Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP- ĐỀ TÀI: “ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU CHUNG CƯ CAO CẤP PHÚ THUẬN ” ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.59 KB, 30 trang )








ĐỀ TÀI: “ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU
CHUNG CƯ CAO CẤP PHÚ THUẬN ”







MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU 3
NGUỒN DỮ LIỆU VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO 4
· MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I : MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 5
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN 5
1.2. ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU 9
1.3. CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC 9
1.3.1. Môi trường không khí 9
1.3.2 Chất lượng môi trường nước mặt và nước ngầm 11
1.4. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG 13
CHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 13
2.1. TÁC ĐỘNG DO VIỆC DI DỜI, GIẢI TỎA TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
13
2.2. TÁC ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG XÂY DỰNG CÁC HẠNG MỤC CÔNG


TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG 13
2.2.1. Nội dung và qui mô xây dựng các hạng mục công trình 13
2.2.2. Tác động đến môi trường nước 15
2.2.3. Tác động đến môi trường không khí 15
2.2.4. Tác động đến tài nguyên – môi trường đất 17
2.2.5. Tác động đến các dạng tài nguyên sinh vật 18
1. Đối với các dạng tài nguyên thủy sinh, thủy sản trong phạm vi dự án 18
2. Đối với các dạng tài nguyên sinh vật trên cạn ở khu vực lân cận dự án 18
2.2.6. Các tác động khác 18
2.3. CÁC TÁC ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN 18
2.3.1. Nước thải 18
1. Nước mưa 19
2. Nước thải từ hoạt động của khu dân cư 19
2.3.2. Rác thải 20
2.3.3. Ô nhiễm không khí, bụi 21
2.3.4. Ô nhiễm do hoạt động của máy phát điện dự phòng 21
B. 22
2.3.5. Ô nhiễm tiếng ồn 22
2.3.6. Nguy cơ gây cháy nổ 22
2.4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN 22
2.4.1. Những tác động đến môi trường nước 22
2.4.2. Đánh giá tác động của ô nhiễm không khí và tiếng ồn 23
2.4.3. Đánh giá tác động do chất thải rắn 23
2.4.4. Tác động lên các tài nguyên môi trường khác 23
1. Cấp thoát nước 23
2. Giao thông vận tải 23
CHƯƠNG 3 : CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG
PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 24
3.1. CÁC BIỆN PHÁP KHỐNG CHẾ Ô NHIỄM TRONG QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ MẶT
BẰNG, THI CÔNG XÂY DỰNG 24

3.1.1. Khống chế ô nhiễm trong công tác chuẩn bị mặt bằng 24
3.1.2. Khống chế ô nhiễm trong quá trình thi công 24
1. Khống chế khói bụi trong quá trình thi công 24
2. Khắc phục tiếng ồn, rung trong quá trình thi công 24
3. Khống chế nước thải từ quá trình thi công xây dựng 25
4. Khống chế chất thải rắn trong quá trình thi công 25
3.1.3. Biện pháp kỹ thuật an toàn lao động 25
3.2. CÁC BIỆN PHÁP KHỐNG CHẾ Ô NHIỄM KHI DỰ ÁN ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG 26
3.2.1. Biện pháp kỹ thuật khống chế ô nhiễm không khí 26
3.2.2. Biện pháp xử lý chất thải rắn 26
3.2.3. Biện pháp xử lý nước thải 27
1. Xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt 27
2. Hệ thống thoát nước 27
3. Xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt 27
3.2.4. Các biện pháp khống chế ồn, rung và khí thải từ máy phát điện dự phòng 28
3.2.5. Các biện pháp phòng chống cháy nổ 29
3.2.6. Một số biện pháp hỗ trợ 29
· KẾT LUẬN 30











 DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Cơ cấu sử dụng đất đai
Bảng 1.2 : Kết quả đo đạc hiện trạng môi trường không khí tại khu vực
Bảng 1.3. Kết quả đo đạc các điều kiện khí hậu và tiếng ồn tại khu vực
Bảng 1.4. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án
Bảng 1.5. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm
Bảng 2.1. Các tác động tiềm ẩn trong giai đoạn thi công
Bảng 2.2. Mức ồn các thiết bị thi công
Bảng 2.3. Tính chất đặc trưng của nước thải sinh hoạt
Bảng 2.4. Dự báo thành phần rác thải sinh hoạt
Bảng 2.5. Hệ số ô nhiễm máy phát điện sử dụng dầu DO
Bảng 2.6. Tải lượng ô nhiễm của máy phát điện
Bảng 3.1. Phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt của Dự án
Bảng 3.2. Tính chất nước thải đầu vào của trạm xử lý nước thải
Bảng 3.3. Nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN 14_2008


 NGUỒN DỮ LIỆU VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án chung cư cao cấp Phú
Nhuận Quận 7 – TP Hồ Chí Minh của chủ đầu tư : công ty cổ phần
Vạn Phát Hưng.
 Bộ tài nguyên và môi trường - các tiêu chuẩn và quy chuẩn Việt
Nam.

 MỞ ĐẦU
 XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
Theo định hướng quy hoạch phát triển của toàn thành phố đến năm 2020, quận 7 là khu
đô thị mới, phát triển các khu công nghiệp, các khu trung tâm thương mại – dịch vụ và các khu
dân cư phục vụ giãn dân nội thành. Do đó, địa bàn quận 7 hiện nay là một khu đô thị mới với
rất nhiều công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các khu dân cư mới. Các khu dân cư này đảm
bảo không gian ở đạt chất lượng cao về hạ tầng và môi trường.

Dự án chung cư cao cấp Phú Thuận tại phường Phú Thuận, Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh
được quy hoạch thành một khu dân cư hoàn chỉnh, gần Khu trung tâm Quận 7 và khu đô thị
Phú Mỹ Hưng. Việc đầu tư xây dựng khu chung cư cao cấp Phú Thuận quận 7 là phù hợp với
xu hướng đô thị hóa, phù hợp với nhu cầu nhà ở và thuận lợi trong việc giải tỏa đền bù vì hiện
tại khu vực này chủ yếu là đất ruộng có năng suất kém, gần sông rạch và mương nước. Dự án
khu chung cư cao cấp Phú Thuận có khả năng dung nạp khoảng 4.800 dân để phục vụ các chủ
trương chung của Thành phố về việc giải quyết nhà ở, sắp xếp lại khu vực đô thị hóa, thu hút
dân cư nội thành, tăng cường hạ tầng kỹ thuật cho các khu dân cư và đáp ứng kịp thời các yêu
cầu phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn.
CHƯƠNG I : MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ DỰ ÁN

Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng khu chung cư cao cấp Phú Thuận.
Địa điểm thực hiện dự án: phường Phú Thuận, quận 7, Tp. Hồ Chí Minh.
Diện tích khu đất: 42.082 m
2

1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN
Vị trí điạ lý của khu đất dự án đầu tư xây dựng khu chung cư cao cấp Phú Thuận tại phường
Phú Thuận, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Vị trí
: Khu đất xây dựng thuộc ranh giới hành chánh phường Phú Thuận, quận 7, thành
phố Hồ Chí Minh.
Ranh giới khu đất:
Phía Bắc: giáp đường dự kiến N9, lộ giới 14m (giáp trung tâm TDTT Quận 7).
Phía Nam: giáp đường Hoàng Quốc Việt, lộ giới 30m.
Phía Đông: giáp kênh rạch,đất nông nghiệp và dân cư.
Phía Tây: giáp khu dân cư Vạn Phát Hưng.
Bảng 1.1. Cơ cấu sử dụng đất đai

TT Loại đất
Diện tích

(m
2
)
Tỷ lệ (%)

Chỉ tiêu
(m
2
/người)

1
2

3
Đất xây dựng chung cư cao tầng
Đất công viên cây xanh và công trình
công cộng
Đất giao thông
9.300
22.620

10.162
22,1
53,7

24,2
2,19

5,32

2,39
TỔNG CỘNG 42.082 100 9,90

Hạ tầng kỹ thuật
: Đầu tư đồng bộ toàn hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch được
duyệt bao gồm:
+ San nền - thoát nước mưa, giao thông, thoát nước bẩn & vệ sinh đô thị, cấp nước, cấp
điện, thông tin liên lạc.
Công trình nhà ở
: Đầu tư xây dựng khu chung cư cao cấp theo thiết kế cơ sở được duyệt.
Tổng dân số dự kiến
: 4.235 người
Hạ tầng xã hội
: đầu tư công viên cây xanh kết hợp khu Trung tâm thể dục thể thao, công
trình trạm xử lý nước thải.
Công viên cây xanh và ven rạch
: diện tích đất công viên cây xanh và ven rạch khoảng
22.620m
2
, chiếm 53,7%.
Tổ chức mặt bằng
Hình thức kiến trúc: Hình thức kiến trúc đơn giản, hiện đại, phù hợp với xu hướng hiện
nay.
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật:
San nền và thoát nước mưa :
Ỉ San nền: Khối lượng đất san nền khoảng 67.331 m
3
.

