Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

'Tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.24 KB, 62 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thị trường cùng với các quy luật kinh tế đặc trưng của nó
như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… đã tạo nên môi
trường kinh doanh hấp dẫn, sôi động nhưng cùng đầy rủi ro và không kém
phần khốc liệt thị trường vừa là cơ hôi, vừa là thách thức đơí với doanh
nghiệp trong q trình tồn tại và phát triển nó phản hồi lại bằng chính kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp .
Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng nhằm
tìm kiếm lợi nhuận, là mục tiêu kinh kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Song để có được lợi nhuận thì một trong các điều
kiện quan trọng là doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm của mình. Trên
cơ sở đó, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, trang trải các chi phí đã bỏ ra
và lãi, ổn định được hình thành tài chính và tạo khả năng đầu tư mở rộng sản
xuất theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Có thể nói mối tiêu thụ là mối quan tâm
hàng đầu của doanh nghiệp trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cơng ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang đã và
đang tồn tại, phát triển mạnh mẽ trên con đường đổi mới, tích luỹ kinh
nghiệm trong q trình sản xuất và có cố gắng về mọi mặt trong cơng tác của
mình đặc biệt quan tâm tới công tác mở rộng thị trường tiêu thu sản phẩn.
Chính vì vậy, sau một thời gian ngắn thực tập tại Công ty em đã mạnh dạn
chọn đề tài:
''Tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất
Tổng Hợp Quỳnh Trang'' mục đích nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở những
thành tựu đã đạt được những vướng mắc đang tồn tại, em đã xuất một số ý
kiến góp phần hồn thiện hơn hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

1


Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài viết của em được trình bày
thành hai phần với kết cấu như sau;


Phần thứ nhất: Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Công Ty
Phần thứ hai:

Hoạt Động Tiêu Thụ Sản Phẩm Cuả Công Ty
Trong Thời Gian Vừa Qua

Phần thứ ba:

Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác tiêu thụ
sản phẩm tại công ty TNHH Thương Mại & Sản
Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang.

Trong phạm vi bài viết của mình, em phân tích thực trạng cơng tác tiêu
thụ sản phẩm tại Cơng ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh
Trang.Thông qua đó mong muốn được đưa ra những giải pháp nhằm tăng
cường công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại & Sản
Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang.
Tuy nhiên do thời gian tìm hiểu thực tế và nhận thức có hạn nên bài viết
của em khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự chỉ bảo của thầy
giáo TS: Trần Văn Bão và các cô chú anh chị trong Cơng ty nhằm hồn thiện
hơn nữa bài viết. Em xin chân thành cảm ơn.

2


PHẦN THỨ NHẤT
Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỲNH TRANG
1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng
Hợp Quỳnh Trang:

1.1.1 Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty.
Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang. Được
thành lập từ năm 2003 với mặt bằng sản xuất rộng khoảng 6000 m2, có
nhiệm vụ sản xuất đồ Gỗ dân dụng, phục vụ nhu cầu cần tiêu dùng trong
nước, khơng phục cho xuất khẩu. Tuy có mặt bằng kha tot nhưng cơ sở vật
chất kỹ thuật của công ty chua duoc hien dai hoa nhieu.Công ty TNHH
Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang, hạch toán kinh tế độc lập,
tự chủ về tài chính .
Trụ sở giao dịch: Liên Trung – Đan Phượng Hà Nội
Ngày Thành Lập 15/04/2003
Mã Số Thuế: 0500436475
Ngành nghề kinh doanh: sản phẩm hoàn toàn bằng gỗ hoặc chiếm tỷ
trọng lớn là gỗ:
Nguồn vốn kinh doanh :

- Vốn lưu động : 1.230 triệu đồng
- Vốn cố định : 13.770 triệu đồng .

Thị trường tiêu thụ sản phẩm : chủ yếu là Hà Nội và các vùng lân cận
Diện tích mặt bằng sản xuất : 4500 m2
Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang sau
khi được thành lập, để tạo cho mình chỗ đứng trên thị trường, lãnh đạo Cơng
ty đã thực hiện đầu tư vào một chiến lược định hướng cho sự phát triển lâu

3


dài - Để khắc phục sự yếu kém của cơ sở vật chất , Công ty đã đầu tư, nâng
cấp cơ sở hạ tầng tạo bộ mặt khang trang cho Công ty . Công nghệ chế tạo sản
phẩm cũng được cải tiến với việc sử lý thuỷ phân nước trong gỗ bằng lị sấy

thay cho việc hỏng phơi tự nhiên bằng dây chuyền sản xuất hiện đại của Ba
Lan đã góp phần nâng cao năng xuất lao động, đẩy mạnh tiến độ sản xuất:
Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức cũng được tiến hành chuẩn hố nâng cao
trình độ và trình giảm, lao động gián tiếp được giảm thiếu .Ngồi ra việc thực
hiện chiến lược đa dạng hố sản phẩm tích cực tìm kiếm những đơn hàng, sản
phẩm sản xuất ra tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật đồng thời có kiểu dáng đẹp hợp
thị hiếu người tiêu dùng .... Những yếu tố trên đã hợp lực tạo cho doanh
nghiệp một năng lực sản xuất lớn gấp bôị phần giúp cho doanh nghiệp tạo
được chỗ đứng trên thị trường , thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước đầy
đủ
Trải qua gan 10 năm hoạt động, Công ty TNHH Thương Mại & Sản
Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang đã nỗ lực phấn đấu, vượt qua nhiều khó khăn,
thức thách tự khẳng định được mình trên thị trường. Khơng chỉ bằng lịng với
những gì đã đạt đựơc tồn thể Cơng ty ln lỗ lực phấn đấu hoàn thành và
vượt mức kế hoạch sản xuất, đáp ứng tốt nhất và ngày càng nhiều nhu cầu thị
trường, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai.
1.1.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương
Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang
Tổ chức bộ máy quản lý một cách theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Theo cơ cấu này, các phòng chức năng được chuyên mơn hố theo các chức
năng quản trị, có nhiệm vụ giúp Giám đốc chuẩn bị các quyết định quản trị về
chun mơn hố của mình theo dõi hướng dẫn cấp dưới thực hiện đúng đắn,
kịp thời các quyết định đó. Ngồi việc thực hiện tốt các nhiệm vụ chun
mơn các phong chức năng còn phải phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác

4


nhằm đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành đồng bộ, nhịp
nhàng. Các phịng ban chức năng khơng có quyền trực tiếp chỉ huy các bộ

phận sản xuất .
Sơ đồ bộ máy quản lý như sau
Giám đốc

Phó giám đốc

Phịng tổ chức
hành chính bảo vệ

Phân xưởng xẻ

Phịng kế hoạch kỹ
thuật vật tư

Phân xưởng mộc

Phịng kế hoạch tài
chính

Phân xưởng cơ
điện và dịch vụ

* Giám đốc Công ty: là người phụ trách chung, quản lý, giám sát mọi
hoạt động của Công ty, chụi trách nhiệm trước Nhà nước về tinh hình hoạt
động sản xuất, kinh doanh của Cơng ty, về tính hiệu quả cũng như việc chấp
hành pháp luật hiện hành.
* Phó giám đốc Cơng ty: chiu trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo một số
khâu trong quản lý sản xuất, đều động lao động... Tham mưu giúp giám đốc
xây dựng kế hoạch sản xuất và đôn đốc thực hiện kế hoạch.
* Các phòng chức năng.


5


Phịng tổ chức, hành chính, bảo vê, : là phịng nghiệp vụ tổng hợp, tham
mưu, giúp Giám đốc quản lý những lĩnh vực công tác như tổ chức nhân sự,
hành chính quản trị, bảo vệ nội bộ, cơng tác y tế và các mặt an tồn xã hội tại
Cơng ty như quản lý chất lượng, cán bộ nhân viên, thực hiện đầy đủ các chế
độ chính sách của Nhà nước đổi mới người lao động khi nghỉ chế độ.
Cơ cấu trên vẫn đảm bảo mệnh lệnh được truyền trực tuyễn đồng thời
khơng lãng phí các luyện viên trong vai trị cố vấn cho Giám đốc.
1.1.3 Đặc điểm cơ cấu sản xuất kinh doanh :
Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang tổ
chức sản xuất kinh doanh theo kiểu tập trung với cơ cấu tổ chức loại 2:
Doanh nghiệp → Phân xưởng → Nơi làm việc
Hệ thống sản xuất kinh doanh của Công ty gồm hai khối:
* Khối sản xuất kinh doanh chính : gồm cơ cấu phân xưởng một ( bộ
phận sản xuất mặt hàng chính của Công ty ) và phân xưởng xẻ ( bộ phận hỗ
trợ cho phân xưởng mộc ) phân xưởng cơ điện thực hiện cơng tác duy tư, bảo
dưỡng máy móc... duy trì năng lực cơng tác của hai phân xưởng sản xuất.
Khối sản xuất kinh doanh phụ: gồm có các bộ phận dịch vụ làm gia công
chế biến cho bên ngồi .
Hạt phân xưởng sản xuất chính của Cơng ty được tổ chức thành các tổ
sản xuất như sau:
- Phân xưởng xẻ: gồm hai tổ sản xuất:
+ Tổ xẻ thô: thực hiện công việc của xẻ, pha, cắt gỗ cây thành gỗ khối,
sau đó chuyển cho tổ xẻ tinh
+ Tổ xẻ tinh : thực hiện công việc sơ chế gỗ khối thành hợp, ván với
quy định cách kích thước phù hợp với từng loại sản phẩm, sau đó chuyển cho
phân xưởng mộc.


6


- Phân xưởng mộc: gồm ba tổ sản xuất :
+ Tổ mộc máy: thực hiện việc sơ chế góc hợp, với ván thành các chi tiết
sản phẩm mang tính chất hàng loạt trên các thiết bị máy theo dãy chuyền sau
khi đã qua bước xử lý thuỷ phần nước trong gỗ. Sau đó chuyển các chi tiết đó
sang tổ mộc tay
+ Tổ mộc tay: thực hiện việc tinh chế các chi tiết sản phẩm thơ và lắp ráp
hồn chỉnh sản phẩm chuyển sang tổ véc ni
+ Tổ Phun Sơn : thực hiện việc làm đẹp sản phẩm bằng phương pháp
Phun Sơn và đánh véc ni hay sơn mài hoặc khảm trai.... hồn thiện sản phẩm
chuyển sang q trình tiêu thụ thực hiện cơng tác an linh chính trị, trật tự an
tồn xã hội, tại Cơng ty, bảo vệ an tồn tài sản. Quản lý mọi công việc thuộc
phạm vi hành chính nội bộ, tổng hợp giao dịch, văn thư đánh máy và truyền
đạt chỉ thị công tác của Giám đốc đơn vị bộ phận trong Công ty. Quản lý hồ
sơ, sức khoẻ của các cán bộ cơng nhân viên.
- Phịng kế hoạch - kỹ thuật - Vật tư, là phòng nghiệp vụ tổng hợp có
chức năng tham mưu, giúp giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh từng quý, từng năm và nhiều năm. phong
luôn nắm bắt các thông tin kinh tế trên thị trường, hết hợp khai thác khẳ năng
thực tế lập phương án mặt hàng, phương án sản phẩm. Nghiêm cứu, áp dụng
công nghệ mới, kỹ thuật thiết bị tiên tiến, thiết kế tạo dáng sản phẩm để đưa
vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xây dựng kế hoạch
giám sát, kiểm tra và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, xây dựng,các định mức về vật tư, lao động và đơn giá tiền lương sản
phẩm giúp Giám đốc xây dựng và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư
nguyên - nhân lựa, chọn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời theo kế hoạch sản
xuất. Quản lý chung trong toàn doanh nghiệp hồ sơ thiết bị máy móc, cơng

tác an tồn và bảo hộ lao động theo quy định hiện hành.

