Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LICOGI 16.6.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.46 KB, 99 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................3
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN LICOGI 16.6.............................................................................................................................5
1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Licogi 16.6........................................................5
1.2 Đặc điểm tổ chức sản phẩm của công ty cổ phần Licogi 16.6..............................................................8
1.3 Quản lý chi phí sản xuất tại công ty....................................................................................................12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 16.6......................................................................................................16
2.1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ
phần Licogi 16.6..........................................................................................................................................16
2.1.1 Đặc điểm, phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty Licogi 16.6
................................................................................................................................................................16
2.1.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của Công ty cổ phần Licogi 16.6...............20
2.2 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Licogi 16.6...................................................................22
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp ...................................................................................22
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)..........................................................................37
2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:........................................................................................49
2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung (CPSXC)....................................................................................56
2.2.5 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang:..........................................................................................71
2.2.6 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ:..................................................................................72
2.3 Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LICOGI 16.6 ...............................76
2.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm...............................................................................................76
2.3.2 Phương pháp tính giá thành xây lắp tại công ty............................................................................77
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 16.6...........................79
3.1 Nhận xét, đánh giá khái quát về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LICOGI 16.6 ................................................................................79
3.1.1. Ưu điểm........................................................................................................................................80


3.1.2 Hạn chế..........................................................................................................................................82
3.2 Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty cổ phần LICOGI 16.6 ............................................................................................................85
3.2.1 Đối với tình hình luân chuyển chứng từ........................................................................................85
3.2.2 Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp......................................................................................86
3.2.3 Đối với chi phí nhân công trực tiếp...............................................................................................88
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
1
3.2.5 Đối với chi phí sản xuất chung.....................................................................................................92
3.2.6 Đối với công tác kế toán giá thành................................................................................................92
3.2.7 Phần mềm kế toán của công ty......................................................................................................93
3.2.8 Về công tác kế toán quản trị..........................................................................................................93
3.2. Điều kiện thực hiện:.............................................................................................................................95
3.2.1. Về phía nhà nước:........................................................................................................................95
3.3.2 Về phía Công ty cổ phần LICOGI 16.6 .......................................................................................96
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................................98
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
2
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, giữ vị trí quan trọng
tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ bản phát
triển tạo điều kiện thúc đẩy mối giao lưu với các nước trên mọi lĩnh vực: kinh
tế, chính trị, văn hoá.
Xuất phát từ những đặc điểm kinh tế - kĩ thuật riêng biệt của ngành mà
việc quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng sao cho có hiệu quả càng trở nên
cấp thiết trong cơ chế thị trường. Đặc biệt trong bối cảnh hiện đại hóa xây
dựng diễn ra ở khắp mọi nơi thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn
luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp xây dựng, đồng thời
cũng là mối quan tâm của các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước, các

nhà đầu tư, các đối tác.
Có thể nói giá thành với chức năng vốn có của nó đã trở thành tấm
gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức quản lý và kĩ thuật
mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh
xây dựng. Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ
có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành
lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp.
Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành cung cấp,
các nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình
hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện
pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
3
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian nghiên
cứu, tìm hiểu lý luận và thực tế công tác tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần
LICOGI 16.6, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong Khoa kế
toán, đặc biệt là T.S Phạm Thành Long và các anh chị trong phòng Tài chính
- Kế toán ở công ty, em đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LICOGI 16.6” để
làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Bài chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết
luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty cổ phần LICOGI 16.6
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần LICOGI 16.6
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần LICOGI 16.6
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với thực tiễn
kế toán của công ty và nhận được sự giúp đỡ tận tâm của các thầy cô cũng

