Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

tiểu luận tiềm năng năng lượng tái tạo ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 23 trang )





-
-
Nh
Nh
óm 3:
óm 3:
Lớp:
Lớp:


Nguyễn Bá Thiện 09CQD7

Ngơ Văn Phát 09CQD7

Từ Minh Nhật 09CQD7

Trần Thị Ngọc Q 09CQD7

Phạm Thị Lan 09CQKS5

Nguyễn Thị Hồi 09CQKS5

Trương Thị Hiền 09CQKS5

Nguyễn Thị Vân An 09CQKS5

Lê Thị Minh Trân 09CQKS5


BÀI THẢO LUẬN NHÓM
BÀI THẢO LUẬN NHÓM




Ch
Ch
ủ đề 3: Tìm hiểu tiềm năng
ủ đề 3: Tìm hiểu tiềm năng
Năng Lượng Tái Tạo ở Việt Nam
Năng Lượng Tái Tạo ở Việt Nam
Mục lục
Sơ Lược Tổng Quát về NLTT ở VN
Khái niệm
Phân loại Năng Lượng Tái Tạo
Thực trạng nguồn NLTT hiện nay ở VN
Những mặt hạn chế, khó khăn, rào cản ảnh hưởng
đến nguồn NLTT ở VN
Thuận lợi của nguồn NLTT đối với VN
Biện pháp khai thác và sử dụng hợp lý nguồn NLTT
Kết luận

Sơ Lược Tổng Quát về NLTT ở
Sơ Lược Tổng Quát về NLTT ở
VN
VN


Với điều kiện thuận lợi về địa lý, khí hậu, Việt Nam có

Với điều kiện thuận lợi về địa lý, khí hậu, Việt Nam có
nguồn năng lượng tái tạo khá lớn và đa dạng như thủy
nguồn năng lượng tái tạo khá lớn và đa dạng như thủy
điện, gió, năng lượng mặt trời, nhiên liệu sinh học có thể
điện, gió, năng lượng mặt trời, nhiên liệu sinh học có thể
khai thác để đáp ứng một phần nhu cầu năng lượng và
khai thác để đáp ứng một phần nhu cầu năng lượng và
góp phần bảo vệ mơi trường ở nước ta.
góp phần bảo vệ mơi trường ở nước ta.
Việt Nam đang có kế hoạch phấn đấu đến năm 2015,
Việt Nam đang có kế hoạch phấn đấu đến năm 2015,
nguồn năng lượng tái tạo khai thác đạt mức 5%, năm
nguồn năng lượng tái tạo khai thác đạt mức 5%, năm
2030 đạt mức 10% trong tổng sản lượng điện khai thác.
2030 đạt mức 10% trong tổng sản lượng điện khai thác.
Tuy nhiên, đến nay, tỷ lệ khai thác rất thấp, mức đóng góp
trong cân bằng năng lượng quốc gia là khơng đáng kể và
có xu hướng giảm trong cơ cấu nguồn điện.
Do vậy, việc xây dựng chương trình phát triển năng lượng
tái tạo cấp quốc gia, bao gồm quy hoạch, lộ trình, các
chương trình mục tiêu và từng bước hồn thiện thể chế,
chính sách về năng lượng tái tạo là vấn đề thật cần thiết
và cấp bách trong giai đoạn tới.