7


- Phịng kế tốn - tài chính: là phịng nghiệp vụ tổng hợp, có chức năng
quản lý theo dõi tình hình biến động tài sản về vốn của Cơng ty, thực hiện
việc nghi chép sổ sách kế toán định kỳ phục vụ cho quản lý nội bộ và cho bên
ngoài. Tham mưu giúp giám đốc trong công tác quản lý và tài chính của
doanh nghiệp.
- Các phân xưởng: Có chức năng trực tiếp sản xuất các sản phẩm theo
kế hoạch đều độ của Cơng ty, góp phần vào việc thực hiện hồn thành kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
- Bộ phận dịch vụ và tư doanh: có chức năng kinh doanh sửa chữa dịch
vụ theo quy định của pháp luật, tự chịu trách nhiệm, đảm bảo việc làm và đời
sống cho cán bộ cơng nhân viên của mình và tham gia đong góp tài chính cho
Cơng ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất như sau:
Cơ cấu sản xuất

Bộ phận phụ trợ

Sản xuất kinh doanh

Phân xưởng mộc

Phân xưởng xẻ

Tổ mộc máy


Tổ xẻ thô

Tổ mộc tay

Tổ xẻ tinh

Phân xưởng cơ
điện

Bộ phận dịch vụ

Tổ Phun Sơn
8


1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - của Công TNHH Thương
Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang ( 2007,2008,2009)
Từ khi chuyển sang có chế thị trường, hoạt động kinh doanh trong nước
trở nên sôi động hơn với sự giúp góp mặt của ngành càng nhiều các thành
phần kinh tế. Cũng giống như các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH
Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang cùng gặp nhiều nhỏ nhặn
khi hoạt động kinh doanh trong có chế thị trường,trong những năm gần đây,
hầu hết các Công ty trong lĩnh vực sản xuất gỗ, vừa phải cạnh tranh với các
Công ty trong nước, vừa phải đối phó với các Cơng ty nước ngồi có trụ sở và
sản xuất tại Việt Nam như các Công ty của Singapore, Hàn Quốc, Thái Lan....
Đứng trước tình hình đó, Công ty đã phát huy mọi khả năng sản xuất kinh
doanh của mình để đứng vững trên thị trường và nâng cao uy tín của mình.
Cơng ty đã kết hợp nhiều biện pháp như nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng
cao tay nghề đội ngũ lao động , chức sản xuất hợp lý...
Sản phẩm của Công ty sản xuất ra đa dạng về chủng loại đáp ứng thị

hiếu tiêu dùng cả về chất lượng, số lượng, giá cả sản phẩm của Cơng ty đã có
mặt ở 2 miền Bắc, Trung
Bảng số liệu sau đây có thể đánh giá được phần nào kết quả kinh doanh
của Công ty trong thời gian vừa qua

9


Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang Trong
3 năm 2007,2008,2009
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu

2007

2008

2009

Tổng doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận thực hiện
Nộp ngân sách
Thu nhập bình quân
Số lao động

34.764

34.601
20.547,5
14.054,3
1.921,3
100,86
2,85
135

52.184
52.064
33.388,5
18.675,9
2.719,64
270,48
3,25
200

74.250
74.115
48.669,3
25.445.7
3.642,86
453,4
3,75
302

So sánh tăng giảm
2008/2007 2009/2008
250,5
211,4

252,35
211,75
311,25
228,85
164,4
181,25
207,75
169,75
340,85
338,1
70,2
76,9
55,55
43,8

(Nguồn Số Liệu Báo Cáo Tổng Kết Hoạt Đông Kinh Doanh 2009)
Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm.2007 →2009 ta thấy
tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty diễn ra theo chiều hướng tích cực,
các chỉ tiêu đều tăng lên qua mỗi năm. Điều này chứng tỏ Cơng ty có hướng
do đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mguyên nhân do
năm 2008 Công ty mạnh dạn đầu tư đổi mới trong chất thiết bị, nâng cao chất
lượng sản phẩm,mở rộng quy mô sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường nên đã
sản xuất ra sản lượng tăng đáng kể. Năm 2009 được coi là năm xây dựng cơ
sở hạ tầng nên các cơng trình lớn tiêu thụ được xây dựng, bên cạnh đó địi
hỏi trang thiết bị nội thất hiện đại, tiên tiến, nên các sản phẩm cao cấp của
Công ty không ngừng được ra đời và tiêu thụ. Về tổng doanh thu ta thấy từ
năm 2007 đến năm 2009 doanh thu đều tăng, năm 2008 đạt 52.184 triệu đồng
tăng 50,1% so với năm 2007. Điều đó chứng tỏ rằng mặt hàng kinh doanh của
Công ty đã phần nào được thị trường chấp nhận và được tín nhiệm với khách
hàng, mặc dù tốc độ tăng trưởng chưa cao.


10


Cùng với sự tăng lên của doanh thu là sự tăng về lợi nhuận do có sự
quản lý về tổ chức tốt khâu sản xuất kinh doanh đồng thời tiết kiệm được chi
phí quản lý doanh nghiệp. Năm 2007 lợi nhuận đạt 1.921,3 triệu đồng đến
năm 2008 lợi nhuận tăng 41,55% so với năm 2007 đạt tới 2.719,64 triệuđồng .
Đến năm 2009 so với năm 2007 kết quả đạt được cho thấy công tác tổ chức
têu thụ sản phẩm của Cơng ty trong năm 2009 đã có hiệu quả, tốc độ tăng lợi
nhuận năm 2009 gần gấp 3 lần so với tốc độ tăng lợi nhuận năm 2008.
Với sự tăng doanh thu và lợi nhuận đã giúp cơng ty có điều kiện thuận
lợi trong việc thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Nộp ngân
sách nhà nước. Năm 2007 Công ty chỉ nộp ngân sách được 100,86 triệu đồng,
đến năm 2008 công ty đã cố gắng nộp 270,48 triệu đồng năm 2009 là 453,4
triệu đồng tăng 67,62% so với năm 2008. Đồng thời cơng ty có điều kiện
nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên năm 2007 thu nhập bình quân
là 2,85 triệu đồng / 1tháng đến năm 2008 đạt 3,25 triệu đồng tăng 13,38% so
với năm 2007 đến năm 2009 thu nnhập bình quân đạt 3,75 triệu đồng tăng có
9,3% so với năm 2008. Mặc dù số lao động không ngừng tăng lên qua các
năm từ 135 người năm 2007 lên 302 người năm 2009. Đây cũng là một chính
sách phát đãi ngộ của cơng ty nhằm khuyến khích người lao động phát huy
sức sáng tạo và năng lực trong lao động. Điều này cho thấy đời sống cán bộ
công nhân viên được cải thiện, thu nhập cao hơn đánh dấu sự quan tâm của
Công ty đối với đời sống người lao động nhằm tạo nên sự ổn định trong bộ
máy tổ chức của Công ty, đà ho Công ty phát triển trong những năm tới.
Trên đây là kết quả mà Công ty đã đạt được trong thời gian qua, chứng
tỏ sản phẩm của Cơng ty đã có chỗ đứng nhất định trên thị trường. Song
những thành công sẽ không thể đứng vững, nếu Cơng ty khơng tiếp tục hồn
thiện bọ máy sản xuất kinh doanh cũng như thúc đẩy hoạt động tiêu thu sản

phẩm của Công ty. Như vậy, qua các năm từ 2007 - 2009 tuy rằng cịn có

11


những điểm chưa hoàn thiện, cần phải tổ chức bổ sung ra nhưng hoạt động
của Cơng ty có nhiều tiến triển tốt đẹp, doanh thu tăng lợi nhuận tăng thu
nhập bình qn tăng, kết quả này là do Cơng ty đã tìm ra thu nhập bình quân
tăng, kết quả này là do Cơng ty đã tìm ra hướng đi đúng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và để bổ sung cho những điểm chưa hồn thiện khắc phục
những khó khăn của Cơng ty thì cần thiết phải thực hiện đó là tìm ra các giải
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường.

12


PHẦN THỨ HAI
HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI & SẢN XUẤT TỔNG HỢP QUỲNH
TRANG
2.1. phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm trong thời gian vưa qua
2.1.1. Bộ máy tiêu thụ và hoạt động tiêu thụ
2.1.1.1. Bộ máy tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng
nhiều kênh khác nhau, theo đó các sản phẩm được bán và vận động từ các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đến tận tay người tiêu dùng.
Mặt khác cũng có rất nhiều hình thức tiêu thụ nhưng đại đa số trong quá
trình tiêu thụ, núi chung đều thông qua một số kênh chủ yếu. Việc thực hiện
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm được thơng qua 2 hình thức, đó là tiêu thụ trực
tiếp và tiêu thụ gián tiếp. Hai hình thức này hình thành nên các kênh tiêu thụ

sản phẩm. Trong mỗi kênh đều có ưu và nhược điểm riêng, do vậy việc lựa
chọn kênh tiêu thụ nào cho phù hợp là phụ thuộc vào quy mơ, uy tín, mặt
hàng... của doanh nghiệp
a. Kênh I: Đây là hình thức tiêu thụ trực tiếp, người tiêu dùng mua sản
phẩm trực tiếp thêng qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Kênh này khối lượng
sản phẩm tiêu thụ thấp xong lại mang ý nghĩa rất quan trọng. Bởi vì doanh
nghiệp đối thoại trực tiếp với người tiêu dùng, thơng tin nhận được là hồn
tồn chính xác, doanh nghiệp có điều kiện và cơ hội để quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm và giải đáp thắc mắc trực tiếp của người tiêu dựng về sản phẩm của
mình, điều này góp phần củng cố uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Chính vì tầm quan trọng của hình thức tiêu thụ này mà đặt ra được cho doanh

13


nghiệp sự cần thiết phải tổ chức tốt hơn hoạt động của cửa hàng giới thiệu và
bán sản phẩm cũng như đòi hỏi khắt khe đối với đội ngũ nhân viên bán hàng
hoạt động chủ yếu tại kênh này.
b. Kênh II: Quá trình tiêu thụ sản phẩm đi qua một khâu trung gian là
người bán lẻ, trung gian này trực tiếp bán sản phẩm cho người tiêu dùng, đây
chính là bộ phận có đóng góp quan trọng cho việc quảng bá sản phẩm, tạo
điều kiện thuận lợi cho hành vi mua của khách hàng và thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng một cách nhanh nhất. Do có tầm quan trọng như vậy nên cần thu
hút lượng trung gian bằng cách khuyến mại và triết khấu một cách hợp lý,
cũng như giảm giá ở mức độ nhất định với khách mua một khối lượng sản
phẩm lớn, đồng thời thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo cho sản phẩm
cũng như giải đáp thắc mắc thật rõ ràng và dễ hiểu tạo điều kiện tâm lý an
toàn và tin tưởng cho trung gian.
c. Kênh III: Kênh tiêu thụ này có 2 khâu trung gian là người bán bn
và người bán lẻ. Vì trực tiếp giao dịch với doanh nghiệp là người bán buên

