Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.32 KB, 22 trang )

Chương IV: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp


57
Chương IV
LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI
CỦA DOANH NGHIỆP

Trong chương trước, chúng ta đã nghiên cứu về hành vi của những người tiêu dùng và
đã xem xét bằng cách nào mà những người tiêu dùng có được quyết định trong việc lựa
chọn hàng hóa hay dịch vụ để tiêu dùng. Chương này chúng ta sẽ nghiên cứu về các quyết
định của doanh nghiệp trong việc lựa chọn mục tiêu sản xuất. Các doanh nghiệp luôn tìm
cách tối đa hóa thỏa mãn của họ thông qua việc sử dụng các yếu tố sản xuất trong phạ
m vi
chi phí có hạn của mình.
Phân tích sự lựa chọn tiêu dùng cho ta những cơ sở để xác định đường cầu, phân tích
chi phí dựa trên những nguyên tắc sản xuất để thấy được sự hình thành đường cung của
hàng hóa và dịch vụ.
I. LÝ THUYẾT VỀ SẢN XUẤT
1. Khái niệm
Sản xuất là hoạt động của các doanh nghiệp. Sản xuất ở đây được hiểu bao gồm cả lĩnh
v
ực lưu thông phân phối. Một doanh nghiệp có thể sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản
phẩm khác nhau.
Các doanh nghiệp chuyển hóa những yếu tố sản xuất (còn được gọi là đầu vào) thành
các sản phẩm (còn được gọi là đầu ra).
Các yếu tố sản xuất được chia thành hai loại lớn là: lao động (Labor – Ký hiệu là L) và
vốn (Capital – Ký hiệu là K). Trong đó, vốn thể hiện dưới dạng nguyên vật liệu, nhiên li
ệu,
máy móc thiết bị, nhà xưởng, bí quyết sản xuất, thương hiệu,…
Ngoài ra, các yếu tố sản xuất cũng có thể được chia theo cách khác thành yếu tố sản


xuất cố định và những yếu tố sản xuất biến đổi. Yếu tố sản xuất cố định là những yếu tố sản
xuất mà số lượng của nó không thể thay đổi được trong điề
u kiện nhất định thường là trong
ngắn hạn, còn các yếu tố sản xuất biến đổi là những yếu tố sản xuất mà số lượng của nó có
thể được thay đổi trong mọi điều kiện.
Sự phân biệt các loại yếu tố sản xuất cố định hay biến đổi liên quan đến khái niệm ngắn
hạn và dài hạn. Trong kinh tế vi mô, ngắn hạn
được hiểu là khoảng thời gian chưa đủ để có
thể thay đổi được các yếu tố sản xuất cố định. Dài hạn là khoảng thời gian đủ dài để mọi yếu
tố sản xuất đều được thay đổi. Với khái niệm như vậy, rõ ràng ngắn hạn và dài hạn không lệ
thuộc vào khoảng thời gian ngắn hay dài bao nhiêu mà nó liên quan đến khả năng thay đổi
được yếu tố s
ản xuất cố định hay không (nghĩa là khả năng mở rộng hoặc thu hẹp qui mô
sản xuất) và phải được xem xét trong từng trường hợp cụ thể. Ví dụ: Đối với việc mở rộng
một quán café thì khoảng thời gian dài hạn cũng có thể ngắn hơn khoảng thời gian ngắn hạn
Kinh tế học vi mô


58
của việc mở rộng một nhà máy sản xuất xe hơi.
Có thể biểu diễn quá trình sản xuất của doanh nghiệp thông qua sơ đồ đơn giản như
sau:
Hình 4.1: Sơ đồ quá trình sản xuất của một doanh nghiệp






Trong quá trình sản xuất, các yếu tố sản xuất được kết hợp với nhau theo một cách thức

nào đó để tạo ra các sản phẩm. Cách thức này được gọi là công nghệ hay kỹ thuật sản xuất.
Số lượng sản phẩm được sản xuất ra có mối quan hệ mật thiết với số lượng các yếu tố
sản xuất và công nghệ sản xuất. Mối quan hệ này
được các nhà kinh tế thể hiện dưới dạng
hàm số gọi là hàm sản xuất.
Hàm sản xuất chỉ rõ mối quan hệ giữa số lượng sản phẩm tối đa (Q) có thể có được từ
những tập hợp khác nhau của các yếu tố sản xuất với một trình độ công nghệ sản xuất nhất
định.
Với các phân chia yếu tố sản xuất thành hai loại là lao độ
ng (L) và vốn (K) ta có thể viết
hàm sản xuất là:
Q = f(L, K)
Trong hàm sản xuất, Q thể hiện cho số lượng sản phẩm tối đa sản xuất được. Chúng ta
có thể ngầm hiểu rằng, hàm sản xuất không cho phép những quá trình sản xuất lãng phí hay
không hiệu quả bởi lẽ các doanh nghiệp đều theo đuổi mục tiêu lợi nhuận nên đều không
muốn lãng phí các nguồn lực của mình.
Một cách tổng quát, có thể viế
t hàm sản xuất thể hiện số lượng sản phẩm tối đa (Q)
được sản xuất ra với sự kết hợp của n yếu tố sản xuất như sau:
Q = f(x
1
, x
2
, x
3
, … ,x
n
) - Với x
i
là yếu tố sản xuất thứ i

2. Hàm sản xuất trong ngắn hạn
Trong ngắn hạn, vốn (K) của doanh nghiệp được xem như là yếu tố sản xuất cố định và
lao động (L) được xem như là yếu tố sản xuất biến đổi. Vốn thể hiện dưới dạng nhà xưởng,
trang thiết bị máy móc,… là những cái phải được hoạch định trước nếu muốn thay đổ
i năng
lực sản xuất và việc này đòi hỏi tốn nhiều thời gian, có thể một năm hay hơn nữa. Trong khi
đó, để có nhiều sản phẩm hơn các doanh nghiệp trong thời gian ngắn có thể thay đổi cường
độ khai thác nhà xưởng và máy móc đã có bằng cách thuê mướn thêm lao động.
− Lao động
− Nguyên vật liệu
− Máy móc thiết bị
− …
Đầu vào

Công nghệ
sản xuất

− Hàng hóa
− Dịch vụ
Đầu ra
Quá trình sản xuất
Chương IV: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp


59
2.1 Tổng sản lượng (TP hoặc Q)
Trong điều kiện lao động (L) thay đổi và vốn (K) không đổi, hàm sản xuất được viết lại
như sau:
Q = f(L) = TP
L


Hàm sản xuất này cho biết tổng sản lượng TP
L
(hay Q) mà doanh nghiệp sản xuất ra sẽ
phụ thuộc vào số lượng lao động mà doanh nghiệp sử dụng. Nó biểu diễn mối tương quan
kỹ thuật thuần túy giữa số lượng sản phẩm được sản xuất và số lượng lao động được sử
dụng.
Trên thực tế, tổng sản lượng của một doanh nghiệp và số lượng lao động có mối tương
quan theo 3 giai đoạ
n như sau:
− Ban đầu với số lượng lao động ít, mỗi một lao động tăng thêm sẽ tạo ra một số lượng
sản phẩm tăng thêm ngày càng nhiều hơn, nghĩa là tốc độ tăng thêm của tổng sản lượng
cao hơn tốc độ tăng thêm của lao động. Hiện tượng này được các nhà kinh tế gọi là qui luật
năng suất biên tăng dần. Nguyên nhân của hiện tượng này phần lớ
n là do việc chuyên môn
hóa lao động trong quá trình sản xuất. Nếu chỉ có một vài lao động thì những người này phải
đảm nhận nhiều phần việc khác nhau với khối lượng công việc khá lớn. Ngay khi số lao
động được tăng thêm, mỗi lao động có thể chuyên môn hóa từng phần việc khác nhau, tiết
kiệm được thời gian di chuyển và chuẩn bị cho công việc mới. Chuyên môn hóa giúp cho
người lao động thành thạo và có nhiều kinh nghiệm hơn nên tạo ra hiệu quả
cao trong công
việc.
− Song đến một lúc nào đó việc chuyên môn hóa sẽ không mang lại hiệu quả cao hơn.
Nếu tiếp tục tăng thêm số lượng lao động thì tổng sản lượng vẫn tăng nhưng với tốc độ tăng
ngày càng giảm dần. Ở giai đoạn này lại xuất hiện qui luật ngược lại gọi là qui luật năng suất
biên giảm dần. Lý do cơ bản của hiện tượ
ng này là vì mỗi lao động ngày càng có ít hơn các
yếu tố sản xuất khác để làm việc và công suất thiết bị máy móc, nhà xưởng đã được tận
dụng tối đa.
− Rõ ràng khi qui luật năng suất biên giảm

dần có tác dụng, đến một lúc nào đó số lượng
sản phẩm làm ra sẽ không tăng nữa cho dù
doanh nghiệp có thuê mướn thêm thật nhiều lao
động, thậm chí số lượng sản phẩm làm ra còn bị
giảm. Với số lượng lao động được sử dụng quá
nhiều như trong giai đoạn sản xuất này, thì việc
quản lý nhân sự, quản lý sản xuất s
ẽ có nhiều
khó khăn nên doanh nghiệp không kiểm soát
được chất lượng sản phẩm làm ra và số lượng
sản phẩm hỏng ngày càng nhiều hơn. Mặt khác,
vì có quá nhiều lao động nên nơi làm việc chật
chội hơn, tâm lý người lao động căng thẳng hơn
L
P
TP
max
L
2