Khaùi nieäm
Năng lượng tái tạo hay năng
lượng tái sinh được hiểu là những
nguồn năng lượng hay những
phương pháp khai thác năng lượng
mà nếu đo bằng các chuẩn mực

của con người thì là vô hạn. Vô hạn
có hai nghĩa: Hoặc là năng lượng
tồn tại nhiều đến mức mà không
thể trở thành cạn kiệt vì sự sử dụng
của con người (thí dụ như năng
lượng Mặt Trời) hoặc là năng lượng
tự tái tạo trong thời gian ngắn và
liên tục (thí dụ như năng lượng sinh
khối) trong các quy trình còn diễn
tiến trong một thời gian dài trên Trái
Đất

Phân loại Năng Lượng Tái Tạo
Năng lượng Mặt Trời:
Nằm trong vùng nhiệt
đới, số giờ nắng trung
bình khoảng 2.000- 2.500
giờ/năm, tổng NL bức xạ
mặt trời trung bình
khoảng150kCal/cm2.năm,
VN được xem là quốc gia
tiềm năng về NL mặt trời.
Tuy nhiên, đến nay ứng
dụng của NLMT chủ yếu
vẫn là pin mặt trời để cấp
điện cho các hộ gia đình
ở vùng sâu, vùng xa, làm
giàn đun nước nóng
Cuộc thi nấu ăn bằng bếp
parabol thu năng lượng mặt trời

tại Đà Nẵng
Những tấm pin năng lượng mặt
trời

Đèn năng
lượng mặt
trời tp
cần thơ

Năng lượng mặt trời còn đem đến lợi ích
cho con người đó là:
Máy nước nóng năng lượng mặt trời




Năng lượng gió
Năng lượng gió


Nằm trong khu vực cận nhiệt đới gió mùa với
Nằm trong khu vực cận nhiệt đới gió mùa với
bờ biển dài, Việt Nam có một thuận lợi cơ bản
bờ biển dài, Việt Nam có một thuận lợi cơ bản
để phát triển năng lượng gió, chiều dài bờ
để phát triển năng lượng gió, chiều dài bờ
biển trên 3.000km, VN là quốc gia có tiềm
biển trên 3.000km, VN là quốc gia có tiềm
năng gió rất lớn, có thể đạt công suất
năng gió rất lớn, có thể đạt công suất

513.360 MW điện, gấp 200 lần công suất Nhà
513.360 MW điện, gấp 200 lần công suất Nhà
máy Thủy điện Sơn La và hơn 10 lần tổng
máy Thủy điện Sơn La và hơn 10 lần tổng
công suất dự báo của ngành điện VN vào
công suất dự báo của ngành điện VN vào
năm 2020. Theo những phân tích của Viện
năm 2020. Theo những phân tích của Viện
Năng lượng (Bộ Công Thương), vùng có tiềm
Năng lượng (Bộ Công Thương), vùng có tiềm
năng gió tốt tập trung ở khu vực ven biển và
năng gió tốt tập trung ở khu vực ven biển và
vùng cao nguyên, đặc biệt là ven biển miền
vùng cao nguyên, đặc biệt là ven biển miền
Trung, Nam Trung Bộ và hải đảo có vận tốc
Trung, Nam Trung Bộ và hải đảo có vận tốc
gió trung bình lớn hơn 4m/s (ở độ cao 12m
gió trung bình lớn hơn 4m/s (ở độ cao 12m
trên mặt đất) có thể ứng dụng các loại động
trên mặt đất) có thể ứng dụng các loại động
cơ gió phát điện.
cơ gió phát điện.
Đường bờ biển trải dài, khiến lưu lượng gió ở
Đường bờ biển trải dài, khiến lưu lượng gió ở
nước ta cũng khá lớn: Tại hải đảo là 860 –
nước ta cũng khá lớn: Tại hải đảo là 860 –
1.410 kWh/m2/năm; khu vực duyên hải là
1.410 kWh/m2/năm; khu vực duyên hải là
800 – 1.000 kWh/m2/năm; một số khu vực
800 – 1.000 kWh/m2/năm; một số khu vực

trong nội địa: 500 – 800 kWh/m2/năm.
trong nội địa: 500 – 800 kWh/m2/năm.

