Lời nói đầu
Trong những năm gần đây khi nền kinh tế nớc ta đã và đang chuyển sang
một giai đoạn mới , dới sự điều tiết của nhà nớc nền kinh tế thị trờng có nhiều
chuyển biến lớn lao hoà cùng xu thế phát triển của Thế Giới .Cùng với sự thay da
đổi thịt của Đất Nớc , các doanh nghiệp nhà nớc cũng nh doanh nghiệp t nhân
xuất hiện càng nhiều đã hình thành nên quy luật cạnh tranh trong thời đại mới
góp phần thúc đẩy nền kinh tế nớc ta ngày một vơn xa .
Song song với quá trình cạnh tranh , vốn kinh doanh luôn là sức mạnh tiềm
tài , củng cố và phát huy có hiệu quả mọi chiến thuật chiến lợc kinh doanh
của doanh nghiệp . Vốn đóng một vai trò vô cùng quan trọng vì thế các nhà quản
lí cần quan tâm đặc biệt tới vòng quay của vốn , điều này phản ánh đợc hiệu quả
sử dụng vốn và kết quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp . Do đó vốn có tác động
tích cự giúp các nhà quản lỉ thực hiện tốt ý đồ kinh doanh của mình ngay từ
những ngày đầu thành lập .
Xuất phát từ thực tế đó , qua thời gian học tập và thực tập tại Công Ty
TNHH Thơng mại & Dịch vụ thể thao VN - BT , em đã mạnh dạn chọn chuyên đề
: Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH Thơng mại và Dịch vụ thể thao Việt Nam-BT .
Mặc dù có rất nhiều cố gắng song do những hạn chế về kiến thức và thời gian
nghiên cứu còn hạn hẹp nên chuyên đề của em không tránh khỏi thiếu sót . Em
rất mong nhận đợc sự chỉ bảo tận tình của thầy cô và các cô chú , anh chị trong
Công Ty cũng nh sự góp ý của toàn thể các bạn để bài viết này đợc hoàn thiện
hơn .
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Quốc Trờng, giáo viên trờng
Trung học kinh tế Hà Nội , cảm ơn ban lãnh đạo , các cô chú , anh chị phòng tài
chính kế toán của Công Ty TNHH Thơng mại & Dịch vụ thể thao VN BT đã
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành đề tài nghiên cứu này .
Ch ơng I
Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và
những biện pháp nâng cao về hiệu quả sử dụng vốn.
1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta đang vận động theo cơ chế thị trờng có sự điều
tiết của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa . Vậy thế nào là nền kinh tế thị
trờng và những ảnh hởng của môi trờng kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng có
ảnh hởng nh thế nào đến ảnh hởng sản xuất kinh doanh mà đặc biệt là vấn đề
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .
Doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trờng luôn luôn tồn tại dới nhiều
hình thức khác nhau . Mỗi loại hình doanh nghiệp có những đặc trng khác nhau
xuất phát từ những mục đích kinh doanh khác nhau . Tuy nhiên , nếu coi nền kinh
tế là cơ thể sống thì mỗi doanh nghiệp là một tế bào sống của cơ thể . Các tế bào
đó là nơi sản xuất và cung ứng các sản phẩm , hàng hoá dịch vụ cho nhu cấu sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng của nền kinh tế xã hội . Do đó , để có sự phát
triển hng thịnh hay suy thoái , tụt hậu hay phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất
nhiều vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp . Nh-
ng đây chỉ là một chiều trong mối quan hệ gia doanh nghiệp và nền kinh tế , ở
một chiều khác thì trình độ phát triển của nền kinh tế với những đặc điểm riêng về
môi trờng kinh doanh cũng có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
cuả doanh nghiệp . Ngày nay , Việt Nam đang hoà nhập với tình hình chung của
thế giới và luôn nỗ lực đẻ phấn đấu nâng cao trình độ phát triển của nền kinh tế .
Và nền kinhtế đó đang phát triển trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà n-
ớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa và nó đang phát triển . Vậy nên chúng ta cần
hiểu đợc bản chất của nó .
Khi ta hiểu một cách khái quát nền kinh tế thị trờng là sự phát triển ở trìnhđộ cao
của nền sản xuât hàng hoá.Đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng là sự mở
rộng quyền tự chủ kinh doanh,sự phát triển thần tốc của Khoa học và sức ép
của các quy luật kinh tế cơ bản buộc các doanh nghiệp phải nhạnh bén và tích cực
nâng cao năng suất-chất lợng-hiệu quả kinh doanh đây cũng chính là thế mạnh v-
ợt trội của nền kinh tế thị trờng so với các hình thái kinh tế trớc đó.
Khi doanh trong nền kinh tế thị trờng với mục tiêu vơn tới của mọi doanh
nghiệp không thể tách rời mà phải đặt trong mối quan hệ với môi trờng kinh
doanh ,với những đặc trng riêng đó là: Khi đã
chuyển sang nền kinh tế thị trờngthì nhà nớc đã giao quyền tự chủ về Tài chính
cho các doanh nghiệp ,buộc các doanh nghiệp phải thực hiện nguyên tắc tự cấp
phát tài chính .Do đó ,nếu không chủ động và linh hoạt trong việc khai thác ,tạo
lập và sử vốn thì hoạt đọng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không đem
lại hiệu quả cao.
Hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kimh tế thị trờng chịu tác động
của quy luật kinh tế cơ bản : quy luật cạnh tranh ,quy luật giá trị ,quy luật giá
trị ,quy luật cung cầu .
Quy luật cung cầu phản ánh quan hệ cung cầu của từng loại sản phẩm, hàng
hoá trên trị trờng.Dựa vào quan hệ cung cầu ,doanh nghiệp biết đợc nhu cầu thị tr-
ờng trong từng giai đoạn , thời điểm ,từ đó mà sự đầu t vốn kinh doanh của doanh
nghiệp mình sao cho có hiệu quả nhất.
Quy luật cạnh tranh là một quy luật vốn có của nền kinh tế thị trờng.
Nó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp nếu không bị đánh bật khỏi sân chơi của cơ chế
thị trờng thì phải không ngừng phấn đấu nâng cao năng suất lao động, chất lợng
sản phẩm và hiệu quả kinh doanh.
Xét riêng dới góc độ quản lý vốn kinh doanh, để dành lấy lợi thế cạnh tranh,
doanh nghiệp phải hết sức chú trọng đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đó cũng là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, việc phân phối kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp không chỉ đợc thực hiện theo hình thức phân phối theo lao động mà còn
bao gồm cả hình thức phân phối theo giá trị vốn góc những ngời góc vốn vào
doanh nghiệp dới hình thức đầu t gián tiếp không trực tiếp tham gia vào quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà mục đích đon thuần của họ
chỉ là kiếm lời .Do vậy,khi huy động vốn sao cho hợp lý.
Ngoài những đặc trng trên đây ,sự phát triển nhanh và mạnh của khoa học kỹ
thuật cũng là một đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng. Tiến bộ khoa học kỹ
thuật vừa là thời cơ đối với doanh nghiệp. Đó là thời cơ, nền doanh nghiệp có đủ
vốn, đủ trình độ để đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại vào sản
xuất.Ngợc lại, đó xẽ là nguy cơ nếu doanh nghiệp không có đủ vốn để đầu t
không hiệu quả dẫn đến tụt hậu, thua lỗ phá sản trong kinh doanh.
Nh vậy kinh tế thị trờng với những đặc trng riêng có của nó đã tạo ra điều kiện
và sức ép buộc các doanh nghệp phải đi tìm lời giải cho bài toán về nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng của chính bản thân mình.
2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1 Khái niệm và vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
Mỗi một đơn vị, khi tiến hành thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình
đểu sử dụng một lợng tài sản nhất định. Trong quá trình sử dụng, tài sản chuyển
hoá từ hình thái này sang hình thái khác.
Vốn là điều kiện đầu tiên và có ý nghĩa quyết định để hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đã có rất nhiều định nghĩa về vốn nhng định nghĩa
bao hàm đầy đủ nhất về bản chất và tác dụng của vốn là:
Lợng tài sản nhất định nh nhà xởng máy móc thiết bị, hàng hoá, dụng cụ
kinh doanh, nguyên vật liệu...
Các loại tài sản trong đơn vị phản ánh bằng thớc đo tiền tệ bên cạnh thớc đo
hiện vật biểu hiện bằng tiền của tài sản ( gọi là giá trị tài sản) gọi tắt là tài sản và
còn đợc gọi là vốn. Tiền đợc gọi là vốn khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định. Hay nói cách
khác, tiền phải đợc đảm bảo bằng một lợng tài sản nhất định.
Thứ hai: Tiền phải đợc tập trung tích tụ đến một lợng nhất định.
Thứ ba: Khi có đủ lợng, tiền phải đợc vận động nhằm mục đích sinh lời
Trong đó , điều kiện thứ nhất và thứ hai đợc coi là điều kiện rằng buộc để
tiền trở thành vốn ,điều kiện thứ ba đợc coi là đặc trng cơ bản của vốn .Bởi nếu
tiền không vận động thì đó là tiền chết ,còn nếu vận động không vì mục đích sinh
lời thì cũng không phải là vốn .
Cách vận động và phơng thức vận dộng của vốn đầu do phơng thức đầu t
kinh doanh quy định .Trên thực tế,có 3phơng thức vận động của vốn :
T-T:là phơng thức vận động của vốn trong các tổ chức chu chuyển trung
gian (Ngân hàng ,các tổ chức tín dụng ....) và các hoạt động đầu t cổ phiếu trái
phiếu.
T-H-T: là phơng thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp thơng mại,
dịch vụ.
T-H...SX...H-T: là phơng thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp
sản xuất.
Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất-kinh
doanh nên cùng một lúc, vốn kinh doanh của doanh nghiệp thờng tồn tại dới
nhiều hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lu thông. Sự vận động liên
tục không ngừng của vốn tạo ra quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn. Trong
chu trình vận động ấy, tiền ứng ra đầu t (T)rồi trở về điểm xuất phát của nó với
giá trị lớn hơn( T). Đó cũng là nguyên lý đầu t, sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn.
Nói tóm lại, chúng ta có thể đi đến định nghĩa tổng quát về vốn kinh doanh
là:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
đợc đầu t vào sản xuất-kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
2.2 Đặc trng của vốn trong cơ chế thị trờng:
Trong thời kỳ bao cấp, phần lớn vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc nhà
nớc cấp phát và cho vay với lãi xuất u đãi. Mặt khác hàng hoá sản xuất ra đợc nhà
nớc bảo hộ nên ngời ta không quan tâm đến tính hàng hoá và đặc trng của vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng, cơ chế bao cấp về vốn và giá không còn tồn tại, cùng
với sự tác động của quy luật thị trờng, tính cơ động và tầm quan trọng của vốn đ-
ợc nâng lên. Doanh nghiệp có quyền sử dụng đồng vốn một cách linh hoạt nhằm
tạo điều kiện tốt nhất cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy để quản lý tốt và không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhà quản lý cần nhận thức rõ đặc trng cơ
bản của vốn:
Một là: Vốn phải đợc đại diện bằng một lợng giá trị thực của tài sản và chỉ
có tài sản có giá trị sử dụng và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mới đợc coi là vốn kinh doanh.
Hai là: Vốn phải đợc vận động sinh lời. Vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng
tiền chỉ là tiềm năng của vốn. Để trở thành tiền vốn-tiền phải đợc sử dụng cho
mục đích kinh doanh, tiền vận động sinh lời. Trong chu trình tuần hoàn vốn, vốn
có thể thay đổi hình thái biểu hiện những điểm xuất phát và điểm cuối cùng của
vòng tuần hoàn vốn phải là giá trị (T), là tiền với giá trị lớn hơn (T).
Ba là: Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trờng,
không có đồng vốn vô chủ nếu tồn tại đồng vốn vô chủ thì cũng đồng nghĩa với
việc sử dụng lãng phí và kém hiệu quả của nguồn lực vốn. Khi đồng vốn gắn với
chủ sở hữu nhất định thì mới hớng ngời ta quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn,
bởi đó là lợi ích thiết thực của chính họ. Tuỳ theo hình thức đầu t mà quyền sở
hữu và sử dụng vốn, tuỳ theo hình thức đầu t mà quyền sở hữu gắn liền hoặc tách
rời quyền sử dụnh vốn, song trong bất kỳ trờng hợp nào ngời sử dụng vốn cũng đ-
ợc bảo vệ quyền lợi và đợc tôn trọng quyền sở hữu đồng vốn đó.
Bốn là: Trong nền kinh tế thị trờng, vốn phải đợc quan niệm là hàng hoá
một loại hàng háo đặc biệt.
Nói vốn là hàng hoá vì cũng giống nh bất kỳ loại hàng hoá nào khác, vốn
có giá trị sử dụng. Nhng giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời, nói nh Mac: T bản
là giá trị mang lại giá trị thặng d đây là một khía cạnh đặc biệt của hàng hoá
vốn. Một nét đặc biệt khác của hàng hoá vốn so với các hàng hoá thông thờng
là: Khi trao đổi mua-bán trên thị trờng quyền sở hữu vốn không mất đi mà chỉ
mất đi quyền sử dụng. Điều đó có nghĩa là mua vốn đợc phép sử dụng vốn
trong một thời gian nhất định và phải trả giá cho quyền sử dụng vốn ( gọi là chi
phí sử dụng vốn).
Năm là: Trong nền kinh tế thị trờng, vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền
của những tài sản hữu hình mà còn là biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô
hình nh lợi thế thơng mại, bản quyền phát minh, sáng chế... Cùng với sự phát triển
nh vũ bão của khoa học kỹ thuật, các tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa
dạng và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời cho
doanh nghiệp. Vì thế các loại tài sản này cần phải đợc lợng hoá bằng tiền, quy về
giá trị.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của mỗi loại
hình doanh nghiệp có thể lựa chọn những căn cứ phân loại vộn khác nhau. Tuy
nhiên xét một cách tổng thể để phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì cần căn cứ vào
vai trò và đặc điểm chu chuyển vốn trong quá trình sản xuất-kinh doanh dựa vào
tiêu chí này, toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành hai bộ
phận là: Vốn cố định và vốn lu động mỗi bộ phận có đặc điểm chu chuyển khác
nhau và đều đóng vai trò quan trọng đối với mỗi quá trình sản xuất-kinh doanh
của doanh nghiệp.
3. Khái niệm-đặc điểm-phân loại của vốn cố định
3.1 Khái niệm vốn cố định :
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc mua sắm xây dựng hay lắp đặt
các tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán chi trả bằng tiền. Số vốn
đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và
vô hình đợc gọi là vốn cố định. Vốn cố định trong doanh nghiệp bao gồm :giá trị
tài sản cố định ,số tiền đầu t tài chính dài hạn ,chí phí xây dựng cơ bản dơ dang
,giá trị tài sản cố định thế chấp dài hạn ...
3.2 Đặc điểm vốn cố định:
Trong nền sản xuất hàng hoá -tiền tệ để mua sắm xây dựng tài sản cố
định ,trớc hết phải có số vốn ứng trớc.Đó là khoản vốn ứng trớc về tài sản cố
định .cho nên ,quy mô của vốn có định ít nhiều sẽ quyết định quy mô của tài sản
cố định ,ảnh hởng rất lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật và công nghệ
năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Song ngợc lại , những đặc điểm
kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hởng quyết định, chi
phối đặc điểm tuần hoan và luân chuyển của vốn cố định từ đó ta có thể rút ra một
vài đặc điểm của vốn cố định, từ đó ta có thểrút ra một vài đặc điểm của Vốn Cố
Định:
- Một là: Vốn cố định luân chuyển và vận động thoa đặc điểm của tài sản cố
định đợc sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
- Hai là :Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kì
sản xuất .
- Ba là :Sau nhiều chu kì sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển .
Vốn cố định là bộ phận quan trọng thờng chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ
vốn kinh doanh của doanh nghiệp .Nó lại có nhữngđặc điẻm lâun chuển
tuân theo tính quy luật rất riêng .Do đó ,việc quản lý và sử dụng vốn cố
định có ảnh hởng trực tiếp đến hiẹu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .
3.3 Phân loại Vốn Cố Định :
Đi từ khái niệm của Vốn Cố Định là biểu hiện bằng tiền của tài sản
cho tới công tác quản lý vốn cố định .Quản lý vốn cố định là nội
dung quan trọng trong công tác Tài chính doanh nghiệp Chính vì
vậy ,để phân loại vốn cố đinh ,chúng ta thông qua việc phân loại Tài
sản cố định sễ rõ ràng hơn .Tacó :
3.3.1 Tài sản cố định hữu hình :
Tài sản cố định hữu hình :là những t liệu loa động chủ yếu có hình thái vật
chất ,có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài ,tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu :nhà cửa,máy móc ,thiết
bị ,vật kiến trúc ,phơng tiện vận tải ....
3.3.2 Tài sản cố định vô hình :
Là những tài sản cố không có hình thái vật chất cụ thể ,thể hiện một lợnggiá
trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp nh chi phí thành lập doanh nghiệp ,chi phí về đất sử dụng ,chi phímua
bằng sáng chế ,phát minh ,bản quyề tác giả ...
3.3.3 Tài sản cố định thuê tài chính :
Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản định mà doanh nghiệp đi thuê
của công ty cho thuê tài và trong hợp đông thuê có ít nhất một trong bốn điều
kiện đợc quy định tại Nghị định số 64/CP ngày 9 tháng 10 năm 1995 của chính
phủ .Mọi hợp đồng thuêtài sản cố định mà không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào
trong Nghị định 64/CP thì đợc coi là tài sản đi thuê hoạt đọng .
3.3.4 Tài sản cố định tài chính :
Tài sản cố định tà chính là các khoản đầu t góp vốn liên doanh ,liên kết ,mua
chứng khoán dài hạn ,ký cợc ký quỹ dài hạn.
3.3.5 Xây dựng cơ bản dở dang :
Xây dựng cơ bản dở dang là các khoản đầu t xây dợng cơ bản và là tài sản cố
định trong tơng lai .
4. Khái niệm -đặc điểm phân loại Vốn L u Động
4.1 Khái niệm vốn lu động :
Trong điều kiện nền minh hàng hoá - tiền tệ ,đẻ hình thành các tài sản lu động
sản xuất và tài sản lu động lu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra mốtố vốn đầu t
nhất định .Vì vậy cũng có thể nói :Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn tiền
tệ ứng trớc để đầu t ,mua sắm tài sản lu động lu thông trong doanh nghiệp .
4.2 Đặc điểm của Vốn lu động .
Vốn lu động của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau đây :
- Vốn tiền tệ ứng ra luôn luôn vận động .
- Do vận đọng vốn luôn thay đổi hình thái cụ thể .
- Đồng thời tồn tại dới mọi hình thức
- Hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kì sản xuất doanh.
Nh vậy vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trính tái
sản xuất . Vốn lu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc đợc phân bổ trên
khắp các giai đoạn của quá trình sản xuất và tồn tại dới nhiều hình thức khác
nhau . Muốn cho quá trình sản xuất đợc liên tục thì doanh nghiệp phải có vốn
lu động đầu t vào các hình thái khác nhau đó và đầu t phải đồng bộ . Nếu nh
doanh nghiệp nào đó không có vốn đầu t thì quá trình sản xuất sẽ bị trở ngại
hoặc gián đoạn .
4.3 Phân loại Vốn Lu Động :
Dựa vào vai trò của vốn lu động trong quá trình sản xuất kinh doanh , ta
phân chia vốn lu động thành 3 loại . Trong mỗi loại theo công dụng lại đợc
chia thành mnhiều khoản vốn cụ thể sau :
4.3.1 Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất:
- Vốn nguyên vật liệu chính :là bsố biểu hiện giá trị các loại vật liệu dự
trữ cho sản xuất khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thể sản phẩm . Ví dụ
nh trong công nghiệp : quặng , sắt , bông , thếp , gỗ ... ; trong xây dựng cơ bản
: ngói , gạch , xi măng .... ; trong công nghiệp : giống cây trồng , thức ăn gia
súc , phân bón ....
- Vốn vật liệu phụ : Là giá trị nhiên liệu dùng cho sản xuất .
- Vốn phụ tùng thay thế : Bao gồm những giá trị những phụ tùng thay thế dự
trữ để thay thế mỗi khi sửa chữa TSCĐ.
- Vốn công cụ , dụng cụ : Thực chất là giá trị t liệu lao động nhng giá trị
thấp và thời gian sử dụng ngắn.
4.3.2.Vốn lu động nằm trong khâu lu thông :
- Vốn thành phẩm : Là biểu hiện bằng tiền số sản phẩm đã nhập kho và
chuẩn bị cho công tác tiêu thụ .
- Vốn tiền tệ : Tiền mặt , tiền gửi ngân hàng trong qua trình luân chuyển vốn
lu đông thờng xuyên có bộ phận tồn tại dới hình thái này .
- Vốn thanh toán : Là những khoản phải thu , tạm ứng , phát sinh trong quá
trình mua và bán vật t hàng hoá hoặc quá trình thanh toán .
Trong các vốn lu động nói trên , các khoản vốn dự trữ , vốn sản xuất và vốn
thành phẩm là những khoản chiếm dụng cần thiết trong quá trình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp .Những khoản vốn vay này luân
chuyển theo quy luật nhất định ,có thể căn cứ vào những nhiệm vụ sản xuất
,định mức tiêu hoa ,điều kiện sản xuất cung tiêu của doanh nghiệp để tính
ra số lợng chiếm dụng cần thiết tối thiểu nên ta gọi là khoản vốn định
mức .Việc xác định số lợng chiếm dụng cần thiết ,tối thiểu gọi định mức
vốn lu động .
5 . Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp :
Quan điểm khoa học phơng pháp luận của chủ nghĩa Mác đã chỉ ra rằng:
Khi nghiên cứu một sự vật hiện tợng cần nghiên cứu nó trong mối quan hệ
ràng buộc không thể tách rời các sự cật hiện tợng khác .Vốn và nguồn vốn là hai
mặt trong một tổng thể thống nhất của nó là tài sản .Do vậy ,không thể chỉ nghiên
cứu về vốn mà còn xem xét cả nguồn hình thành vốn trong doanh nghiệp .Trong
nền kinh tế thị trờng ,vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau .Mỗi nguồn vốn lại có những u nhợc điểm nhất định .Để tổ
chức và lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp và có hiệu quả thì việc phân
loại nguồn vốn là rất quan trọng .Việc phân loại nguồn vốn đợc dựa vào nhiều
tiêu thức khác nhau .Dới đay là 3 cánh phân loại chủ yếu :
5.1 Căn cứ voà mối quan hệ sử hữu vốn :
Theo tiêu thức này ,nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành
hai loại lànguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả .
5.1.1 Nguồn vốn chủ sở hữu :
Nguồn vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp
,doanh nghiệp có quyền chiếm hữu ,sử dụng và định đoạt ,bao gồm :vốn đièu lệ
,vốn tự bổ sung ,vốn do nhà nớc tài trợ (nếu có ) .Trong đó :
Nguồn vốn điều lệ :Trong các doanh nghiệp t nhân ,vốn đầu t ban đầu là do
chủ sử hữu đầu t .Trong các doanh nghiệp nhà nớc ,vốn đầu t do Nhà nớc cấp một
phần ( hoặc toàn bộ ) .
Nguồn vốn tự bổ sung : bao gồm tất cả các nguồn vốn mà doanh nghiệp tự bổ
sung từ nội bộ doanh nghiệp ,nh từ lợi nhuận để lại ,quỹ khấu hao ,các quỹ dự
phòng tài chính và quỹ đầu t phát triển .
Nguồn vốn chử sở hữu làmột nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao ,thể
hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp .Tỷ trọng của nguồn vốn này
càng lớn ,sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại .
Vốn chủ sở hữu tại =Tổng nguồn vốn Nợ phải trả một thời điểm
5.1.2 Nợ phải trả :
Nợ phải trả là tất cả các khoản nự phát sinh trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp ,đơng nhiên phát sinh các mối quan hệ thanh toán giữa doanh
nghiệp đối với các tác nhân kinh tế nh Nhà nớc ,với cán bộ công nhân viên , với
khách hành ,với ngời bán ... từ đó mà phát sinh vốn chiếm dụng và bị chiếm
dụng .Thuộc về vốn chiếm dụng hợp pháp có các khoản vốn:
+ Các khoản nợ khách hàng cha đến hạn trả.
+ Các khoản phải nộp ngân sách nhà nớc cha đến hạn nộp.
+ Các khoản phải thanh toán với cán bộ công nhân viên cha đến hạn thanh toán.
Ngồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời doanh nghiệp chỉ có thể sử
dụng trong thời gian ngắn nhng vì nó có u điểm nổi bật là doanh nghiệp không
phải trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chinhg luôn luôn dơng, nên trong thực tế
doanh nghiệp nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỹ thuật thanh toán.
- Các khoản nợ vay: Bao gồm toàn bộ các khoản vốn vay ngắn- trung-dài
hạn ngân hàng, nợ trái phiếu và các khoản nợ khác.
+ Vay ngắn hạn, dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng có đặc điểm là
doanh nghiệp phải trả chi phí dới hình thức trả lãi vay và phải đảm bảo các điều
kiện rằng buộc nh phải có tài sản thế chấp hay phơng án kinh doanh khả thi... Nếu
doanh nghiệp có uy tín và có mối quan hệ tốt với ngân hàng, việc thực hiện các
khoản vay nợ sẽ trở nên dễ dàng hơn. Nợ vay thực sự là nguồn vốn vay rất quan
trọng có thể đáp ứng nhu cầu đầu t của doanh nghiệp ở mức độ lớn.
+ Phát hành trái phiếu: Vay nợ bằng trái phiếu là một hình thức huy động vốn
đặc trng trong nền kinh tế thị trờng. Đây là biện pháp tạo vốn kinh doanh chủ yếu
ở các nớc phát triển. Nớc ta theo Nghi định 72 CP/ ngày 26/7/1994, Chính phủ
cho phép các doanh nghiệp nhà nớc phát hành trái phiếu để huy động vốn và mới
đây Luật doanh nghiệp năm 1999 cũng đã mở thêm kênh huy động vốn bằng phát
hành trái phiếu cho loại hình công ty TNHH. Nhng trên thực tế việc sử dụng
nguồn vốn này ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn rất hạn chế.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
không ngừng tằng thì vai trò của nguồn vốn nợ phải trả ngày càng trở nên quan
trọng. Tuy nhiên, khi sử dụng nguồn vốn này, cần phải xem xét tính hợp lý của
hệ số nợ, không thể chủ trơng vay đợc càng nhiều càng tốt hay vay với bất kỳ
giá nào vì hệ số nợ càng lớn, tỷ lệ rủi ro càng nhiều. Khi hệ số càng lớn, chủ sở
hữu doanh nghiệp có lợi ở chỗ chỉ phải đóng góp một lợng vốn nhỏ mà đợc sử
dụng một lựơng tài sản lớn, đặc biệt, trong trờng hợp đòn bẩy tài chính dơng( tức
là khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay lớn hơn lãi vay phải trả), doanh
lợi vốn chủ sở hữu sẽ ra tăng rất nhanh. Ngợc lại nếu tổng tài sản không có khả
năng simh ra một tỷ lệ lãi đủ lớn để bù đắp lãi vay thì doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ
giảm sút rất nhanh khi đó doanh nghiẹp có thể phải đối mặt với nguy cơ mất khả
năng thanh toán và nguy cơ phá sản cũng đến gần.
Thông thờng, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự kết
hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của từng nghành mà doanh
nghiệp đang hoạt động cũng nh quyết định tài chính của ngời quản lý trên cơ sở
điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Làm thế nào để lạ chọn đợc một cơ cấu tài
chính tối u ? Đó là câu hỏi luôn luôn làm trăn trở các nhà quản lý tài chính doanh
nghệp bởi sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào
trình độ của doanh nghiệp để lựa chọn cơ cấu tài chính.
5.2 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
Theo tiêu thức này nguồn vốn kinh doanh của doang nghiệp đợc chia thành:
Nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời:
- Nguồn vốn thờng xuyên: Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh
nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài, bao gồm : Nguồn vốn chủ sở hữu và
các khoản nợ dài hạn. Nguồn vốn này thờng đợc sử dụng để đầu t tài sản cố định
và một bộ phận lu động thờng xuyên, cần thiết:
} Nguồn vốn tạm thời
} Vốn thờng
xuyên
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn
vốn có tính chất ngắn hạn (dới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp
ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thờng phát sinh trong hoạt động
Tài sản lu động Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý
doanh nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử
dụng, lập kế hoạch tài chính và hình thành những dự định về tổ chức cũng nh sử
dụng vốn trong tơng lai.
5.3 Căn cứ vào phạm vi hoạt động vốn:
Dựa vào tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành
hai loại là nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài:
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động vì bản
thân doanh nghiệp bao gồm: Tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để
lại, các khỏan dự phòng từ thanh lý, nhựơng bán tài sản cố định.
Trong việc huy động vốn, nguồn vốn bên trong luôn giữ vai trò quan trọng
vì nó phát huy đợc nội lực của doanh nghiệp, doanh nghiệp không phải lo trả lãi
vay định kỳ và tiền gốc. Huy độnh tối đa nguồn vốn bên trong tức là giảm bớt chi
phí đầu t đến mức thấp nhất, mặt khác sử dụng nguồn vốn này sẽ tạo ra vốn chủ
động và sự vững chắc về tài chính cho doanh nghiệp.
-Nguồn vốn bên ngoài của doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động từ bên ngoài, gồm: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế
khác, vốn liên doanh, liên kết, vốn huy động từ phát hành trái phiếu, ngời cung
cấp và các khoản nợ khác.
Huy động nguồn vốn bên ngoài có lợi thế là tạo cho doanh nghiệp một cơ
cấu tài chính linh hoạt hơn. Nhng nhợc điểm của nó là nếu doanh nghiệp vay nợ,
doanh nghiệp phải trả lợi tức (tiền lãi) của tiền vay và phảỉ trả nợ gốc đúng kỳ
hạn. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả hoặc bối cả cảnh nền kinh tế
thay đổi theo chiều hớng bất lợi cho doanhg nghiệp thì việc hoàn trả lãi vay và nợ
gốc sẽ trở thành một gánh nặng và doanh nghiệp phải chịu tỷ lệ rủi ro lớn.
Huy động vốn bằng con đờng bên ngoài rất phong phú, mỗi hình thức huy
động lai có những u nhực điểm riêng. Do đó, ngời quản lý phải cân nhắc, thận
trọng trong việc lựa chọn hình thức huy động vốn hợp lý, đem lại hiệu quả cao
nhất, chu phí sử dụng vốn thấp nhất và giảm đến mức tối thiểu tỉ lệ rủi ro.
Từ việc nghiên cứu các phơng pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh ta thấ
vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp ở đây là: đi đôi với việc tăng cờng quản lý và
sử dụng vốn có hiệu quả số vốn hiện có, doanh nghiệp cần chủ động tạo lập, khai
thác vốn từ các nguồn, kết hợp điều hoà các nguồn vốn một cách hợp lý nhằm
phục vụ tốt nhất cho quá trình sản xuất - kinh doanh .
6. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp :
6.1 Một số quan điểm về hiêụ quả sử dụng vốn kinh doanh :
Khác hẳn với trớc kia trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung ,ngày nay ,khi
chuyển sang sơ chế thị trờng ,mọi quyết định sản xuất đèu da vào nhu cầu của thị
trờng chứ không dựa vào mệmh lệnh cấp trên hay chủ quan của doanh nghiệp
.Khác với cơ chế kế hoạch tập trung ,nền kinh tế thị trờng với vốn là một trong
những nhân tố tạo ra giá trị thặng d .Vì vậy ,về bản chất ,hiệu quả sử vốn là một
biểu hiện của hiệu quả sản xuất kinh doanh .Vệc xem xét hiệu quả sử vốn có thể
dựa vào nhiều tiêu chuẩn khác nhau tuỳ theo quan điểm và góc độ đánh giá của
mỗi ngời .Chẳng hạn:với nhà đầu tửtực tiếp ,tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn
và tỷ suất lợi nhuận trên một đồng vốn chủ sở hữu ,với nhà đầu t gián tiếp ,họ
quan tâm tới tỷ suất lợi tức trên vốn vay và bảo toàn giá trị thực tế của đồng vốn
vay qua thời gian :đối với Nhà nớc ,đó là tỷ trọng về thu nhập mới sáng toạ ra ,các
khoản thu ngân sách ,số chỗ việc làm mới tăng thêm... Mặc dù tồn tại nhiều quan
điểm khác nhau nhng đứng trên giác độ chung nhất để đánh giá thìhiệu quả sử
dụng vốn phải đợc xem xét trên cả hai phơng diện :
- Thứ nhất là kết quả ( lợi ích ) do sử dụng vốn ơu đãi lại thoả mãn và đáp
ứng đợc ích lợi của doanh nghiệp ,các nhà đầu t đòng thời nângcao lợi ích
kinh tế xã hội .
- Thứ hai là phải tối thiểu hoá đợc lợng vốn sử dụng và thời gian sử dụng
vốn .
Nh vậy ,về bản chất :Hiệu quả sử dụng là chỉ tiêu biểu hiện một mặtvề hiệu
quả kinh doanh ,phản ánh trình độ quản lý và sửdụng vốn và thời gian sử dụng
theo các điều kiện về nguồn lực xác định ,phù hợp với mục tiêu kinh doanh .
6.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sở cốn kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động trong cơ chế thị trờng ,việc tổ chức ,sử dụng vốn kinh doanh có
hiệu quả nguồn lực vốn là yêu cầu khách quan đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .Điều này xuất phát từ những lý do chủ yếu sau đây :
- Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của vốn kinh doanh :
Vốn là tiền đề,là điểm xuất phát của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh.Trong nền kinh tế thị trờng ,sẽ không có bất cứ hoạt động sản xuất kinh
nào nếu không có vốn .Thật vậy ,quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết
hợp các yếu tố :t liệu lao động, đối tợng lao động ,và sức lao động tạo ra sản
phẩm lao vụ ,dịch vụ .Để có các yếu đầu vào đa vào quá trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng tiền tệ nhất định .Rõ ràng ,vốn là cơ
sở đầu tiên và tối cần thiết đẻ đảm bảo thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh theo mục tiêu đã dịnh .Muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục
,các doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu t vào các giai đoạn khác nhau của quá
trình sản xuất.Muốn thực hiện đổi mới máy móc thiết bị công nghệ mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh nâng cao sức mạnh cạnh tranh ....đòi hỏi phải có vốn
Vốn là nền tảng vật chất để biến mọi ý tởng kinh doanh thành hiện thực .Vốn
quyết định quy mô đầu t ,quyết định mức độ trang bị cơ sơ vật chất kĩ thuật và
quyết định cả thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp . Thực tế đã chứng minh ,
không ít doanh nghiệp có khả năng về yếu tố con ngời , có cơ hội đầu t nên vì thế
khả năng đầu t taì chính mà đành bó tay , bỏ lỡ cơ hội kinh doanh . Với vai trò
quan trong đó , việc tổ chức vốn đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trở
thành một đòi hỏi bức bách đói với mọi doanh nghiệp , đặc biệt đối với doanh
nghiệp nhà nớc ( khichuyển sang cơ chế mới phải thực hiện tự cấp tự phát tài
chính ). Tuy nhiên để đảm bảo vốn đày đủ và kịp thời mới chỉ là yêu cầu mục
tiêu cân đạt đợc của các doanh nghiệp là sử dụng vốn nh thế nao cho có hiệu quả.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiêu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp :
Hoạt dộng kinh doanh của các doanh nghiệp khac snhau nhng bản chất của
mọi hoạt động ấy đều hớng tới mục tiêu chung nhất là tối đa hoá lơị nhuận . Để
đạt đợc mục tiêu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phối hợp tổ chức thực hiện
đồng bộ mọi hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau , tăng cờng công tác tổ chức
quản lý sản xuất trong đó vấn đề nâng cao hiêu quả sử dụng vốn là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu . Bởi một đồng vốn sử dụng có hiệu quả là một đồng vốn đợc
tận dụng triệt để và sinh lợi với tỷ lệ cao .
Tuy nhiên cũng phải thấy rằng , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những
mang lại lợi ích trức mắt cho doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự
phát triển của doanh nghiệp . Khi đồng vốn đợc sử dụng có hiêu quả thì đồng
nghĩa với việc doang nghiệp đã làm ăn có lãi , bảo toàn và phát triển đợc đồng
vốn - đó là cơ sở để doanh nghiệp tiến hành tái sản xuất thoe cả bề rộng lẫn chiều
sâu .
- Xuất phát từ thực trạng quản lý và sử dụng vốn của các doanh nghiệp
nhất là các doanh nghiệp Nhà nớc :
Chúng ta đã biết trong cơ chế cũ , các doanh nghiệp Nhà nớc coi
nguồn vốn là từ ngân sách nhà nớc đồng nghĩa với việc cho không nên tìm
cách để xin đợc nhiều vốn và khi sử dụng thì không quan tâm tới hiệu quả sử
dụng vốn. Sản phẩm tốt hay xấu đã có nhà nớc bao tiêu , kinh doanh thua lỗ dã có
nhà nớc bù đắp . Hậu quả là : vốn trong khu vực kinh tế Nhà nớc chiếm rất lớn
nhng vấn đề đáng quan tâm là hiệu quả sử dụng vốn nhìn chung thấp . Đối với tài
sản cố định , mới chỉ huy động vào sử dụng khoảng 50% hiệu suất hiện có , tình
trạng phổ biến là tài sản cố định chỉ hoạt động một ca/ngày , vì vậy tỉ suất sinh lời
của vốn cố định lá rất thấp .Nếu lấy số liệu điển hình năm 1989 ,thì hiệu suất sinh
lời của vốn cố định bình quân trên toàn quốc là 0,07 (70đ/Vốn cố định ) . Vốn lu
động luân chuyển chậm bình quân 2,69 vòng /năm . (Theo tạp chí Thống kê
1994). Lỗi phải chăng là do cơ chế ? Hay vấn đề chính ở đây là bản thân doanh
nghiệp và cách thức sử dụng vốn cuae doanh nghiệp . Câu hỏi đó đợc đặt ra bởi lẽ
vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn thấp không chỉ tồn tại ở chế cũ mà còn là phổ
biến ở hầu hết các doanh nghiệp khi chuyển sang cơ chế thi trờng , đặc biệt là các
doanh nghiệp Nhà nớc .
Nhìn lại chặng đờng phát triển của khu vực kinh tế Nhà nớc hơn mời năm qua
, chúng ta không thể phủ nhận những thành tựu vợt bậc và những đóng góp to lớn
của khu vực kinh tế này đối với sự tăng trởng kinh tế đất nớc . Tuy nhiên cũng
phải thừa nhận rằng sự kém hiệu quả của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế
Nhà nớc cũng chính là nguyên nhân dẫn đến trì trệ của nền kinh tế của nớc ta
trong những năm trở lại đây . Tính đến 1/1/2000 , cả nớc có 5500 doanh nghiệp ,
trong đó chỉ có khoảng 40,3% doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có hiệu quả , còn lại
44% doanh nghiệp là ăn cha có hiệu quả và 15,7% doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn
thua lỗ . Tình trạng thiếu vốn diễn ra tơng đối phổ biến . Theo số liệu điều tra ở
Hà Nội năm 1994 ,có hơn 40% doanh nghiệp bị thiếu vốn và tới năm 1997 , các
doanh nghiệp Nhà nớc cần hỗ trợ khoảng 1000 tỉ đồng tiền vốn . Nghịch lý ở đây
là : thiếu vốn đến nh vậy nhng các doanh nghiệp Trung ơng , năm 1995 :một đồng
vốn trong doanh nghiệp Nhà nớc tạo ra đợc 3,36 đồng doanh thu và 0,19 đồng
thời lợi nhuận, đến năm 1998 các tỷ lệ tơng ứng chỉ là 2,9 đồng và 0,4 đồng. Tỷ
suất lợi nhuận trên vốn giảm dần qua các năm: từ 14,5% (năm 1996) xuống còn
10,8% (năm 1997). Thiếu vốn cộng thêm sử dụng vốn kém hiệu qủa dẫn đến tình
trạng ăn mòn vào vốn, mất vốn và kết cục là đã thiếu vốn lại càng đói vốn
hơn- đó là cái vòng luẩn quẩn mà hầu hết các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay
đang mắc phải, để thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn đó nhằm khơi dậy tiềm lực và
phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp nhà nớc
không còn con đờng nào khác là phải tự bứt phá đi lên- mà bớc đi đầu tiên là nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Tóm lại, xuất phát từ vai trò của vốn kinh doanh, xuất phát từ ý nghĩa nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và thực trạng quản lý sử dụng vốn trong
doanh nghiệp hiện nay, có thể khẳng định rằng: vấn đề nâng cao hiệu quả sử dung
vốn kinh doanh trong các doanh nghệp nói trung và diễn đàn doanh nghịp nói
riêng là rất cần thiết và bức xúc.
6.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ngời ta thờng sử dụng một hệ
thống chỉ tiêu bao gồm: Các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tỉêu phân tích.
- Các chỉ tiêu tổng hợp: Đây là các chỉ tiêu phản ánh về mặt chất việc sử
dụng VCĐ của doanh nghiệp. Dới đây là một số chỉ tiêu cơ bản
Doanh thu thuần đợc trong kỳ
+ Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ
Trong đó:
Số VCĐ đầu kì + S ố VCĐ cuối kỳ
+ Số VCĐ bình quân trong kì =
2
Chỉ tiêu hiệu suất VCĐ phản ánh một đồng vốn VCĐ trong kỳ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
+ Hàm lợng VCĐ là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất VCĐ,phản ánh
để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần sử dụng bao nhiêu đồng VCĐ.
VCĐ đang sử dụng trong kỳ
+ Hệ số huy động VCĐ =
VCĐ hiện có của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định vào hoạt đông sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp . Chỉ tiêu đạt cao tức là hiệu quả sử dụng vốn cao và
ngợc lại .
Lợi nhuận kinh doanh
+ Tỉ suất lợi nhuận VCĐ =
VCĐ bình quân sử dụng trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng trong kì có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế hoặc sau thuế .
Các chỉ tiêu phân tích :
Số tiền khấu hao luỹ kế TSCĐ SXBQ trong kỳ
+ Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ so với thời điểm đầu
t ban đầu . Hệ số hao mòn cao tức là năng lực còn lại của TSCĐ.
thấp , doanh nghiệp cần chuẩn bị đầu t đổi mới TSCĐ ngợc lại , nến hệ số hao
mòn TSCĐ thể hiện năng lực sản suất của TSCĐ còn lớn , doanh nghiệp cần huy
động công suất ở mức tối đa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
Nguyên gía TSCĐ SXBQ trong kỳ
+ Hệ số trang bị TSCĐ =
Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất
Hệ số này phản ánh mức độ trang thiết bị tài sản cố định cho một công nhân
trực tiếp sản xuất .
+ Kết cấu của tài sản cố định : Phản ánh quan hệ tỉ lệ giữa giá trị từng nhóm loại
TSCĐ trong tổng giá trị TSCĐ ở thời điểm đánh giá Chỉ tiêu này cho phép đánh
giá mức độ hợp lý trong việc bố trí cơ cấu TSCĐ của doanh nghiệp .
6.3.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vôn lu động :
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ , ngời ta thờng sử dụng một số chỉ tiêu
sau :
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
- Số lần luân chuyển VLĐ =
Số d bình quân VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu số lần luân chuyển VLĐ thể hiện vòng quay vốn lu động đợc thực
hiện trong một kỳ nhất định .
Số ngày trong kỳ ( thờng là 360 ngày )
- Kì luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiên này phản ánh số ngày cần thiết để VLĐ thực hiện đợc một vòng quay
trong kỳ . VLĐ càng nhanh , kì luân chuyển VLĐ càng ngắn , thì hiệu quả sử
dụng vốn lu động càng cao và ngợc lại .
- Mức tiết kiệm VLĐ do tốc độ luân chuyển vốn .
+ Mức tiết kiệm vốn lu động tuyệt đối là do tăng độ luân chuyển vốn nên
doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc một số VLĐ để sử dụng vào việc khác.
Ta có công thức :
VLĐ tiết kiệm = VLĐ năm kế hoạch VLĐ năm báo cáo
Để có số vốn lu động tiết kiệm tuyệt đối thì kết quả tính ra thì phải là kết quả
số âm .
+ Mức tiết kiẹm tơng đối : Do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm hoặc
tăng thêm không đáng kể quy mô VLĐ .
Công thức tính :
(DTBH Thuế)
Kế hoạch
(DTBH Thuế )
Báo cáo
Vốn tiết kiệm =
- Số VLĐ
tăng thêm
Tơng đối vòng quay VLĐ
Báo cáo
Doanh thu thuần
+ Hiêu suất sử dụng VLