Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

phân lập và lưu giữ giống tảo lục chlorella sp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 61 trang )



i


LỜI CẢM ƠN

Với tấm lòng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
 Ban chủ nhiệm cùng các thầy cô trong khoa Nuôi trồng thủy sản –
Trường Đại học Nha Trang đã giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học và thực hiện
công tác tốt nghiệp.
 TS. Phạm Quốc Hùng đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập.
 ThS. Nguyễn Văn Đảm cùng các cô chú, anh chị trong Trại cá Gành Son–
Tuy Phong– Bình Thuận đã tạo điều kiện và tận tình hướng dẫn tôi trong thời gian
thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả những người thân trong gia
đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 20 tháng 6 năm 2012
Sinh viên

Trần Thị Thúy Phương







ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC HÌNH v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC Chlorella sp 3
1.1.1. Hệ thống phân loại 3
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học chủ yếu của tảo lục Chlorella sp ( theo
Đặng Đình Kim, 1998) 3
1.1.2.1. Phân bố 3
1.1.2.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo của Chlorella sp 4
1.1.2.3. Sinh trưởng 4
1.1.2.4. Sinh sản 5
1.1.3. Thành phần hóa sinh của vi tảo 6
1.1.3.1. Lipid 6
1.1.3.2. Protein 7
1.1.3.3. Carbohydrat 7
1.1.3.4. Sắc tố 8
1.1.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sự sinh trưởng của tảo 8
1.1.4.1. Ánh sáng 8
1.1.4.2. Nhiệt độ 9
1.1.4.3. Độ mặn 10
1.1.4.4. pH 10
1.1.4.5. Chế độ sục khí 10
1.1.4.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố dinh dưỡng 11



iii

1.2. Vài nét về tình hình phân lập và lưu giữ giống tảo 13
1.2.1. Tình hình phân lập và lưu giữ giống tảo trên thế giới 13
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam. 14
1.3. Vai trò của vi tảo trong nuôi trồng thủy sản. 15
1.3.1. Vai trò của thực vật phù du trong ao nuôi trồng thủy sản 15
1.3.2. Vai trò của vi tảo trong sản xuất giống nhân tạo các đối tượng thủy sản 16
1.3.3. Tác hại do vi tảo gây ra 20
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22
2.1.2. Thời gian nghiên cứu 22
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu 22
2.2. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu 23
2.3. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị, môi trường dinh dưỡng 23
2.3.1. Chuẩn bị dụng cụ 24
2.3.2. Thiết bị phục vụ 24
2.3.3. Nguồn nước 24
2.3.4. Vô trùng các dụng cụ thí nghiệm 25
2.3.5. Nguồn tảo 25
2.3.6. Môi trường dinh dưỡng trong các thí nghiệm 25
2.3.7. Bố trí thí nghiệm 26
2.3.7.1. Phân lập bằng phương pháp nuôi cấy trên môi trường thạch 26
2.3.7.2. Thí nghiệm xác định điều kiện lưu giữ tảo giống thích hợp 27
2.3.8. Phương pháp nhân tảo giống 28
2.3.9. Phương pháp xác định mật độ tế bào, tốc độ sinh trưởng hằng ngày và
các yếu tố môi trường nuôi. 29
2.3.9.1. Đếm tế bào 29

2.3.9.2. Công thức xác định tốc độ sinh trưởng hằng ngày 30
2.3.9.3. Kiểm tra các yếu tố môi trường 31


iv

2.3.9.4. Xử lý số liệu 31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
3.1. Phân lập tảo Chlorella sp trên môi trường thạch 32
3.2. Lưu giữ tảo trong các điều kiện khác nhau 34
3.2.1. Lưu giữ tảo Chlorella sp trong điều kiện dịch lưu giữ và nhiệt độ khác nhau34
3.2.1.1. Lưu giữ tảo Chlorella sp trong điều kiện dịch lưu giữ lỏngvà
nhiệt độ khác nhau 34
3.2.1.2. Lưu giữ tảo Chlorella sp trong điều kiện dịch lưu giữ bán lỏngvà
nhiệt độ khác nhau 35
3.2.2. Lưu giữ tảo Chlorella sp trong khoảng thời gian khác nhau 38
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 42
KẾT LUẬN 42
Thí nghiệm về phân lập Chlorella sp 42
Thí nghiệm lưu giữ Chlorella sp 42
ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 42
















v

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Chlorella sp………………………………………………………………3
Hình 1.2: Đường cong sinh trưởng của quần thể vi tảo 5
Hình 2.1: Cách đếm tế bào tảo bằng buồng đếm hồng cầu 29
Hình 2.2: Cấu tạo buồng đếm hồng cầu 30
Hình 3.1: Quần lạc tảo Chlorella sp mọc trên môi trường thạch 33
Hình 3.2: Sự tăng trưởng của tảo Chlorella sp trong điều kiện dịch lưu giữ lỏng và nhi
ệt độ khác nhau
Hình 3.3: Sự tăng trưởng của tảo Chlorella sp trong điều kiện dịch lưu giữ bán lỏng và nhi
ệt độ khác nhau
Hình 3.4: Ảnh hưởng của thời gian lưu giữ tới tốc độ tăng trưởng của Chlorella sp 40
















vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thành phần của vi tảo (tính theo khối lượng khô tế bào) 6
Bảng 1.2: Thành phần sinh hóa của Chlorella sp (theo Đặng Đình Kim, 1998): 6
Bảng 1.3: Môi trường tối ưu để nuôi một số loài tảo 9
Bảng 1.4: Các loại vitamin có trong vi tảo biển 17
Bảng 1.5: Các lớp và chi tảo được nuôi trồng để làm thức ăn cho động vật thủy sinh18
Bảng 1.6: Ước tính sản lượng sinh khối tảo theo khối lượng khô cho nhu cầu nuôi
ấu trùng và hậu ấu trùng của NTTS thế giới năm 1999………………… 25
Bảng 2.1: Thí nghiệm lưu giữ Chlorella sp trong điều kiện dịch lưu giữ dạng lỏng
với nhiệt độ khác nhau 27
Bảng 2.2: Thí nghiệm lưu giữ Chlorella sp trong điều kiện dịch lưu giữ dạng bán
lỏng với nhiệt độ khác nhau 27
Bảng 2.3: Thí nghiệm xác định thời gian lưu giữ thích hợp 28
Bảng 3.1: Độ thuần chủng của Chlorella sp (%) bằng phương pháp nuôi cấy trên
môi trường thạch 32
Bảng 3.2: Sinh trưởng của Chlorella sp khi đưa ra nuôi sinh khối sau khi lưu giữ
trong điều kiện dịch lưu giữ lỏng và nhiệt độ khác nhau 34
Bảng 3.3: Sự tăng trưởng của tảo Chlorella sp trong điều kiện dịch lưu giữ bán lỏng
và nhiệt độ khác nhau 36
Bảng 3.4: Sinh trưởng của Chlorella sp được đưa ra nuôi sinh khối sau khi lưu giữ ở
khoảng thời gian khác nhau 39









vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

µ: Tốc độ tăng trưởng theo ngày của tảo Chlorella sp
AT: Ấu trùng
CTV: Cộng tác viên
HUFA: Highly Unstaturated Fatty Acid
NTTS: Nuôi trồng thủy sản
PUFA: Polyunsaturated Fatty Acid
TB/ mL: Tế bào/mL
TB: Trung bình










1

MỞ ĐẦU


Vai trò của vi tảo đã được giáo sư Winberg (1965) đúc kết trong câu nói:
“không có tảo sẽ không có nghề cá”. Thật vậy, vi tảo là thức ăn trực tiếp của rotifer,
copepoda, những loài này là thức ăn của ấu trùng các loài tôm, cá biển. Đối với các
loài cá, giáp xác thì nhu cầu về thức ăn là vi tảo chỉ giới hạn trong thời gian đầu của
vòng đời nhưng đối với các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ thì vi tảo là thức ăn trong
suốt vòng đời của chúng [15].
Vi tảo có hàm lượng dinh dưỡng cao, đặc biệt là vi tảo biển với hàm lượng
Protein 29-57%, lipid 7-25%, cacbonhydrat 2-32%, khoáng và các vitamin 6-39%
[20]. Ngoài ra vi tảo còn chứa các acid béo không no cần thiết cho sự sinh trưởng và
phát triển của các đối tượng nuôi. Vì vậy chúng được sử dụng làm thức ăn trong sản
xuất giống các đối tượng nuôi trồng thủy sản từ những năm 40.
Nuôi trồng thủy sản ở nước ta những năm gần đây có những bước chuyển
mình đáng kể, nhất là sự chuyển đổi đối tượng nuôi. Các đối tượng nuôi mới như
nhuyễn thể hai mảnh vỏ, cá biển đang ngày càng được chú trọng. Do đó nhu cầu
con giống của các đối tượng này đang rất được quan tâm. Và trong sản xuất giống
thân mềm, cá biển thì nhu cầu về vi tảo là không thể thiếu [10].
Vi tảo có rất nhiều loài nhưng được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản thì
hiện nay là khoảng 32 loài bao gồm tảo Lục, tảo Khuê, trong đó có vi tảo Chlorella.
Các loài này phải có hàm lượng dinh dưỡng cao, kích thước phù hợp, không có độc
tố, tốc độ tăng trưởng nhanh để có thể nuôi sinh khối với số lượng lớn [5].
Tuy nhiên đa số các loài tảo đang được nuôi ở nước ta hiện nay là các loài
nhập nội. Điều này gây nên một số khó khăn như sự khác nhau về điều kiện khí hậu,
không chủ động về nguồn giống cung cấp, các loài tảo bản địa thì không thuần khiết,
nhiễm tạp và nhiễm khuẩn nhiều [16]. Bên cạnh đó các công trình nghiên cứu về vi
tảo ở nước ta hiện nay chủ yếu thiên về nuôi sinh khối, các công trình nghiên cứu về
phân lập, lưu giữ các giống tảo thuần còn chưa được chú trọng.




2

Với mong muốn được góp phần tạo ra các giống tảo thuần chủng có giá trị
trong nuôi trồng thủy sản và xác định được một số điều kiện lưu giữ tảo thuần, được
sự cho phép của Trường Đại học Nha Trang, khoa Nuôi trồng thủy sản, bộ môn
Sinh học nghề cá tôi đã tiến hành đề tài:
“Phân lập và lưu giữ giống tảo Lục Chlorella sp”.
 Mục tiêu:
- Phân lập được tảo Lục nước mặn Chlorella sp.
- Xác định một số điều kiện lưu giữ thích hợp.
 Nội dung nghiên cứu:
- Phân lập Chlorella sp nước mặn trên môi trường thạch sử dụng môi trường
dinh dưỡng F2.
- Lưu giữ Chlorella sp trong các điều kiện khác nhau.
 Ý nghĩa của đề tài:
- Góp phần tạo ra giống tảo thuần chủng Chlorrella sp.
- Lưu giữ giống tảo Chlorella sp hiệu quả hơn.












3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC Chlorella sp
1.1.1. Hệ thống phân loại
Theo Komapoenko và Vasilieva, năm 1978 [15]thì vị trí phân loại của Chlorella
sp được xác định như sau:
Ngành: Chlorophyta
Lớp: Protococcophyceae
Bộ: Chloroccocales
Họ: Oocystacea
Chi: Chlorella
Loài: Chlorella sp

Hình 1.1: Chlorella sp
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học chủ yếu của tảo lục Chlorella sp [17]
1.1.2.1. Phân bố
Tảo lục chủ yếu phân bố ở các thủy vực nước ngọt, chỉ có khoảng 10% phân
bố ở các thủy vực nước lợ, mặn. Chlorella sp sinh sản bằng bào tử và không đòi hỏi
điều kiện sống nên Chlorella sp phân bố rộng khắp mọi thủy vực nước ngọt. Theo



4

chiều dọc thì tảo lục phân bố từ vùng núi cao đến vùng biển sâu. Theo chiều ngang
thì nó phân bố từ vùng xích đạo đến vùng ôn đới và hàn đới. Tảo lục phát triển
mạnh ở những nơi có ánh sáng mạnh.
Chlorella sp phân bố ở khắp nơi trên thế giới, ở những thủy vực giàu dinh
dưỡng. Pauw và ctv (1983. trích theo Vũ Thị Thùy Minh, 2005) cho rằng tảo lục
Chlorella sp là loài rộng nhiệt. Ở Việt Nam Chlorella sp sống tốt trong khoảng

nhiệt độ 15-35
0
C, độ mặn 5- 30‰, pH 7,5- 8,5.
1.1.2.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo của Chlorella sp
Tảo lục Chlorella hay còn được gọi là rong tiểu cầu, có cấu trúc cơ thể dạng
monas đơn bào hình trứng, hình tròn hay hình ovan. Đường kính tế bào trung bình
khoảng 5µm - 10µm, không vượt quá 15µm [2]. Tế bào không có roi nên không có
khả năng di động.
Đa số tế bào có một nhân. Nhân gồm có màng dịch nhân, hạch nhân và mạng
lưới nhiễm sắc. Sắc tố quang hợp chỉ có một thể sắc tố chloroplast và có dạng hình
chén. Lục lạp được bao phủ bởi một màng mỏng kép, bên trong chứa dịch protein
gọi là chất nền (matrix) và những cấu trúc dạng bản mỏng hay là lamen. Lục lạp là
nơi duy nhất trong tế bào tích lũy tinh bột, tinh bột tập trung xung quanh cơ quan
chuyên hóa gọi là pyreoit hay hạt tạo bột
Chất dự trữ của vi tảo Chlorella sp là tinh bột.
1.1.2.3. Sinh trưởng
Chu trình sinh trưởng gồm 5 giai đoạn:
- Pha gia tốc dương: trong giai đoạn này vi tảo bắt đầu có sự tiếp xúc và dần
thích nghi với môi trường sống. Cơ thể tiến hành hấp thu các chất dinh dưỡng và
phân cắt tế bào. Ở môi trường thuận lợi và có dinh dưỡng phong phú thì quần thể có
tốc độ sinh trưởng nhanh. Do số lượng tảo giống ít nên số lượng vi tảo tăng trong
một đơn vị thời gian là không lớn, nên sinh trưởng quần thể chậm.
- Pha logarit: sau pha gia tốc dương, quần thể vi tảo đã đạt đến một mật độ
nhất định, môi trường dinh dưỡng còn thuận lợi, vi tảo đẩy mạnh quá trình hấp thu



5

dưỡng chất, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng. Mật độ và sinh khối tế bào ở giai đoạn

này tăng lên với tốc độ nhanh nhất.
- Pha gia tốc âm: số lượng vi tảo lớn, môi trường đã bắt đầu bất lợi cho cho
tảo phát triển nhất là yếu tố dinh dưỡng nên tốc độ sinh trưởng của quần thể chậm
hơn nhiều so với pha logarit.
- Pha cân bằng: số lượng quần thể đạt đến cực đại, số lượng vi tảo sinh ra và
chết đi gần bằng nhau.
- Pha tàn lụi: số lượng vi tảo giảm đi một cách rõ rệt do khả năng sinh sản
của vi tảo mất dần sau khi đạt giá trị cực đại.
Đường cong sinh trưởng của vi tảo được thể hiện ở Hình 1.1:

Hình 1.2: Đường cong sinh trưởng của quần thể vi tảo
1.1.2.4. Sinh sản
Chlorella là chi sinh sản vô tính, không có sinh sản hữu tính. Quá trình sinh
sản nhờ tạo từ cơ thể mẹ các tự bào tử. Tế bào mẹ phân chia ra 2, 4, 8, 16, 32 thậm
chí có trường hợp tạo thành 64 tự bào tử. Sau khi kết thúc sự phân chia, tự bào tử
tách ra khỏi tế bào bằng cách hủy hoại màng tế bào mẹ. Các tế bào trẻ này lớn lên
cho đến giai đoạn chín sinh dục rồi toàn bộ chu trình lập lại từ đầu.
Để tăng sinh khối tảo Chlorella sp lên gấp đôi trong điều kiện tối ưu thì cần
từ 4-6 giờ. Điều chú ý là với những thời kì phát triển nhất định của tế bào thì tảo
cần ở ngoài ánh sáng hoặc trong tối. Ví dụ như ở pha sinh trưởng tảo cần đến ánh
sáng nhưng quá trình phóng thích bào tử ra ngoài môi trường lại tiến hành trong tối.
N

t
N: Mật độ tế bào
t : Thời gian



6


1.1.3. Thành phần hóa sinh của vi tảo
Thành phần dinh dưỡng của các loài vi tảo khác nhau có sự khác nhau rõ rệt
giữa các loài, ngay cả giữa các dòng trong cùng một loài cũng có sự khác nhau [3].
Ngoài ra còn khác nhau ở các giai đoạn khác nhau trong chu kì sinh trưởng, phát
triển của chúng [17]. Nhưng nói chung dinh dưỡng của vi tảo đã được Brown và
ctv, (1991) [18] trình bày ở Bảng 1.1:
Bảng 1.1: Thành phần của vi tảo (tính theo khối lượng khô tế bào) [12]
Cacbohydrate 10-30%

Chủ yết là polysaccharide
Lipid 10-25%

Các acid béo: 20-40% lipid tổng số
phosphorlipid : 10% lipid tổng số
Protein 30-55%

Thành phần amino acid tương tự protein trứng gà (albumin)
Khoáng 10-40%

Phosphor, silic (tảo khuê), canxi, natri
Acid nucleic 4-6% (RNA:DNA=3:1)

Bảng1.2: Thành phần sinh hóa của Chlorella sp [17]
Thành phần Hàm lượng(%) Thành phần
Hàm lượng
(mg/100gr)
Protein tổng số
Glucid
Lipid

Sterol
Sterin
Β- caroten
Xanthophyll
Chlorophyll a
Chlorophyll b
40-60
25-35
10-15
0,1-0,2
0,1-0,5
0,16
3,6-6,6
2,2
0,58
Vitamine B1
Vitamine C
Vitamine K
Vitamine B6
Vitamine B2
Vitamine B12
Niacin
Acid nicotinic
1800
30-60
600
2,3
3,5
700-900
2500

10000

Kết quả nghiên cứu của Renaud, Thinh & Parry (1999) đã chỉ ra rằng vi tảo
phát triển đến cuối pha logarit thường chứa 30-40% protein, 10-20% lipid, 5-10%
carbohydrate. Khi qua pha cân bằng thì hàm lượng này bị biến đổi rất lớn. Mối liên



7

quan giữa thành phần dinh dưỡng với hàm lượng lipid tổng số, carbohydrate và
protein không được thể hiện rõ (Web & Chu, 1981; Brown, 2000. Trích theo
Nguyễn Thị Xuân Thu và ctv, 2004).
1.1.3.1. Lipid
Số lượng và chất lượng lipid trong vi tảo được xem là có giá trị cao trong
nuôi trồng thủy sản nhưng hàm lượng lipid ở các loài không cao lắm và chịu nhiều
tác động của môi trường nuôi. Khi nghiên cứu thành phần sinh hóa của 40 loài tảo
được sử dụng phổ biến trong nuôi trồng thủy sản cho thấy hàm lượng lipid biến
động từ 7-25% khối lượng khô [9]. Theo tổng kết này thì Bacillariophyceae có hàm
lượng lipid đạt cao nhất, trung bình là 18%, Tetraselmis suecica (thuộc lớp
Prasionphyceae) có hàm lượng lipid thấp nhất.
Riêng Chlorella sp hàm lượng lipid chiếm từ 10-15% trọng lượng khô của tế
bào và có thành phần acid béo khá cao (C18:1, C18:2, C18:3) đạt khoảng 55-60%
tổng acid béo [15].
1.1.3.2. Protein
Hàm lượng protein trong vi tảo được xem là một trong những yếu tố chính
xác định giá trị dinh dưỡng của tảo được dùng làm thức ăn trong nuôi trồng thủy sản [9].
Theo Brown và ctv (trích Tôn Nữ Mỹ Nga, 2007) khi nghiên cứu thành phần
sinh hóa của 40 loài tảo đại diện cho các ngành Bacillariophyta, Pryptomonad,
Chlorophyta, Eustigmatophyta, Crypytomanad, Rhodophyta cho thấy hàm lượng

protein cao nhất ở Crytomanads chiếm 32% và thấp nhất là lớp Prasinophyceae chỉ
20%. Các loài tảo thuộc ngành Bacillariophyta, Chlorophyta, Eustigmatophyta, hàm
lượng protein tương ứng là 28%, 26%, 25% khối lượng khô.
Đối với Chlorella sp hàm lượng protein tổng số chiếm 40-60% khối lượng khô [17].
1.1.3.3. Carbohydrat
Theo Parsons và ctv (1961) (trích Phạm Thị Lam Hồng, 1999) hàm lượng
cacbohydrat của tảo biến động 5-32% khối lượng khô. Các loài tảo thuộc ngành tảo
Chlorophyta có hàm lượng cacbohydrat cao nhất, chiếm 32% khối lượng khô. Hàm
lượng cacbohydrat trong Chlorella sp chiếm 15-35% khối lượng khô [17].



8



1.1.3.4. Sắc tố
Màu của mỗi ngành tảo có sự liên quan đặc biệt đến sắc tố của nó.
Chlorophylla là sắc tố quang hợp đầu tiên ở mỗi loài tảo. Ngoài ra còn có Carotenid
(chủ yếu là sắc tố vàng, vàng cam), Phycoerythin, phycocyanin. Các sắc tố này biến
động ở các loài tảo và chiếm một lượng nhỏ hơn 1% khối lượng khô. Đối với
Chlorella sp thì thành phần sắc tố gồm: Β- caroten 0,16% khối lượng khô,
xanthophyll 3,6-6,6% khối lượng khô, Chlorephylla 2,2% khối lượng khô,
Chlorophyll 0,58% khối lượng khô.
1.1.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sự sinh trưởng của tảo
1.1.4.1. Ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng, phát triển của vi
tảo, là nguồn năng lượng chính cho quá trình quang hợp của chúng. Ảnh hưởng của
ánh sáng đến sự sinh trưởng của chúng được thể hiện ở khía cạnh chất lượng ánh
sáng (phổ màu), cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng [8]. Cường độ ánh sáng

tối ưu là từ 2500-4000lux. Cường độ ánh sáng quá lớn hay quá nhỏ đều có thể ức
chế sự quang hợp của tảo. Trong điều kiện phòng thí nghiệm ta có thể điều chỉnh
cường độ ánh sáng bằng hệ thống đèn neon, còn khi nuôi ngoài trời do cường độ
ánh sáng mặt trời quá lớn nên cần có mái che. Một số loài tảo không tăng trưởng
trong điều kiện chiếu sáng liên tục [18]. Ánh sáng liên tục không làm tăng năng suất
của tảo mà còn làm giảm hàm lượng protein, cacbohydrat và các acid béo không no
HUFA [5]. Theo Guillard (1975) thì những loài tảo được nuôi làm thức ăn mới
thích ứng trong điều kiện chiếu sáng liên tục và sử dụng ánh sáng khuyếch tán chứ
không phải ánh sáng mặt trời trực tiếp.
Ngoài ra chất lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tảo. Theo
Kowallik (1987), (trích Hà Lê Thị Lộc, 2000) thì ánh sáng màu xanh làm tăng
lượng protein của tảo trong khi ánh sáng màu đỏ làm tăng lượng cacbohydrat.



9

Cường độ ánh sáng, thời gian chiếu sáng, chất lượng ánh sáng còn phụ thuộc vào
loài, mật độ nuôi khác nhau.

Bảng 1.3: Môi trường tối ưu để nuôi một số loài tảo [13]
Loài
Cường độ ánh
sáng (lux)
Nhiệt độ
(ºC)
Độ mặn
(‰)
pH
Platymonas

Dunaliella
Nannochloropsis
Chlorella
Chaetoceros
Skeletonema
Isochrysis
5000-10000
2000-6000
1000-2000
1000-2000
6000-8000
4000-6000
1000-6000
25-28
25-28
25-30
25-28
25-35
25-30
25-30
30-35
30-40
30-32
30-32
20-25
20-25
28-30
7,5-8,5
7,5-8,5
7,5-8,5

6,0-8,0
8,0-9,0
8,0-9,0
7,5-8,0

1.1.4.2. Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển của tất cả các sinh
vật trên trái đất nói chung và đối với vi tảo nói riêng. Đối với vi tảo nhiệt độ ảnh
hưởng đến cấu trúc tế bào, tốc độ phản ứng trao đổi chất, quang hợp, mật độ phân
bố, cường độ hô hấp, kích thước tế bào và sự thích nghi của loài. Hầu hết vi tảo có
thể sống trong khoảng 16-30ºC, nhiệt độ cao quá 35ºC hay thấp hơn 16ºC vi tảo
kém phát triển và có thể gây chết một số loài nếu ngưỡng nhiệt độ này kéo dài.
Nhiệt độ thích hợp cho vi tảo sinh trưởng và phát triển nằm trong khoảng 20-25ºC
[9]. Nhiệt độ này có thể thay đổi theo thành phần môi trường nuôi và theo loài.
Đối với Chlorella sp nhiệt độ dưới 15ºC và trên 35ºC tảo sinh trưởng kém. Ở
nhiệt độ 25-30ºC với điều kiện dinh dưỡng tốt, cường độ ánh sáng và sự khuấy đảo
thích hợp vi tảo Chlorella sp phát triển nhanh [17].
Trong sản xuất đại trà vi tảo ở các trại nuôi trồng thủy sản thì nhiệt độ quyết
định rất lớn đến năng suất và chất lượng vi tảo. Hơn nữa, Việt Nam nằm trong khu
vực nhiệt đới gió mùa, sự biến đông nhiệt độ trong năm rất lớn. Mùa đông nhiệt độ



10

có thể xuống tới 5-7ºC, mùa hè nhiệt độ có thể lên tới 38ºC. Do đó để đảm bảo được
tính ổn định và lâu dài trong sản xuất thì giải pháp tạo ra các giống thuần chủng có
nguồn gốc bản địa được xem là rất hiệu quả.
1.1.4.3. Độ mặn
Mỗi loài vi tảo có khả năng thích nghi với các độ mặn khác nhau nhưng đa

số các loài vi tảo có khả năng chịu đựng rất lớn những thay đổi về độ mặn. Tảo
Chaetoceros sp thích hợp ở độ mặn 20-35‰, tốt nhất ở 30‰,, Skeletonema
costatum lại thích hợp với độ mặn 15-25‰ [5]. Theo Tôn Nữ Mỹ Nga tảo
Chaetoceros glacilis có thể phát triển ở độ mặn từ 15-35‰. Chlorella sp là loài
rộng muối, có thể sinh trưởng ở độ mặn 5-30‰ nhưng tốt nhất là khoảng 25-30‰
[12]Độ mặn thay đổi làm biến đổi áp suất thẩm thấu, hạn chế quá trình quang hợp,
hô hấp, tốc độ sinh trưởng và làm giảm sự tích lũy glucogen.
1.1.4.4. pH
Sự biến đổi của nhiệt độ và ánh sáng đều ảnh hưởng đến pH thông qua quá
trình quang hợp của tảo, do đó pH được xem là yếu tố biến đổi nội tại. pH của môi
trường nuôi quá cao hoặc quá thấp đều làm chậm tốc độ tăng trưởng của vi tảo, có
thể dẫn đến tàn lụi. Đặc biệt pH ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển
của vi tảo thông qua sự ảnh hưởng gián tiếp đến một số yếu tố như độ kiềm, khí độc
(chủ yếu là H
2
S). Biên độ pH đối với hầu hết các loài tảo nuôi là từ 7-9, biên độ tối
ưu là 8,2-8,7 [1]. pH thích hợp cho Chlorella sp phát triển là từ 7,5-8,5.
1.1.4.5. Chế độ sục khí
Năng suất của tảo phụ thuộc nhiều vào khuấy đảo huyền phù trong bể nuôi.
Nhờ có khuấy đảo các chất dinh dưỡng phân bố đều trong môi trường, tảo tiếp xúc
nhiều với ánh sáng và làm tảo không bị lắng. Người ta thường dùng các động cơ để
tạo dòng chảy hoặc dùng bàn trang khuấy sục trong bể nuôi. Cũng có thể dùng biện
pháp thổi khí để khuấy đảo dịch tảo cũng mang lại hiệu quả cao. Khi khuấy đảo
dịch tảo bằng máy bơm có công suất khác nhau thì cũng cho những hiệu quả rất
khác nhau.



11


Tuy nhiên, sục khí quá mạnh cũng không tốt cho vi tảo. Sục khí quá mạnh sẽ
làm vỡ tế bào tảo, làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi tảo, đôi khi có thể làm tảo
chết.