Hiện còn có dự án xây dựng 20 cột gió với tổng
Hiện còn có dự án xây dựng 20 cột gió với tổng
công suất 15MW tại khu bờ biển bán đảo Phương
công suất 15MW tại khu bờ biển bán đảo Phương
Mai, Thành phố Quy Nhơn và một phần huyện
Mai, Thành phố Quy Nhơn và một phần huyện
Phù Cát, tỉnh Bình Định. Viện Năng lượng đang
Phù Cát, tỉnh Bình Định. Viện Năng lượng đang
chuẩn bị nghiên cứu khả thi xây dựng các trang
chuẩn bị nghiên cứu khả thi xây dựng các trang
trại gió quy mô lớn, một trong số đó là trang trại
trại gió quy mô lớn, một trong số đó là trang trại
20 MW ở Khánh Hoà. Tổng công ty điện lực Việt
20 MW ở Khánh Hoà. Tổng công ty điện lực Việt
Nam dự định tài trợ để xây dựng một trang trại
Nam dự định tài trợ để xây dựng một trang trại
nữa với công suất 50 MW, cũng ở Khánh Hoà.
nữa với công suất 50 MW, cũng ở Khánh Hoà.
Giá phong điện hiện ở vào khoảng 7-8cent (800
Giá phong điện hiện ở vào khoảng 7-8cent (800
đồng/kWh).Tổng đầu tư giai đoạn 1 cho 50MW
đồng/kWh).Tổng đầu tư giai đoạn 1 cho 50MW
điện là 65 triệu USD, và giá bán điện dự kiến là
điện là 65 triệu USD, và giá bán điện dự kiến là
45 USD/MWh
45 USD/MWh







Cho tới nay, 5 tua-
Cho tới nay, 5 tua-
bin gió Fuhrlaender
bin gió Fuhrlaender
FL1500 mới đã
FL1500 mới đã
được dựng lên trên
được dựng lên trên
một đồi cát tại tỉnh
một đồi cát tại tỉnh
Bình Thuận. Mỗi cột
Bình Thuận. Mỗi cột
cao 85m, đường
cao 85m, đường
kính cánh quạt
kính cánh quạt
77m, công suất 1,5
77m, công suất 1,5
megawatt, tổng
megawatt, tổng
trọng lượng tua-bin
trọng lượng tua-bin
và cột là 255 tấn,
và cột là 255 tấn,
đây là những tua-

đây là những tua-
bin gió hiện đại nhất
bin gió hiện đại nhất
ở Việt Nam.
ở Việt Nam.
Hệ thống đèn chạy bằng năng
lượng mặt trời và gió đặt tại Khu
Công nghệ cao Hòa Lạc (Hà Nội)
Quạt gió trên huyện đảo Bạch Long Vĩ

Năng lượng địa nhiệt:
Khả năng điện địa nhiệt với hơn 300 nguồn nước
khoáng nóng có nhiệt độ bề mặt từ 30-1050C, tập trung
tại Tây Bắc, Trung Bộ dự báo đến 2025 cho khai thác từ
200 - 400MW điện. Theo thống kê, hiện ở nước ta, điều
tra trên toàn quốc phát hiện 264 nguồn nước nóng,
nhiều nhất là nguồn nước ấm dưới 40 độ C, nguồn
nước cực nóng trên 100 độ C mới phát hiện được 4
nguồn, với các nguồn nước trên 200 độ C có thể dùng
làm nhiên liệu trạm phát điện, nhiệt độ từ 80 độ đến
dưới 200 độ C có thể dùng trực tiếp để sấy nông thủy
sản, sưởi ấm cho các căn hộ, nhà máy và nhiệt độ dưới
80 độ C dùng để dưỡng bệnh, phục vụ du lịch
Nước ta có 264 nguồn
nước nóng
Suối nước nóng Bình Châu





Năng lượng Sinh Khối:
Năng lượng Sinh Khối:


VN có nguồn sinh khối dồi dào và đa dạng (chất thải động, thực vật )
VN có nguồn sinh khối dồi dào và đa dạng (chất thải động, thực vật )
có thể khai thác cho sản xuất điện đạt công suất khoảng 250-400 MW.
có thể khai thác cho sản xuất điện đạt công suất khoảng 250-400 MW.