Qui luật
năng suất
biên
tăng dần

Qui luật
năng suất
biên
giảm dần


L
1

Hình 4.2: Tổng sản lượng của doanh nghiệ
p

Kinh tế học vi mô


60
và năng suất lao động thấp là không thể tránh khỏi. Dĩ nhiên, không doanh nghiệp nào lại
muốn hoạt động trong giai đoạn sản xuất này.
Tóm lại, nếu biểu diễn tổng sản lượng (TP) trên một đồ thị thì ta có đường TP như hình
bên. Hình dạng chính xác của đường tổng sản lượng sẽ thay đổi tùy theo từng loại sản
phẩm cũng như trình độ quản lý của doanh nghiệp. Vùng có qui luậ
t năng suất biên tăng dần
hay giảm dần có thể rất dài và bao trùm ở tất cả mức lao động. Giữa vùng có năng suất biên
tăng dần và vùng có năng suất biên giảm dần có thể có một khoảng nằm ngang biểu hiện
năng suất biên không đổi.
Để theo dõi sự tiến triển của tổng sản lượng người ta dùng khái niệm sản lượng biên
MP
L
.
2.2 Sản lượng biên (MP
L
– Năng suất biên)
Sản lượng biên MP
L
là số lượng sản phẩm tăng thêm khi tăng thêm một đơn vị của yếu
tố sản xuất là lao động.

Có thể tính sản lượng biên MP
L
theo công thức:
LL
TP'
L
Q
MP =
Δ
Δ
=

Sản lượng biên thay đổi qua hai giai đoạn:
− Ban đầu, khi tăng số lượng lao động thì sản lượng biên tăng dần do các công việc
được chuyên môn hóa và doanh nghiệp tận dụng được càng nhiều công suất thiết bị máy
móc, nhà xưởng.
− Tuy nhiên, khi đạt được công suất tối đa của thiết bị máy móc, nhà xưởng thì số
lượng lao động tăng thêm phải chia sẻ các yếu tố sản xuất khác và sản lượng biên bắt đầu
giảm dần.
Hai giai đoạn này tương ứng với hai qui luật năng suất biên tăng dần và năng suất biên
giảm dần. Tất nhiên, ở giai đoạn năng suất biên tăng dần doanh nghiệp luôn mu
ốn tận dụng
mọi năng lực có thể để sản xuất ra càng nhiều sản phẩm càng tốt, nên thông thường doanh
nghiệp không dừng lại hoạt động ở giai đoạn này mà hầu hết đều hoạt động trong giai đoạn
năng suất biên giảm dần. Do đó có thể nói, qui luật năng suất biên giảm dần là qui luật phổ
biến của mọi doanh nghiệp. Qui luật này có ý nghĩ
a với cả hai yếu tố sản xuất là lao động (L)
và vốn (K), nó điều khiển hành vi và quyết định của doanh nghiệp trong việc lựa chọn các
yếu tố sản xuất như thế nào để tăng năng suất, giảm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.
Ngoài ra, để xem xét mức năng suất lao động của từng lao động trong doanh nghiệp các

nhà kinh tế còn sử dụng chỉ tiêu sản lượng bình quân hay còn g
ọi năng suất bình quân.
2.3 Sản lượng bình quân (AP
L
– Năng suất bình quân)
Sản lượng bình quân AP
L
là số sản phẩm làm ra tính trên một lao động.
Có thể tính sản lượng bình quân AP
L
theo công thức:
Chương IV: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp


61
L
Q)(hay TP
AP
L
L
=
Trong đó: L là số lượng lao động.
Về mặt hình học, năng suất biên (sản lượng biên) chính là độ dốc của đường tổng sản
lượng ngay tại điểm mà ta đang xem xét, còn năng suất bình quân (sản lượng bình quân) là
độ dốc của đoạn thẳng tính từ góc tọa độ đến điểm đang xét trên đường tổng sản lượng.
Mối quan hệ giữa các đường TP
L
, MP
L
, AP

L

như trong đồ thị.
Đặc điểm quan trọng trong mối quan hệ giữa
các đường này là:
− Đường MP
L
đi qua điểm cực đại của
đường AP
L
.
− Và khi đường tổng sản lượng TP
L
đạt cực
đại thì sản lượng biên MP
L
= 0
Có thể dễ dàng chứng minh đặc điểm này
như sau:
AP
L
cực đại khi AP’
L
= 0
0
L
L'.TP - .LTP'

2
LL

=⇔

⇔ TP’
L
.L – TP
L
= 0
LL
AP
L
TP
TP' ==⇔

Hay MP
L
= AP
L
khi AP
L
đạt cực đại.
Ngoài ra vì: MP
L
= TP’
L

Nên MP
L
= 0 là điều kiện để TP
L
đạt cực đại.

3. Hàm sản xuất trong dài hạn
Trong dài hạn, tất cả các yếu tố sản xuất đều thay đổi nghĩa là cả lao động (L) và vốn (K)
thay đổi. Một khi tất cả các yếu tố sản xuất đều thay đổi được doanh nghiệp sẽ xem xét đến
sự thay thế giữa các yếu tố sản xuất này để có được phương án sản xuất tối ưu nhất.
Với hai yếu tố sản xuất là lao động (L) và vốn (K) cùng thay đổi hàm sản xuất chịu sự
ảnh hưởng của cả hai biến L và K.
Q = f(L, K)
Để minh họa cho đường tổng sản lượng (TP hoặc Q) mà doanh nghiệp sản xuất được,
các nhà kinh tế sử dụng đường đồng lượng.
3.1 Đường đồng lượng (Isoquant)
L
2

AP
L
MP
L
L
TP
TP
max
L
2

L
1

L
L
3


L
1

L
3

MP
L
= AP
L
Hình 4.3: Mối quan hệ giữa các đường
tổng sản lượng TP
L
, sản lượng trung
bình AP
L
và sản lượng biên MP
L

AP, MP
Kinh tế học vi mô


62
Đường đồng lượng chỉ ra tất cả các kết hợp khác nhau giữa hai yếu tố sản xuất là lao
động và vốn để sản xuất ra cùng một mức sản lượng.
Khi doanh nghiệp sử dụng một kết hợp nào đó
giữa lao động và vốn (L, K) thì doanh nghiệp sẽ sản
xuất được một mức sản lượng hiệu quả là Q nào đó.

Biểu diễn trên một hệ
trục tọa độ với trục hoành là số
lượng lao động (L) thay đổi và trục tung là số lượng
vốn (K) thay đổi thì kết hợp này cho ta 1 điểm. Lẽ
đương nhiên, doanh nghiệp có vô số những lựa chọn
khác nhau giữa số lượng lao động và vốn để có thể
đạt được mục tiêu sản xuất ra số lượng sản phẩm Q
nào đó. Những kết hợp này cho ta một đường đồng
lượng như trong hình vẽ.
Đường đồng lượng có những đặc điểm như sau:
− Có vô số những đường đồng lượng, càng xa góc tọa độ phản ánh mức sản lượng
càng lớn. Thật vậy, như đã đề cập ở trên chúng ta chỉ xem xét trong điều kiện các doanh
nghiệp sản xuất hiệu quả, do đó nếu có nhiều hơn số lượng các yếu tố sản xuất thì doanh
nghiệp sẽ sản xuất ra số lượng sản phẩm nhiều hơn.
− Các đường đồng lượng dốc xuống và lồi về phía góc tọa độ. Khi tăng số lượng một
yếu tố sản xuất nào đó thì trong điều kiện sản xuất hiệu quả, doanh nghiệp sẽ giảm được
một số lượng tương ứng nào đó của yếu tố sản xuất khác để đảm bảo mục tiêu sản xuất
như ban đầu. Nghĩ
a là, các yếu tố sản xuất có mối quan hệ tỷ lệ nghịch nên các đường đồng
lượng luôn dốc xuống. Ngoài ra, khi yếu tố lao động được đưa vào ngày càng nhiều để thay
thế cho vốn thì hiệu suất sử dụng lao động sẽ giảm và ngược lại nếu vốn thay thế cho lao
động ngày một nhiều thì hiệu suất sử dụng vốn cũng giảm, chính điều này làm cho các
đường đồng l
ượng có dạng lồi về phía góc tọa độ.
− Các đường đồng lượng không cắt nhau. Dĩ nhiên, nếu hai đường đồng lượng nào đó
cắt nhau thì phải có một đường thể hiện những kết hợp của các yếu tố sản xuất của quá
trình sản xuất không hiệu quả, điều này trái với giả định ban đầu của một hàm sản xuất.
Đường đồng lượng như đề cập ở trên cho ta biết để đạt
được một mục tiêu sản xuất nào
đó doanh nghiệp có thể sử dụng những kết hợp khác nhau giữa các yếu tố sản xuất, nghĩa

là có thể thay thế một số lượng yếu tố sản xuất này bằng một số lượng tương ứng yếu tố
sản xuất khác. Độ dốc của đường đồng lượng ở một điểm cho ta biết tỷ
lệ thay thế của các
yếu tố sản xuất tại điểm đó và độ dốc này là ΔK/ΔL. Giá trị tuyệt đối của độ dốc đường đồng
lượng được các nhà kinh tế gọi là tỷ lệ thay thế biên kỹ thuật.
Như vậy, nếu ký hiệu MRTS là tỷ lệ thay thế biên kỹ thuật thì ta có thể viết như sau:
K
L
MP
MP
L
K
MRTS =
Δ
Δ
−=

Hình 4.4: Đường đồng lượng
K
1
K
2
Q
K
1
2
L
L
1
L

2

Chương IV: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp


63
Thật vậy, nếu xét hai điểm 1 và 2 như trong đồ thị trên thì ta có:
ΔQ = (TP
L
)’.ΔL + (TP
K
)’.ΔK = 0 (vì 2 điểm cùng nằm trên một đường đồng lượng)
⇔ MP
L
.ΔL + MP
K
.ΔK = 0
⇔ MP
L
/MP
K
= –ΔK/ΔL = MRTS
3.2 Các dạng đường đồng lượng
Các đường đồng lượng như nghiên cứu ở trên là dạng phổ biến trong thực tế. Tuy nhiên,
trong những trường hợp đặc biệt đường đồng lượng cũng có thể có dạng như sau:
− Đường đồng lượng là những đường thẳng
dốc xuống và song song nhau. Trường hợp này,
cùng một số lượng đầu ra nhưng có thể được sản
xuất chỉ với hoặc chỉ với vốn hoặc là sự kết hợp cả
hai theo một tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên không đổi.

Sự thay thế giữa các yếu tố sản xuất ở đây được gọi
là sự thay thế hoàn hảo. Hình dáng các đường đồng
lượng trong trường hợp này như ở hình bên. Với số
lượng đầu ra Q
3
có thể được sản xuất chỉ với số
lượng vốn K
3
như ở A hoặc chỉ với số lượng lao
động L
3
như ở C hay với cả hai đầu vào là (L
B
, K
B
)
như ở B. Ví dụ, một trạm thu phí cầu đường có thể
chỉ dùng máy móc tự động hoặc chỉ một người thu lệ
phí.
− Đường đồng lượng là những đường hình chữ
L song song nhau. Trường hợp này, các yếu tố sản
xuất không thể thay thế cho nhau mà đòi hỏi sự kết
hợp riêng của lao động và vốn. Không thể có được
đầu ra nếu không có sự kết hợp giữa vốn và lao
động theo một tỷ lệ đặc biệt nào đó, do đó các
đường đồng lượng có dạng chữ L. Chẳng hạn như ở
A cầ
n có sự kết hợp giữa lao động và vốn là (L
1
, K

1
),
việc dùng thêm lao động hoặc vốn không làm tăng
đầu ra. Ví dụ, để có thể cung cấp dịch vụ taxi cần
phải có sự kết hợp bổ sung giữa một người lái và
một chiếc taxi, hoặc để có được đầu ra là quần áo
phải có sự kết hợp giữa máy may và thợ may.
4. Kết hợp đầu vào với chi phí thấp nhất
Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là lựa chọn như th
ế nào về các yếu tố sản xuất là
lao động và vốn trong quá trình sản xuất để mang lại hiệu quả kinh tế nhất? Doanh nghiệp
nên sử dụng ít lao động và nhiều vốn hay ngược lại?
Hình 4.5: Đường đồng lượng của
các yếu tố sản xuất có khả năng
thay thế hoàn toàn
Q
3
Q
2

Q
1

L
3
K
3
C
K
B

K
A
L
L
B

B
Hình 4.6: Đường đồng lượng
của các yếu tố sản xuất
mang tính bổ sung
C
A
B
Q
1
Q
2
Q
3
L
1
K
1
K
L
Kinh tế học vi mô


64
Để có thể trả lời câu hỏi này, ngoài việc xem xét số lượng đầu ra sản xuất được, doanh

nghiệp cần phải biết chi phí cho sự kết hợp giữa các đầu vào ra sao trong điều kiện giới hạn
cho phép.
Chi phí cho các yếu tố sản xuất được minh họa thông qua đường đồng phí.
4.1 Đường đồng phí (Isocost)
Để có được một số lượng L lao động với mức tiền lương (giá cả
của lao động) cho mỗi
lao động là w đơn vị tiền thì doanh nghiệp cần phải chi ra một số tiền tương ứng là w.L và để
có được một số lượng K đơn vị tiền vốn với mức lãi suất cho vay (giá của vốn) là r% thì
doanh nghiệp cũng phải chi ra r.K đơn vị tiền. Như vậy, nếu gọi TC là tổng chi phí để mua
các yếu tố sản xuất thì có thể viết: TC = w.L + r.K
Theo ph
ương trình này, nếu doanh nghiệp dự kiến chi ra một khoảng tiền TC như nhau
thì doanh nghiệp có được rất nhiều cách lựa chọn khác nhau về số lượng lao động và vốn.
Những lựa chọn cho những tập hợp khác nhau (L, K) với cùng một mức chi phí TC cho ta
một đường đồng phí và biểu thức ở trên cho ta phương trình của đường đồng phí.
Có thể viết phương trình đường đồng phí theo
cách khác như sau:
L
r
w
r
TC
K ⋅−=

Phương trình này có dạng hàm bậc nhất nên
đường biểu diễn của nó trên hệ trục tọa độ với
trục hoành biểu diễn số lượng lao động L và trục
tung biểu diễn số lượng vốn K là một đường thẳng
dốc xuống do độ dốc -w/r là số âm.
Ứng với mỗi mức tổng chi phí ta sẽ có một

đường đồng phí, do đó sẽ có vô số những đường
đồng phí khác nhau và n
ếu với các giá trị cho trước của w, r thì các đường này song song
với nhau, càng xa góc tọa độ phản ánh mức tổng chi phí càng lớn.
Dễ dàng nhận thấy đường đồng phí tương tự như
đường giới hạn ngân sách mà chúng ta đã nghiên
cứu ở chương III. Sự thay đổi của đường đồng phí
khi giá các yếu tố sản xuất là lao động và vốn thay
đổi cũng giống như sự thay đổi của đường giới hạ
n
ngân sách khi giá của các hàng hóa X và Y thay đổi.
4.2 Tối thiểu hóa chi phí
Với nghiên cứu về đường đồng lượng và đường
đồng phí như trên, giờ đây nếu kết hợp chúng trên
cùng một hệ trục tọa độ sẽ cho ta câu trả lời về sự
lựa chọn tối ưu của doanh nghiệp trong việc sử dụng
Hình 4.8: Kết hợp đầu vào với
chi phí nhỏ nhất
Q
1
A
E
TC
0
TC
2

TC
1


K
A
K
L
L
A
K
E
L
E
TC
1

TC/
r
K
L
TC/w
TC
Hình 4.7: Đường đồng phí
Chương IV: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp


65
các yếu tố sản xuất phục vụ cho quá trình sản xuất.
Giả sử mục tiêu của doanh nghiệp là sản xuất ra Q
1
đơn vị sản phẩm.
Doanh nghiệp có nhiều cách lựa chọn khác nhau về sự kết giữa lao động và vốn để đạt
mục tiêu sản xuất, nhưng sự lựa chọn đó phải nằm trên đường đồng lượng Q

1
. Nếu doanh
nghiệp quyết định sản xuất ở A thì doanh nghiệp phải chi ra số tiền là TC
2
. Nếu doanh
nghiệp không lựa chọn sản xuất ở A mà lựa chọn một điểm khác nằm cao hơn điểm A trên
đường đồng lượng thì doanh nghiệp phải chi ra một số tiền nhiều hơn TC
2
, hẳn nhiên doanh
nghiệp không làm như vậy. Nếu lựa chọn những điểm thấp hơn điểm A thì những điểm này
nằm trên những đường đồng phí thấp hơn nên doanh nghiệp có mức chi phí thấp hơn TC
2
.
Sự lựa chọn tối ưu là ở điểm E, tại đây doanh nghiệp chi ra một khoảng tiền TC
1
nhỏ nhất
nhưng vẫn đạt được mục tiêu sản xuất Q
1
đơn vị sản phẩm. Ở những mức chi phí thấp hơn
TC
1
, như TC
0
chẳng hạn, doanh nghiệp không thể sản xuất được Q
1
đơn vị sản phẩm.
Như vậy, để tối thiểu hóa chi phí sản xuất doanh nghiệp phải lựa chọn kết hợp giữa lao
động và vốn tại điểm E sao cho đường đồng lượng tiếp xúc với đường đồng phí.
Tại điểm tiếp xúc E ta có: Độ dốc đường đồng lượng = Độ dốc đường đồng phí
Hay:

r
w
L
K
−=
Δ
Δ

K
L
MP
MP
L
K
r
w
=
Δ
Δ
−=

w
MP
r
MP
LK
=

Điều kiện tối thiểu hóa chi phí là:






+=
=
K.rL.wTC
w
MP
r
MP
LK

Điều kiện này cho biết, khi các chi phí được tối thiểu hóa thì một đồng chi phí cho mỗi
yếu tố sản xuất là như nhau.
Trên thực tế, giá cả của các yếu tố sản xuất thường xuyên thay đổi. Trong điều kiện kỹ
thuật cho phép, nếu giá của yếu tố sản xuất nào rẻ hơn doanh nghiệp sẽ ưu tiên sử dụng
yếu tố sản xuất đó. S
ự thay đổi yếu tố sản xuất này được gọi là tác động thay thế
(Substitution Effect), như trong hình 4.9.
Hình 4.9: Tác động thay thế khi giá yếu tố sản xuất thay đổi










TC
2

Q
1
A
E
TC
1

K
A

K
L
L
A

K
E

L
E

TC
2
Q
1

A

E
TC
1
K
A
K
L
L
A
K
E
L
E
Kinh tế học vi mô


66
Dù rằng, sự thay đổi giá cả yếu tố sản xuất làm cho doanh nghiệp thay đổi việc sử dụng
các yếu tố sản xuất theo hướng ưu tiên sử dụng yếu tố sản xuất có giá thấp hơn và cắt giảm
yếu tố sản xuất có giá cao hơn, nhưng trong vài trường hợp sự giảm giá của một loại yếu tố
sản xuất có thể khuyế
n khích doanh nghiệp tăng sản lượng, do đó sử dụng nhiều hơn cả hai
loại yếu tố sản xuất. Tác động này được gọi là tác động cắt giảm chi phí (Cost reduction
Effect).
II. LÝ THUYẾT VỀ CHI PHÍ, DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN
Tại sao cac doanh nghiệp lại quan tâm đến chi phí? Rõ ràng họ phải rất quan tâm đến
chi phí vì mỗi đồng chi phí không hợp lý đều làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt
khác, chi phí còn quan trọng vì một lý do sâu s
ắc hơn là: các doanh nghiệp sẽ quyết định
sản xuất và cung ứng một mặt hàng theo giá cả và chi phí của nó.

1. Chi phí sản xuất
1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của một doanh nghiệp thường được coi là những chi phí bằng tiền mà
doanh nghiệp phải ứng ra để mua các yếu tố sản xuất dùng vào việc sản xuất ra sản phẩm.
Tuy nhiên, khái niệm này chỉ nói lên một phần của toàn bộ
chi phí sản xuất mà chi phí
sản xuất đầy đủ phải bao gồm cả những khoản không thực sự chi ra. Khoản chi phí không
thực sự chi ra này thường bị bỏ qua trong sự tính toán các khoản chi tiêu của doanh nghiệp
và nó được gọi là chi phí cơ hội. Các khoản chi phí cơ hội này nằm dưới dạng như: tự sở
hữu các yếu tố sản xuất, tiền lương của chủ doanh nghiệp,… và khoản này được tr
ả dưới
hình thức lợi nhuận. Doanh nghiệp không chi ra bằng tiền các khoản chi phí cơ hội nhưng nó
lại ảnh hưởng rất lớn trong quyết định cung ứng của doanh nghiệp.
Giả sử bạn có một căn nhà và bạn sử dụng nó để mở quán café. Các khoản chi phí phát
sinh thực tế là 10 triệu đồng/tháng và doanh thu là 15 triệu đồng/tháng. Như vậy, lợi nhuận
mỗi tháng trong tính toán của bạn là 5 triệu đồng. Tuy nhiên, khi tính toán b
ạn đã bỏ qua các
khoản chi phí như: nếu bạn không sở hữu căn nhà thì bạn phải thuê nó với mức tiền thuê có
thể là 2 triệu đồng, bạn phải quản lý quán café nếu không bạn có thể có được mức lương 2
triệu đồng /tháng nếu đi làm cho một doanh nghiệp nào đó. Trong trường hợp này, lợi nhuận
thực sự chỉ là 1 triệu đồng/tháng, nghĩa là ngoài các khoản chi phí thực tế phát sinh lẽ ra
ph
ải cộng thêm 4 triệu gọi là chi phí cơ hội. Nếu bạn là một nhà khoa học thì có thể bạn có
được một khoản tiền lương là 10 triệu đồng/tháng và chắc chắn bạn đã quyết định không
mở quán café để kinh doanh, bởi lẽ kinh doanh ở quán café bạn sẽ bị lỗ 15 – (10 + 10 + 2) =
–7 triệu đồng/tháng so với là một nhà khoa học.
Phần chi phí thực tế chi ra để mua các yếu tố sản xuất được gọi là
chi phí kế toán.
Chi phí đầy đủ bao gồm cả phần chi phí kế toán và các chi phí cơ hội được gọi là chi phí
kinh tế.

Trong kinh tế vi mô, khi nghiên cứu các loại chi phí là nhằm xem xét quyết định cung ứng
của các doanh nghiệp nên chúng ta chỉ quan tâm đến các khoản chi phí như là chi phí kinh
tế. Ngoài ra, do khái niệm chi phí kinh tế này đã bao gồm các khoản chi phí cơ hội, nên lợi
Chương IV: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp


67
nhuận bằng 0 cũng đủ để các doanh nghiệp tồn tại.
1.2 Các loại chi phí sản xuất trong ngắn hạn
a. Tổng chi phí (TC – Total Cost):
Tổng chi phí TC là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng để mua các yếu tố sản
xuất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Tổng chi phí sẽ thay đổi nếu mua nhiều hơn các yếu tố sản xuất và tất nhiên trong điều
kiện sản xuất hiệu qu
ả thì số lượng đầu ra cũng nhiều hơn, tức là giữa tổng chi phí và số
lượng đầu ra có mối quan hệ đồng biến. Ngoài ra, khi biểu diễn hàm tổng chi phí người ta
thường biểu diễn nó theo số lượng sản phẩm được sản xuất ra.
TC = f(Q)
Nếu biểu diễn tổng chi phí trên hệ trục tọa độ thì đường tổng chi phí có hình dáng mang
những đặc điểm sau:
+ Thoạt đầu, khi s
ố lượng sản phẩm được sản xuất ra tăng lên thì tổng chi phí cũng
tăng nhưng với tốc độ chậm dần. Nguyên nhân là do trong giai đoạn sản xuất này mức sản
lượng chịu ảnh hưởng của qui luật năng suất biên tăng dần nên tiết kiệm được các khoản
chi phí nhờ quá trình chuyên môn hóa.
+ Khi đạt đến giới hạn trong chuyên môn hóa thì tổng chi phí sẽ tăng với tốc độ nhanh
hơn tốc độ tăng của mức sản lượng. Lúc này, mức sản lượng chịu ảnh hưởng của qui luật
năng suất biên giảm dần nên mỗi đơn vị sản lượng được sản xuất thêm phải hao tốn nhiều
hơn các yếu tố sản xuất và vì vậy mà tổng chi phí cũng tăng với tốc độ cao hơn.
Như đã đề cập ở