· Cao độ san nền xây dựng : theo dự tính ban đầu, nền sẽ được san lấp
cao hơn mặt đường hiện hữu là 1m.
· Theo hiện trạng khu đất là vùng tương đối thấp và trước đây là khu
sình lầy và đồng ruộng cho nên khối lượng đắp đất là tương đối lớn.
· Đất và cát sẽ được chở từ nơi khác đến để san lấp mặt bằng.
Ỉ Thoát nước mưa: Trong phạm vi xây dựng hai bên đường nội bộ sẽ xây dựng hệ
thống mương xây đậy nắp đan B300 (dọc theo thảm cỏ) sau đó được nối vào
cống hiện trạng trên đường Huỳnh Tấn Phát và thoát ra hệ thống thoát nước của
Quận 7. Dọc trên các tuyến thoát nước bố trí các cửa thu nước với khoảng cách
20 – 30m.
* Giải pháp san nền:
Khu đất qui hoạch cấu tạo nền đất là bằng phẳng. Đặc điểm: nền yếu và nền đất biên
có cao độ tương đối cao và cường độ chịu nén từ 0,8 – 1,2 thích hợp cho việc xây nhà cao
tầng. Cao độ thiết kế dự kiến 2,0 m so với cao độ Quốc gia Hòn Dấu.
* Giải pháp quy hoạch thoát nước mưa:
 Sử dụng hệ thống cống tròn bê tông cốt thép đặt ngầm để tổ chức thoát nước
mưa triệt để, tránh ngập úng cục bộ.
 Lưu vực thoát nước: nước mưa sẽ được phân chia lưu vực theo các khu. Việc
phân bố lưu vực thoát nước sẽ tuân theo điều kiện của địa hình và độ dốc khi
san nền. Hướng thoát nước mưa trong Dự án theo phía rạch Bình Thung.
 Kết cấu của hệ thống:
1 Tuyến cống thoát nước mưa sử dụng cống bê tông cốt thép đúc sẵn. Những
đoạn cống qua đường sử dụng loại ống có kết cấu chịu lực. Kích thước
cống từ D 400mm đến D 1.000mm.
2 Hố ga được đúc bê tông cốt thép.
* Giao thông
 Do là khu đô thị mới nên giao thông được thiết kế có diện tích khoảng 10.162
m
2
, chiếm tỷ lệ 24,2% trên tổng diện tích đất quy hoạch, gồm có giao thông

nội bộ trong khu quy hoạch và đường giao thông đối ngoại đã được láng
nhựa đi qua khu quy hoạch.
 Khu quy hoạch nằm trên đường Hoàng Quốc Việt, lộ giới 30m, theo quy
hoạch đã được phê duyệt và đang được triển khai, tuyến đường này sẽ được
đấu nối với đường 15B và đường Nguyễn Lương Bằng khu đô thị mới Phú
Mỹ Hưng.
 Giao thông chính được thiết kế theo quy hoạch chung của thành phố.
* Giải pháp cấu tạo:
 Nguyên tắc thiết kế: Đảm bảo giao thông thuận tiện giữa các phân khu chức
năng với nhau cũng như đối với các khu đất khác nhau và mạng lưới giao
thông toàn khu vực, phù hợp với quy hoạch chung.

* Giải pháp thi công:
 Đối với nền đường đào taluy đào 1:1. Trước khi đắp đất nền đường cần đào
bỏ lớp đất hữu cơ trên bề mặt. Độ chặt yêu cầu của nền đường có hệ số K
= 0,98.
 Trong quá trình thi công nếu phát hiện các khu vực đất yếu cục bộ cần thông
báo ngay cho Tư vấn giám sát, Chủ đầu tư và Tư vấn thiết kế phối hợp xử lý.
 Tuyến đường chính: được tráng xi măng
 Tuyến đường phụ : được tráng xi măng hoặc lát gạch nhằm phục vụ cho việc
đi lại của các xe hai bánh.
 Tuyến đường dành cho người đi bộ: sẽ được lót gạch tạo cảm giác thoải mái,
sang trọng cho người dânsinh sống tại chung cư.
* Cấp nước
 Nguồn nước: nguồn nước từ nguồn cấp nước của thành phố trên đường
Huỳnh Tấn Phát dẫn vào tuyến ống Þ = 150 thông qua đồng hồ nước.
* Giải pháp cấp nước:
 Khu quy hoạch có quy mô dân cư dự kiến = 4.250 người cần một nhu cầu
nước tối đa Qmax = 1.325 m
3

/ngày.
 Dự án nối mạng với đường ống cấp nước thành phố từ Nhà máy nước của
thành phố đảm bảo nguồn nước lâu dài theo quy hoạch chung cấp nước thành
phố.
* Giải pháp xử lý nước thải:
 Nước thải của khu quy hoạch sẽ được thiết kế riêng hoàn toàn. Xây dựng
tuyến cống thoát nước thải bố trí theo trục đường nội bộ. Nước thải sinh hoạt
từ các khu dân cư phải được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại ba ngăn, sau đó
nước thải sẽ được đưa về các trạm xử lý nươc thải tập trung. Nước thải sau
xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường quy định sẽ được thoát vào chung với
hệ thống thoát nước mưa.
 Mạng lưới thoát nước thải: bố trí hai tuyến thu gom nước thải D300 – D400
dọc theo hai tuyến đường của khu dự án. Các tuyến thoát nước này sẽ thu
gom nước thải từ các công tình sau khi được sử lý cục bộ, dẫn nước thải ra
tuyến thoát nước.
 Trạm xử lý nước thải: được bố trí nằm tách biệt độc lập với khu dân cư. Tất
cả các đường ống thoát nước thải của khu dân cư sau khi qua trạm xử lý nước
thải tập trung, đảm bảo đạt tiêu chuẩn cho phép được thoát ra ngoài thông
qua hệ thống chung thải vào rạch Bình Thung.
* Cấp điện
 Hiện trạng cung cấp điện: Hiện nay, khu dân cư hiện hữu đã có mạng lưới
điện trung thế 15KV – 22KV trên đường Huỳnh Tấn Phát.
* Thông tin liên lạc:
 Mỗi gia đình sẽ có một đường dây điện thoại phục vụ cho việc thông tin liên
lạc qua điện thoại và Internet.
* Vệ sinh môi trường:
 Các hộ tự trang bị thùng rác riêng. Lượng rác được thu gom theo lịch trình
quy định của các đơn vị phụ trách vệ sinh công cộng của thành phố để đưa
đến các bãi xử lý rác.
 Các căn hộ đều có trang bị hầm tự hoại đúng kỹ thuật.

 Nước thải sinh hoạt sau sử dụng được thu gom về trạm xử lý nước thải tập
trung của khu vực, đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải vào hệ
thống thoát công cộng và ra sông rạch theo đúng quy định hiện hành.
1.2. ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU
Vị trí Dự án nằm trong vùng chịu ảnh hưởng khí hậu chung của thành phố Hồ Chí
Minh. Đây là vùng có điều kiện khí hậu ôn hòa, biến động giữa các thời điểm trong năm
không cao, độ ẩm không quá cao, không bị ảnh hưởng trực tiếp của lũ lụt.