Việc sản xuất điện từ sinh khối (gỗ củi, các phế thải từ gỗ, phụ phẩm
Việc sản xuất điện từ sinh khối (gỗ củi, các phế thải từ gỗ, phụ phẩm
cây trồng ) cũng đang được thực hiện tại hơn 40 nhà máy đường. Bã
cây trồng ) cũng đang được thực hiện tại hơn 40 nhà máy đường. Bã
mía là nguyên liệu chính được đốt để tạo ra 2 sản phẩm cuối cùng là
mía là nguyên liệu chính được đốt để tạo ra 2 sản phẩm cuối cùng là
điện và hơi. Hiện nay, một số nhà máy đường đã bán điện thừa cho
điện và hơi. Hiện nay, một số nhà máy đường đã bán điện thừa cho
lưới và đang dự kiến mở rộng công suất phát điện từ nguồn bã mía.
lưới và đang dự kiến mở rộng công suất phát điện từ nguồn bã mía.


Hàng nghìn nhà máy xay xát lúa gạo thải ra trấu; mà từ trấu đó có thể
Hàng nghìn nhà máy xay xát lúa gạo thải ra trấu; mà từ trấu đó có thể
xây dựng các nhà máy điện chạy bằng vỏ trấu với tổng công suất có
xây dựng các nhà máy điện chạy bằng vỏ trấu với tổng công suất có
thể lên tới 70MW. Bã mía do các nhà máy đường thải ra hiện nay cũng
thể lên tới 70MW. Bã mía do các nhà máy đường thải ra hiện nay cũng
thể cung cấp để sản sinh điện với tổng công suất khoảng 250MW.
thể cung cấp để sản sinh điện với tổng công suất khoảng 250MW.

Thậm chí, các hệ thống biogas hiện đang được các hộ gia đình ở nông
Thậm chí, các hệ thống biogas hiện đang được các hộ gia đình ở nông
thôn sử dụng để nấu nướng, thắp sáng và chạy các động cơ công suất
thôn sử dụng để nấu nướng, thắp sáng và chạy các động cơ công suất
nhỏ cũng là nguồn năng lượng hiện hữu có thể khai thác mạnh.
nhỏ cũng là nguồn năng lượng hiện hữu có thể khai thác mạnh.




Năng lượng Thủy triều (NL Biển)
Năng lượng Thủy triều (NL Biển)
Ngoài nguồn năng lượng gió, mặt trời,
Ngoài nguồn năng lượng gió, mặt trời,
biển Việt Nam còn những gì?
biển Việt Nam còn những gì?
Đặc điểm thủy triều, có hai vùng có biên
Đặc điểm thủy triều, có hai vùng có biên
độ thủy tri
độ thủy tri


u đủ lớn là Quảng Ninh và Trà
u đủ lớn là Quảng Ninh và Trà
Vinh có khả năng sử dụng năng lượng
Vinh có khả năng sử dụng năng lượng
thủy triều.
thủy triều.
Biển Việt Nam - nguồn năng lượng sạch
vô giá.