1.1.4.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố dinh dưỡng
Các yếu tố dinh dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng nhất, có tính
chất quyết định đến sinh trưởng và phát triển của vi tảo cả về số lượng và chất
lượng. Việc bổ sung dinh dưỡng vào môi trường nuôi giúp tăng năng suất tảo lên rất
nhiều so với ngoài tự nhiên. Thành phần dinh dưỡng thiết yếu cho vi tảo bao gồm
thành phần đa lượng (nito, photphat, silic), thành phần vi lượng (giúp cho quá trình
trao đổi, hấp thu các chất dinh dưỡng) và một số vitamin nhằm năng cao chất lượng
vi tảo.
Mỗi loài vi tảo khác nhau có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau. Đối với
Chlorella sp thì việc tăng gấp 20 lần hàm lượng muối KNO
3
, KH
2
PO
4
, MgSO
4
(từ
0,001 đến 0,002M) cũng không ảnh hưởng đến sinh trưởng của chúng (Myers, 1935.
trích theo Vũ Thùy Minh, 2005). Thậm chí người ta cho rằng đã thu được sản lượng
cao Chlorella sp khi tăng nồng độ muối trong dung dịch lên 0,063M (theo Speckis,
Milner, 1949) (trích Vũ Thị Thùy Minh, 2005). Thực tế có sự khác nhau về thành
phần dinh dưỡng trong các môi trường nuôi đối với cùng một đối tượng ở các nơi
khác nhau. Sự khác nhau đó xuất phát từ nguồn dinh dưỡng sẵn có trong các thủy
vực tự nhiên mà chúng sinh sống. Đối với Chlorella sp thì hai yếu tố dinh dưỡng
đóng vai trò quan trọng nhất là N, P nhưng cũng không thể xem nhẹ các yếu tố khác.


 Ni- tơ
Ni- tơ đóng vai trò quan trọng đối với thực vật nói chung và vi tảo nói riêng
vì ni- tơ là thành phần cơ bản tạo nên các loại protein cấu trúc. Ngoài ra ni- tơ còn
tham gia vào cấu tạo của nhiều vitamin B1, B6, B12, PP, là thành phần của hệ
enzyme xúc tác nhiều phản ứng quan trọng của cơ thể.



12

Nhu cầu ni- tơ ở tảo có thể dao động từ 1-10% và có sự khác nhau ở các
nhóm tảo. Nhu cầu ni- tơ cao nhất ở tảo lục, kế đến là tảo lam và thấp nhất là tảo
silic. Theo Mudresop(1995) (trích theo Hoàng Thị Bích Mai, 1995) ở tảo lục với
cường độ ánh sáng là 2000lux thì phát triển tốt ở hàm lượng đạm là 57mg/L. Nhu
cầu ni- tơ còn thay đổi trong nội bộ loài tùy thuộc vào nguồn cung cấp và hàm
lượng ni- tơ có sẵn trong nước nuôi, các phản ứng đặc trưng đối với sự giảm ni- tơ
là sự mất màu của tế bào (giảm và teo Chlorophyll và Cartenoid) và sự tích lũy các
hợp chất hữu cơ như các loại lipid. (Hầu hết các loại tảo có khả năng sử dụng nguồn
ni- tơ dưới 3 dạng là amonium (NH
4
+
), nitrate (NO
-
3
), nitrite (NO
-
2
) nhưng đạm
amonia dễ hấp thu hơn cả (Muzapharow, Taybaer, 1975). Ni- tơ muốn vào tế bào

tảo cần chuyển hóa đạm amonia theo sơ đồ sau:
NO
-
3
=> NO
-
2
+ H
2
O => NH
4
OH => NH
4
+

 Photpho
Tuy nhu cầu của photpho ít hơn rất nhiều so với ni- tơ nhưng nó đóng một
vai trò rất quan trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển của tảo. Photpho tham gia
vào việc hình thành nên nhiều hợp chất hữu cơ có vai trò cấu trúc hoặc trao đổi chất,
là chất không thể thiếu trong các khâu chuyển hóa trung gian và có ý nghĩa then
chốt trong trao đổi năng lượng. Ngoài ra photpho còn ảnh hưởng đến tỉ lệ thành
phần các acid béo không no. Theo Hari Son và cộng sự, 1990, khi giảm hàm lượng
photpho trong môi trường nuôi Nannochloropsis oculata gây ra giảm thành phần
acid béo mạch dài đa nối đôi như 20:5ω và 26:3ω. Tảo lục có nhu cầu photpho cao,
khoảng 0,1-0,3mg/L, ở hàm lượng 0,005mg/L tảo phát triển rất yếu.


 CO
2


Tảo lục là những loài tảo có cường độ ánh sáng quang hợp mạnh, thải ra
nhiều O
2
nên chúng cần một lượng CO
2
đáng kể để phục vụ cho nhu cầu quuang
hợp của chúng. Với tảo lục Chlorella sp sục 2-3% CO
2
thì thu được kết quả cao



13

[17]. Ngưỡng cacbonic trong môi trường nuôi từ 5-10% không làm tăng năng suất
của tảo nuôi nữa (Muzapharov và Taybarv, 1974).
 Các yếu tố dinh dưỡng khác
Có khoảng 30 nguyên tố và nhiều hợp chất hữu cơ có thể làm chất dinh dưỡng cho
tảo.
Ngoài các nguyên tố quan trọng như C,N, P còn có các nguyên tố khác như S,
K, Na, Fe, Mg, Ca và các nguyên tố vi lượng như Mn, Zn, Mo, Co, V, Se. Những
nguyên tố này nằm trong thành phần cơ bản của tảo. Trong đó Fe là thành phần
nguyên tố vi lượng bổ sung nhiều nhất so với các loại khác. Là tác nhân hỗ trợ hoặc
là thành phần xây dựng hệ enzym, tham gia vào quá trình vận chuyển điện tử, quá
trình phân ly nước và phosphoril hóa tổng hợp. Bổ sung các loại vitamin làm tăng
khả năng phát triển của tảo. Các loại vitamin chủ yếu là B1, B6, B12, vitamin C.
Ngoài ra, quá trình sinh trưởng của tảo còn phụ thuộc vào thể tích nuôi và
mật độ nuôi. Mật độ nuôi thấp quá thì tảo sinh trưởng chậm và có thể chết. Ngược
lại, nếu mật độ nuôi lớn thì thời gian đạt cực đại sẽ nhanh và thời gian tàn lụi cũng
rất nhanh.

