Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Đề tài “ tổ chức Công tác kế toán nguyên vật liệu tại tổng công ty 36 “ docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.34 KB, 60 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga

Lời mở đầu
Cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động xây lắp đã
góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trường và nền kinh tế hàng
hóa trên đà ổn định và phát triển. thực hiện hách toán trong cơ chế hiện nay đòi hỏi
các doanh nghiệp xây lắp phải tự lấy thu bù chi, lấy thu nhập của mình để bù đắp
những chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Muốn vậy các đơn vị xây lắp phải thực hiện tổng
hịa nhiều biện pháp, trong đó có biện pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu được
là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động xâp lắp của doanh nghiệp.
Hach tốn là một trong những cơng cụ có hiệu quả nhất để phản ánh khách
quan và giám đốc có hiệu quả q trình hoạt động xấy lắp của doanh nghiệp. Chi
phí vật liệu là một trong những yếu tố của của sản xuất kinh doanh, thơng thường
chi phí nguyên vật liệu chiến tỷ trọng rất lớn khoảng từ 70%giá trị cơng trình. Vì
thế cơng tác quản lý ngun vật liệu có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, thơng qua
cơng tác quản lý ngun vật liệu có thể làm tăng hoặc giảm giá thành cơng trình.
Bởi vậy làm tốt cơng tác cơng tác kế tốn ngun vật liệu là nhấn tố quyết định
làm hạ thấp chi phí giảm giá thành, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, đây là một
yêu cầu thiết thực, một vấn đề đang được quan tâm trong nhiều q trình thi cơng
xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng
của cơng tác kế tốn ngun vật liệu trong cơng việc quản lý chi phí của doanh
nghiệp. trong thời gian thực tập tại Tổng công ty 36 em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên
cứu đề tài “ tổ chức Cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại tổng cơng ty 36 “ làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong quá trình nghiên cứu về lý luận thực tế để
hồn thành đề tài em nhận được sự tận tình giúp đỡ của cô giáo Ninh Thị Hằng
Nga và các thầy cô giáo trong khoa kế tốn trường Cao Đẳng Cơng Nghiệp Quốc
Phịng, cùng các cơ,chú, các anh chị phịng tài chính kế tốn-cơng ty 3668- tổng
cơng ty 36. Kết hợp kiến thức học hỏi ở trường và sự nỗ lực của bản thân nhưng
do thời gian và trình độ chun mơn cịn hạn chế, nên chun đề của em khơng thể


tránh khỏi những thiếu sót em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các cô chú, các

Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt

1

Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga

anh chị trong phịng kết tốn của cơng ty cung các thầy cô giáo đặc biệt là cô giáo
Ninh Thị Hằng Nga để em hoàn thành tốt hơn chuyên đề của mình.
Nội dung báo cáo của em gồm 2 chương: Ngồi lời nói đầu và kết luận.
Chương I: Lý Luận chung về tổ chức cơng tác kế tốn ngun vật liệu trong
các doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác kế tốn ngun vật liệu ở Tổng cơng ty 36.

Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt

2

Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
I. Sự cần thiết phải tổ chức cơng tác kế tốn ngun vật liệu trong các
doanh nghiệp.
1.

khái niệm đặc điểm vai trò của nguyên vật liệu trong các doanh

nghiệp.
a.

Khái niệm:

Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là yếu tố cơ bản trong 3 yếu tố của
q trình sản xuất. Nó là cơ sở vật chất cấu thành thực thể sản phẩm, nó tham gia
một lần vào chu kỳ sản xuất, biến đổi hình thái cơ bản hồn tồn và chuyển giá trị
vào chi phí sản xuất trong kỳ. Do đó tỷ trọng chi phí này thường chiếm phần lớn
trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
b.

Đặc điển và vai trò của nguyên vật liệu:

- Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thường xuyên biến động.Các
doanh nghiệp phải tiến hành mua nguyên vật liệu để đáp ứng nhu cầu sản xuất kịp
thời trong việc sản xuất sản phẩm và các nhu cầu khác.
- Kiểm tra bảo quản, kho, bãi, phương tiện trước trong và sau khi nhập kho
nguyên vật liệu cần thực hiện nghiêm túc thành chế độ với từng loại cho phù hợp
tránh hết sức việc hư hỏng, mất mát, hao hụt, trong sản xuất chú ý khâu tiết kiệm,
sử dụng hợp lý để giảm bớt chi phí khơng cần thiết, nâng cao hiệu quả chất lượng

và hạ giá thành sản phẩm.
- Trong cơ chế thị trường hiện nay việc cung cấp vật liệu còn cần đảm bảo
giá cả hợp lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có hiêu quả. Do đó
nguyên vật liệu có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất, nếu thiếu
ngun vật liệu thì khơng thể tiến hành được các hoat động sản xuất vật chất.
2.

Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp.
- Để làm tốt cơng tác hạch tốn nguyên vật liệu trên đòi hỏi chúng ta phải

quản lý chặt chẽ ở mọi khấu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng.
Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt

3

Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga

Trong khâu thu mua nguyên vật liệu phải được quản lý về khối lượng, quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ,
thời gian phù hợp với tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Bộ phận kế
tốn-tài chính cần có quyết định đúng đắn ngay từ trong việc lựa chọn nguồn vật
tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất là về
giá mua, cước phí vận chuyển bốc dỡ.v.v…
- Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự tốn chi phí

có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Định kỳ tiến hành phân tích
tình hình sử dụng nguyên vật liệu cùng như các khoản chi phí nguyên vật liệu cho
quá trình sản xuất snr phẩm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi
phí nguyên vật liêu cho một đơn vị sản phẩm, khuyến khich việc phát huy sáng
kiến cải tiến, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và tận dụng phế liệu..v.v.
-Tóm lại, quản lý nguyên vật liệu, từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử
dụng vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh
nghiệp luôn được các nhà quản lý quan tâm.
3.