Nguyên lí khai thác và sử dụng năng lượng thủy triều là dựa trên quá
Nguyên lí khai thác và sử dụng năng lượng thủy triều là dựa trên quá
trình khống chế việc chứa nước và tháo nước ở một vịnh hay một cửa
trình khống chế việc chứa nước và tháo nước ở một vịnh hay một cửa
sông nhờ cái đập làm quay turbin thủy điện.
sông nhờ cái đập làm quay turbin thủy điện.
Dòng năng lượng trung bình yếu nhất đạt 15kW/m; mạnh nhất 30kW/m.
Dòng năng lượng trung bình yếu nhất đạt 15kW/m; mạnh nhất 30kW/m.
Cụ thể vịnh Hạ Long, Quảng Ninh, vịnh Gành Rái, Bà Rịa - Vũng Tàu hội
Cụ thể vịnh Hạ Long, Quảng Ninh, vịnh Gành Rái, Bà Rịa - Vũng Tàu hội
tụ đủ ba yếu tố: Mật độ năng lượng GWh/km2; tiềm năng GWh; hiệu suất
tụ đủ ba yếu tố: Mật độ năng lượng GWh/km2; tiềm năng GWh; hiệu suất
GWh/km. Đủ điều kiện để xây dựng nhà máy thủy điện thủy triều
GWh/km. Đủ điều kiện để xây dựng nhà máy thủy điện thủy triều
.
.




Năng Lượng Thủy Điện
Năng Lượng Thủy Điện
Với 9 hệ thống sông chính chảy về
Với 9 hệ thống sông chính chảy về
VN, cùng hàng ngàn sông suối nhỏ
VN, cùng hàng ngàn sông suối nhỏ
với vận tốc dòng chảy lớn, VN hiện là
với vận tốc dòng chảy lớn, VN hiện là
1 trong 14 nước giàu thủy năng trên
1 trong 14 nước giàu thủy năng trên

thế giới.
thế giới.
Ước tính Việt Nam có khoảng 480
Ước tính Việt Nam có khoảng 480
trạm thuỷ điện nhỏ với tổng công suất
trạm thuỷ điện nhỏ với tổng công suất
lắp đặt là 300MW, phục vụ hơn 1
lắp đặt là 300MW, phục vụ hơn 1
triệu người tại 20 tỉnh. Trong số 113
triệu người tại 20 tỉnh. Trong số 113
trạm thuỷ điện nhỏ, công suất từ
trạm thuỷ điện nhỏ, công suất từ
100KW-10MW, chỉ còn 44 trạm đang
100KW-10MW, chỉ còn 44 trạm đang
hoạt động. Con số 300MW quả là
hoạt động. Con số 300MW quả là
quá nhỏ bé so với tiềm năng của thuỷ
quá nhỏ bé so với tiềm năng của thuỷ
điện nhỏ ở Việt Nam là 2.000MW,
điện nhỏ ở Việt Nam là 2.000MW,
tương đương với công suất của nhà
tương đương với công suất của nhà
máy thuỷ điện Hoà Bình.
máy thuỷ điện Hoà Bình.




Nhà máy
thủy điện

sau đập
Nhà máy thủy
điện trong
thân đập
Nhà máy thủy điện Hòa Bình
Nhà máy thủy điện YALY
Thủy điện Pleikrông
(Kon Tum)
Nhà máy thủy điện Bình
Điền (Thừa Thiên - Huế)

Thủy điện Thác Bà
Nhà máy thủy điện
Sesan 3A (Gia Lai)

Biểu đồ thể hiện tiềm năng NL thủy điện ở VN
NL thủy điện ở VN

Thực trạng nguồn NLTT ở VN hiện nay
Nguồn năng lượng truyền thống (hoá thạch, thuỷ năng…) vốn được
coi là nguồn năng lượng chủ yếu hiện tại, và có thể sử dụng trong
khoảng 4 - 5 thập kỷ nữa giờ đây đang cạn dần và trở nên đắt đỏ.
Dự báo trong những năm tới, trung bình mỗi năm, lượng khai thác
than là 25 triệu tấn, dầu thô 20 triệu tấn, khí 18 - 20 tỉ m3. Như vậy, nếu
có khai thác một cách kinh tế, thì dầu khí cũng chỉ đủ dùng trong vòng
30 - 40 năm, than còn có khả năng sử dụng trong vòng hơn 60 năm,
sau đó sẽ cạn dần, khai thác không kinh tế và giá thành cao.
Tuy nhiên, những kết quả nêu trên so với thế giới còn quá nhỏ nhoi, và
chưa phát huy hết tiềm năng hiện có, hầu như các dự án của nước ta
đều phải có sự hỗ trợ từ nước ngoài. Mặc dù vậy, trong quá trình ứng