trên, các yếu tố sản xuất được
phân chia thành hai loại là: yếu tố sản xuất cố định và
yếu tố sản xuất biến đổi. Do đó, trong tổng chi phí
cũng bao gồm hai bộ phận là chi phí cố định và chi
phí biến đổi.
− Chi phí cố định (FC – Fixed Cost):
Chi phí cố định là khoản chi phí không lệ thuộc
vào số lượng sản phẩm được sản xuất. Nó chính là
chi phí cho các yếu tố sản xuất cố định như: khấu hao
nhà xưởng, máy móc thiết bị, tiền thuê nhà… Trong
ngắn hạn, các yếu tố sản xuất này không thay đổi khi
tăng thêm sản lượng nên chi phí cho nó cũng không
đổi.
Đường chi phí cố định là một đường thẳng nằm ngang.
− Chi phí biến đổi (VC – Variable Cost):
Chi phí biến đổi là khoản chi phí phụ thuộc vào số lượng sản phẩm được sản xuất, nó là
chi phí để mua các yếu tố sản xuất biến đổi như: tiền lương của công nhân trực tiếp sản
Hình 4.10: Đường tổng chi phí TC
trong ngắn hạn
Chi phí
TC
Q
VC
FC
Kinh tế học vi mô


68
xuất, nguyên vật liệu, điện, nước,
Hình dạng của đường chi phí biến đổi giống như của đường tổng chi phí nhưng nằm bên

dưới đường tổng chi phí một đoạn đúng bằng chi phí cố định.
Như vậy, có thể viết công thức tính tổng chi phí như sau:
TC = FC + VC
b. Chi phí trung bình (AC – Average Cost)
Chi phí trung bình là tổng chi phí tính trên một đơn vị sản phẩm được sản xuất.
Với khái niệ
m về chi phí trung bình như trên ta có công thức tính như sau:
Q
VCFC
Q
TC
AC
+
==

Vì tổng chi phí TC bao gồm hai bộ phận là chi phí cố định FC và chi phí biến đổi VC nên
trong chi phí trung bình AC cũng bao gồm hai bộ phận là: chi phí cố định trung bình và chi
phí biến đổi trung bình.
− Chi phí cố định trung bình (AFC – Average Fixed Cost)
Chi phí cố định trung bình AFC là chi phí cố định tính trên một đơn vị sản phẩm.
Công thức tính:
Q
FC
AFC =

− Chi phí biến đổi trung bình (AVC – Average Variable Cost)
Chi phí biến đổi trung bình AVC là chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm.
Công thức tính:
Q
VC

AVC =

Như vậy, ta cũng có công thức khác để tính chi phí trung bình AC là:
AC = AFC + AVC
Đường biểu diễn của chi phí trung bình có
dạng như hình chữ U.
Ban đầu, ở những mức sản lượng thấp khi
tăng thêm số lượng sản phẩm được sản xuất thì
chi phí cố định trung bình giảm nhiều, đồng thời
khả năng sử dụng công suất các máy móc thiết bị
tăng lên, chuyên môn hóa sâu hơn do đó doanh
nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí cho mỗi đơn vị
sả
n phẩm làm ra.
Tuy nhiên, khi đạt đến một giới hạn nào đó thì
nếu tăng thêm sản lượng thì chi phí trung bình bắt
đầu đi lên. Nguyên nhân là: hiệu quả hoạt động
Chi phí
AC
Q
AVC
AFC
AC
min
AVC
min
Hình 4.11: Các đường chi phí trung bình
Chương IV: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp



69
trong sản xuất giảm sút, chi phí quản lý gia tăng,…
Hình dạng của các đường chi phí trung bình như trong hình 4.11. Đường chi phí cố định
trung bình AFC luôn đi xuống khi sản lượng tăng. Đường chi phí biến đổi trung bình AVC có
hình dáng tương tự như đường chi phí trung bình AC nhưng nằm ở vị trí thấp hơn, ngoài ra
vì AFC luôn giảm nên điểm cực tiểu của AVC cũng nằm về bên trái nhiều hơn.
c. Chi phí biên (MC – Marginal Cost)
Chi phí biên là chi phí tăng thêm trong tổng chi phí khi sản xuất thêm một đơn v
ị sản
phẩm.
Có thể tính chi phí biên theo công thức:
VC'TC'
∆Q
∆TC
MC ===
Chi phí biên chính là độ dốc tại một điểm của đường tổng chi phí.
Đường chi phí biên có dạng hình chữ U. Ban đầu, chi phí biên giảm dần do ảnh hưởng
của qui luật năng suất biên tăng dần và sau đó tăng dần do ảnh hưởng của qui luật năng
suất biên giảm dần.
d. Mối quan hệ giữa các đường chi phí ngắn hạn
− Tổng chi phí (TC), chi phí trung bình (AC) và
chi phí biên (MC):
Vì chi phí biên MC là độ dốc của đường tổng chi
phí tại một điểm nên khi tổng chi phí có dạng lồi (đạo
hàm cấp hai của TC âm - TC’’ < 0) thì chi phí biên đi
xuống và khi tổng chi phí chuyển từ lồi sang lõm thì
chi phí biên lại đi lên. Ngay tại điểm uốn I của đường
tổng chi phí (TC’’ = 0) chính là điểm cực tiểu của
đường MC.
Đối với đường chi phí trung bình AC, vì AC =

TC/Q nên AC là độ dốc của đoạn thẳng tính t
ừ góc
toạ độ đến điểm đó trên đường tổng chi phí. Nếu từ
góc tọa độ kẻ một đường thẳng tiếp xúc với đường
tổng chi phí TC tại điểm E, thì độ dốc của đoạn thẳng
tính từ góc tọa độ đến điểm E trên đường tổng chi
phí bằng với độ dốc của đường thẳng này. Tất cả
nhữ
ng điểm khác trên đường tổng chi phí (ngoại trừ
điểm E) thì đoạn thẳng từ nó đến góc tọa độ đều có
độ dốc lớn hơn đường thẳng tiếp xúc kẻ từ góc tọa
độ này. Nên tại điểm E đường chi phí trung bình AC
đạt cực tiểu.
− Chi phí biên MC, chi phí trung bình AC và chi phí biến đổi trung bình AVC:
Xét về bản chất thì mối quan hệ giữa MC và AC giống như mối quan hệ của đường MP
L

Hình 4.12: Mối quan hệ giữa đường
tổng chi phí TC với đường chi phí
biên MC và chi phí trung bình AC
E
I
MC
Chi phí
TC
Q
Q
1

Chi phí

Q
Q
1

AC
Q
2
Q
2
Kinh tế học vi mô


70
và đường AP
L
mà ta đã nghiên cứu trong mục lý thuyết sản xuất, nên có thể dễ dàng thấy
được đường MC cũng đi qua điểm cực tiểu của đường AC.
Thật vậy, có thể dễ dàng chứng minh đặc điểm này như sau:
AC cực tiểu khi AC’ = 0

0
Q
Q'.TC - TC'.Q
2
=

⇔ TC’.Q – TC = 0
⇔ AC
Q
TC

TC'MC ===
Hay MC đi qua AC khi AC đạt cực tiểu.
Mối quan hệ này cũng có thể áp dụng cho
đường chi phí biên MC và đường chi phí biến đổi
trung bình AVC, cách chứng minh cũng tương tự.
1.3 Chi phí sản xuất trong dài hạn
Trong dài hạn doanh nghiệp có thể thiết lập bất kỳ quy mô sản xuất nào. Tất cả các yếu
tố sản xuất đều được thay đổi nên không có khái niệm chi phí cố định.
Dài hạn có thể được xem như là một chuỗi những thời kỳ ngắn hạn kế tiếp nhau.
a. Chi phí trung bình dài hạn (LAC – Long-run Average Cost)
Giả sử doanh nghiệp có 3 đơn vị xí nghiệp sản xuất có quy mô khác nhau. Những quy
mô sản xuất này biểu thị bằng những đường chi phí trung bình ngắn hạn khác nhau là AC
1
,
AC
2
, AC
3
,…
Ứng với những mức sản lượng khác nhau doanh nghiệp sẽ lựa chọn quy mô có chi phí
trung bình thấp nhất để sản xuất.
Với mức sản lượng Q
1
, doanh nghiệp sẽ chọn xí nghiệp 1 vì quy mô của xí nghiệp này
có chi phí trung bình AC
1
thấp hơn chi phí trung bình AC
2
của xí nghiệp 2.
Ở mức sản lượng Q