như các anh chị trong phòng Kế toán công ty song với kiến thức còn hạn chế,
chắc chắn bài luận văn của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng các các anh chị trong
phòng Tài chính - Kế toán công ty và những người quan tâm để bài luận văn
được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hà
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
4
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 16.6
1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Licogi 16.6
Xây dựng cơ bản là một hình thức sản xuất vật chất đặc biệt nhằm tạo
ra cơ sở hạ tầng cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng cho đất nước.
Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại
hóa, khôi phục các công trình, nhà cửa, đường sá, cầu cống…nhằm phục vụ
cho sản xuất và đời sống xã hội. Do đó, xây dựng cơ bản có vị trí rất quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân và chi phí đầu tư cho xây dựng cơ bản hàng
năm chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách nhà nước cũng như của doanh
nghiệp.
Hoạt động xây lắp có những đặc điểm riêng biệt ảnh hưởng đến tổ
chức công tác kế toán. Các doanh nghiệp xây lắp đều là những tổ chức nhận
thầu xây lắp. Sản phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng khác với ngành sản
xuất khác đó là những công trình, hạng mục công trỉnh được kết cầu bởi
những vật tư, thiết bị xây lắp do tác động của lao động xây lắp và gắn liền với
những địa điểm nhất định như mặt đất, mặt nước, không gian.
Đặc điểm sản phẩm xây lắp
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc…mang tính đơn
chiếc, có kết cấu phức tạp, mỗi sản phẩm xây lắp có kết cấu kỹ, mỹ

thuật, vật tư, địa điểm, nhân lực, dự toán và phương pháp thi công khác
nhau. Mặt khác, sản phẩm xây lắp còn có quy mô và giá trị lớn, thời
gian sản xuất sản phẩm xây lắp kéo dài…
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận
với chủ đầu tư ( giá đấu thầu ). Do đó tình chất hàng hóa của sản phẩm
xây lắp thường không thể hiện rõ ( vì đã quy định giá cả, người mua,
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
5
người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng
giao nhận thầu…)
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
( xe máy, thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm . Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng,
hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng…
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình
bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô,
tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công
được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công
việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động
rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt…
Do những đặc điểm khác biệt của sản phẩm xây lắp nên công tác kế toán
nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp nói riêng phải được tổ chức phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý và
đặc điểm sản xuất, kinh doanh của từng doanh nghiệp, quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm của ngành xây dựng và thực hiện đúng theo các chế độ,
quy định đối với doanh nghiệp xây lắp do nhà nước ban hành.
Đặc điểm sản phẩm dở dang
Để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp, định kỳ doanh
nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lượng công việc đã hoản thành hay còn dở

dang. Sản phẩm dở dang là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn
thành hay khối lượng công việc xây lắp trong kỳ chưa được bên đầu tư chấp
nhận nghiệm thu và thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định.
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
6
Thông thường doanh nghiệp xây dựng hay áp dụng các phương pháp đánh giá
sản phẩm dở dang sau:
* Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang theo chi phí thực tế phát sinh :
Phương pháp này được áp dụng đối với các đối tượng công trình,
hạng mục công trình được quy định thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ.
Trong trường hợp này chi phí sản xuất sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản
xuất phát sinh từ lúc khởi công công trình, hạng mục công trình, cho đến thời
điểm tính toán xác định mà chưa có công trình, hạng mục công trình hoàn
thành. Thực chất thì đến khi công trình hoàn thành toàn bộ thì không có đánh
giá sản phẩm dở dang. Theo phương pháp này:
Chi phí
xây lắp
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của
KLXLDD đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của KLXL thực
hiện trong kỳ
x
Chi phí

theo dự
toán của
KLXLDD
cuối kỳ
Chi phí theo dự toán
của KLXL hoàn
thành bàn giao
+
Chi phí theo dự
toán của
KLXLDD cuối
kỳ
* Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang theo giá trị dự toán :
Phương pháp này được áp dụng đối với các công trình, hạng mục công
trình được quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật
hợp lý (tức là tại đó có thể xác định được giá trị dự toán) thì giá trị sản phẩm
dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý
đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực
tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn đã hoàn thành và giai đoạn
còn dở dang theo giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình. Theo
phương pháp này:
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
7
Chi phí
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của
KLXLDD đầu kỳ