dụng vẫn còn gặp nhiều vấn đề khó khăn, mà đặc biệt là ý thức của
người dân.
Rất nhiều trường hợp hiệu quả sử dụng của các hệ thống bị giảm trầm
trọng do người dân tự ý thay đổi thiết kế ban đầu, hoặc sử dụng quá
tải cho phép, không chăm sóc bảo dưỡng, thậm chí còn tự ý bán đi
một số thành phần trong hệ thống đó…

Minh chứng cho sự dồi dào về năng lượng tái tạo của
Việt Nam, ông Lê Tuấn Phong, Vụ phó Năng lượng (Bộ
Công thương) đưa ra hàng loạt con số, như thời gian
mặt trời chiếu sáng trung bình đạt 2.000-2.500 giờ, tương
đương gần 44 triệu tấn dầu quy đổi; năng lượng gió lên
tới 500-1.400 kWh một m2 mỗi năm; năng lượng củi, phụ
phẩm nông nghiệp khoảng 43-46 triệu tấn dầu quy đổi.
VN lần đầu tiên triển lãm năng lượng tái tạo

Những mặt hạn chế, khó khăn, rào cản ảnh
hưởng đến nguồn NLTT ở VN
Mặc dù nhiều tiềm năng, song VN hầu như vẫn chưa ứng dụng được bao nhiêu
NLTT vào phát triển sản xuất, đặc biệt là sản xuất điện và nhiệt năng. Do phần
lớn các công nghệ NLTT thường còn quá đắt, vận hành và bảo dưỡng tương
đối phức tạp trong khi đó chúng thường được ứng dụng cho các khu vực
nông thôn, miền núi xa mạng lưới NL quốc gia, bộ phận lớn cư dân nông thôn
có mức thu nhập thấp và trình độ dân trí chưa cao khiến các công trình NLTT
thường chỉ phát triển khi có nguồn tài trợ nước ngoài hoặc chính sách hỗ trợ
của Nhà nước. Một số trường hợp các dạng NL thương mại còn được bao
cấp, trợ giá của Nhà nước, nên các DN không mặn mà đầu tư do rủi do cao.
Việc phát triển năng lượng tái tạo của chúng ta còn rất khiêm tốn, việc khai thác
vẫn mang nặng tính tự phát, thiếu quy hoạch tổng thể và chưa tương xứng với
tiềm năng sẵn có. Một trong những nguyên nhân chính được chỉ ra là do

chúng ta chưa có được những công nghệ phù hợp, tiên tiến để sản xuất hiệu
quả năng lượng tái tạo. Bên cạnh đó, cơ chế chính sách chưa đủ mạnh để hỗ
trợ phát triển, các giải pháp thực hiện vừa yếu, vừa thiếu, lại chưa đồng bộ
nên chưa hấp dẫn được các nhà đầu tư, kinh phí đầu tư để khai thác sử dụng
những nguyên liệu đó trong điều kiện hiện nay lại rất cao, cao hơn cả là chi
phí trả cho hoạt động sản xuất điện từ ánh sáng mặt trời, vì đây là một hoạt
động rất tốn kém, các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng trong lĩnh vực này vẫn
chỉ dừng ở hình thức nhỏ lẻ, mang tính chất tự phát và cảm tính, chưa có sản
phẩm được chuyển giao công nghệ để sản xuất với quy mô công nghiệp