2
, có thể lựa chọn xí nghiệp 1 hoặc 2 đều có chi phí trung bình như
nhau.
Đối với mức sản lượng Q
3
, xí nghiệp 2 sản xuất sẽ có hiệu quả hơn.
Ở sản lượng Q
4
thì xí nghiệp 3 sản xuất có chi phí trung bình thấp hơn của xí nghiệp 2.
Tương tự như vậy, doanh nghiệp có thể thiết lập hàng loạt những xí nghiệp khác và ta có
hàng loại những đường chi phí trung bình ngắn hạn. Doanh nghiệp luôn luôn lựa chọn được
mức sản lượng phù hợp cho từng xí nghiệp sao cho mức chi phí trung bình là thấp nhất. Do
đó, chi phí trung bình dài hạn LAC của doanh nghiệp là hình bao của tất cả các đường chi
phí trung bình AC ngắn hạn như trong hình 4.14.
Nói chung, đườ
ng chi phí trung bình dài hạn LAC của doanh nghiệp có dạng hình chữ U.
Hình 4.13: Mối quan hệ giữa đường chi ph
í

biên MC và các đường chi phí trung bình
AC
MC
Chi phí
Q
AVC
AC
min
AVC
min
Chương IV: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp



71
Trong dài hạn, doanh nghiệp gia tăng mức sản lượng bằng cách mở rộng quy mô sản xuất.
Khi sản lượng tăng, đường chi phí trung bình dài hạn đi xuống, nghĩa là quy mô sản xuất
lớn có hiệu quả hơn quy mô sản xuất nhỏ. Nguyên nhân là do:
+ Doanh nghiệp tăng được khả năng phân công và chuyên môn hóa lao động.
+ Tăng khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công suất thiết bị có quy mô lớn.
+ Kinh nghiệm quản lý nhiều hơn.
Giai đoạn này được gọi là
lợi tức tăng theo quy mô (Increasing returns to scale).
Khi quy mô sản xuất vượt qua một giới hạn nào đó thì đường chi phí trung bình dài hạn
LAC đi lên, đó là do tác động của:
+ Quy mô sản xuất vượt quá khả năng quản lý làm gia tăng chi phí quản lý .
+ Hiệu quả trong phối hợp hoạt động giảm sút.
+ Yếu tố địa lý. Nếu các xí nghiệp đầu tiên được bố trí ở những vị trí thuận lợi nhất
nhằm mục đích tố
i thiểu hóa các chi phí vận chuyển hàng hóa thì những xí nghiệp tiếp theo
nhất định sẽ kém ưu thế hơn.
Giai đoạn này được gọi là
lợi tức giảm theo quy mô (Decreasing returns to scale).
Giữa giai đoạn lợi tức tăng theo quy mô và giai đoạn lợi tức giảm theo quy mô cũng tồn
tại một giai đoạn mà chi phí trung bình dài hạn không thay đổi khi tăng mức sản lượng. Giai
đoạn này gọi là
lợi tức không đổi theo quy mô (Constant returns to scale).
Hình 4.14: Đường chi phí trung bình dài hạn LAC









Trên thực tế, không phải bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có đường chi phí trung bình
dài hạn LAC như trên. Thông thường, đối với các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp
chế biến và kỹ thuật cao thì qui mô sản xuất lớn luôn giúp doanh nghiệp giảm chi phí nên có
lợi tức tăng theo quy mô hay đường chi phí trung bình dài hạn LAC luôn đi xuống. Ngược lại,
các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp khai thác sẽ phải tốn kém nhiều chi phí hơn nếu
tăng sản lượng và qui mô nên có lợi tức gi
ảm theo quy mô, đường chi phí trung bình dài hạn
LAC luôn đi lên. Các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ sẽ có một đường LAC nằm ngang
Q
3
Q
1
Q
4
Q
2

LAC
AC
1
AC
2
AC
3

AC

n
Chi phí
Q
Kinh tế học vi mô


72
biểu hiện của lợi tức không đổi theo quy mô.
Hình 4.15: Đường chi phí trung bình dài hạn LAC của những ngành kinh tế khác nhau






b. Chi phí biên dài hạn (LMC – Long-run Marginal Cost)
Tương tự như trong ngắn hạn, đường chi phí biên dài hạn LMC cũng đi qua đường chi
phí trung bình dài hạn LAC tại điểm cực tiểu của nó.
2. Doanh thu
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp luôn là lợi nhuận. Tuy nhiên, chỉ với các thông
tin về chi phí không đủ để đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp, các doanh nghiệp cũng
phải quan tâm đến doanh thu vì đây là một đại lượng phụ thuộc vào nhu cầu của người tiêu
dùng đối v
ới các sản phẩm của doanh nghiệp.
− Tổng doanh thu (TR – Total Revenue)
Tổng doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp nhận được do bán các hàng hóa hay
dịch vụ, nó bằng giá cả của sản phẩm nhân với số lượng sản phẩm bán ra.
Ta có công thức tính tổng doanh thu như sau: TR = PxQ
Trong đó: P là giá bán và Q là số lượng hàng hóa bán được.
Số lượng hàng hóa hay dịch vụ bán được phụ thuộc vào cầu của người tiêu dùng, nên

giữa P và Q có mối quan hệ theo hàm số cầu.
Nếu hàm cầu có dạng là: P = b – a.Q thì TR = (b –
a.Q).Q hay TR = b.Q – a.Q
2
. Đây là hàm bậc hai nên
đường tổng doanh thu TR có dạng của một hình
parabol úp xuống.
− Doanh thu biên (MR – Marginal Revenue)
Doanh thu biên MR là doanh thu tăng thêm trong
tổng doanh thu khi sản xuất và bán thêm một đơn vị
sản phẩm.
Doanh thu biên được tính theo công thức:
'TR
Q
TR
MR =
Δ
Δ
=
LAC
Chi phí
Q
Lợi tức tăng theo quy mô
trong ngành công nghiệp
chế biến và kỹ thuật cao
Chi phí
Q
Lợi tức không đổi theo quy
mô trong ngành dịch vụ
Chi phí

Q
Lợi tức giảm theo quy mô
trong ngành công nghiệp
khai thác
LAC
LAC
Hình 4.16: Các đường doanh thu
của doanh nghiệp
TR
TR
max
Tiền
Q
AR
MR
Chương IV: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp


73
Do đó nếu TR = b.Q – a.Q
2
thì MR = b – 2a.Q nên đường biểu diễn của MR là một
đường thẳng dốc xuống.
− Doanh thu trung bình (AR – Average Revenue)
Doanh thu trung bình AP là doanh thu nhận được khi bán 1 đơn vị sản phẩm.
Công thức tính doanh thu trung bình AP là:
P
Q
Q.P
Q

TR
AR ===
Đường doanh thu trung bình AR thực chất là đường cầu về sản phẩm của doanh nghiệp.
3. Lợi nhuận
Lợi nhuận được định nghĩa một cách khái quát là
phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
Công thức tính lợi nhuận là: π = TR - TC
Lợi nhuận là thu nhập mặc nhiên về lao động hoặc
về vốn đầu tư của chính doanh nghiệp. Nó là tiền
thưởng cho việc chịu mạo hiểm khi vỡ nợ, phá sản,
sản xuất không ổn định.
Vì chi phí được xem xét là những chi phí kinh tế,
nên lợi nhuận cũng là lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận
kinh tế luôn nhỏ hơn lợi nhuận kế toán, do đó một
khoảng lợi nhuận kinh tế bằng không cũng đủ để
doanh nghiệp tồn tại.
− Nếu lợi nhuận π = 0: doanh nghiệp hòa vốn hay doanh nghiệp có được mức lợi
nhuận bình thường.
− Nếu lợi nhuận π > 0: doanh nghiệp thu được siêu lợi nhuận hay lợi nhuận siêu ngạch.
− Nếu lợi nhuận π < 0: doanh nghiệp bị lỗ.
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều các nhân tố, trong đó những
nhân tố cơ bản là:
+ Quy mô sản xuất hàng hóa hay dịch vụ.
+ Giá cả và chất lượng của các yếu tố sản xuất.
+ Giá cả của bản thân hàng hóa hay dịch vụ.
III. MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP VÀ QUYẾT ĐỊNH CUNG ỨNG
Vấn đề quan trọng mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm là sản xuất ở mức sản
lượng nào và bán với giá bao nhiêu trong điều kiện cụ thể của thị trường? Câu trả lời còn tùy
thuộc vào mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp trong giai đoạn nhất định. Có thể doanh nghiệp
sẽ theo đuổi rất nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng suy cho cùng những mục tiêu này đều

nhằm vào lợi nhu
ận hay doanh thu cao nhất.
Hình 4.17: Đường lợi nhuận của
doanh nghiệp
π
TR
TR
max
Tiền
Q
TC
π = 0
Kinh tế học vi mô