Nhiệm vụ của kế tốn ngun vât liệu

• Kế tốn là cơng cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một
cách khoa học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm của nguyên vật liệu từ nhu cầu quản
lý nguyên vật liệu, từ chức năng của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất cần thực hiện các nghiệp vụ như sau:
-

Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận

chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu. tính giá thành thực
tế nguyên vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua nguyên vật liệu về các mặt: số lượng, chủng lại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo
cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại cho qua trình thi cơng xây lắp.
-

Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán nguyên vật

liệu, hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh ngiệp thực hiện đầy đủ

chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ)
mở chế độ đúng phương pháp quy định nhằm đảm bào sử dụng thống nhất trong
4
Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt
Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga

cơng tác kế tốn, tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác kế
tốn trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
-

Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư

phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng
hoặc mất phẩm chất. Tính tốn, xác định chính xác số lượng và giá trị vật tư thực
tế đưa vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
II.

Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.

1. Phân loại nguyên vật liệu.
Trước hết căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong q trình thi
cơng xây lắp, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu
được chia thành các loại sau:
- Nguyên vât liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp
xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm.Trong ngành

xây dựng cơ bản cịn phải phân biệt nguyên vật liệu xây dựng, vật kết cấu và thiết
bị xây dựng. Nguyên vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công nghiệp chế
biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo lên sản phẩm như hạng mục cơng
trình, cơng trình xây dựng như gạch , ngói, xi măng, sắt, thép.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản
xuất, khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Nguyên vật liệu phụ chỉ tác
dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm: làm tăng chất lượng vật liệu
chính và sản phẩm, phục vụ cho cơng tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu cầu
công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm.
- Nhiên liệu: về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung
cấp nhiệt lượng trong q trình thi cơng, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình
chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng,
khí, rắn như: Xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất
sản phẩm, cho các thiết bị máy mọc, thiết bị hoạt động.
- Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, cơng cụ dụng cụ sản suất…
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp,
Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt

5

Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga

Cơng cụ, khí cụ và kết cấu dùng để lắp đặt vào các cơng trình xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong q trình thi cơng xây lắp như gỗ,

sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. Trong
đó mỗi loại, nhóm, thứ vật liệu được sử dụng một ký hiệu riêng biệt bằng hệ thống
các chữ số thập phân đển thây thế tên gọi, nhãn hiệu, quy cách của vật liệu. Ký
hiệu đó được gọi là sổ danh điểm vật liệu và được sử dụng thống nhất trong phạm
vi doanh nghiệp.
-

Vật liệu khác: bao gồm các loại ngun vật liệu cịn lại ngồi các thứ

chưa kể trên như bao bì, vật đóng gói các loại vật tư đặc chủng…
2. Đánh giá nguyên vật liệu.
a. Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
Tùy theo nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu, được xác định như sau:
- Đối với ngun vật liệu mua ngồi thì giá thực tế nhập kho:
Giá thực tế Trị

giá

mua Chi phí gia

Các loại thuế khơng

Chi phí thu

(giá gốc) ghi = ngun vật liệu + cơng, hồn + được khấu trừ, + mua thực
sổ gồm

thu mua
Trong đó:


thiện

khơng được hồn lại

tế.

Trị giá mua ngun vật liệu thu mua là giá mua ghi trên hóa đơn của người
bán(-) các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng
Các loại thuế không được khấu trừ bao gồm: thuế giá trị gia tăng đầu vào
được khấu trừ ( trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp), nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Chi phí thu mua thực tế: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì,chi phí
của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bến bãi, tiền phạt lưu kho, lưu
hàng, lưu bến bãi…
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Trị gia vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất của nguyên vật liệu tự gia
công chế biến.
-Đối với nguyên vật liệu th ngồi gia cơng chế biến:

Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt

6

Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trị giá vốn
thực


Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga

Trị giá vốn thực tế của

Số tiền phải trả

Các chi phí vận

tế = nguyên vật liệu xuất kho + cho người nhận + chuyển bốc dỡ

nhập kho
thuê ngồi gia cơng chế biến gia cơng chế biến
- Đối với nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh:
Trị giá vốn thực

