có chức năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
cư.
 Phịng kế tốn: thực hiện các nghiệp vụ kế tốn ngân hàng.
 Phịng kiểm sốt: kiểm sốt tồn bộ các hoạt động trong ngân hàng, đảm
bảo hoạt động ngân hàng vừa nhanh chóng, kịp thời nhưng phải hồn tồn chính
xác.
 Phịng kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ dự trữ tiền mặt, thu chi tiền mặt,
chuyển tiền...
 Phịng vi tính: quản lý tồn bộ mảng tin học của hệ thống ngân hàng.
 Phòng tổ chức hành chính: bao gồm hai mảng hoạt động:
Hoạt động tổ chức: quản lý cán bộ trong ngân hàng, thực hiện các công tác
tuyển dụng, đào tạo, điều chuyển cán bộ...
Hoạt động hành chính: chịu trách nhiệm về các hoạt động mua sắm, xây
dựng, phục vụ...
2.1.2/Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm
gần đây.
A. Năm 1999
 Về hoạt động kinh doanh tín dụng:
Đến 31/12/1999, dư nợ vẫn giữ mức 502.26 triệu đồng, khách hàng vay là các
tổng công ty 90,91; các đơn vị thành vị thành viên; các doanh nghiệp thuộc các bộ và


×