1.2. Vài nét về tình hình phân lập và lưu giữ giống tảo
1.2.1. Tình hình phân lập và lưu giữ giống tảo trên thế giới
Theo Hans R. và Robert A. (2005), môi trường và phương pháp nuôi cấy tảo
được ngiên cứu từ những năm 1800-1900. Vào thế kỉ 19-20 có khá nhiều công trình
nghiên cứu vi tảo được công bố trên thế giới, song các công trình này chủ yếu chỉ
đề cập đến phương pháp nuôi cấy vi tảo mà chưa đề cập đến phương pháp phân lập
và lưu giữ giống tảo như thế nào, đặc biệt là các loài tảo sống ở đáy. Mặc dù vậy, có
thể đề cập đến một số công trình nghiên cứu sau:
Người đầu tiên tiến hành phân lập tảo thành công phải kể đến Beijerinck
(1890) với công trình phân lập tảo Chlorella, Scenedesmus và một số loài tảo vùng
Trebauxia. Ngoài ra Beijerinck còn nuôi thuần chủng tảo lam Anabana.
Năm 1890 Miquel đã pha loãng tảo tạp trong các môi trường khác nhau để
phân lập tảo silic.



14

Ferdinnard Cohn tuy không thành công trong việc phân lập tảo lục đơn bào
Hamatococcus nhưng cũng đã lưu giữ thành công loài tảo này.
Năm 1894, Krijger đã phân lập thành công quần lạc tảo lục gồm Prototheca,
Chlorella trên bề mặt thạch.
Zumstein (1900) cũng đã phân lập được loài tảo mắt Euglena gracillis bằng
pipet, phương pháp này được nghiên cứu và cải tiến dần trong quá trình phát triển
của lịch sử.
Năm 1997, Comtois đã phân lập và nuôi thuần chủng được một số loài tảo
silic bằng phương pháp nhặt tế bào bằng micropopipette.
Năm 1896-1898, Klebs đã phân lập được tảo trong đĩa petri có agar hay
gelatin cho dù tảo còn bị nhiễn khuẩn.
Năm 1900, Winkler đã tiến hành thu mẫu tảo nước ngọt xung quanh nhà ông

và đã thuần chủng được một số loài nước ngọt bằng phương pháp nuôi cấy trên
thạch. Đồng thời, ông cũng tìm ra được môi trường dinh dưỡng thích hợp cho sự
phát triển của chúng và nuôi ở các thể tích khác nhau (1-5L).
Tại Trung Quốc, nghiên cứu tảo nuôi được bắt đầu từ năm 1940. Guo và ctv
đã phân lập và nuôi 2 loài tảo đơn bào Tetraselmis sp và Dunaliella sp [16].
Năm 2007, trường đại học Murdoch (Úc) đã sử dụng 4 phương pháp phân
lập tảo (phương pháp pha loãng, nuôi cấy trên môi trường thạch, dùng micropipet
và phương pháp làm giàu).
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 300-400 loài vi tảo được phân lập, lưu giữ
và nuôi sinh khối nhằm nhiều mục đích khác nhau như y học, công nghiệp thực
phẩm, nuôi trồng thủy sản và một số ngành khác.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, lịch sử phát triển của quá trình nuôi tảo song hành cùng với quá
trình phát triển của nghề nuôi trồng thủy sản. Tảo Chlorella sp ở Việt Nam cũng
được nghiên cứu tương đối sớm tuy nhiên những công trình này chủ yếu về nuôi
sinh khối, về phân lập và lưu giữ còn ít. Đầu những năm Chlorella sp được nhập nội
nghiên cứu và bắt đầu được ứng dụng. Cố GS. Nguyễn Hữu Thước cùng các cộng



15

sự đã tiến hành nhiều thí nghiệm nuôi tảo và sử dụng sinh khối Chlorella sp bổ sung
vào thức ăn cho một số loài gia cầm và kính thích sinh trưởng của con tằm.
Năm 1974, khoa Nuôi trồng thủy sản– Đại học Nha Trang đã nghiên cứu và
nuôi sinh khối ngoài trời một số tảo Lục (Chlorella), tảo Silic (Skeletonema) làm
thức ăn cho động vật nổi, thức ăn cho ấu trùng tôm, cá biển.
Theo Lê Viễn Chí và cộng sự 1994, Viện nghiên cứu Hải Sản Hải Phòng đã
lưu giữ và nuôi trồng đại trà một số loài tảo Silic trung tâm Chaetoceros calcitrans
và tảo Lục Chlamydomonas sp làm thức ăn cho ấu trùng điệp quạt.

Năm 1995, Hoàng Thị Bích Mai đã thiết lập môi trường dinh dưỡng THO4
dùng để phân lập, lưu giữ và nuôi sinh khối một số tảo lục đơn bào như Chlorella sp,
Scensemus sp, Chlamydomonas sp.
Riêng Chlorella sp vài năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu có đề
cập đến việc phân lập và lưu giữ giống tảo như của Trần Thị Thanh Nga (2005), Vũ
Thị Thùy Minh (2006). Đặc biệt là công trình nghiên cứu của Trần Thị Thanh Nga
đã mô tả khá chi tiết về các thao tác cũng như kết quả của hai phương pháp pha
loãng và cấy trên môi trường đặc. Cả 2 tác giả đã đi đến kết luận chung là phân lập
Chlorella sp bằng môi trường pha loãng cho kết quả kém hơn so với nuôi cấy trên
môi trường đặc.
Ở Việt Nam, các loài tảo dùng làm thức ăn cho các đối tượng nuôi trồng thủy
sản chủ yếu được nhập giống thuần chủng từ nước ngoài và được lưu giữ trong
phòng thí nghiệm. Hiện nay, một số loài đã bị nhiễm tạp, nhiễm khuẩn hoặc thoái
hóa do đó việc phân lập và lưu giữ các giống tảo thuần chủng để chủ động trong sản
xuất là rất cần thiết.
1.3. Vai trò của vi tảo trong nuôi trồng thủy sản
1.3.1. Vai trò của thực vật phù du trong ao nuôi trồng thủy sản
- Cung cấp thức ăn tự nhiên: trong các ao nuôi trồng thủy sản quảng canh
thì thực vật phù du là cơ sở thức ăn để tạo ra sinh khối vật nuôi.
- Tạo sinh cảnh thích hợp cho sự tồn tại và phát triển của tôm cá nuôi. Vi
tảo che sự chiếu sáng trực tiếp của ánh sáng mặt trời lên tôm cá nuôi giúp chúng



16

giảm stress, ngăn cản sự phát triển của tảo đáy, làm giảm sự thay đổi nhiệt độ nước
trong ao nuôi theo biến động nhiệt của môi trường không khí.
- Cung cấp oxi: là nguồn chính cung cấp oxi cho tôm cá nuôi. Hơn 80%
lượng oxi cung cấp cho ao nuôi là từ sự quang hợp của thực vật phù du.