+
Chi phí thực tế
của KLXL thực
hiện trong kỳ
x
Giá trị dự
toán của
KLXLDD
cuối kỳ
Giá trị dự toán của
KLXL hoàn thành
bàn giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán
của KLXLLDD
cuối kỳ
1.2 Đặc điểm tổ chức sản phẩm của công ty cổ phần Licogi 16.6
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Licogi 16.6
Là một doanh nghiệp hoạt động chính là xây lắp nên công ty cổ phần
LICOGI 16.6 mang đặc trưng riêng về điều kiện tổ chức sản xuất của ngành
xây lắp và cũng mang đặc trưng riêng phù hợp với công ty mình. Các công
trình xây lắp đều có những yếu tố kỹ thuật, định mức thi công khác nhau
nhưng nhìn chung quy trình công nghệ như sau:
Do hoạt động xây lắp mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm là một công
trình xây dựng, một vật kiến trúc, nên các công trình thường độc lập với nhau
và chỉ mang một số đặc điểm chung về tổ chức sản xuất như:
Thứ nhất, tổ chức mặt bằng thi công: Thực hiện giải phóng mặt bằng,
xác định thuận lợi và khó khăn đối với từng địa điểm công trình cụ thể
Thứ hai, tổ chức các yếu tố sản xuất:
Về nhân lực: Sau khi ký hợp đồng giao nhận các đội trưởng thuộc từng

đội thi công được giao nhiệm vụ và tiến hành cử nhân công xuống từng công
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
8
Đấu thầu
và nhận
công trình
Lập dự
toán công
trình.
Tiến hành
hoạt động
xây lắp
Giao nhận
các hạng
mục công
trình hoàn
thành
Duyệt
quyết toán
công trình
hoàn
thành
trình mà mình được giao, lúc đó tùy trường hợp cụ thể mà sử dụng nhân công
trong biên chế hay thuê ngoài.
Về nguyên vật liệu: Khi có nhu cầu vật liệu phát sinh thì chủ công trình
sẽ trình lên Giám đốc và phòng kế hoạch, sau đó sẽ được nhận tạm ứng để
mua nguyên vật liệu hoặc được công ty mua rồi chuyển đến chân công trình.
Về máy thi công: Chủ nhiệm công trình xác định chủng loại và số
lượng máy thi công cần thiết, khi nhu cầu sử dụng phát sinh Chủ nhiệm công
trình có thể thuê ngoài hoặc điều thêm máy thi công của công ty.

Mỗi hạng mục công trình bao gồm nhiều thao tác kỹ thuật, vật liệu
khác nhau vì vậy công tác thi công của công ty cổ phần LICOGI 16.6 cũng
như công tác hạch toán phải chi tiết, bám sát tạo điều kiện cho việc tính giá
được chính xác.
Quy trình đấu thầu tại công ty cổ phần Licogi 16.6
Công ty tham gia đấu thầu theo quy trình sau:
Bước 1: Thu thập thông tin, khảo sát đánh giá về đặc điểm chung của
công trình về vị trí đía lý, đặc thù khu vực xây dựng công trình, các điều kiện
xã hội, chính trị, kinh tế của địa bàn xây dựng tại nơi sản xuất thi công. Mua
hồ sơ thầu.
Bước 2: Hoàn chỉnh hồ sơ thầu: Nghiên cứu chuẩn bị hồ sơ thầu, bóc
tách khối lượng, lên dự án.
Bước 3: Tham dự mời thầu: Nếu trúng thầu thì ký hợp đồng kinh tế:
Căn cứ vào yêu cầu nội dung công việc, đặc điểm kỹ thuật công nghệ…của
hợp đồng để giao nhiệm vụ cho ban chỉ huy công trình lựa chọn nhà thầu phụ.
Bước 4: Xác định tiến độ, biện pháp thi công công trình, lập dự toán thi
công.
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
9
Bước 5: Lập hợp đồng giao nhận khoán trên cơ sở dự toán thi công đã lập.
Bước 6: Lập kế hoạch và triển khai nhân lực, máu móc thiết bị trên cơ
sở bản vẽ và tiến độ thi công chi tiết đã duyệt.
Bước 7: Triển khai thi công.
Bước 8: Kiểm tra, nghiệm thu.
Bước 9: Lập bản thanh toán khối lượng công việc hoàn thành.
Bước 10: Nghiệm thu, bàn giao công trình.
Bước 11: Quyết toán và bảo hành công trình.
Bước 12: Thanh lý hợp đồng, kết thúc dự án, lưu hồ sơ.
Cơ cấu tổ chức sản xuất
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức hiện trường

Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
10
Tổng giám đốc công ty cp Licogi
16.6
Các phòng ban nghiệp vụ
Giám sát của chủ đầu tư Ban chỉ huy công trường : Chỉ huy trưởng
công trường và các kỹ sư thuộc tổ đội kỹ
thuật công trường.
Đội
thi
công
cọc
Đội
thi
công
mộc,
thép
Đội thi
công
cotpa-
cốt thép
Đội thi
công bê
tông xây
hoàn
thiện
Đội
thi
công
điện

nước
An toàn
lao động,
VS LĐ và
công việc
khác
Thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện trường
Khi trúng thầu công ty cổ phần Licogi 16.6 sẽ thành lập ban chỉ huy công
trường để trực tiếp chỉ đạo thi công công trình.
Ban chỉ huy công trường gồm có chỉ huy trưởng công trường và các cán
bộ chuyên ngành giúp việc cho ban chỉ huy công trường điều hành trực
tiếp với các tổ đội thi công.
• Mối quan hệ giữa trụ sổ chính và việc quản lý hiện trường
- Tại trụ sở chính: Công ty cổ phần Licogi 16.6 nắm các yêu cầu của chủ
đầu tư để điều hành các phòng ban chức năng công ty, ban chỉ huy
công trường hoàn thành nhiệm vụ.
- Ngoài hiện trường: Ban chỉ huy công trường bao gồm: chỉ huy trưởng,
các bộ phận giúp việc như: Tổ kỹ thuật, kiểm tra chất lượng, bộ phận
vật tư, tài vụ…tại công trường để phối hợp quản lý điều hành các tổ đội
thi công. Đồng thời ban chỉ huy công trường cũng trực tiếp quan hệ với
ban quản lý của chủ đầu tư giám sát việc thi công hàng ngày.
• Trách nhiệm và thẩm quyền được giao phó cho quản lý hiện trường
- Chỉ huy trưởng: là người chỉ huy cao nhất tại công trường thay mặt cho
công ty trực tiếp phối hợp với ban quản lý của các chủ đầu tư điều
chỉnh mọi công việc thi công trên công trường.
- Cán bộ kỹ thuật, chất lượng an toàn: có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo
thi công toàn bộ dự án; quản lý điều hành các công việc chuyên môn
toàn công trường.
- Cán bộ kế hoạch: có trách nhiệm quản lý khối lượng thi công và làm hồ
sơ đánh giấ thanh toán; quản lý trực tiếp khối lượng công việc chuyên

môn và gián tiếp các bộ phận trên công trường.
- Các tổ đội thi công:
Trình độ: gồm kỹ sư, cán bộ kỹ thuật.
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
11
Trách nhiệm: trực tiếp điều hành công việc với từng tổ nhóm, công nhân.
Xây dựng kế hoạch tuần tháng về nhân lực, tiến độ, sử dụng vật tư tài chính
để phục vụ thi công công trình theo tiến độ.
Quản lý: Trực tiếp quản lý, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên trong
đội.
Tổ chức lao động: Người đứng đầu chịu trách nhiệm chính ở công trình là chỉ
huy trưởng công trình, thay mặt công ty giải quyết các công việc trên công
trường, giúp việc cho chỉ huy trưởng công trường là các kỹ sư và các đội sản
xuất.
1.3 Quản lý chi phí sản xuất tại công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Sơ
đồ tổ chức của công ty mang đặc điểm của công ty cổ phần, tại công ty cổ
phần Licogi 16.6, chủ tịch hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc của công
ty. Giúp việc cho giám đốc công ty có các phó giám đốc, các phòng ban và
đơn vị trực thuộc. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau:
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
12
Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần LICOGI 16.6:
Chức năng của từng bộ phận:
Ban giám đốc: Gồm một Giám đốc và hai Phó giám đốc.
Giám đốc công ty là người lãnh đạo cao nhất có quyền quyết định, chỉ
đạo mọi hoạt động của doanh nghiệp, chịu trách nhiêm mọi hoạt động và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
13