Giá do hội đồng

tế của nguyên vật = liên

doanh

khi giao nhận

Các chi phí khác phát

thỏa + sinh khi tiếp nhận

liệu nhập kho
thuận
- Đối với nguyên vật liệu do được cấp:


nguyên vật liệu

Giá vốn thực tế

Giá ghi trên

Các chi phí

cảu nguyên vật =

biên bản giao + phát sinh sau

liệu nhập kho
nhận
khi nhận
- Đối với nguyên vật liệu do được biếu tặng tài trợ:
Trị giá vốn thực tế nhập = Giá trị hợp + Các chi phí phát sinh
kho

b. Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau,
do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho khơng hồn tồn giống nhau. Khi xuất
kho kế tốn phải tính tốn xác định được giá thực tế xuất kho cho tùng nhu cầu,
đối tượng sử dụng khác nhau. Theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng
ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất qn trong niên độ kế tốn. Để tính giá trị
thực tế của nguyên vật liệu xuất kho co thế áp dụng một trong các phương pháp
sau:
- Phương pháp tính theo đơn giá thực tế bình qn tồn đầu kỳ: Theo phương
pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số liệu nguyên

vật liệu xuất dùng và đơn giá bình quân bình quân nguyên vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = số lượng xuất kho (X) đơn giá bình qn vật liệu đầu kỳ.
- Phương pháp tính đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ: về cơ bản
phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá ngun vật liệu được tính
bình qn cho cả số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Giá thực tế xuất kho = số lượng xuất kho (X) đơn giá bình qn
Trong đó: đơn giá bình qn có thể được tính theo 1 trong 3 phương pháp sau:
Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt

7

Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga

Phương pháp binh quân cuối kỳ trước:
Giá đơn vị bình

Trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ hoặc tồn cuối kỳ trước

quân cuối kỳ =
trước
Số lượng thực tế vật tư tồn đầu kỳ hoặc tồn cuối kỳ trước
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình

Trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ


quân cả kỳ dự =
trữ

Số lượng thực tế vật tư tần đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:

Giá đơn vị bình

Trị giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập

quân sau mỗi =
lần nhập
Hay
Giá

đơn

Số lượng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
vị

( Trị giá vật liệu tồn trước lần nhập n + trị giá vật liệu lần nhập n)

bình quân sau =
mỗi lần nhập

( Số lượng vật liêu tồn trước lần nhập n+ Số lượng Vật liệu nhập

lần n)
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: phương pháp này thường được

áp dụng đối với các nguyên vật liệu có giá trị cao các loại vật tư đặc trủng. Giá
thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế caue nguyên vật liệ nhập
theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
-

Phương pháp tính theo giá thự tế nhập trước - xuất trước: theo phương pháp

này phải xác định được đơn giá nhập kho thực tế của tùng lần nhập. Sau đó căn cứ
vào số lượng xuất kho tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc và tính giá thực tế
nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước. số còn lại ( tổng số xuất
kho- số xuất thuộc lần nhập trước) đucợ tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau.
Như vậy giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật
liệu nhấp kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
- Phương pháp tính theo giá thực tế nhập sau- xuất trước: ta cũng phải xác
đinh đơn giá thực tế của từng lần nhập nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào sô lượng xuất
và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối. Sau đó mới đến các lần nhập trước để tính
Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt

8

Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga

giá thực tế xuất kho. Như vậy giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là
giá thực tế nguyên vật liệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
III.


Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.

Nguyên vật liệu là một trong những đối tượng kế toán, các loại tài sản cần
phải tổ chức hạch tốn chi tiết khơng chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ
theo tùng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ… và phải được tiến hành
đồng thời ở cả kho và phịng kế tốn trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho.
1. Chứng từ kế toán sử dụng, sổ sử dụng.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ/BTC ban hành
ngày 26/03/2006 các chứng từ kế toán NVL gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 _ VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 _ VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 _ VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu 08 _ VT )
- Hoá đơn GTGT ( Mẫu 01 GTKT _ 2LN )
- Hoá đơn bán hàng ( Mẫu 02 _ GTKT _ 2LN )
- Hoá đơn cước vận chuyển ( Mẫu 03 _ BH )
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04 _ VT )
- Biên bản kiểm nghiệm ( Mẫu 05 _ VT )
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 _ VT )
Việc lập chứng từ kế toán về nhập - xuất NVL phải được thực hiện theo
đúng quy định về mẫu biểu, phương pháp ghi chép, trách nhiệm ghi chép số liệu.
Mọi chứng từ nguyên vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và
thời gian hợp lý, do đó kế tốn trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi
chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt


9

Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga

Kế toán chi tiết NVL là sự được kết hợp giữa Thủ kho và Phịng kế tốn nhằm
theo dõi chặt chẽ tình hình nhập – xuất – tồn kho của từng thứ, từng loại NVL cả
về số lượng và giá trị. Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp ghi thẻ song
song để thực hiện kế toán chi tiết NVL.
* Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập –
xuất – tồn kho NVL theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận được chứng từ nhập, xuất
kho Thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ rồi tiến hành
nhập, xuất NVL; ghi số thực nhập, xuất vào chứng từ nhập xuất NVL đó. Căn cứ
vào những chứng từ đó, Thủ kho ghi vào thẻ kho số lượng nhập, xuất kho của từng
thứ NVL. Mỗi thứ NVL được ghi vào một hoặc một số tờ thẻ riêng. Thẻ kho được
mở cho cả năm. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho. Sau mỗi lần nhập,
xuất Thủ kho tính ra số tồn kho ln và ghi vào cột “ tồn” trên thẻ kho.
* Ở phòng tài vụ:
Tại Cơng ty, sổ chi tiết NVL do kế tốn NVL mở và cũng có tên là “ Thẻ
kho”. Thẻ kho này có mẫu giống hệt Thẻ kho được dùng ở kho nhưng khác ở chỗ nó
theo dõi cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Để thuận tiện cho việc trình bày em xin
ký hiệu Thẻ kho được mở tại Phòng tài vụ là “ Thẻ kho (TV)” ( phân biệt Thẻ kho
mở tại kho).Mỗi thứ NVL được viết trên một hoặc một số tờ thẻ riêng. Thẻ kho của
những thứ NVL này được sắp xếp theo một thứ tự nhất định để tiện cho việc đối
chiếu, kiểm tra.
Khi nhận được chứng từ xuất, nhập NVL, Kế toán tiến hành kiểm tra tính