nên ý nghĩa của kênh tiêu thụ này là ở chỗ sản lượng sản phẩm tiêu thụ lớn
kết quả tiêu thụ nhiều hay ít ảnh hưởng đến doanh thu và hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc thu hút khách hàng, tăng số lượng sản phẩm
tiêu thụ thường được giải quyết bằng các kỹ thuật yểm trợ như: giảm giá
khuyến mại hỗ trợ vận chuyển, chiết khấu... công tác chuẩn bị sản phẩm của
doanh nghiệp phải nhanh, chính xác, kịp thời. Điều này sẽ gúp phần tạo lập
uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng trong việc thực hiện hợp đồng được
2 bên ký kết. Để thực hiện tốt các yêu cầu trên đũi hỏi phải có sự phối hợp ăn
ý, chuẩn xác của toàn thể các bộ phận trong dây chuyền sản xuất với phịng
kinh doanh thì mới ra được những quyết định đúng đắn và có hiệu quả kinh tế
cao đạt được mục đích, mục tiêu đề ra.

14


d. Kênh IV: Kênh này bao gồm 2 khâu trung gian là đại lý và người bán
lẻ. Các đại lý thường có vốn ít nên phải thế chấp tài sản và hay thanh tốn
chậm. Kết quả kinh doanh ln gắn liền với lợi ích của bản thân nên họ ln
nhiệt tình, năng động nhằm tìm các biện pháp kinh doanh tốt nhất, đạt hiệu
quả cao cho doanh nghiệp. Khi đó nắm bắt được tính chất của thành phần
kinh tế này, doanh nghiệp phải có chính sách, biện pháp phù hợp nhằm khai
thác tối đa những thế mạnh cũng như dự trữ đối với tình huống xấu để đảm
bảo an tồn về vốn của doanh nghiệp. Phòng kinh doanh phải cử những tổ
chuyên trách thường xuyên theo dõi, bám sát hoạt động kinh doanh của đại lý
để có những đối sách kịp thời nhằm hạn chế rủi ro.
e. Kênh V: Đây là kênh tiêu thụ mà doanh nghiệp khó quản lý và khó
theo dõi nhất. Trong kênh có 3 khâu trung gian là: Đại lý, người bán buôn và
người bán lẻ. Do tính chính xác của những thơng tin phản hồi mà doanh
nghiệp nhận được bị hạn chế bởi kênh này, do đó mà doanh nghiệp khơng
thích ứng kịp với sự thay đổi của thị trường dễ mất thị trường. Tuy nhiên, đây

là kênh thị trường sản phẩm có số lượng lớn, ảnh hưởng của trực tiếp, quan
trọng đến hoạt động tiêu thụ và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt
được hiệu quả cao đối với kênh này doanh nghiệp cần áp dụng nhiều biện
pháp đối với công tác tài chính như phải xác định được tư cách pháp nhân của
các đại lý một cách đích thực nhằm tạo uy tớn doanh nghiệp với khách hàng
gián tiếp thông qua đại lý, thường xuyên theo dõi, thu thập các thông tin về
hoạt động tài chính của các đại lý. Có như vậy, vốn của doanh nghiệp mới
được đảm bảo an toàn, doanh nghiệp mới đủ khả năng và thực lực để tăng sản
xuất, mở rộng thị phần, tạo được thế và lực trong kinh doanh, đứng vững trên
thị trường.
Một vấn đề có liên quan trực tiếp đến các kênh tiêu thụ sản phẩm mà
doanh nghiệp cần phải xác định một cách rõ ràng, cụ thể. Đó là:

15


Xác định phương thức tiêu thụ:
Trên thực tế, chỉ có 2 phương thức tiêu thụ cơ bản đối với doanh nghiệp:
- Phương thức bán bn: Bán bn là hình thức người sản xuất bán sản
phẩm của mình cho người tiêu dựng cuối cùng thông qua các trung gian bao
gồm: Người bán buôn, người bán lẻ, đại lý. Các trung gian này sẽ tiếp tục
luân chuyển hàng hóa của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng. Bán buôn
thường với số lượng lớn, giá cả ổn định.
Các hình thức bán bn: + Mua đứt bán đoạn: Bên bán chủ động bán
hàng, chào hàng, phát giá, bên mua căn cứ vào khả năng tiêu thụ, giá bán tính
tốn và các khoản rủi ro. Nếu mua được sẽ thỏa thuận với người bán để ký kết
hợp đồng mua bán. Hình thức này có thể tạo điều kiện cho các nhà sản xuất
có thể theo một kế hoạch sản xuất ổn định, hiệu quả. Bán mua hoàn toàn chủ
động trong việc định giá bán và số lượng bán ra.
+ Mua bán theo hình thức đại lý ký gửi: Đây là hình thức có ý nghĩa bổ

xung cho hình thức mua đứt bán đoạn trong trường hợp với lý do nào đó
khơng thể áp dụng được hình thức trên. Với hình thức này, hai bên sẽ thống
nhất với nhau về giá cả và các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ cũng
như phần lợi nhuận mà người làm đại lý được hưởng.
+ Mua bán theo hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Hợp tác
doanh nghiệp có thể liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, khai thác tạo
thêm nguồn hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu về sản phẩm hàng hóa góp phần
điều tiết thị trường, đảm bảo 2 bên cùng có lợi.
Ưu điểm của hình thức bán bn: tiêu thụ ổn định, thời gian lưu thơng
hàng hóa nhanh, khối lượng tiêu thụ lớn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí lưu thơng, thu hồi vốn nhanh.

16


Nhược điểm của hình thức bán bn: Sản phẩm phải qua nhiều khâu
trung gian rồi mới tới tay người tiêu dựng cuối cùng. Do vậy, người sản xuất
phải phân chia lợi nhuận, khơng kiểm sốt được giá bán, thơng tin thực tế về
khách hàng cuối cùng thường bị mập mù, khơng chính xác.
- Phương thức bán lẻ trực tiếp: Đây là hình thức người sản xuất bán sản
phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cựng qua các trung gian phân phối
Doanh nghiệp trực tiếp mở cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm, đồng thời tổ
chức các dịch vụ kèm theo. Để thực hiện tốt phương thức này doanh nghiệp
phải hoàn thiện và tăng cường bổ xung hệ thống tiêu thụ cả về con người và
khả năng hoạt động, đồng thời phát triển các hoạt động dịch vụ đối với khách
hàng.
+ Ưu điểm của hình thức bán lẻ trực tiếp: hệ thống cửa hàng tiện lợi cho
khách hàng. Doanh nghiệp có khả năng nắm bắt nhanh, chính xác mong muốn
và nguyện vọng của người tiêu dùng, từ đó đề ra biện pháp tốt hơn đáp ứng
nhu cầu của thị trường.

+ Nhược điểm: Với hình thức tiêu thụ này có tổ chức phức tạp, thời gian
chu chuyển vốn chậm, thời gian lưu thơng hàng hóa kéo dài làm cho chu kỳ
sản xuất kéo dài hơn, quan hệ thị trường bị bó hẹp.
Mơ Hình Bộ Máy Tiêu Thụ
Kênh I

Doanh

Kênh II

nghiệp

Kênh III

sản

Kênh IV

Đại lý

xuất

Kênh V

Đại lý

Người bán
Người bán buôn

Người bán

Người bán

Người bán buôn

17

Người bán

Người
tiêu
dùng


2.1.1.2.Hoạt động tiêu thụ
2.1.1.2.1. Thành lập Phòng Marketing và đẩy mạnh công tác điều tra
nghiên cứu thị trường:
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì hoạt động Marketing càng
giữ vai trị quyết định sự thành cơng hay thất bại trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Công tác nghiên cứu thị trường
là một công tác hết sức khó khăn, phức tạp, địi hỏi nghiên cứu phải thật am
hiểu sâu sắc, nhìn nhận một cách đúng dắn về thị trường. Do đó việc đẩy
mạnh hoạt động Marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các
doanh nghiệp hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao có nghĩa
là Cơng ty càng mở rộng được nhiều thị trường tiêu thụ sản phẩm góp phần
thu được nhiều lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Do
tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện nay
Công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về nghiên cứu thị
trường.
Hiện nay Cơng ty chưa có phịng riờng biệt đứng ra đảm trách về cơng
tác Marketing. Cơng tác nghiên cứu thị trường cịn manh mún, chưa mang

tính hệ thống. Vì vậy, biện pháp thành lập phịng Marketing và đẩy mạnh
công tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cần thiết, có ý nghĩa quan trọng
trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường của Công ty. Đối
với biện pháp này Công ty phải thành lập phịng Marketing trước sau đó xây
dựng các chiến lược nghiên cứu thị trường.
* Thành lập phòng Marketing: Để cơng tác nghiên cứu thị trường
được tổ chức có hệ thống, có hiệu quả thì Cơng ty phải thành lập phòng
Marketing. Việc tổ chức phòng Marketing phải đơn giản về mặt hành chính.
Với mỗi mảng đều có nhân viên phụ trách, song để hoạt động có hiệu quả thì
cần phải cú sự phối hợp chặt chẽ giữa những người phụ trách các mảng khác

18


nhau. Chính vì vậy nhân viên phải có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị
trường, có kinh nghiệm. Cụ thể nhân sự tại phòng này phải là những cán bộ
có kinh nghiệm trong cơng tác, thâm niên trong nghề nghiệp và đặc biệt phải
nhiệt tình và nhanh chóng thâm nhập, nắm bắt nhu cầu của người sử dụng.
* Nhiệm vụ của Phòng Marketing:
- Thu thập và điều tra các thông tin về thị trường, về các đối thủ cạnh
tranh;
- Đưa ra các dự báo liên quan đến tình hình thị trường;
- Nghiên cứu khai thác mọi tiềm năng thị trường.
* Cơ cấu Phòng Marketing: Gồm 6 người
Trưởng Phòng: Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về toàn bộ mảng
Marketing tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng nói riêng cũng như thị
trường nói chung.
Nhân viên : Chịu trách nhiệm trước Trưởng Phịng về cơng việc được
phân cơng.
QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA PHỊNG MARKETING

Khách hàng
(Thị trường)

Ban Giám đốc

Phịng Marketing

Các phịng CN

Các phân xưởng sản xuất

2.1.1.2.2. Tăng cường cơng tác nghiên cứu thị trường

19


Nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên trong hoạt động tiêu thụ sản
phẩm mà bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào cũng phải tiến hành. Sau khi
thành lập phòng Marketing, Công ty phải xây dựng một hệ thống nghiên cứu
thị trường hồn chỉnh.
- Cơng ty phải thành lập quỹ cho hoạt động nghiên cứu thị trường vì đây
là cơng việc đầu tiên rất quan trọng, là nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên
cứu thị trường.
- Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông
tin đầy đủ về thị trường trên các mặt: Môi trường, tâm lý, nhu cầu sử dụng sản
phẩm của từng khu vực.
- Cơng ty phải tăng cường cơng tác tìm hiểu thị trường, bám sát và nắm
bắt thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Nhận thấy tầm quan trọng của
cơng tác này cơng ty đó cử những chun viên nghiên cứu thị trường đi điều
tra tình hình biến động nhu cầu thị trường và giá cả các sản phẩm trên thị

trường. Đảm nhận chức năng này phần lớn là các cán bộ thuộc phòng
Marketing, phòng kế hoạch điều độ sản xuất. Ngồi ra Giám đốc và các
trưởng - phó phịng cũng đi thu thập thơng tin. Trên cơ sở đó có kế hoạch
nhằm thoả mãn yêu cầu của khách hàng và có kế hoạch kinh doanh phù hợp.
Sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm trên
thị trường, Cêng ty phải phán đoạn thị trường để tìm ra thị trường mục tiêu
mà tại đó doanh nghiệp phục vụ được tối đa nhất nhu cầu của khách hàng và
thu được lợi nhuận cao nhất. Việc tìm ra được thị trường mục tiêu sẽ giúp
Công ty tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó cơng tác nghiên
cứu thị trường giúp cho Cơng ty tiến tới thành lập mạng lưới tiêu thụ trên các
thị trường và chủ động trong kinh doanh cũng như sẽ giảm được chi phí bán
hàng, giao dịch.

20


Trong tương lai, nếu Công ty muốn mở rộng thị trường, quan hệ chặt chẽ
với đối tác và khách hàng cần thực hiện các biện pháp sau:
- Áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng,
khách hàng thường xuyên. nghiên cứu để hình thành nên các cam kết và sự tin
tưởng của khách hàng có quan hệ thường xun. Có hình thức theo dõi, thống
kê, thu thập thông tin:về thị trường, khách hàng thông qua các mạng lưới tiêu
thụ.
- Việc giữ vững và mở rộng thị trường gắn liền với nâng cao chất lượng
sản phẩm, xây dựng giá cả cạnh tranh và cố gắng làm thỏa mãn khách hàng.
- Thu thập thụng tin về phương thức bán hàng, hình thức phục vụ khách
hàng tại các cơ sở in của Công ty cũng như các đối thủ để từ đó có sự so sánh,
lựa chọn phương thức bán hàng phù hợp nhất của Công ty và tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng khi đặt hàng với Cơng ty.
- Dựa trên thơng tin trong q trình khảo sát, nghiên cứu thị trường kết

hợp với thông tin từ khách hàng Công ty sẽ xác định được đoạn thị trường
khác nhau.
Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường phải thể hiện thông qua các
chỉ tiêu phát triển của Cơng ty và để hồn thiện cơng tác nghiên cứu thị
trường Công ty phải đưa ra các chỉ tiêu cụ thể: tốc độ tăng doanh thu bao
nhiêu? tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu? tỷ trọng các đoạn thị trường?… có
như vậy Cơng ty nắm bắt được thị trường, đưa ra chiến lược kinh doanh nhằm
đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của mình.
2.1.1.2.3. Củng cố tăng cường kênh phân phối
Phát triển mạng lưới phân phối là thoả mãn nhu cầu của khách hàng đưa
sản phẩm đến tận tay người sử dụng một cách nhanh nhất và khai thác triệt để
các vùng thị trường bằng việc xây dựng các phương án khác nhau cho mỗi

21


kênh phân phối. Hiện nay Cty có mạng lưới phân phối rộng khắp trong cả
nước. Tuy nhiên Công ty cần phải tổ chức sao cho các điểm này hoạt động có
hiệu quả nhất. Để đẩy mạnh cơng tác tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh thu
và thu được lợi nhuận, Công ty cần phải đưa ra phương thức tốt nhất để phân
phối có hiệu quả để có thể mở rộng, đáp ứng được nhu cầu thị trường trờn địa
bàn mới và những khu vực thị trường mục tiêu mới. Bên cạnh đó Cơng ty cần
phải nghiên cứu phương án mở rộng kênh phân phối của mình. Trong cơng
việc củng cố và tăng cường hệ thống kênh phân phối, Công ty cần chú ý tổ
chức tốt công tác dịch vụ sau bán: Vận chuyển, giao hàng đến tận tay khách
hàng.
2.1.1.2.4. Quảng Cáo và Khuyếch Trương
Trước sự bựng nổ của thông tin quảng cáo, Cơng ty cần có các biện pháp
khuyếch trương sản phẩm của mình qua các phương tiện thơng tin đại chúng
như: Truyền hình, tạp chí, pa nơ, áp phích… nhằm giới thiệu giúp mọi người

hiểu biết hơn về Công ty và sản phẩm của Công ty trên thị trường. Mặt khác
quảng cáo có mục tiêu làm tăng khối lượng doanh số sản phẩm tiêu thụ,
chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, phát triển uy tín của Cơng ty.
Hiện nay công tác giao tiếp và khuyếch trương của Công ty còn rất yếu
kém, thiếu các kinh nghiệm trong việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ,
việc quảng cáo không được quan tâm đúng mức, ngân sách cho hoạt động này
rất thấp. Vì vậy Cơng ty cần phải xem xét đề ra một mức ngân sách phù hợp
cho hoạt động quảng cáo và cần thực hiện một số hoạt động như sau:
- Giao tiếp với khách hàng thông qua ký kết hợp đồng, xây dựng tốt các
mối quan hệ với khách hàng thụng qua hình thức giảm giá, quà tặng… và
nghe các ý kiến của khách hàng để nghiên cứu và đưa ra các phương án, biện
pháp đẩy mạnh hoạt động tieu thụ sản phẩm của mình.

22


- Cơng ty hình thành các cơ sở đảm bảo các cơ sở đó có địa điểm phù
hợp với quảng cáo, điều kiện mua bán và thanh toán phải thuận tiện cho
khách hàng.
- Hoạt động sau bán của Công ty phải được đảm bảo thông qua bảo hành
sản phẩm, khách hàng có thể đổi sang sản phẩm khác nếu khơng thấy vừa ý

Nếu đẩy mạnh được chính sách giao tiếp khuyếch trương này Công ty sẽ
trực tiếp nhận được ý kiến phản hồi lại từ khách hàng về chất lượng cũng như
mẫu má sản phẩm của Cơng ty từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao các
hình thức, chất lượng sản phẩm sao cho phù hợp với yêu cầu của người sử
dụng.
2.1.1.2.5. Xúc Tiến Thương Mại
Xúc tiến thương mại là một trong những công cụ cạnh tranh quan trọng
trong nền kinh tế thị trường.Nó có thể thơng tin được những lợi thế của sản

phẩm đến các khách hàng mục tiêu, giúp tăng số lượng bán của những sản
phẩm hiện hữu, thiết lập nhận thức và thái độ thuận lợi đối với sản phẩm mới,
giúp tạo sự yêu thích thương hiệu của công ty và củng cố sự phân phối tại các
điểm bán hàng của công ty, tạo ra được nỗ lực lớn hơn của nhân viên bán
hàng và giúp xây dựng một hình ảnh thuận lợi hơn cho cơng ty.
Để hoạt động xúc tiến thương mại có hiệu quả thì trước tiên cơng ty phải
xác định được vai trị của xúc tiến thương mại trong kinh doanh hiện
đại.Cơng ty nên xác lập phân phối xúc tiến thương mại phối thức xúc tiến
thương mại với 4 biến số chính là quảng cáo, xúc tiến bán, chào bán hàng và
quan hệ công chúng.

23


Quyết định lập phối thức này rất quan trọng nó quyết định đến thành
cơng hay thất bại của tồn bộ chính sách xúc tiến thương mại.Cơng ty phải
nhận thức từng nội dung chủ yếu thì sẽ đem lại hiệu quả.
Đối với quảng cáo:
- Tăng ngân sách cho hoạt động quảng cáo, đây là điều kiện quyết định
nâng cao hiệu quả của quảng cáo.
- Giao cho phòng marketing xây dựng một kế hoạch quảng cáo tổng thể
cho cả năm.
- Tăng số lượng chương trình quảng cáo.Nâng cao chất lượng của các
chương trình quảng cáo bằng cách: Xác định các khách hàng mục tiêu và mục
tiêu của các chương trình quảng cáo.
- Treo biển quảng cáo tên công ty trước các cửa hàng nhằm tạo sự chú ý
và gây ấn tượng cho khách hàng khi mua .
- Quảng cáo qua báo chí: Nên đăng quảng cáo trên các tạp chí và báo
thương mại.
- Để hoạt động xúc tiến bán có hiệu quả thì:

+ Cơng ty cần tiến hành xây dựng một kế hoạch khuyến mãi tổng thể,
xuyên suốt trong cả năm. Việc xây dựng khuyến mãi tổng thể sẽ giúp công ty
chủ động hơn khi đưa ra các đợt khuyến mãi, không bị động trước các đợt
khuyến mãi của đối thủ cạnh tranh. Và việc xây dựng có kế hoạch sẽ giúp
cơng ty tiến hành các đợt không bị chồng chéo gây phân tán về nguồn lực.
+ Sau mỗi chương trình khuyến mãi ban giám đốc công ty phải tiến hành
đánh giá lại các chương trình đó. Việc đánh giá chủ yếu dựa trên so sánh chi
phí bỏ ra doanh thu thu được trước và sau khuyến mãi. Để các hoạt động này
cóhiệu quả thì cần giám sát tốt ngay từ những khâu chuẩn bị ban đầu đến khi
kết thúc và đánh giá.

24


* Quan hệ công chúng:
Công ty cần tổ chức thường xuyên các hội nghị khách hàng để tiếp thu
những ý kiến phản ánh ưu nhược điểm của các sản phẩm, chất lượng phục vụ
của các sản phẩm, chất lượng phục vụ của các nhân viên bán hàng để từ đó
hồn thiện hoạt động bán lẻ của mình. Tiến hành các cuộc hội thảo: Khi công
ty đưa ra các sản phẩm mới, thị trường mới có thể tổ chức các hội thảo để
kinh doanh, các nhà quản lý về lĩnh vực sản phẩm mà công ty đang kinh
doanh.
2.1.1.2.6. Phương pháp định giá bán
a. Định giá theo cách cộng lời vào chi phí
Đây là phương pháp định giá sơ đẳng nhất đó là cộng thêm vào chi phí
của sản phẩm một phần phụ giá chuẩn. Mức phụ giá thay đổi tùy theo loại
hàng hóa. Ví dụ: Mức phụ giá ở cỏc siêu thị là 9% đối với thực phẩm, 44%
đối với các sản phẩm thuốc lỏ, 27% đối với thực phẩm khác và rau quả. Đối
với những mặt hàng đặc sản, những mặt hàng lưu thơng chậm, những mặt
hàng có chi phí lưu kho và bảo quản cao thì mức phụ giá ở mức cao.

Mọi phương pháp định giá không chú ý đến nhu cầu hiện tại, giá trị nhận
thức được và tình hình cạnh tranh khơng chắc gỡ dẫn đến một giá tối ưu phương pháp này chỉ thích hợp khi giá đó thực tế đảm bảo được mức tiêu thụ
dự kiến. Phương pháp định giá này rất phổ biến vì:
- Người bán biết chắc chắn về giá gốc hơn là nhu cầu, bằng phương pháp
gắn giá gốc người bán sẽ đơn giản hóa được việc định giá của mình.
- Khi tất cả các công ty trong ngành sử dụng phương phỏp định giá này
thì giá của họ sẽ có xu hướng tương tự nhau, vì thế cạnh tranh về giá sẽ giảm
đi đến mức tối thiểu.

25


×