Phó Giám đốc
Tài chính
Phó giám đốc
thi công
Phòng
Tổ chức
Hành chính
Phòng
kế toán
Tài chính
Phòng
đầu tư
Phòng
kinh tế
kỹ thuật
Ban điều hành, các đội sản xuất
Giám đốc
Công ty
Phó giám đốc thi công có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức
sản xuất của các đội, các xưởng và triển khai các dự án đầu tư. thiết kế kỹ
thuật, quy trình công nghệ của các mặt hàng theo đúng hợp đồng.
Phó giám đốc tài chính chỉ đạo và hướng dẫn kiểm tra các đơn vị về
mặt tài chính, luân chuyển và sử dụng tiền cũng như các hình thức tài sản liên
quan. Ngoài ra, giám đốc tài chính còn phải điều tra thị trường cuối kỳ báo
cáo tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho Giám đốc.
Phòng tổ chức – hành chính: Là phòng có chuyên môn nghiệp vụ
nghiên cứu thực hiện chức năng quản lý về tổ chức - lao động - tiền lương -
thi đua - hành chính - quản trị - bảo vệ và thanh tra - pháp chế.
Phòng tài chính – kế toán: Là phòng chuyên môn tham mưu, giúp việc
cho giám đốc thực hiện chức năng quản lý về tài chính, kế toán trong công ty;

xây dựng kế hoạch, theo dõi và quản lý tình hình sử dụng các nguồn vốn,
phân tích hoạt động kinh tế phục vụ cho quản lý điều hành sản xuất kinh
doanh của công ty; tổ chức điều hành công tác kế toán, xây dựng thực hiện hồ
sơ, sổ sách chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống luân chuyển chứng từ kế toán
phục vụ công tác hạch toán kế toán và thống kê của công ty; kiểm tra, kiểm
soát chứng từ kế toán đảm bảo các nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà
Nước và công ty; lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng quy định của nhà
nước.
Phòng đầu tư: thực hiện chức năng quản lý trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng các dự án và đầu tư tài chính của công ty.
Phòng kinh tế - kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực
khoa học kỹ thuật, kinh tế, kế hoạch, thị trường và vật tư.
Ban điều hành, các đội thi công: Điều hành quản lý mọi hoạt động của
các công trình bao gồm con người và tài sản; trực tiếp thực hiện thi công các
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
14
công trình xây dựng theo dự toán thiết kế kỹ thuật đã ký trong hợp đồng xây
dựng, đảm báo chất lượng, tiến độ thi công. Ngoài ra họ còn chịu trách nhiệm
quản lý tài sản thiết bị, máy móc, dụng cụ thi công và các phương tiện phục
vụ thi công; chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình và tính kết quả thực
hiện nhiệm vụ thi công xây lắp trên công trình để báo cáo về công ty; chịu
trách nhiệm thực hiện đúng các biện pháp về an toàn lao động.
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
LICOGI 16.6
2.1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Licogi 16.6
2.1.1 Đặc điểm, phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

xây lắp của công ty Licogi 16.6
Công ty cổ phần LICOGI 16.6 là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây
lắp và cơ giới, sản phẩm của công ty mang những đặc điểm khác biệt so với
các ngành sản xuất vật chất khác và có ảnh hưởng tới tổ chức kế toán.
* Đặc điểm, phân loại chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Licogi 16.6
Chi phí sản xuất của công ty Licogi 16.6 là toàn bộ chi phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên
giá thành sản phẩm của sản phẩm xây lắp. Các khoản mục chi phí sản xuất
của công ty bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu động lực, bán thành phẩm, dịch vụ
mua ngoài ( tính theo mức tiêu hao và giá thực tế ).
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Mức khấu hao tính theo kế hoạch
khấu hao của công ty và phù hợp với quy định của Bộ tài chính về chế độ
trích và quản lý khấu hao TSCĐ.
- Chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ và chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Kinh phí BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động mà công ty phải
nộp theo quy định.
- Chi phí môi giới, giao dịch, tiếp khách.
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
16
- Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất của công ty được tập hợp riêng theo từng hoạt động và
trong mỗi hoạt động cần tập hợp riêng đối với từng đối tượng cụ thể.
- Chi phí hoạt động xây lắp: là các chi phí thực tế phát sinh phục vụ trực
tiếp hoạt động xây lắp bao gồm chi phí vật tư trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung. Các khoản mục chi phí phải đảm bảo có đầy
đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ và trong giới hạn dự toán tương ứng của từng
khoản mục chi phí. Các khoản mục chi phí không được bù trừ lẫn nhau trong
cùng một công trình cũng như các công trình khác nhau.
- Chi phí hoạt động sản xuất công nghiệp khác: Tùy theo từng hoạt động