hợp lý, hợp pháp của chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho (TV) cả chỉ tiêu số lượng và
giá trị nhưng ở đây khơng có cột “ Thành tiền” mà Kế toán chỉ theo dõi số lượng
và đơn giá. Đối với chứng từ gốc nhập NVL thì đơn giá nhập được xác định ngay (
theo hóa đơn...) và được ghi vào Thẻ kho (TV). Còn với chứng từ gốc xuất NVL,
do Công ty áp dụng phương pháp Nhập trước xuất trước nên khi tính được ĐGBQ
thì mới ghi đơn giá xuất vào phiếu xuất kho và tính ra chỉ tiêu “ Thành tiền” trên
phiếu xuất kho để phục vụ cho công tác vào các sổ kế toán khác...
Theo phương pháp ghi thẻ song song, cuối tháng Kế toán căn cứ vào các
Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt

10

Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga

Thẻ kho (TV) ở dòng cộng số lượng, giá trị NVL nhập, xuất kho và dòng tồn kho
cuối tháng để ghi vào bảng kê nhập – xuất – tồn. Tuy nhiên tại Tổng Công ty 36,
do số lượng NVL quá nhiều nên kế toán NVL chưa lập được bảng kê nhập – xuất –
tồn. Đây là một hạn chế dễ dẫn đến những sai sót do khơng đối chiếu được vào
cuối tháng giữa Bảng kê nhập- xuất- tồn và Sổ Cái TK 152.
Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho đã được kiểm tra và hồn chỉnh, Kế
tốn cịn lập “ Bảng kê chi tiết xuất NVL”. Bảng kê này được mở cho tất cả các
nghiệp vụ xuất kho trong tháng và là cơ sở để lập “ Bảng phân bổ nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ”.
- sơ đồ chi tiết:
kế toán chi tiế nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song :

(1)

Thẻ kho

Chứng
từ

(1)

Chứng
từ

(4)

(2)

Sổ kế toán chi tiết

(2)

(3)
Bảng kê tổng hợp
Chú thích:
(1),(2):ghi hàng tháng

(4): Đối chiếu kiểm tra

(3): ghi cuối tháng
IV.


Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.

Nguyên vật liệu là tài sản lao động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp, cho lên việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định giá
trị hàng tồn kho, giá trị phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.
-Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép,
phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu,
Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt

11

Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga

cơng cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa…trên các tài khoản và sổ kế tốn tổng hợp
khi có các chứng từ nhập, xuất hàng tồn kho.
-Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp không theo dõi
thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng
tồn kho, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ
vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho.
1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Tài khoản kế toán sử dụng.
Sự biến động của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất au khi phản
ánh trên chứng từ kế toan sẽ được phản ánh trực tiếp ở các tài khoản cấp 1, cấp 2
về vật liệu.Đây là phương pháp kế toán phân loại vật liệu để phản ánh với giám
đốc một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự biến

động của vật liệu, để tiến hành hạch toán kế toán sử dụng các tài khoản : tài
khoản 152"NLVL" tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng
giảm các loại nguyên liệu vật liệu theo giá thực tế.
Tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo tùng loại
nguyên vật liêu phù hợp với cách phân loại theo nội dung tình hình kinh tế và u
cầu kế tốn giá trị của doanh nghiệp, bao gồm:
TK 1521

Nguyên liệu vật liệu chính

TK 1522

Vật liệu phu

TK 1523

Nhiên liệu

TK 1524

Phụ túng thay thế

TK 1525

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản

TK 1528
Vật liệu khác
Trong từng tài khoản cấp 2 có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3, cấp 4… tới
từng nhóm, thứ… vật liệu tùy thuộc vào yêu cầu quản lý tài sản ở doanh nghiệp.

* Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường" tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán
với người bán, nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi
đường đã về nhập kho.
Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt

12

Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga

* Tài khoản 331 "Phải trả người bán" được sử dụng để phản ánh quan hệ
thanh toán giữa doanh nghiệp với những người bán, người nhận thầu về các
khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Ngoài các
tàikhoản trên, kế tốn tổng hợp tăng vật liệu, cơng cụ dụng cụ sử dụng nhiều tài
khoản liên quan khác như: TK 111 (1), TK (112 (1), TK 141, TK 128, TK 222, TK
411, TK 627, TK 641 và TK 642.
Có thể khái qt phương pháp kế tốn tổng hợp vật liệu, cơng cụ dụng cụ
theo phương pháp kiểm kê thường xuyên theo sơ đồ tài khoản kê toán sau:
Sơ đồ kế toán trang bên:

Sơ đồ kê tốn tổng họp vật liệu, cơng cụ dụng cụ
Theo phương pháp kiểm kê thường xuyên:
Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt

13


Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga

Tk 152 “NVl”
Tk 151
Tk 153 “Ccdc”
Tk 621
DĐk:xxx
Nhập kho hàng đang đi
Xuất dùng trực tiếp cho sản
Đường kỳ trước
xuất chế tạo SP
Tk 111,112,141,311
Nhập kho VL,Ccdc do
Mua ngoài
Tk 333