74
1. Tối đa hóa lợi nhuận
Rõ ràng lợi nhuận của doanh nghiệp lệ thuộc vào doanh thu bán hàng và chi phí cho việc
sản xuất ra khối lượng hàng hóa hay dịch vụ đó. Như đã nghiên cứu ở mục trên, đường lợi
nhuận của doanh nghiệp có dạng hình chữ U úp xuống, nghĩa là chỉ tồn tại một mức sản
lượng duy nhất để có được lợi nhuận tối đa. Bất k
ỳ mức sản lượng nào khác doanh nghiệp
đều có lợi nhuận thấp hơn hoặc thậm chí bị lỗ.
Trở lại với công thức tính lợi nhuận của doanh nghiệp ta có: π = TR – TC.
Khi π → max thì π’ = 0 ⇔ (TR – TC)’ = 0 ⇔ TR’ = TC’ ⇔ MR = MC
Như vậy, doanh nghiệp sẽ đạt được lợi nhuận cực đại nếu doanh nghiệp sản xuất ở mức
sản lượng Q* nào đó sao cho: MR = MC
Tuy nhiên, ở mức sản lượng Q* có thể doanh
nghiệp sẽ rơi vào tình trạng bị lỗ vì giá cả bán ra còn
tùy thuộc vào cầu của hàng hóa hay dịch vụ trên thị

trường.
Nếu bị lỗ, nghĩa là đường lợi nhuận nằm ở phần
âm của hệ trục tọa độ (bên dưới trục hoành) thì ngay
tại mức sản lượng Q* phần lỗ của doanh nghiệp lại là
thấp nhấ
t.
Do đó, mức sản lượng Q* còn được gọi là mức sản lượng tối ưu.
Nếu xem xét trong mối quan hệ giữa các đường chi phí và doanh thu thì ta có đồ thị như
sau:










− Ở mức sản lượng Q* có MR = MC nên lợi nhuận là lớn nhất.
− Ở mức sản lượng nhỏ hơn Q*, vì MR > MC nên mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất thêm
thì thu vào nhiều hơn chi ra, nên nếu doanh nghiệp tăng sản lượng sẽ tăng được lợi nhuận.
− Ở mức sản lượng lớn hơn Q*, vì MR < MC nên mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất thêm
thì thu vào ít hơn chi ra, nên nếu doanh nghiệp giảm sản lượng sẽ tăng được lợi nhuận.
Hình 4.18: Mức sản lượng tối ưu Q*
Q*←mức sản lượng tối ưu
π
Tiền
Q
0

← Lỗ thấp nhất

Lợi nhuận giảm
nếu sản xuất ở
Q > Q*
Lợi nhuận giảm
nếu sản xuất ở
Q < Q*
MR
AVC
MC
AC
Tiền
Q
Q*
MR = MC
Hình 4.19: Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương IV: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp


75
2. Tối đa hóa doanh thu
Vì MR = TR’, nên nếu chọn mục tiêu là tối đa hóa doanh thu thì doanh nghiệp phải sản
xuất ở mức sản lượng Q nào đó sao cho: MR = 0
Mức sản lượng tối đa hóa doanh thu luôn luôn lớn hơn mức sản lượng tối đa hóa lợi
nhuận, vì đường doanh thu biên MR luôn dốc xuống.
Thông thường, doanh nghiệp chỉ chọn mục tiêu tối đa hóa doanh thu khi doanh nghiệp
mới gia nhập vào thị trường hay doanh nghi
ệp muốn tăng thị phần. Để có thể bán được
nhiều sản phẩm hơn thì chi phí cho quảng cáo phải nhiều hơn, giá bán thấp hơn,… nên tối

đa hóa doanh thu doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng lỗ lã.
Mục tiêu tối đa hóa doanh thu chỉ áp dụng trong thời gian ngắn.
3. Quyết định cung ứng của doanh nghiệp
Tất nhiên, đối với mỗi doanh nghiệp họ luôn đặt lợi nhuận làm mục tiêu hàng đầu và lợ
i
nhuận là động lực để các doanh nghiệp cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho thị trường. Tuy
nhiên, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có lợi nhuận cho dù họ có lựa chọn mức sản
lượng tối ưu. Vấn đề đặt ra là nếu đã lựa chọn mức sản lượng tối ưu mà doanh nghiệp vẫn
rơi vào tình trạng lỗ lã thì các doanh nghiệp có quyết định tiếp tục cung ứng hàng hóa cho thị
trườ
ng hay không?
Câu trả lời còn tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của quá trình sản xuất là
trong ngắn hạn hay trong dài hạn. Chúng ta hãy xem xét các quyết định của doanh nghiệp
trong trong hai điều kiện trên.
3.1 Quyết định cung ứng trong ngắn hạn
Trong ngắn hạn, tùy theo mức giá cả của hàng hóa hay dịch vụ trên thị trường mà doanh
nghiệp sẽ đưa ra các quyết định cung ứng của mình.
Hình 4.20: Quyết định cung ứng trong ngắn hạn của doanh nghiệp theo mức giá trên thị trường











Nếu giá cao hơn AC* và

doanh nghiệp sản xuất ở Q*
thì doanh nghiệp có lãi
MR
AVC
MC
AC
Tiền
Q
Q*
AVC*
AC*
MR = MC
Nếu giá cao hơn AVC* và
doanh nghiệp sản xuất ở Q*
thì doanh nghiệp bị lỗ
nhưng vẫn tiếp tục sản xuất
Nếu giá thấp hơn AVC*
thì doanh nghiệp bị lỗ và
doanh nghiệp ngừng sản xuất
MR = 0
Kinh tế học vi mô


76
Như trong hình 4.20, ta có các trường hợp sau:
− Nếu P > AC* (mức giá thị trường lớn hơn chi phí trung bình): doanh nghiệp có một
phần lợi nhuận và lợi nhuận này sẽ khuyến khích các doanh nghiệp cung ứng hàng hóa và
dịch vụ nhiều hơn cho thị trường.
− Nếu P = AC*: doanh nghiệp hòa vốn hay có mức lợi nhuận bình thường. Mức lợi
nhuận bình thường này đủ làm hài lòng các doanh nghiệp.

− Nếu AVC* < P < AC*: mỗi sản phẩm bán ra trên thị trường doanh nghiệp bị lỗ. Nếu
ngừng sản xuất doanh nghiệp sẽ lỗ nguyên phần chi phí cố định. Chi phí cố định ở đây bao
gồm: khấu hao trang thiết bị máy móc, nhà xưởng,… và chi phí cố định khác. Nếu tiếp tục
sản xuất doanh nghiệp có cơ hội bù đắp được một phần chi phí cố định. Như vậy, tiếp tục
s
ản xuất có lợi hơn cho doanh nghiệp và hẳn nhiên doanh nghiệp vẫn duy trì việc sản xuất.
− Nếu P = AVC* (mức giá bằng với chi phí biến đổi trung bình): phần thu được từ việc
bán sản phẩm vừa đủ bù đắp chi phí biến đổi, nên sản xuất hay không sản xuất doanh
nghiệp cũng sẽ bị lổ nguyên phần chi phí cố định. Quyết định cung ứng của doanh nghiệp
trong trường hợp này tùy thuộc vào kỳ vọng của chủ doanh nghiệp, nếu vẫn hy vọng giá cả
sẽ tăng lên trong t
ương lai và vẫn muốn duy trì công ăn việc làm cho người lao động thì
doanh nghiệp sẽ tiếp tục sản xuất, và ngược lại nếu không còn kỳ vọng vào sự tăng giá trở
lại của hàng hóa thì doanh nghiệp sẽ đóng cửa.
− Nếu P < AVC*: quyết định khôn ngoan nhất trong trường hợp này là ngừng sản xuất
ngay lập tức vì càng sản xuất nhiều doanh nghiệp càng bị lỗ nhiều.
3.2 Quyết định cung ứng trong dài hạn
Trong dài hạn, doanh nghiệp đủ thời gian để có thể điều chỉnh các khoản chi phí cố định,
nghĩa là chi phí cố định FC cũng thay đổi nên chỉ có các khoản chi phí biến đổi VC. Trong
trường hợp này, chi phí biến đổi VC của doanh nghiệp cũng là tổng chi phí TC.
Tùy thuộc vào mức giá cả của hàng hóa hay dịch vụ trong dài hạn mà doanh nghiệp đưa
ra những quyết định cung ứng hàng hóa của mình.
− Nếu P > LAC*: doanh nghiệp có lãi và mức lãi là động lực để doanh nghiệp tiếp tục
tiếp tục sản xuất ở Q* và có thể mở rộng sản xuất hơn nữa.
− Nếu P = LAC*: doanh nghiệp có mức lợi nhuận bình thường, lợi nhuận bình thường
này đủ để doanh nghiệp tồn tại và sản xuất ở Q*.
− Nếu P < LAC*: doanh nghiệp bị thua lỗ và ngừng sản xuất.
Trong dài hạn, khi đã hoạt động ở mức sản lượng hợp lý nhất là ở Q* thì doanh nghiệp
chỉ quyết định cung ứng khi có lợi nhuận, nếu bị thua lỗ doanh nghiệp phải đóng cửa vĩnh
viễn.