1.3. CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC
1.3.1. Môi trường không khí
Bảng 1.2 : Kết quả đo đạc hiện trạng môi trường không khí tại khu vực
TT

Vị trí điểm đo SO
2

(mg/m

3
)
NO
2

(mg/m
3
)
CO
(mg/m
3
)
Bụi lơ lửng
(TPS)
(mg/m
3
)
1 Điểm 1
0,006 0,007 4,86 0,11
2 Điểm 2
0,010 0,009 4,93 0,16
3 Điểm 3
0,012 0,015 5,12 0,19
4 Điểm 4
0,018 0,017 6,23 0,23
5 Điểm 5
0,021 0,011 6,50 0,25
QCVN 05 : 2009/BTNMT
QCVN 06 :2009/BTNMT
0,35 0,2 30 0,3

TCVS 3733/2002 – QĐ/BYT 5 5 20 6
(Nguồn : Trung tâm Đào tạo và Phát triển Sắc Ký, tháng 04/2007)
Ghi chú :
 Điểm 1,2,3 : Trong khu vực dự án
 Điểm 4,5 : Tại đường cách khu vực dự án 500m đầu và cuối hướng gió.
 QCVN 05 : 2009/BTNMT : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung
quanh(trung bình 1 giờ).
 QCVN 06 : 2009/BTNMT : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong
không khí xung quanh.
 TCVS 3733/2002 – QĐ/BYT : Tiêu chuẩn này quy định về hoá chất – giới hạn cho phép
trong không khí vùng làm việc
Nhận xét Từ kết quả đo đạc trên cho thấy, nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí tại
vị trí giám sát trên đường Huỳnh Tấn Phát (mẫu số 4 và 5) cho thấy nồng độ bụi cao hơn so
với các vị trí giám sát khác. Một trong những nguyên nhân chính là do đường Hoàng Quốc
Việt là trục đường giao thông chính của phường Phú Thuận, quận 7, có mật độ xe lưu thông
dày đặc. Ngoài ra, hiện nay, khu đất dự án còn là khu đất trống nên tại các vị trí giám sát chất
lượng không khí trong khu vực Dự án (mẫu số 1, 2 và 3) có nồng độ các chất ô nhiễm đạt tiêu
chuẩn cho phép QCVN 05 và QCVN 06.

Bảng 1.3. Kết quả đo đạc các điều kiện khí hậu và tiếng ồn tại khu vực
TT

Vị trí điểm đo Nhiệt độ
(
o
C)
Độ ẩm
(%)
Vận tốc gió
(m/s)

Tiếng ồn
(dBA)
1 Điểm 1
31,5 63,2 1,0 – 1,4
60 – 65
2 Điểm 2
31,6 64,5 0,8 – 1,4
50 – 52
3 Điểm 3
31,0 63,5 0,8 – 1,2
45 – 50
4 Điểm 4
31,5 64,0 1,4 – 2,2
70 – 85
5 Điểm 5
32,3 65,0 1,2 – 2,0
73 – 85
TCVN 5949 – 1998 - - - 75
TCVS 3733/2002 –
QĐ/BYT
- - - 90
(Nguồn : Trung tâm Đào tạo và Phát triển Sắc Ký, tháng 04/2007)
Ghi chú :
 Điểm 1,2,3: Trong khu vực dự án
 Điểm 4,5: Tại đường cách khu vực dự án 500m đầu và cuối hướng gió
 TCVN 5949-1998: Tiêu chuẩn này quy định mức ồn tối đa cho phép tại các khu công
cộng và dân cư.
 TCVS 3733/2002 – QĐ/BYT: Tiêu chuẩn này quy định mức ồn tối đa cho phép và các qui
định về nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ chuyển động của không khí, cường độ bức xạ nhiệt tại nơi
làm việc.

Nhận xét: Từ kết quả đo đạc trên cho thấy, tiếng ồn tại khu vực còn rất thấp so với tiêu
chuẩn cho phép.






1.3.2 Chất lượng môi trường nước mặt và nước ngầm
Bảng 1.4. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án
ST
T
Chỉ tiu
phn tích
Phương php
Kết quả
QCVN 08 : 2008/BTNMT
A B
Mẫu
1
Mẫu
2
A1 A2 B1 B2
01 pH
Đo bằng máy
MP 220
6,7 7,1 6 – 8,5 6 – 8,5 5,5 - 9 5,5 - 9

02
TSS

(mg/l)
SMEWW 2540
D
17 8 20 30 50 100
03
BOD
5
(mg/l)
SMEWW 5210
B & TCVN
6001- 1995
32
6 4 6 15 25
04
COD
(mg/l)
SMEWW 5220
C:1995
53
27 10 15 30 50
05
Nitơ tổng
(mg/l)
TCVN 5987 -
1995
16 1 - - - -
06
Phốtpho
tổng
(mg/l)

SMEWW 4500
– P - 1995
7 0,4 - - - -
07
Coliform
(MPN/100
ml)
SMEWW
9221B - 1995
7.600

5.700

2500 5000 7500 10000

(Nguồn : Trung tâm Đào tạo và Phát triển Sắc Ký, tháng 04/2007)
Ghi chú :
Vị trí lấy mẫu:
 Mẫu số 1: Chất lượng nước tại rạch Bình Thung.
 Mẫu số 2: Chất lượng nước trên sông Nhà Bè.
Nhận xét:
Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong mẫu nước mặt lấy được tại rạch Bình Thung
(mẫu số 1) – khu vực Dự án – là nguồn tiếp nhận nước thải từ Dự án đã bị ô nhiễm hữu cơ.
Nguyên nhân ô nhiễm của rạch Bình Thung là do trao đổi nước kém nên chất ô nhiễm bị tích
tụ không thoát ra rạch chính, đồng thời trên nhánh rạch này còn phải tiếp nhận lượng nước thải
sinh hoạt của các hộ dân dọc rạch và khu vực xung quanh thải trực tiếp vào nguồn nước mặt.
Khi dự án đi vào hoạt động nếu không có biện pháp quản lý và xử lý tốt lượng nước thải xả ra
rạch Bình Thung sẽ làm cho chất lượng nước trên con rạch này càng xấu đi, ảnh hưởng đến
môi trường và sức khỏe của dân cư xung quanh.
Qua kết quả khảo sát và phân tích chất lượng nước tại sông Nhà Bè (mẫu số 2) – khu vực

hạ lưu sông Sài Gòn – là nguồn tiếp nhận nước thải từ rạch Bình Thung, cho thấy chất lượng
nước vẫn nằm trong tiêu chuẩn nước mặt nguồn loại B1 (QCVN 08 : 2008/BTNMT).
Chất lượng nước ngầm
Bảng 1.5. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm
SỐ TT
CHỈ TIÊU PHÂN
TÍCH
PHƯƠNG PHÁP
THỬ
KẾT
QUẢ
QCVN 09 :
2008/BTNMT
(Gía trị tới hạn)

1 pH Máy MP220 7,05 5,5 – 8,5
2 Độ cứng (CaCO
3
)mg/l
SMEWW 2340-C :
2000
93 500
3 TDS (mg/l)
SMEWW 2540-C :
2000
498 1500
3 NO
3
-


(mg/l)
SMEWW 4500 –
NO
3
-
- 1995
0,045 15
6 Fe (mg/l)
SMEWW 3500 –
NO
3
-
- 1995
2,18 5
7 TOC (mg/l)
TCVN 6634 - 2000
29,3 -
Ghi chú:
Vị trí lấy mẫu: giếng sinh hoạt của người dân, cách khu đất dự án 500m (độ sâu giếng khoảng
25m)

Nhận xét:
Qua phân tích một số chỉ tiêu của mẫu nước ngầm được lấy ở gần khu vực dự án cho
thấy đa số các chỉ tiêu đều đạt tiêu chuẩn nước ngầm QCVN 09 : 2008/BTNMT. Tuy nhiên
mẫu nước có tổng hàm lượng cacbon hữu cơ khá cao (29,3 mg/l), so.Do đó, dự án sẽ không sử
dụng nguồn nước ngầm vào sử dụng cấp nước.
1.4. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
o Do địa chất của khu vực dự án tương đối phức tạp, nên phải có giải pháp kết cấu
phù hợp khi đầu tư xây dựng.
o Trong khu đất đầu tư chủ yếu là đất nông nghiệp, ao, rạch do đất rất thuận lợi cho

việc bồi thường, giải tỏa, chuẩn bị mặt bằng xây dựng. Tuy nhiên chủ đầu tư cần
có phương án đền bù thỏa đáng đề người dân có điều kiện chuyển đổi ngành nghề,
tái ổn định cuộc sống.
o Khu đất nằm gần hệ thống hạ tầng kỹ thuật các dân cư lân cận do đó có điều kiện
thuận lợi cho việc kết nối với các khu vực xung quanh.

CHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

2.1. TÁC ĐỘNG DO VIỆC DI DỜI, GIẢI TỎA TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU

Dự án khu chung cư cao cấp Phú Thuận tại phường Phú Thuận, quận 7, thành phố Hồ
Chí Minh dự kiến xây dựng trên khu đất có diện tích 42.082m
2
. Trong khu đất dự án chủ yếu
là đất ruộng, năng suất kém, gần sông rạch và mương nước, cách thành phố khoảng 7 km, do
đó rất thuận lợi cho việc bồi thường, giải tỏa và chuẩn bị mặt bằng xây dựng. Tuy nhiên chủ
đầu tư cần có phương án đền bù thỏa đáng để người dân có điều kiện chuyển đổi ngành nghề,
tái ổn định cuộc sống.
2.2. TÁC ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG XÂY DỰNG CÁC HẠNG MỤC
CÔNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG
2.2.1. Nội dung và qui mô xây dựng các hạng mục công trình
Với diện tích tổng mặt bằng là 42.082 m
2
cần xây dựng các hạng mục cơ sở hạ tầng, các
công việc xây dựng cơ bản tại khu vực Dự án có thể tóm tắt như sau:
1. Các công trình đất
Khối lượng đất san lấp là 67.331 m
3
(gồm bờ đê và hẻm đất)
2. Các công trình xây lắp

Xây dựng hệ thống đường giao thông nội bộ để tiếp cận với các trục đường giao thông
hiện hữu của khu vực.
Xây dựng hệ thống thoát nước mưa trên toàn khu đất dự án.
Xây dựng hệ thống cung cấp nước.
Xây dựng hệ thống cấp điện và thông tin liên lạc.
Xây dựng một hệ thống thoát nước thải và trạm xử lý nước thải.
Các khu nhà chung cư cao tầng.
Bảng 2.1. Các tác động tiềm ẩn trong giai đoạn thi công
Các hoạt động
chính yếu
Nguồn tiềm ẩn
tác động
Kiểu tác động đặc trưng và cơ bản nhất
Tập kết công
nhân
Lán trại tạm và sinh
hoạt hàng ngày của
công nhân
· Các chất thải sinh hoạt của công nhân
· Gia tăng mật độ giao thông đi lại trên tuyến
giao thông trong khu vực.
· An ninh và các vấn đề xã hội khác
Tập kết vật liệu
xây dựng và các
phương tiện thi
công đến hiện
trường
Hoạt động của các
phương tiện vận
chuyển vật liệu và

thiết bị
· Các chất thải từ các phương tiện vận
chuyển
· Các sự cố và tai nạn giao thông
· Tăng mật độ giao thông
Vận chuyển đất,
đào đắp đất
Hoạt động của các
phương tiện đắp
đất.

· Gây ra hiện tượng ngập lụt cục bộ do quá
trình san lấp đất
· Hủy diệt các tài nguyên sinh vật trong
phạm vi bị san lấp mặt bằng
· Tiếng ồn, khí thải, bụi từ các phương tiện
thi công
· Tăng mật độ giao thông
· Các sự cố thi công tiềm ẩn
Xây dựng các
hạng mục công
trình chính
Hoạt động của các
phương tiện thi
công
· Chất thải từ xây dựng, chất thải sinh hoạt
· Tiếng ồn, khí thải, bụi từ các phương tiện
thi công
· Tai nạn lao động
· Các sự cố thi công tiềm ẩn

· Khả năng gây cháy nổ
Việc thi công xây dựng các hạng mục công trình cơ sở hạ tầng trong khu vực Dự án (bao
gồm việc tập kết công nhân, tập kết vật liệu xây dựng đến hiện trường và thi công công trình)
sẽ gây ra một số tác động đến các dạng tài nguyên và môi trường sinh thái trong vùng chịu ảnh
hưởng của dự án.
2.2.2. Tác động đến môi trường nước
o Trước tiên, việc tập kết công nhân đến hiện trường khu vực thi công sẽ kéo theo việc
lán trại, xây dựng các khu nhà tạm để làm việc và nghỉ ngơi. Hoạt động sinh hoạt hàng
ngày của số cán bộ và công nhân xây dựng tại hiện trường sẽ phát sinh ra các chất thải
sinh hoạt (nước thải, chất thải rắn) có khả năng gây ô nhiễm cục bộ môi trường nước,
ước tính có khoảng 200 công nhân lao động trên công trường ở thời điểm cao điểm.
Tuy lưu lượng nước thải này không cao, nhưng do nước thải sinh hoạt cùng với các
chất bài tiết có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh, nên để đảm bảo an toàn vệ sinh,
chủ dự án sẽ có phương án thu gom và xử lý lượng nước này một cách hợp lý.
o Với cường độ mưa tương đối cao, lượng nước mưa này có thể bị nhiễm bẩn bởi dầu,
mỡ, vụn vật liệu xây dựng trong thời gian xây dựng nếu không có phương án quản lý
tốt.
o Việc tập kết đất đắp, vật liệu xây dựng và phương tiện thi công đến hiện trường khu vực
dự án cũng có nhiều khả năng gây ô nhiễm và tác động đến môi trường nước.
o Các hoạt động đào, đắp đất trong khu vực dự án trong quá trình thi công san lấp mặt
bằng có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước trong phạm vi công trường và có thể
lan truyền ô nhiễm đến nguồn nước mặt là rạch Cầu Bông.
o Quá trình san lấp đất có thể gây ra hiện tượng ngập lụt cục bộ khi trời mưa lớn.
Tóm lại: Tuy có một số tác động tiêu cực nhất định đến môi trường nước, song chúng không
phải là các tác động liên tục và xuyên suốt tiến trình hoạt động của dự án. Các tác động này sẽ
tự biến mất sau khi công trình được thi công hoàn tất.
2.2.3. Tác động đến môi trường không khí
Theo tính toán, công tác san nền được thực hiện nhằm tạo cao độ phù hợp, khối lượng
đất đắp tính toán khoảng 67.331 m
3