- Làm thay đổi hàm lượng CO
2
trong nước ao nuôi từ đó làm thay đổi giá trị
pH theo thời gian trong ngày.
6CO
2
+ 6H
2
O => C
6
H
12
O
6
+ 6O
2

C
6
H
12
O
6
+ 6O
2
=> 6CO
2
+ 6H
2
O + nhiệt

- Hấp thu mạnh các muối dinh dưỡng, đặc biệt là muối amoni, làm giảm bớt
tính độc của chúng và thúc đẩy nhanh chu trình vật chất trong ao nuôi.
1.3.2. Vai trò của vi tảo trong sản xuất giống nhân tạo các đối tượng thủy
sản
Vi tảo là thức ăn không thể thay thế trong giai đoạn ấu trùng và trong suốt
giai đoạn trưởng thành của động vật thân mềm. Đối với ấu trùng giáp xác và ấu
trùng một số loài cá biển thì vi tảo cũng là thức ăn bắt buộc trong giai đoạn đầu. Vi
tảo có giá trị dinh dưỡng cao, kích thước nhỏ nên nó là thức ăn lí tưởng để nuôi
(làm giàu) của động vật phù du làm thức ăn tươi sống cho ấu trùng nhằm nâng cao
tỉ lệ sống của ấu trùng cũng như con giống động vật thủy sản. Phân tích 40 loài tảo
thuộc 7 lớp (Bacillariophyceae, Chlorophyceae, Prymnesiophyceae, Cryptophyceae,
Eustigmatophyceae, Rhodophyceae, Prasinophyceae). Brown & ctv (1997) đã xác
định được thành phần protein rất cao trong tảo đơn bào, có thể chiếm tới 52% khối
lượng cơ thể. Các acid béo không no mạch dài (PUFA và HUFA) có trong tảo như
docosahecxanoic (DHA), eicosapentanoic (EPA), arachidonic (AA) rất cần thiết cho
sự sinh trưởng, phát triển và nâng cao sức đề kháng của động vật nuôi thủy sản.
Theo Nguyễn Thị Xuân Thu (2004) thì hầu hết các loài tảo đều chứa các loại acid
béo không no EPA ở mức độ trung bình đến cao (7- 34%). Lớp tảo
Eustisgmatophyceae (Nannochloropsis) rất giàu một hoặc cả hai loại acid béo
không no DHA và EPA. Những loại vitamine chính trong vi tảo bao gồm : thiamin
(B1), riboflavin (B2), pyridoxine (B6), cyanocobalamin (B12), vitamin C, pyridoxyl



17

phosphat và các loại vitamin tan trong dầu như A, D, E, K. Các loại vi tảo đang
được nuôi chứa hầu hết các loại vitamin với liều lượng đáp ứng được yêu cầu của
đối tượng nuôi
Bảng 1.4: Các loại vitamin có trong vi tảo biển [16]

Nhu cầu của
đối tượng nuôi
Vitamin Đơn vị
Chứa trong vi
tảo
Cá biển Tôm
Ascorbic acid (C)

µg/g 2.3 (1.3 – 3.0) 0.2 0.2
α- tocopherol (E) µg/g 0.17 ( 0.07 – 0.2)

0.2 0.1
Thiamine (B1) µg/g 61 ( 29 – 109) 20 60
Riboflavin (B2) µg/g 32 (25- 50) 20 25
Pyridixine (B6) µg/g 8.7 (3.6 – 17) 20 50
Cobalamin (B12)

µg/g 1.8 (1.7 – 1.95) 0.02 0.2
Ergocalciferol
(D2)
µg/g <0.45 0.025 0.1
Phylloquinone
(K1)
µg/g
Chưa xác định
được
10 5





18

Bảng 1.5: Các lớp và chi tảo được nuôi trồng để làm thức ăn cho động vật
thủy sinh [17]
Lớp Chi Đối tượng sử dụng vi tảo
Bacillariophyceae
Skeletonema
Thalassiosira
Phaeodactylum
Chaetoceros
Nitzchia và cyclotella
PL, BL, BP
PL, BL, BP
PL, BL, BP, ML, BS
PL, BL, BP, BS
BS
Haptophyceae
Isochrysis
Pseudoisochrysis
Dicrateria, coccolithus
PL, BL, BP, ML, BS
BL, BP, ML
BP
Prasinophyceae
Tetraselmis
Pyramimonnas
PL,BL,BP,AL, BS, MR
BL,BP
Chrysophyceae Monochrysis BL, BP, BS, MR

Cryptophyceae
Chroomonas
Cryptomonas
BP
BP, BL
Xanthophyceae Olisthodiscus BP
Chlorophyceae
Carteria, chrorococcum
Brachiomonas
Dunaliella
Chlammydomonas
Chlorella
Scendesmus
Nannochloris


BP
BP, BS, MR
BL, BP, FZ, MR, BS
BL, ML, BS, MR, FS
FS, MR, BS
Crynophyceae Spirulina BP,MR,SC,PL,BS,PP

Ghi chú: PL- ấu trùng tôm, BL- ấu trùng nhuyễn thể hai mảnh vỏ, ML- ấu
trùng tôm nước ngọt, PB- hậu ấu trùng hai mảnh vỏ, AL- ấu trùng bào ngư, MR-
Brachionus, BS- Artemia, SC- Saltwater copepoda, FZ- phù du động vật nước ngọt.

×