Các trường hợp này được trình bày trong hình 4.21.

Chương IV: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp


77
Hình 4.21: Quyết định cung ứng trong dài hạn của doanh nghiệp theo mức giá trên thị trường











CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG IV

A. Trắc nghiệm:
1. Nếu doanh thu biên (MR) lớn hơn chi phí
biên (MC) và doanh nghiệp quan tâm đến tối đa
hóa lợi nhuận thì nên:
a. Giảm chi phí.
b. Giảm sản lượng.
c. Tăng sản lượng.
d. a,b,c. đều sai.
2. Đường đồng lượng có đặc điểm là:
a. Độ dốc âm.

b. Lồi về phía góc của trục tọa độ.
c. Không cắt nhau.
d. a,b,c đều đúng.
3. Doanh thu biên MR là:
a. Doanh thu tăng thêm trong tổng doanh
thu khi bán thêm một đơn vị sản phẩ
m.
b. Chi phí tăng thêm khi sử dụng thêm 1
đơn vị yếu tố đầu vào.
c. Là độ dốc của đường tổng doanh thu.
d. Câu a và c đúng.
4. Trong ngắn hạn, chi phí nào sau đây là biến
phí của doanh nghiệp:
a. Chi phí về bao bì sản phẩm.
b. Chi phí nguyên vật liệu.
c. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản
xuất.
d. Tất cả đều đúng.
5. Đường chi phí nào dưới đây không có dạng
hình chữ U:
a. Đường chi phí biến đổ
i trung bình AVC.
b. Đường chi phí trung bình AC.
c. Đường chi phí cố định trung bình AFC.
d. Đường chi phí biên MC.
6. Doanh thu biên (MR) nhỏ hơn chi phí biên
(MC) và nếu doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi
nhuận thì nên:
a. Giảm chi phí.
b. Giảm sản lượng.

c. Tăng sản lượng.
d. a,b,c. đều sai.
7. Nếu chúng ta biết AVC cực tiểu, thì chúng ta
có thể biết rằng:
a. MC = AVCmin.
b. MC đang đi xuống.
c. MC cực tiểu.
d. Tất cả đều sai.
8. Câu nào là đúng:
a. AC = (VC +FC)/Q.
b. AC =AVC + AFC.
c. AC = TC/Q.
d. Tất cả đề
u đúng.
LMC
MR
LAC
Tiền
Q
Q*
LAC*
MR = LMC
Nếu giá cao hơn hoặc
bằng LAC* doanh nghiệp
có lãi và sản xuất ở Q*
Nếu giá thấp hơn LAC*
thì doanh nghiệp bị lỗ
và ngừng sản xuất
MR = 0
Kinh tế học vi mô



78
9. Năng suất trung bình (hay sản lượng trung
bình) AP:
a. Nếu AP > MP, AP đang đi lên.
b. Là cực đại khi AP = MP.
c. Tăng lên khi MP đi xuống.
d. Tất cả đều đúng.
10. Câu phát biểu nào sau đây về chi phí cố định
trung bình AFC là không đúng:
a. AFC giảm khi sản lượng tăng.
b. AFC = FC/Q.
c. Được biểu diễn bằng một đường thẳng
song song với trục hoành.
d. Luôn luôn nhỏ hơn AC.
B. Các câu phát biểu sau đây là đúng hay
sai? Giải thích.
1. Các yếu tố s
ản xuất như máy móc và lao
động không thể thay thế cho nhau.
2. Đường tổng sản lượng (TP) phản ánh mối
quan hệ giữa tổng sản phẩm sản xuất và số
lượng các yếu tố sản xuất sử dụng.
3. Đường sản lượng biên (MP) cho thấy mức
gia tăng tổng sản lượng khi sử dụng tăng thêm 1
đơn vị của một yếu tố sản xuất.
4. Khi mứ
c sản lượng biên (MP) đang tăng thì
mức chi phí biên (MC) đang giảm.

5. Chi phí trung bình (AC) giảm khi sản lượng
gia tăng.
6. Theo các nhà kinh tế học ngắn hạn là
khoảng thời gian dưới 5 năm.
7. Doanh nghiệp đạt lợi nhuận cực đại khi sản
lượng đạt cực đại.
8. Mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận là mức
sản lượng tại đó khoảng cách giữa đường tổ
ng
doanh thu (TR) và đường tổng chi phí (TC) đạt
cực đại.
9. Nếu mức chi phí biên (MC) lớn hơn mức
doanh thu biên (MR) thì doanh nghiệp nên cắt
giảm sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận.
10. Nếu mức chi phí biên (MC) nhỏ hơn mức chi
phí trung bình (AC) thì sản lượng gia tăng sẽ làm
chi phí trung bình (AC) gia tăng.
C. Bài tập:
1. Nếu biết hàm số cầu của một doanh nghiệp
là: Q = 230 – 5/2P, làm thế nào suy ra được hàm
TR, hàm AR và hàm MR của doanh nghiệp?
2. Tổ
ng chi phí ngắn hạn của một doanh nghiệp
được cho trong bảng sau:
Q
0 1 2 3 4 5 6
TC
120 180 200 210 225 260 330
Hãy xác định: Tổng phí cố định (FC); Tổng
phí biến đổi (VC); Chi phí cố định trung bình

(AFC); Chi phí biến đổi trung bình (AVC); Chi phí
trung bình (AC); Chi phí biên (MC).
3. Hàm số cầu của một doanh nghiệp có dạng:
Q = –5P + 1500. Doanh nghiệp có hàm chi phí
biến đổi: VC = 1/10Q
2
+ 90Q và hàm chi phí cố
định là: FC = 20.000.
a. Để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp sẽ
sản xuất mức sản lượng là bao nhiêu? Tính giá
bán mỗi đơn vị và tổng lợi nhuận đạt được?
b. Giả sử do thu nhập của người tiêu dùng
tăng lên nên lượng cầu đối với sản phẩm của
doanh nghiệp tăng lên thêm 150 đvsp ở mỗi
mức giá, để đạt lợi nhuận t
ối đa thì doanh
nghiệp sẽ sản xuất ở mức sản lượng là bao
nhiêu? Tính giá bán mỗi đơn vị sản phẩm và
tổng lợi nhuận đạt được trong trường hợp này?
4. Một doanh nghiệp có hàm VC = Q
2
+ 4Q.
Sản phẩm của doanh nghiệp bán ra trên thị
trường có 50 người mua giống nhau và hàm số
cầu của mỗi người mua là: Q = 10 – 1/10P. Hãy
xác định:
a. Hàm số cầu của doanh nghiệp.
b. Hàm MC và MR của doanh nghiệp.
c. Giá bán, lượng bán và lợi nhuận tối đa
của doanh nghiệp, biết FC = 120.

d. Trong trường hợp tối đa hóa lợi nhuận,
để có mức lợi nhuận bình thường thì FC là bao
nhiêu?
e. Giá bán và lượng bán khi doanh nghiệp
tối đ
a hóa doanh thu. Lợi nhuận trong trường
hợp này là bao nhiêu? Biết FC = 2.000.

Hết chươn
g
IV 

×