. Ngoài ra còn có các hoạt động khác trong quá trình thi
công như ban đất, vận chuyển đất đắp và vật liệu xây dựng… Các nguồn gây ô nhiễm môi
trường không khí và các tác động chính kèm theo đó có thể tóm lược như sau:
1. Ô nhiễm bụi, khí thải từ quá trình phát quang, đào đất, thi công các hạng mục
Ô nhiễm do bụi đất, đá (chủ yếu từ khâu phát quang, sang lấp mặt bằng, đào đất đào
móng công trình, hoạt động đào mương rãnh đặt cống thoát nước mưa, cống thoát nước thải và
đường ống cấp nước…) có thể gây ra các tác động lên người công nhân trực tiếp thi công và
lên môi trường xung quanh (dân cư, hệ động thực vật), đặc biệt vào mùa khô. Hiện tại, nồng
độ bụi trong khu vực dự án khá thấp (0,22 – 0,28 mg/m
3
), nhưng trong giai đoạn xây dựng,
chắc chắn nồng độ bụi sẽ tăng lên đáng kể.
Việc thi công các hạng mục chính và có nhiều tác nhân ô nhiễm, bao gồm:
o Khối lượng xây dựng đường ống cấp nước.
o Khối lượng xây dựng hệ thống thoát nước mưa.
o Cống thoát nước thải
o Khối lượng xây dựng giao thông: gồm có các tuyến đường chính, các tuyến đường
nội bộ.
Thật khó để đánh giá tải lượng của ô nhiễm của các hoạt động từ các hạng mục nói trên.
Trong thực tế cho thấy quá trình đào đất xây dựng đường xá, lắp đặt cống, cáp điện thoại đều
phát sinh bụi. Kết quả đo đạc ở một số công trường tương tự khác trong thời gian thi công, thì
ở vị trí cách 50 -100 m cuối hướng gió cho thấy nồng độ bụi ở mức 10 - 14 mg/m
3
, lớn hơn
nhiều lần tiêu chuẩn quy định giới hạn nồng bụi trong môi trường không khí xung quanh.
Các ô nhiễm về bụi, khí sẽ ảnh hưởng chủ yếu đến sức khoẻ của công nhân trực tiếp xây
dựng và khu dân cư lân cận khu vực dự án. Hai tác hại chủ yếu có thể xảy ra đối với sức khoẻ
công nhân là: bệnh bụi phổi và các loại bệnh khác như bệnh về đường hô hấp (mũi, họng, khí
quản, phế quản….), các loại bệnh ngoài da (nhiễm trùng da, làm khô da, viêm da….), các loại
bệnh về mắt (bụi bắn vào mắt gây ra kích thích màng tiếp hợp, viêm mi mắt….), các loại bệnh

đường tiêu hóa … Đối với cộng đồng dân cư bên ngoài khuôn viên dự án, ô nhiễm bụi do thi
công thường chỉ ảnh hưởng đến những khu vực dưới hướng gió chủ đạo. Tính chất tác động
cũng giống như trên nhưng mức độ tác động không cao do cự ly phát tán bụi khá xa.
2. Ô nhiễm do khí thải phát sinh từ các phương tiện vận tải
Trong quá trình thi công, khi các phương tiện giao thông vận tải chở nguyên vật liệu ra
vào công trình sẽ phát thải một lượng khói chứa các chất ô nhiễm không khí. Thành phần khí
thải chủ yếu là CO
x
, NO
x
, SO
x
, Cacbuahydro, Aldehyd, Bụi.
Hướng phát tán ô nhiễm không khí bị ảnh hưởng sẽ phụ thuộc rất lớn vào điều kiện khí
tượng trong khu vực. Các thông số về khí tượng ảnh hưởng trực tiếp đến phát tán ô nhiễm là
hướng gió và vận tốc gió. Hướng gió chủ đạo gồm 3 hướng chính : Đông Nam, Tây Nam và
Tây. Các hướng gió này lần lượt xen kẽ nhau thổi từ tháng 5 đến tháng 10, không có hướng
gió nào chiếm ưu thế hơn. Tốc độ gió chênh lệch từ 2,1 – 3,6 m/s (gió Tây) và từ 2,4 – 3,7 m/s
(gió Đông Nam).Như vậy các vùng chịu ảnh hưởng của phát tán ô nhiễm bụi và khói thải cũng
sẽ thay đổi theo hướng gió như đã mô tả trên.
3. Ô nhiễm về tiếng ồn và chấn động
Bên cạnh nguồn ồn nhiễm bụi và khói thải do hoạt động đào đắp đất thì việc vận hành
các phương tiện và thiết bị thi công như cần trục, cần cẩu, khoan, xe trộn bêtông, xe lu, xe ủi,
máy phát điện… cũng gây ra ô nhiễm tiếng ồn và chấn động khá lớn. Dự báo mức ồn phát sinh
từ thiết bị thi công được trình bày trong bảng sau (chưa kể sự cộng hưởng mức ồn do nhiều
thiết bị hoạt động đồng thời):
Bảng 2.2. Mức ồn các thiết bị thi công
STT THIẾT BỊ MỨC ỒN ( dBA )
01 Xe ủi 92,0
02 Xe lu 72,0 – 74,0

03 Xe trộn bê tông 75,0 – 88,0
04 Cần trục (di động) 76,0 – 87,0
05 Búa chèn và khoan 76,0 – 94,0
06 Máy đóng cọc 90,0 – 94,0
07 Máy phát điện 82,0 – 92
Theo TCVN 6962 : 2001 : Rung động và chấn động – rung động do các hoạt động xây
dựng và sản xuất công nghiệp – Mức tối đa cho phép dối với môi trường công cộng và khu dân
cư thì loại ô nhiễm ny có mức độ nặng nhưng chỉ trong giai đoạn các phương tiện máy móc sử
dụng nhiều, hoạt động liên tục. Ô nhiễm tiếng ồn sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đối với con
người và động vật nuôi trong vùng chịu ảnh hưởng của nguồn phát. Nhóm đối tượng chịu tác
động của tiếng ồn thi công bao gồm: công nhân trực tiếp thi công công trình, dân cư xung
quanh khu đất dự án, người đi đường và động vật nuôi.


Mức độ tác động có thể phân chia theo ba cấp đối với các đối tượng chịu tác động như
sau:
o Nặng: công nhân trực tiếp thi công và các đối tượng khác ở cự ly gần (trong vùng
bán kính chịu ảnh hưởng < 100m);
o Trung bình: Tất cả các đối tượng chịu tác động ở cự ly xa (từ 100 đến 500m);
o Nhẹ: Người đi đường và hệ động vật nuôi.
4. Ô nhiễm nhiệt
Từ bức xạ nhiệt mặt trời, từ các quá trình thi công có gia nhiệt (như quá trình đốt nóng
chảy bitum để trải nhựa đường, từ các phương tiện vận tải và máy móc thi công nhất là khi trời
nóng bức). Các ô nhiễm này chủ yếu sẽ tác động lên người công nhân trực tiếp làm việc tại
công trường.
2.2.4. Tác động đến tài nguyên – môi trường đất
 Vì khu đất dự án nằm trong quy hoạch phát triển chung của phường Phú Thuận
nên xem như không có tác động nhiều đến mục đích sử dụng, ngược lại nó có thể
làm tăng giá trị sử dụng của tài nguyên đất vùng quy hoạch.
 Một lượng lớn đất được vận chuyển từ nơi khác đến để đắp nền đạt tới cao độ yêu

cầu, điều này không ảnh hưởng đáng kể đến tài nguyên đất khu vực.
 Hiện tượng sạt lở hoặc cát chảy có khả năng xảy ra trong quá trình thi công các
công trình quanh khu vực dọc theo rạch Bình Thung.
 Các loại chất thải rắn sinh hoạt và xây dựng sản sinh ra trong quá trình thi công
công trình cũng như trong quá trình khai thác dự án, nếu như không có các biện
pháp thu gom, phân loại và bố trí nơi tập trung hợp lý cũng sẽ gây ra những ảnh
hưởng xấu đến môi trường xung quanh cũng như môi trường đất. Theo mức tính
trung bình lượng chất thải rắn sinh hoạt của một người lao động trên công trường
là 0,3 kg/ngày. Ở thời điểm cao nhất số công nhân xây dựng tập trung ở công
trường khoảng 200 người thì lượng rác thải ra là 60 kg rác/ngày.
2.2.5. Tác động đến các dạng tài nguyên sinh vật
1. Đối với các dạng tài nguyên thủy sinh, thủy sản trong phạm vi dự án
Các dạng tài nguyên thủy sinh, thủy sản hiện có trong phạm vi khu quy hoạch như đã
đánh giá ở phần hiện trạng, là tương đối nghèo nàn và lại đặc trưng cho hệ sinh thái bị nhiễm
bẩn nên không có nhiều những loài có giá trị kinh tế cao, hơn nữa do diện tích bị tác động
không lớn nên các tác động của việc thi công các hạng mục công trình của dự án đối với chúng
là không đáng kể.
2. Đối với các dạng tài nguyên sinh vật trên cạn ở khu vực lân cận dự án
Ở giai đoạn xây dựng cơ bản của dự án, do vận chuyển đất đá san lấp sẽ xuất hiện nhiều
bụi chủ yếu là bụi vô cơ, che phủ thân lá cây cối, rau quả làm giảm khả năng quang hợp, cản
trở sự phát triển của cây xanh. Ngoài ra có thể một số cây cối và thảm thực vật trên khu đất dự
án bị mất đi do phải dọn dẹp bố trí mặt bằng các công trình. Hiện tại trên khuôn viên dự án,
thảm thực vật gần như chẳng có gì ngoài cỏ dại, loài động vật quý hiếm trong khu vực dự án là
không có cho nên ảnh hưởng của dự án đối với tài nguyên sinh vật là không đáng kể.
Tuy nhiên, do khu đất dự án có diện tích tương đối lớn nên để đảm bảo cân bằng sinh
thái và giảm bớt các tác động từ phía bên ngoài (bụi bặm, tiếng ồn ), dự án sẽ tính đến những
khu vực cây xanh hiện hữu được giữ và kết hợp với việc trồng cây xanh mới để tạo vùng cách
ly ô nhiễm với môi trường xung quanh.
2.2.6. Các tác động khác
o Quá trình tập kết công nhân, di chuyển máy móc thiết bị thi công cũng gây ra các