Thuận lợi của nguồn NLTT đối với VN
Năng lượng tái tạo mang đến cơ hội kinh tế và việc làm, ngoài ý nghĩa
xã hội, còn đem lại hiệu quả kinh tế rất lớn, góp phần xóa đói giảm
nghèo, bảo vệ môi trường ở địa phương và giảm phát thải khí nhà
kính, đồng thời cũng tạo ra một môi trường sạch. Từ đó, giúp Việt
Nam - một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do biến
đổi khí hậu (BĐKH) – phát triển bền vững.
Khi gia tăng tỷ lệ sử dụng năng lượng tái tạo, Việt Nam có thể đạt
được mục tiêu của Chương trình Năng lượng hiệu quả quốc gia (năng
lượng tái tạo chiếm 5% tổng sản lượng năng lượng vào năm 2020).
Đồng thời, việc đó cũng góp phần giảm khí thải nhà kính đang tăng
nhanh tại VN.
Để phục vụ việc phát triển kinh tế, nhu cầu năng lượng của nước ta
tiếp tăng gấp đôi và lượng khí thải nhà kính từ năng lượng sẽ tăng gấp
ba trong vòng hai mươi năm tới (2010-2030). Tuy nhiên, khi ứng dụng
năng lượng tái tạo, chúng ta có khả năng giảm được 20% khí thải nhà
kính trong công nghiệp, 20% trong sản xuất và cung cấp điện, 15%
trong giao thông, 10% trong sinh hoạt và 10% trong khu vực thương
mại.


Biện pháp khai thác và sử dụng hợp lý
nguồn NLTT
Trong thời gian tới, để đạt được mục tiêu đặt ra thì vấn đề then chốt là
phải có công nghệ năng lượng tái tạo tiên tiến, chi phí hợp lý, có chính
sách hỗ trợ thích hợp, khuyến khích các nhà đầu tư trong việc cải tiến
công nghệ để giảm dần chi phí sản xuất năng lượng tái tạo, tiến tới có
thể cạnh tranh về giá so với năng lượng truyền thống. Trước mắt, đối
với các dự án năng lượng mới cần được miễn các loại thuế và Nhà
nước cần có chính sách hỗ trợ thích đáng ban đầu.
Bên cạnh đó, cũng cần xây dựng và đào tạo đội ngũ những người đủ
trình độ, để đảm đương việc bảo dưỡng thường xuyên các hệ thống
khi đã chuyển giao; Xây dựng một mạng lưới dịch vụ đến các vùng có
dự án, để có thể xử lý kịp thời những sự cố xảy ra cho các hệ thống.
Và quan trọng hơn là, cần thường xuyên kiểm tra, phát hiện các vi
phạm và có chế tài xử phạt đối với những người tự ý thay đổi hệ
thống…
Bên cạnh đó, Bộ cũng khuyến khích sản xuất, giảm thuế nhập khẩu
các thiết bị năng lượng tái tạo như hầm ủ biogas, tuốc bin gió; xây
dựng quỹ hỗ trợ đầu tư nghiên cứu khảo sát phát triển năng lượng tái
tạo.

Kết Luận
Việt Nam được đánh giá rất dồi dào tiềm năng về
năng lượng tái tạo (như năng lượng gió, nước, mặt
trời ) nếu được đầu tư phát triển đúng hướng,
nguồn năng lượng này có thể góp phần quan trọng
vào giải quyết vấn đề năng lượng, khai thác hợp lý
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, một vấn
đề quan trọng hiện nay, góp phần đảm bảo sự phát
triển kinh tế bền vững của Việt Nam.



/>-nng-con-b-ng.vietnamep
/>-0
/>iet-Nam/53/3994274.epi




/>di/20094/110510.vov
/> />ArticleID=331510&ChannelID=17
/>param=1765aWQ9MjUxNjgmZ3JvdXBpZD0ma2luZD0ma2V5d29yZD1tJWMzJWE
xeQ==&page=5
/>lng-tai-to-c-hi-ca-vit-nam&catid=114:bai-viet-bien-doi-khi-hau
Xin trân thành cảm ơn các nguồn tài trợ đã giúp
chúng tôi hoàn thành bài tập này:

×