Tk 627,641,642,241
Xuất xho Qlý,pvụ sản xuất bán
Hàng,QLDN,XDCBản
TK 142(1421)

Xuất Cc,dc Phân bổ vào
Loại pb nhiều CPSXKD trong
Thuế nhập khẩu ngồi

lần
kỳ
Tk 632(157)

Tk 411
Nhận vốn góp liên doanh
Cổ phần, cấp phát

Xuất bán, gửi bán

Tk 154
TK 154
Nhập kho do tự chế hoặc

xuất tự chế hoặc thuê ngoài
gia cơng, chế biến

Th ngồi gia cơng, chế biến
Tk 128,222
Tk 128,222
Nhận vốn góp liên doanh
Xuất góp vốn liên doanh

Tk 338(3381)
Tk 138(1381
Phần hiện thừa khi kiểm kê
Chờ xử lý
phần hiện thiếu khi kiểm kê
Chờ xử lý
Tk 412

Tk 412
Chênh lệch tăng do đánh giá chênh lêch giảm do đánh gia
Lại
Lại
DCK:xxx

2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt

14

Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp khơng theo dõi, phản ánh
thường xun, liên tục tình hình nhập, xuất vật liệu cơng cụ dụng cụ, thành
phẩm,hàng hố trên các tài khoản hàng tồn kho tương ứng. Giá trị của vật tư, hàng
hoá mua vào và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh một tài khoản riêng –
TK 611 "Mua hàng". Còn các tài khoản hàng tồn kho chỉ dùng để phản ánh giá trị
hàng tồn kho lúc đầu và cuối kỳ. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho lại không căn cứ
vào số liệu trên các tài khoản, sổ kế tốn để tính mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê.
Tiếp đó là giá trị hàng xuất kho cũng không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất
kho để tổng hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng rồi ghi sổ mà lại căn cứ vào
kết quả kiểm kê và giá trị vật tư, hàng hoá mua vào (nhập kho) trong kỳ, tính theo
cơng thức sau:
-Trị giá xuất kho = Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ - Trị giá tồn cuối kỳ.

Có thể khái quát phương pháp kế tốn các nghiệp vụ chủ yếu về vật
liệu,cơng cu, dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
-sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu (Tk 152)theo phương pháp
Kiểm kê định kỳ( trang bên)

Tk 152,151,153
Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt

Tk 611 “mua hàng”
15

Tk 151,152,153
Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga

DĐk :xxx

Kết chuyển NVL,Ccdc, tồn lúc

Kế chuyển NVL, Ccdc tồn

Cuối kỳ

Lúc đầu kỳ
Tk111,112,141


Tk 111,112,138

Mua trả tiền ngay

Chiết khấu hàng mua đc giảm

Tk 331(311)
Thanh toán

Mua chưa

Tiền

Giá,hàng mua trả lại

Trả

Tk 621
Cuối kỳ kế chuyển số xuất

Tk 333(3333)
Thuế nhập khẩu

Tk 631(2)
Dùng cho sản xuất xuất bán

Tk 411
Nhận vốn góp cổ phần

Tk 111, 138,334

Thiếu hụt mất mát

Tk 412
Chênh lệch đánh giá tăng

Tk 412
Chênh lệch đánh giá giảm

DCK:xxx

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KÊ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt

16

Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga
Ở TỔNG CƠNG TY 36

I. Đặc điểm tình hình chung ở tổng cơng ty 36
1. Q trình hình thành và phát triển của tổng công ty 36.
Trước hết công ty Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36 hay Công ty trách
nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36 (Bộ
Quốc phòng) nay là tổng công ty 36 BQP là một trong những doanh nghiệp xây
dựng hàng đầu của Quân đội hiện nay được thành lập ngày 09/03/2006 trên cơ sở
chuyển đổi từ Xí nghiệp Xây dựng cơng trình 36 theo quyết định số

39/2006/QĐBQP của Bộ Quốc Phòng. Từ chỗ tên gọi 36 chưa được biết tới, ngày
nay, 36 được mọi người biết đến khơng cịn đơn thuần là tên của một cơng ty, mà
nó đã là tên của một thương hiệu nổi tiếng, là doanh nghiệp đầu tiên được Đảng
Uỷ Quân Sự Trung Ương, Bộ Quốc Phịng tin tưởng thí điểm thành cơng mơ hình
quản lý “Cơng ty trách nhiệm hưu hạn Nhà nước một thành viên” hiện đã được
nhân rộng hầu hết các doanh nghiệp quân đội. Được sự quan tâm của Bộ Quốc
Phịng với mục tiêu ni dưỡng tiềm lực quốc phòng, nâng cao năng lực xây dựng
cơ bản để kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh, những năm qua công ty đã sớm
đề ra và thực hiện thành cơng tầm nhìn chiến lược “Đầu tư liên tục - Khắc phục
khó khăn – Đồn kết lập cơng - Mở rộng thị phần – Giành thương hiệu
mới”. Lãnh đạo Công ty xác định phải xây dựng thương hiệu bằng chính chất
lượng cơng trình, để khách hàng tìm đến theo hướng “hữu xạ tự nhiên hương”, giữ
gìn, tạo dựng niềm tin, xây dựng “thế trận lòng dân” trên mỗi cơng trình. Trước bối
cảnh hội nhập, cạnh tranh gay gắt, Công ty đã chủ động xây dựng doanh nghiệp “5
mạnh”: Mạnh về tài chính, mạnh về nguồn lực kinh doanh đa năng mang tính
chuyên nghiệp cao; đầu tư hàng chục triệu USD để mua sắm, nhập ngoại nhiều
loại trang thiết bị, máy móc xây dựng hiện đại nhất ở Việt Nam hiện nay. Nhờ vậy
tỉ lệ thắng thầu luôn đạt mức trên 90%. Công ty đã phát triển nổi bật vượt bậc và
tăng trưởng kinh tế cao với những lĩnh vực hoạt động chính như xây dựng các
cơng trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, đầu tư kinh
Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt

17

Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga


doanh bất động sản... mà còn mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác như: kinh
doanh tổng hợp, sản xuất bê tông thương phẩm, cung cấp và lắp đặt thang máy,
điều hồ khơng khí, rà phá bom mìn... Giá trị sản xuất hằng năm của Công ty hiện
nay đạt hơn 1.000 tỷ đồng, tạo thu nhập và việc làm ổn định, phát triển cho hơn
7000 người lao động; tham gia các hoạt động xã hội với số tiền nhiều tỷ đồng mỗi
năm. Công ty đã xây dựng thành công và tham gia nhiều dự án lớn mang tầm cỡ
quốc gia như: Hội trường Bộ Quốc Phòng, Nhà làm việc các Ban Đảng. Đập Thuỷ
lợi Môn Sơn, Nhà máy thuỷ điện Khe Bố, Bản Vẽ, Nhà ga sân bay quốc tế Nội
Bài, Toà nhà B6 Giảng Võ, Khách sạn 5 sao Bộ Quốc Phịng, Đường Đơng
Trường Sơn, Đường tuần tra biên giới.... Hiện nay, công ty đã thực hiện hơn 100
dự án trên địa bàn 64 tỉnh thành trong cả nước và một số dự án tại nước bạn
Lào. Chỉ sau hơn 3 năm đổi mới và tăng tốc, Công ty đã được Nhà nước tặng
thưởng 8 huân chương Lao động hạng Ba, nhiều Bằng khen của Thủ tướng Chính
Phủ, Bộ Quốc Phịng, Bộ Giao Thơng Vận Tải, Cúp vàng “Doanh nghiệp tiêu biểu
Việt Nam”, Cúp vàng Thương hiện và nhãn hiệu, Giải thưởng Doanh nghiệp hội
nhập và Phát triển, ISO vàng tiêu biểu...
Bước sang giai đoạn mới, phương châm hành động của Công ty là “Đa dạng
về sản phẩm, đẳng cấp về công nghệ, toả sáng về văn hoá, hiện đại về thiết bị,
năng động về quản lý, hài hoà các mối quan hệ...”
Ngày 20-7-2011 đã ghi một dấu mốc quan trọng đối với Công ty Đầu tư Xây
lắp và Thương mại 36, Thường vụ Quân ủy Trung ương đã nhất trí với tờ trình của
Bộ Tổng tham mưu về việc điều Cty 36 về trực thuộc Bộ Quốc Phịng và chuyển
lên thành Tổng cơng ty.
Ngày 23-8-2011, Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng Phùng Quang Thanh ra quyết
định số 3036/QĐ-BQP về việc thành lập Tổng Công ty 36 theo mơ hình cơng ty
mẹ, cơng ty con trên cơ sở tổ chức lại công ty TNHH MTV Đầu tư Xây lắp và
Thương mại 36.
Những phần thưởng cao quý đã được, Nhà nước, quân đội trao tặng:
- Huân chương lao động hạng nhì năm 2004

- Huân chương lao động hạng ba các năm : 2003, 2005, 2006, 2008
Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt

18

Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga

- Bằng chứng nhận huy chương vàng các năm: 1999, 2005, 2007, 2009
- Chứng nhận cúp vàng thương hiệu nhãn hiệu năm 2007, Cúp quả cầu vàng, Cúp
Doanh nghiệp hội nhập và phát triển, Cúp vàng ISO 2007, Cúp nhãn hiệu nổi
tiếng, Cúp Doanh nghiệp tiêu biểu Việt Nam năm 2009…….
2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất ở tổng công ty 36.
- Bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của tổng công ty xây 36 bao gồm: Hội
đồng thành viên , kiểm soát viên, chủ tich hội đồng kiêm tổng Giám đốc, các phó
tổng giám đốc, giám đốc các cơng ty con, và phó giám đốc, kế tốn trưởng, phịng
kinh tế, kế hoạch,dư án dầu tư, kỹ thuật, vật tư, tiếp thị, phòng tổ chức lao động tài chính, phịng tài chính kế tốn…
Đứng đầu là chủ tịch hội đồng kiêm tổng giám đốc là người chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người điều
hành quản lý vĩ mơ tồn cơng ty. Trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế giao, nhận
thầu và thanh lý bàn giao các cơng trình hồn thành cho bên A. tổng Giám đốc
cơng ty cịn là người chủ tài khoản củadoanh nghiệp.
Phó tổng giám đốc cơng ty là người giúp việc cho tổng giám đốc và được
tổng giám đốc phân cơng một số việc của giám đốc. Phó tổng giám đốc là người
chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và hội đồng thành viên về những mặt phân
công và đồng thời có thay mặt giám đốc giải quyết việc phân cơng.

- Phịng kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật, vật tư, tiếp thị có trách nhiệm tham gia
làm hồ sơ dự thầu và lập kế hoạch tiến độ thi công trên cơ sở các hợp đồng đã
được ký trước khi thi cơng, bóc tách bản vẽ, tiên lượng, dự tốn tiến độ thi cơng.
- Phịng tổ chức lao động - hành chính: Có chức năng, nhiệm vụ giúp tổng
giám đốc cơng ty tổ chức bộ máy điều hành và quản lý của công ty cũng như các
đơn vị trực thuộc, đáp ứng yêu cầu sản xuất về công tác tổ chức cán bộ lao động,
đồng thời giúp tổng giám đốc nắm được khả năng trình độ kỹ thuật của cán bộ
cơng nhân viên, đề ra chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên lành
nghề phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh.
- Phịng tài chính kế tốn: Chịu trách nhiệm huy động các nguồn vốn và điều
hoà phân phối cho các đội (từng cơng trình) dựa trên cơ sở tiến độ thi công, thường
Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt

19

Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga

xuyên kiểm tra, giám sát về mặt về mặt tài chính đối với các đội xây dựng trực
thuộc cơng ty. Hạng mục cơng trình hồn thành với bên A. Đảm bảo chi lương cho
cán bộ cơng nhân trong tồn cơng ty và kiểm tra chứng từ kế tốn hợp pháp, hợp
lý, hợp lệ.
Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp: (trang
bên)

Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt


20

Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga

Mơ hình tổ chức biên chế - tổng cơng ty 36(2011- 2015)
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

KIỂM SOÁT VIÊN

CHU TICH HỘI ĐỒNG (KIÊM)
TỔNG GIÁM ĐỐC

Phịng
KHTH

Phịng
DAĐT

Phó
Tổng Giám Đốc
Phịng
Đầu tư

Phịng

TBVT

Phó
Tổng Giám Đốc

Phó
Tổng Giám Đốc

Phịng
Tài chính

Phịng
TCLD

Phó Tổng Giám Đốc
Bí Thư Đảng Ủy
Phịng
chính
trị

Phịng
An Tồn

Cơng ty mẹ

Công Ty Con
Công ty 36.30

Công ty tư vấn thiết kế 36.69


Công ty 36.32

Công ty cầu đường 36.71

Công ty cổ phần 36.61

Công ty 36.64

Công ty 36.72

Công ty cổ phần 36.62

Công ty 36.65

Trung tâm bom mìn 20

Cơng ty cổ phần 36.63

Cơng ty 36.66

Chi nhánh Lào

Công ty cổ phần 36.70

Công ty 36.67

Ban quản lý dự án B6

Công ty cổ phần 36.97


Công ty 36.68

Ban quản lý dự án 326

Công ty TNHH một thành viên 36.55
(tiêu đồn cơng binh kiên nhiêm 55)
Cơng ty cổ phần 36.60

Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt

Văn
Phịng

20

Lớp: K1D

Tru
ng
tâm
đào
tạo
ngh


xuấ
t
khẩ
u
lao

độn
g

Phó
Tổng Giám Đốc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga

3. Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh.
Đơn vị tính: (1000)đồng

(3)

(4)

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16

01
Doanh thu bán hàng và cung cấp DV
Các khoản giảm trừ doanh thu
02
Doanh thu thuần về bán hàng và cung 10
cấp dịch vụ (10 = 01 – 02)
11
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
20
dịch vụ (20 = 10 = 11)
Doanh thu hoạt động tài chính
21
22
Chi phí tài chính
23
- trong đó : Chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
24
25
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần tự hoạt động kinh
30
doanh (30 = 20 + 21 – 22 – 24 - 25)
Thu nhập khác

31
Chi phí khác
32
Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32)
40
Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế
50
Chi phí thuế TNDN
51
Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN
60

IV.08

IV.09

(6)
2 400 845 970
28 990 870
2 371 855 100
1 878 995 230
492 859 870
450 000
246 000
840 997
667 830

286 633 701

(2)


(5)
2 000 923 900
25 956 289

756 950
455 760

(1)

(2011)

260 000
150 550

T. Minh

(2010)

287 736 961



Năm nay

1 687 223 650

Chỉ tiêu

Năm trước


1 974 967 611

STT

491 555 043

260 480
17 082
243 398
286 390 303
71 597 575,75
214 792 727,3

360 445
28 990
331 455
491 223 588
122 805 897
368 417 691

Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty qua 2 năm ta
thấy: cơng ty có quy mơ lớn, hoạt động trên địa bàn rộng khắp đó là lợi thế cho doanh
nghiệp phát triển tiềm năng của từng công ty mẹ &cty con tai nơi đặt trụ sở. Doanh
thu hàng năm tăng cao, lợi nhuận năm nay cao hơn năm trước và thu nhập bình qn
của người lao động ln được tăng trưởng và ổn định
4. Đặc điểm tổ chức, công tác kê tốn ở tổng cơng ty 36
Hiện nay việc tổ chức cơng tác kế tốn ở tổng cơng ty 36 tiến hành theo hình
thức tổ chức cơng tác kế tốn vừa tập trung vừa phân tán. Theo hình thức tổ chức này
thì tồn bộ cơng việc kế tốn được thực hiện tập trung tại các phịng kế tốn của các

Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt

21

Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga

công ty mẹ và công ty con, các đội và xí nghiệp xây lắp trực thuộc khơng tổ chức bộ
phận kế tốn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực
hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ về phịng tài chính kế tốn của
cơng ty mẹ và cơng ty con sau đó tất cả các chứng từ được luân chuyển về tổng công
ty lưu trữ và đối chiếu theo dõi. Bộ máy kế tốn của tổng cơng ty gồm các thành viên
được phân công công tác như sau:
+ Kế tốn trưởng: Ở tổng cơng ty và các cơng ty trực thuộc( công ty mẹ công ty
con) giúp tổng giám đốc và các giám đốc công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện tồn bộ
cơng tác kế tốn, tài chính thơng tin kinh tế trong tồn đơn vị theo cơ chế quản lý mới
và theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán nhà nước và điều lệ
kế toán trưởng hiện hành.
- Tổ chức bộ máy kế toán, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ và đội ngũ cán
bộ tài chính kế tốn trong công ty. Phổ biến hướng dẫn thực hiện và cụ thể hố kịp
thơì các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế tốn nhà nước, của Bộ xây dựng và của
Tổng công ty.
- Tổ chức việc tạo nguồn vốn và sử dụng các nguồn vốn.
- Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách, chứng từ kế tốn.
Chỉ đạo về mặt tài chính việc thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Tổ chức kiểm tra kế tốn

- Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế.v.v..
+ Kế toán tổng hợp và kế toán TSCĐ.
- Theo dõi TSCĐ và tính khấu hao hàng tháng.
- Theo dõi thanh lý TSCĐ, Kiểm tra quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ, tái đầu tư,
lập hồ sơ thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, điều động nội bộ trong công ty.
- Theo dõi công tác thu vốn các cơng trình do cơng ty thi công.
- Lập báo cáo định kỳ và thường xuyên về vốn chủ sở hữu của cơng ty và tổng
hợp tồn công ty.
Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt

22

Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga

+ Kế toán thanh toán và kế toán tiền gửi ngân hàng.
- Theo dõi tiền vay và tiền gửi ngân hàng
- Theo dõi thanh toán với ngân sách - thanh toán nội bộ, thanh toán với cung
cấp, các khoản phải thu của khách hàng.
- Theo dõi công tác thu vốn các cơng trình, quyết tốn chi phí với các xí
nghiệp, đội xây dựng trực thuộc cơng ty hàng tháng lập cáo báo cáo theo dõi tình hình
thu vốn tồn cơng ty. Lập báo cáo trình đơn vị các cơng trình trọng điểm khi phát
sinh.
- Lập séc, uỷ nhiệm chi, lập kế hoạch tín dụng vốn lưu động, kế hoạch lao động
tiền lương các tờ khai về thuế và thanh toán với ngân sách, biên bản đối chiếu với cụ

thể.
thuộc.

- Tính tốn các khoản phải thu của các đội xây dựng và xí nghiệp xây lắp trực
- Tham gia các báo cáo kế tốn và quyết tốn tài chính
- Lập phiếu thu chi.
+ Kế toán vật tư và kế toán tiền lương.
- Theo dõi tình hình N - X - T kho vật liệu của công ty
- Theo dõi thanh tốn tạm ứng
- Theo dõi thanh tốn lương, BHXH tồn công ty
- Lập phiếu nhập, xuất vật tư
- Tập hợp, theo dõi chi phí khối cơ quan cơng ty, tham gia lập báo cáo kế tốn

và quyết tốn tài chính của công ty.
+ Thủ quỹ kiêm thống kê:
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh từng tháng
- Bảo quản theo dõi sổ số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ của quỹ.
- Ghi chép thường xuyên việc thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt

23

Lớp: K1D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga

- Thanh toán các khoản bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở tổng cơng ty 36:
Kế tốn trưởng
(kiêm trưởng phịng)

Phó
phịng
(kiêm kế
tốn HH,
NVL,
Thuế)

Kế tốn
TSCĐ,
XDCB,
CCDC

Kế tốn
cơng
Nợ

Kế tốn
tiền gửi
NH

Kế tốn
quỹ, chi
phí

Phó phịng
(kiêm kế

tốn tổng
hợp kế toán
lương)

Kế toán trưởng
(ở các Cty mẹ & Cty con)

Kế toán
tổng
hợp

Kế tốn
NVL,
CCDC,
SP,HH

Kế tốn
TSCĐ &
chi phí
giá thành

Kế tốn
tiền
lương

Thủ quỹ

Thủ kho

Chú thích:

Quan hệ trực tiếp:

Quan hệ chức năng:

Để phù hợp với hệ thống kế toán của các nước đang phát triển, thuận lợi cho
việc sử dụng máy vi tính trong cơng tác kế tốn cơng ty đã áp dụng hệ thống tài khoản
kế tốn mới ra ngày 1/10/1994 trên máy vi tính theo hình thức kế ttốn nhật ký chung
và sử dụng gần hết 71 tài khoản do Bộ Tài chính ban hành. Niên độ kế tốn được
cơng ty áp dụng từ 31/12 năm nay đến 1/1 năm sau và kỳ kế toán tổng công ty 36 làm
theo một năm 4 quý.
Sơ đồ ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn NKC
Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt

24

Lớp: K1D


×