ảnh hưởng nhất định tới môi trường xung quanh. Máy móc di chuyển có thể làm ảnh
hưởng đến đường sá giao thông, gây ra tiếng ồn, bụi và thậm chí có thể làm hỏng
một số con đường đang xuống cấp. Máy móc thiết bị chạy bằng xăng dầu còn tạo ra
nguồn ô nhiễm từ các loại khói thải do các phương tiện vận chuyển.
o Công nhân di chuyển và tập kết trên công trường cũng gây ra nhiều ảnh hưởng trực
tiếp và gián tiếp đến môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực. Việc cố
định các khu nhà ở tạm của công nhân làm cho các tệ nạn xã hội có khả năng phát
sinh nếu không ngăn chặn kịp thời.
o Các loại bao bì, phế liệu sản sinh ra trong quá trình thi công, nếu như không có các
biện pháp thu gom, phân loại và bố trí nơi tập trung hợp lý cũng sẽ gây ra những ảnh
hưởng xấu đến môi trường xung quanh. Việc để rơi vãi đinh sét, dây kẽm sét, lưỡi
cưa… lên đường nội bộ khu vực dự án dễ làm cho người qua lại dẫm lên phải và
hậu quả của nó, tùy từng mức độ, có thể đưa đến bệnh uốn ván - một trong những
căn bệnh rất nguy hiểm đối với tính mạng con người.
2.3. CÁC TÁC ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
2.3.1. Nước thải
Khi khu chung cư cao cấp Phú Thuận tại phường Phú Thuận, quận 7, thành phố Hồ Chí
Minh đi vào hoạt động ổn định thì nước thải có thể phát sinh từ các nguồn như sau:
o Nước mưa;
o Nước thải từ khu dân cư;
o Nước thải từ công trình dịch vụ, trường học, giao thông;
1. Nước mưa
Ước tính lượng nước mưa chảy tràn từ khu vực dự án:
42.082m
2
x 1,949 m/năm = 82.017,8 m
3
/năm
(Tính trên toàn bộ diện tích dự án với tần suất mưa là 100%, số ngày mưa trong năm là 159
ngày).

Chất lượng nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như tình trạng vệ
sinh trong khu vực thu gom nước mưa. Đối với hoạt động của một khu dân cư thì có thể xảy ra
tình trạng nước mưa chảy tràn trên mặt đất làm cuốn theo các chất cặn bã và đất cát xuống
đường thoát nước, nếu không có biện pháp tiêu thoát tốt, sẽ gây nên tình trạng ứ đọng nước
mưa, tạo ảnh hưởng xấu đến môi trường. Thông thường nước mưa được xem là khá sạch, có
thể xả thẳng ra nguồn tiếp nhận mà không qua xử lý. Tuy nhiên, trong nội dung xây dựng khu
chung cư cao cấp Phú Thuận quận 7 tại phường Phú Thuận, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh,
hệ thống đường ống thoát nước mưa sẽ được thiết kế tách riêng với hệ thống đường cống thoát
nước thải. Ngoài ra, đường cống thoát nước mưa sẽ có bộ phận chắn rác (song chắn rác) trước
khi thoát ra hệ thống thoát nước chung của khu vực.
2. Nước thải từ hoạt động của khu dân cư
Nước thải từ các hoạt động vừa nêu chủ yếu là nước thải sinh hoạt từ khu dân cư và nước
thải từ các hoạt động dịch vụ.
Các chỉ tiêu ước tính lưu lượng nước thải như sau :
o Dân cư dự kiến = 4.250 người.
o Lượng nước cấp trung bình = 1.217 m
3
/ngày.
o Tổng lượng nước thải trung bình Qthải = 1.131 m
3
/ngày (95% Q cấp không tính
lượng nước dùng trong tưới cây, rửa đường).
Đặc trưng của loại nước thải này là có nhiều chất lơ lửng, nồng độ chất hữu cơ cao, nếu
không được tập trung và xử lý thì cũng sẽ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước bề mặt. Ngoài ra,
khi tích tụ lâu ngày, các chất hữu cơ này sẽ bị phân hủy gây ra mùi hôi.
Bảng 2.3. Tính chất đặc trưng của nước thải sinh hoạt
STT Chất ô nhiễm Nồng độ trung bình (mg/l)
1 pH
6,8
3 Chất rắn lơ lửng (SS)

220
4 Tổng chất rắn (TS)
720
5 COD
500
6 BOD
250
7 Tổng Nitơ
40
8 Tổng Phospho
8
(Nguồn: Trần Văn Nhân & Ngô Thị Nga - Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, NXB
Khoa Học Kỹ Thuật, 199)

Các chất hữu cơ có trong nước thải sinh hoạt chủ yếu là các loại carbonhydrate, protein,
lipid là các chất dễ bị vi sinh vật phân hủy. Khi phân hủy thì vi sinh vật cần lấy oxy hòa tan
trong nước để chuyển hóa các chất hữu cơ nói trên thành CO
2
, N
2
, H
2
O, CH
4
, … chỉ thị cho
lượng chất hữu cơ có trong nước thải có khả năng bị phân hủy hiếu khí bởi vi sinh vật chính là
chỉ số BOD
5
. Chỉ số BOD
5

biểu diễn lượng oxy cần thiết mà vi sinh vật phải tiêu thụ để phân
hủy lượng chất hữu cơ có trong nước thải. Như vậy, chỉ số BOD
5
càng cao cho thấy lượng chất
hữu cơ có trong nước thải càng lớn, oxy hòa tan trong nước thải ban đầu bị tiêu thụ nhiều hơn,
mức độ ô nhiễm của nước thải cao hơn.
Ngoài ra, trong nước thải sinh hoạt còn có một lượng chất rắn lơ lửng có khả năng gây
hiện tượng bồi lắng cho các nguồn sông, suối tiếp nhận nó, khiến chất lượng nước tại những
nguồn sông suối này xấu đi. Các chất dinh dưỡng như N, P có nhiều trong nước thải sinh hoạt
chính là các yếu tố gây nên hiện tượng phú dưỡng này. Do vậy, toàn bộ lượng nước thải sinh
hoạt của Dự án sẽ được xử lý thu gom về Trạm xử lý nước thải tập trung trước khi thải vào
cống thoát nước chung của khu vực.
2.3.2. Rác thải
Chất thải rắn gồm chất thải rắn sinh hoạt của người dân, rác thải trong quá trình hoạt
động của các dịch vụ, Thành phần rác thải bao gồm các loại rác vô cơ (bao bì, giấy, nylon,
nhựa ) và các chất hữu cơ. Nếu chủ đầu tư dự án không có kế hoạch thu gom hợp lý sẽ gây ô
nhiễm môi trường đất, nước, không khí tại khu vực và vùng lân cận .
o Tiêu chuẩn rác thải sinh hoạt : W = 1,2 kg/người/ngày
o Lượng rác thải sinh hoạt toàn khu (với lượng người tối đa là 4.250 người)
W = 5.760 kg/ngày
Bảng 2.4. Dự báo thành phần rác thải sinh hoạt
THÀNH PHẦN BAO GỒM TỶ LỆ (%)
Giấy Sách, báo, tạp chí và các vật liệu
giấy khác
2 - 4
Thủy tinh Thủy tinh 0.5 - 1.5
Kim loại Lon sắt nhôm, hợp kim các loại 1.5 - 2.5
Nhựa Chai nhựa, bao nilon, các loại khác 4.5 - 7
Chất hữu cơ Thức ăn thừa, rau trái, các chất hữu
cơ khác