sản xuất kinh doanh cụ thể như sản xuất bê tông: sản xuất đá xây dựng; gia
công kết cấu thép…các chi phí được tập hợp đảm bảo đầy đủ hóa đơn chứng
từ hợp lý, hợp lệ, phát sinh thật và được tập hợp theo đúng đối tượng tính giá
thành theo các bộ phận tập hợp chi phí riêng biệt. Đối với các hoạt động sản
xuất có tính chu kỳ, ổn định và có giá thành định mức thì việc tập hợp chi phí
phải đảm bảo theo các trình tự cho phép.
Theo khoản mục tính giá thành, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần Licogi 16.6 bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc…cần thiết để
tham gia cấu thành thực tế sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Không
bao gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công
nhân trực tiếp xây lắp.
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
17
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi
công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương
phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy…, chi phí vật liệu, chi phí
CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng
tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy
thi công, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công…Chi phí tạm thời có
thể phát sinh trước sau đó được phân bổ vào chi phí sử dụng máy thi công.
Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí xây lắp trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội, công trường
xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo

lương theo tỷ lệ quy định của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp
tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội,
chi phí liên quan đến hoạt động của đội…
Ngoài ra, đối với các công trình lớn, công ty Licogi 16.6 cần thuê thầu
phụ thi công trọn gói hạng mục công trình, công ty mở riêng tài khoản 629 “
Chi phí thầu phụ “ để theo dõi.
* Đặc điểm, phân loại giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần
Licogi 16.6
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn
thành khối lượng xây lắp theo quy định. Công ty cổ phần Licogi 16.6 sử dụng
các loại giá thành để thực hiện tính giá thành sản phẩm xây lắp như sau:
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
18
- Giá thành dự toán: Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng
xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung
giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá
trị dự toán công trình ở phàn thu nhập chịu thuế tính trước ( thu nhập chịu
thuế tính theo quy định của nhà nước ).
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện
cụ thể tại công ty cổ phần Licogi 16.6 trên cơ sở biện pháp thi công, các định
mức, đơn giá áp dụng trong công ty cổ phần Licogi 16.6
- Giá thành thực tế: Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành khối
lượng bàn giao khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế
được xác định theo số liệu kế toán.
Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt vật kết cấu do công ty cổ phàn
Licogi 16.6 thực hiện bao gồm giá trị của các thiết bị kèm theo vật kiến trúc
như thiết bị vệ sinh, thông gió, sưởi ấm…
Giá thành của công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị thiết bị
đưa vào lắp đặt. Do vậy, khi công ty cổ phần Licogi 16.6 nhận thiết bị của
đơn vị chủ đầu tư ( do chủ đầu tư mua hoặc được cấp ) giao cho công ty để

lắp đặt thì Công ty phải ghi riêng để theo dõi, không tính vào giá thành lắp
đặt.
Giá thành hoạt động xây lắp được xác định riêng đối với từng công trình,
hạng mục công trình mà công ty nhận thi công.
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
19
2.1.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của Công ty cổ
phần Licogi 16.6
2.1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Công ty cổ phần LICOGI 16.6 là một doanh nghiệp xây lắp nên đối
tượng tập hơp chi phí là công trình, hạng mục công trình và các đơn đặt hàng.
Mỗi công trình, hạng mục công trình đều được mã hoá trên máy tính theo kí
hiệu riêng biệt. Quá trình tập hợp chi phí được chia theo khoản mục của mỗi
công trình. Mỗi công trình từ khi thi công đến khi hoàn thành đều được theo
dõi chi tiết theo các khoản mục sau đây:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sử dụng máy thi công
2.1.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần LICOGI
16.6 là phương pháp trực tiếp. Đối với mỗi công trình hay hạng mục công
trình, kế toán tiến hành tập hợp chi phí phát sinh và quản lý chặt chẽ các chi
phí phát sinh đó để thuận lợi cho công tác lập báo cáo và tính giá thành cho
mỗi công trình và hạng mục công trình. Với những chi phí không tách riêng
được, kế toán sẽ tiến hành tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí và tiến hành
phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phù hợp.
2.1.2.3 Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất
Công ty thực hiện phương thức khoán gọn từng công trình, hạng mục
công trình cho các tổ, đội trong công ty. Để cung cấp đủ vốn cho hoạt động