70 - 82
Chất độc hại Pin, ắc quy, sơn, bệnh phẩm 0.2 - 0.5
Xà bần Sành sứ, bêtông, đá, vỏ sò 2 - 4
Chất hữu cơ khó phân hủy Cao su, da, giả da 2 - 5
Các chất có thể đốt cháy Cành cây, gỗ, vải vụn, lông gia súc,
tóc
5 - 9
Trong thành phần rác thải sinh hoạt của dự án chủ yếu là các hợp chất hữu cơ và các loại
bao bì khó phân huỷ như PVC, PE, vỏ lon nước giải khát khi mức độ dịch vụ cao thì tỷ trọng
của thành phần này trong rác thải sinh hoạt càng lớn.
Ngoài ra, bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải cũng là một loại chất thải rắn đáng lưu ý,
cần được đánh giá và thu gom theo quy định hoặc chôn lấp đúng theo tiêu chuẩn.
2.3.3. Ô nhiễm không khí, bụi
Dự án khu chung cư cao cấp Phú Thuận tại phường Phú Thuận, quận 7, thành phố Hồ
Chí Minh sẽ trở thành khu dân cư đông đúc. Ô nhiễm không khí và bụi sinh ra chủ yếu do hoạt
động giao thông và sinh hoạt nấu ăn tại nhà bếp của các khu nhà và các khu dịch vụ.
2.3.4. Ô nhiễm do hoạt động của máy phát điện dự phòng
Dự án sử dụng 2 máy phát điện dự phòng để cung cấp điện cho khu nhà ở trong thời
gian mạng lưới điện quốc gia bị ngắt. Việc sử dụng máy phát điện chỉ trong thời gian ngắn và
mang tính gián đoạn. Tuy nhiên, quá trình sử dụng máy phát điện cũng sẽ làm phát sinh ra các
chất ô nhiễm làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí xung quanh.
Nhiên liệu được sử dụng cho máy phát điện là dầu DO.
Để tính toán mức độ ô nhiễm của máy phát điện, có thể sử dụng hệ số ô nhiễm như sau:
Bảng 2.5. Hệ số ô nhiễm máy phát điện sử dụng dầu DO
Chất ô nhiễm Hệ số (g/HP.giờ)
HC 0,11
NO
2
10,66
Bụi 0,15

SO
2
0,57
CO 1,79
Căn cứ vào công suất 1 máy phát điện của dự án 1.600 KVA, tương đương 1.700Hp.
Tải lượng ô nhiễm của máy phát điện ước tính như sau:


Bảng 2.6. Tải lượng ô nhiễm của máy phát điện
Chất ơ nhiễm Hệ số (g/HP.giờ)
g/h g/s
HC 187

0,052

NO
2
18.122

5,03

Bụi 255

0,071

SO
2
969

0,269


CO 3.043

0,85

Nhận xét :
Vì hoạt động của máy phát điện không thường xuyên, do đó lưu lượng khí thải phát
sinh không nhiều và gián đoạn. Tuy nhiên để hoạt động của máy phát điện không gây ra các
tác động đến chất lượng môi trường không khí xung quanh, chủ đầu tư sẽ bố trí chụp hút,
đường ống dẫn và quạt hút tại vị trí đặt máy phát điện dự phòng, đưa khí thải đến tháp hấp thụ
xử lý phần khí gây độc hại và thoát ra ngoài môi trường không khí bên ngoài qua ống khói, đạt
tiêu chuẩn cho phép
QCVN 19 : 2009/BTNMT cột B.

2.3.5. Ô nhiễm tiếng ồn
Các nguồn ồn điển hình nhất khi dự án hoạt động có thể kể đến là :
o Hoạt động của máy phát điện trong trường hợp điện lưới thành phố bị mất.
o Hoạt động của các phương tiện giao thông như xe chở khách, xe tải, xe máy
o Hoạt động của các máy móc thiết bị phục vụ cho các công trình phụ trợ (các loại
máy bơm nước, máy thổi khí phục vụ cho hệ thống xử lý nước thải )
2.3.6. Nguy cơ gây cháy nổ
Hoạt động của dự án có thể tồn trữ các loại nhiên liệu như xăng (chạy xe gắn máy, xe ô
tô), các loại nhiên liệu đốt để nấu bếp như gas, dầu lửa v.v… Do đặc điểm của xăng, dầu, gas
là các loại nhiên liệu dễ cháy, do vậy nguy cơ cháy nổ là khá lớn.
2.4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
2.4.1. Những tác động đến môi trường nước
Như phân tích ở phần trên nếu như khi dự án hoạt động, việc xử lý nước thải cục bộ và
tập trung được thực hiện tốt, nồng độ các chất ô nhiễm nước được xử lý ở mức độ cao đạt giá
trị an toàn theo qui định của nhà nước Việt Nam trước khi xả vào nguồn tiếp nhận không có
chất độc hại vượt mức cho phép, khi đó có thể dự báo rằng, hoạt động của Dự án không tác

động xấu đến nguồn nước ngầm và nước mặt ở đây.
Trong trường hợp nước thải sau xử lý từ trạm xử lý nước thải tập trung không được xử lý
tốt thì các chất ô nhiễm trong nước thải sẽ tác động xấu đến môi trường nước, làm ảnh hưởng
đến chất lượng nguồn nước mặt vốn đã có dấu hiệu bị ô nhiễm và môi trường bên trong khu
nhà ở cũng bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các loại nước thải ô nhiễm.
Khi Dự án đi vào hoạt động, rạch Bình Thung là nguồn tiếp nhận chính nước mưa và
nước thải từ Dự án và các khu vực dân cư lân cận. Tác động đầu tiên có thể nhận ra ở đây là sự
ngập úng gây mất vệ sinh môi trường khu vực hoặc chảy tràn ra vùng lân cận: các chất bẩn bị
phân hủy bốc hôi thối, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi trùng phát triển nhanh chóng, ruồi
muỗi cũng phát triển nhanh theo khi đó và hậu quả là rất dễ đưa đến các dịch bệnh lan truyền.
2.4.2. Đánh giá tác động của ô nhiễm không khí và tiếng ồn
Nguồn gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn từ hoạt động của khu nhà ở là không đáng kể,
chủ yếu là từ hoạt động giao thông, các máy lạnh, máy phát điện phục vụ cho các công trình
công cộng. Đối với nguồn ô nhiễm này, nhìn chung không cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật
để khống chế mà chủ yếu dựa vào các giải pháp quản lý.
2.4.3. Đánh giá tác động do chất thải rắn
Lượng chất thải phát sinh từ hoạt động của khu nhà ở nếu không được xử lý tốt sẽ gây
tác động xấu cho môi trường đất, môi trường nước và là môi trường thuận lợi cho các vi trùng
phát triển sẽ là nơi phát sinh và lây lan các nguồn bệnh do côn trùng (ruồi, chuột, ), mùi,
bụi ảnh hưởng trực tiếp đến con người và cảnh quan khu vực. So với nước thải và khí thải,
tốc độ lan truyền tác hại đối với môi trường do chất thải rắn không cao bằng nhưng với khối
lượng lớn và các thành phần khó xử lý, nó tiềm ần nguy cơ ô nhiễm môi trường rất cao mà
nguy cơ bị ảnh hưởng đầu tiên là môi trường đất và kéo theo môi trường nước và không khí.
2.4.4. Tác động lên các tài nguyên môi trường khác
1. Cấp thoát nước
Theo qui hoạch cấp nước của dự án, tất cả các hoạt động sử dụng nước trong khu nhà ở
đều lấy nước từ hệ thống cấp nước thành phố từ Nhà máy cấp nước. Do vậy, dự án không sử
dụng nước ngầm, do vậy lưu lượng nước ngầm khai thác sẽ không có và không ảnh hưởng đến
chất lượng và trữ lượng tầng nước ngầm.
Hiện nay tại khu vực dự án chưa có cống thoát nước chung, do đó giai đoạn đầu của dự

án, toàn bộ nước thải sinh hoạt sẽ được thu gom về trạm xử lý tập trung. Nước thải sau xử lý
đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải ra hệ thống thoát nước của quận. Khu đất Dự
án được san nền thoát nước phù hợp với cao trình của khu vực hiện hữu và sẵn có một số
tuyến cống thoát nước trong khu vực nên không gặp khó khăn trong việc tiêu thoát nước hay
bị ngập úng.
2. Giao thông vận tải
Hiện tại, mật độ lưu thông trong khu vực phường Phú Thuận còn khá thông thoáng. Về
lâu dài với cường độ phát triển nhanh trong khu vực sẽ góp phần làm tăng hơn nữa mật độ xe
trên các tuyến đường này, đặc biệt là mật độ xe tải vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm
của Cụm công nghiệp, xe đưa đón công nhân Mật độ giao thông trong khu vực tăng lên sẽ
gây ảnh hưởng đến nhu cầu đi lại của nhân dân. Tuy nhiên, chính sự phát triển của dự án cũng
sẽ góp phần cải thiện hệ thống đường giao thông cũng như thúc đẩy quá trình đô thị hoá trong
khu vực.

CHƯƠNG 3 : CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG
XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG

3.1. CÁC BIỆN PHÁP KHỐNG CHẾ Ô NHIỄM TRONG QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ
MẶT BẰNG, THI CÔNG XÂY DỰNG
3.1.1. Khống chế ô nhiễm trong công tác chuẩn bị mặt bằng
o Giải phóng mặt bằng cần phải phát hoang, triệt hạ cây cối bụi rậm, dọn sạch mặt
bằng trước khi san lấp. Cây cỏ được thu gom tập trung nơi khô ráo và đốt để tránh
thối rữa gây ô nhiễm nguồn nước.
o Mặt bằng phải được san lấp theo thiết kế, chuẩn bị kỹ thuật có đường phân lưu để
nhanh chóng thoát nước khi có mưa, không để nước tù đọng gây ô nhiễm môi
trường.
o Quá trình đền bù giải tỏa hợp lý, tuân theo qui định của pháp luật. Giá đền bù được
thỏa thuận giữa chủ đầu tư và các hộ dân trong khu vực dự án, đảm bảo dự án đầu tư
có hiệu quả đồng thời những hộ đang canh tác, sử dụng trên khu đất dự án có điều
kiện chuyển đổi ngành nghề phù hợp.

3.1.2. Khống chế ô nhiễm trong quá trình thi công
1. Khống chế khói bụi trong quá trình thi công
o Lập kế hoạch thi công và bố trí nhân lực hợp lý, tuần tự, tránh chồng chéo giữa các
công đoạn thi công
o Áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hóa các thao tác và quá trình thi
công ở mức tối đa.
o Khu vực công trường, khu chứa vật liệu xây dựng được che chắn bằng tường tạm
(bằng gỗ ván hoặc tôn).
o Để hạn chế bụi tại khu vực công trường xây dựng, chủ đầu tư sẽ có kế hoạch thi
công và cung cấp vật tư thích hợp. Hạn chế việc tập kết vật tư vào cùng một thời
điểm.
o Khi thi công xây dựng, việc vận chuyển vật liệu xây dựng đi lại nhiều lần sẽ làm gia
tăng lượng khói bụi ảnh hưởng xấu đến môi trường không khí tại khu vực. Do đó,
trong những ngày nắng, để hạn chế mức độ ô nhiễm khói bụi tại công trường, các
sân bãi tập kết vật liệu xây dựng sẽ được phun nước thường xuyên nhằm hạn chế
bụi, đất cát theo gió phát tán vào không khí.
o Khi chuyên chở vật liệu xây dựng, các xe vận tải sẽ được phủ kín bằng vải bạt, tránh
tình trạng rơi vãi vật liệu trên đường vận chuyển. Khi bốc dỡ nguyên vật liệu, công
nhân bốc dỡ sẽ được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ.
2. Khắc phục tiếng ồn, rung trong quá trình thi công
Khu vực dự án nằm tại cách rất xa khu dân cư nên tiếng ồn và rung không ảnh hưởng đến
người dân. Tuy vậy, để hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của tiếng ồn, rung của công
trường, dự án sẽ có kế hoạch thi công hợp lý, các thiết bị thi công gây tiếng ồn lớn như máy
khoan, đào, đóng cọc bêtông bằng búa thủy lực (nếu có) sẽ không hoạt động trong khoảng thời
gian từ 18 giờ đến 6 giờ.
3. Khống chế nước thải từ quá trình thi công xây dựng
Tại công trình sẽ bố trí các nhà vệ sinh tạm tại các lán trại của công nhân xây dựng. Các
nhà vệ sinh tạm đều có hầm tự hoại được thiết kế có kích thước phù hợp với số lượng công
nhân sử dụng tương ứng. Khi giai đoạn thi công kết thúc, bùn trong hầm tự hoại sẽ được hút
lên bằng các xe hút chuyên dùng và tiến hành lấp hầm tự hoại.

4. Khống chế chất thải rắn trong quá trình thi công
Các loại chất thải trong quá trình xây dựng chủ yếu bao gồm đất, cát, đá, coffa, sắt
thép… sẽ được tập trung tại bãi chứa quy định. Đất, đá cát sẽ được chuyển đi đắp các vùng
trũng trong khu vực, còn coffa, sắt thép … sẽ được bán cho các đơn vị có nhu cầu tái sử dụng.
3.1.3. Biện pháp kỹ thuật an toàn lao động
Trong quá trình thi công xây dựng các công trình cần tuyệt đối chấp hành các nội quy về
an toàn lao động. Cụ thể là:
o Các máy móc, thiết bị thi công phải có lý lịch kèm theo và phải được kiểm tra, theo
dõi thường xuyên các thông số kỹ thuật;
o Thiết lập các hệ thống báo cháy, đèn hiệu và thông tin tốt. Cần kiểm tra sự rò rỉ, các
đường ống kỹ thuật phải sơn màu theo đúng tiêu chuẩn quy định (nhiên liệu, hơi
nước, khí )
o Công nhân trực tiếp thi công xây dựng, vận hành máy thi công phải được huấn
luyện và thực hành thao tác đúng cách khi có sự cố và luôn luôn có mặt tại vị trí của
mình, thao tác và kiểm tra, vận hành đúng kỹ thuật;
o Thi công xây dựng, lắp dựng dàn giáo, thiết bị trên cao phải có trang bị dây neo móc
an toàn.
o Các biện pháp để bảo vệ an toàn lao động cho người công nhân là không thể thiếu.
Do vậy mà công nhân phải được trang bị đầy đủ các phục trang cá nhân cần thiết.
Các trang phục này bao gồm: quần áo bảo hộ lao động, mũ, găng tay, kính bảo vệ
mắt, ủng
Bên cạnh đó, cũng cần phải đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường lao động cho người
công nhân. Cụ thể là các vùng hoạt động thường xuyên của công nhân một mặt đảm bảo điều
kiện làm việc an toàn, vệ sinh: khí thở, bụi, tiếng ồn mặt khác phải đảm bảo được các qui
định về chiếu sáng cho công nhân lao động thích ứng với từng loại hình và tính chất công việc.
Trong những trường hợp sự cố, công nhân vận hành phải được hướng dẫn và thực tập xử lý
theo đúng quy tắc an toàn. Các dụng cụ và thiết bị cũng như những địa chỉ cần thiết liên hệ khi
xảy ra sự cố cần được chỉ thị rõ ràng:
o Vòi nước xả rửa khi sự cố, tủ thuốc và dụng cụ rửa mắt, bình cung cấp ôxy…

×