xây lắp, công ty thực hiện tạm ứng theo từng giai đoạn cho từng tổ đội. Giữa
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
20
công ty và đội trưởng các đội thi công phải có hợp đồng giao khoán công
việc. Việc tạm ứng để thực hiện khối lượng xây lắp và quyết toán về khối
lượng nhận khoán phải căn cứ vào Hợp đồng giao khoán và Biên bản thanh lý
hợp đồng giao khoán kèm theo Bảng kê khối lượng xây lắp hoàn thành bàn
giao được duyệt.
Theo cơ chế này, các tổ đội có quyền chủ động tiến hành thi công trên
cơ sở các định mức kĩ thuật, kế hoạch tài chính đã được Ban giám đốc thông
qua: Chủ động trong việc mua, tập kết và bảo quản vật tư cho các công trình
thi công; Chủ động thuê và sử dụng nhân công ngoài xuất phát từ nhu cầu
thực tế; Chủ động trong việc thuê máy thi công cho thi công xây lắp sao cho
hiệu quả nhất.
Quá trình thi công chịu sự giám sát chặt chẽ của phòng Kế toán về mặt
tài chính, phòng Kinh tế - Kỹ thuật về mặt kỹ thuật cũng như tiến độ thi công.
Đầu tháng, mỗi tổ, đội thi công đều phải lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch tài
chính gửi cho các phòng ban chức năng; qua đó xin tạm ứng để có nguồn tài
chính phục vụ thi công.
Trình tự nhập liệu: Quá trình nhập liệu được tiến hành như nhau đối với
tất cả các loại chi phí. Để nhập liệu thì từ màn hình nền chương trình phần
mềm kế toán vào mục “Số liệu/Nhập liệu”, khi đó màn hình nhập liệu xuất
hiện và nhập nội dung liên quan.
Do phạm vi hoạt động của công ty rộng, thi công nhiều công trình,
hạng mục công trình nên trong khuôn khổ đề tài, để thuận lợi cho công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em xin lấy số liệu
của hạng mục trạm cấp nước, thuộc công trình nhà máy thuỷ điện Bản Chát
để minh hoạ. Trạm cấp nước Bản Chát được thi công bởi đội Ông Đào Trung
Thành, từ ngày 02/01/2009 đến ngày 31/12/2009.
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp

21
2.2 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Licogi 16.6
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp
• Nội dung khoản mục: CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn khoảng 65%, đóng
vai trò quan trọng trong toàn bộ cơ cấu chi phí sản xuất tại Công ty. NVL
bao gồm các loại NVL chính (cát, xi măng, đá, sắt thép, …); NVL phụ
(vôi, sơn, dây buộc, đinh, …); NVL khác, … Mặt khác, NVL mà công ty
sử dụng đa dạng về chủng loại được cung cấp nhiều nguồn khác nhau,
nên công tác hạch toán nguyên vật liệu luôn được tiến hành thường
xuyên.
• Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán chi phí NVL trực tiếp
Tài khoản sử dụng
Công ty Licogi 16.6 sử dụng “ Tài khoản 621 – chi phí NVL trực tiếp “
để hạch toán tăng, giảm NVL. Tài khoản này được theo dõi chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể như sau:
TK 62111-Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp-Công trình xây lắp-Xi măng.
TK 62112-Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp-Công trình xây lắp-Sắt, thép.
TK 62113-Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp-Công trình xây lắp-Gạch, đá.
TK 62114- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp-Công trình xây lắp-Bê tông.
TK 62119- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp-Công trình xây lắp-khác.
TK 62121- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp-Công trình xây lắp -
Xi măng.
TK 62122- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp-Công trình xây lắp-Cát,đá.
TK 62124- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp-Công trình xây lắp-phụ gia.
TK 62132- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp-Công trình xây lắp-khác.
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
22
TK 6215- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp – khác.
Chứng từ sử dụng trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Giấy đề nghị tạm ứng (kèm theo danh mục vật tư, bảng báo giá vật tư

hoặc hợp đồng kinh tế).
Hóa đơn giá trị gia tăng.
Hóa đơn bán hàng thông thường.
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Biên bản giao nhận vật tư, hàng hóa.
Bảng kê phiếu xuất kho.
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ…
Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty cổ phần
Licogi 16.6
Trình tự luân chuyển chứng từ: Tùy theo khối lượng dự toán, tính chất
của từng công trình, khi có nhu cầu sử dụng vật liệu các đội phải có giấy xin
tạm ứng, bản đề nghị cung cấp vật tư (kèm theo bản dự trù vật tư sử dụng) gửi
về công ty. Phòng Tổ chức sẽ căn cứ vào số lượng vật tư mà phòng Kinh tế -
Kỹ thuật bóc tách trong dự toán gửi sang đề nghị giám đốc duyệt cho ứng tiền
mua vật liệu. Các chứng từ này được chuyển qua phòng Kế toán - tài chính
duyệt để làm thủ tục chuyển tiền về đội để mua hoặc chuyển thẳng vào Ngân
hàng để trả trực tiếp cho đơn vị bán hàng. Sau đó các đội phải tập hợp chứng
từ (hóa đơn, biên bản kiểm kê, biên bản giao nhân vật tư...) chuyển về phòng
tổ chức theo dõi. Các chứng từ này sau khi được Giám đốc ký, Kế toán trưởng
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
23
ký duyệt để thanh toán sẽ được phòng kế toán làm thủ tục thanh toán giảm nợ.
Thực chất các đội tự mua vật liệu chuyển đến chân công trình. Vì vậy, công ty
rất chú trọng đến việc quản lý vật tư từ khâu mua, vận chuyển, và cả trong
quá trình sản xuất thi công ở công trình.
Trường hợp vật liệu được cung cấp tại kho: Khi có nhu cầu NVL sản
xuất phát sinh, đội trưởng đội thi công thông báo với phòng Kinh tế - Kỹ
thuật và phòng ra quyết định xuất kho NVL dựa vào phiếu yêu cầu xin lĩnh

vật tư và khối lượng thực xuất để lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho bao gồm
3 liên: Liên 1 do chủ công trình giữ; Liên 2 do kế toán công trình giữ để theo
dõi vật tư; Liên 3 do phòng tài chính kế toán công ty giữ để quản lý và giám
sát vật tư.
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
24
Bộ phận kinh tế - kỹ thuật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản Chát, ngày 02 tháng 01 năm 2009
ĐỀ NGHỊ CẤP (MUA) VẬT TƯ - THIẾT BỊ
Kính gửi: Ông giám đốc Công ty BĐH LICOGI 16.6 – TĐ Bản Chát
Bộ phận KTKT – Bộ phận CGVT BĐH 16.6 TĐ Bản Chát
Tên tôi là: Đào Văn Thuật, Chức vụ: Kỹ thuật
Mục đích cấp (mua) vật tư: Vữa neo, bê tông móng cho cụm nước số 4 –
Thuỷ điện Bản Chát.
Kính đề nghị BĐH LICOGI 16.6 – TĐ Bản Chát cung cấp một số vật tư thiết
bị như sau:
STT Tên và qui cách vật tư Đơn vị Số lượng Ghi chú
1
Thép ống đen 219,1×5,56×6
cây 5
2
Thép ống đen 168,3×4,78×6
cây 425
3
Thép ống đen 113,5×3,8×6
cây 138
4
Thép ống đen 48,1×2,3×6
cây 2

5
Thép ống đen 33,5×2,1× 6
cây 2
Tổng cộng 572
Người đề nghị
(Ký, họ tên)
Bộ phận KT KT
(Ký, họ tên)
Bộ phận CGVT
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán tổng hợp
25

×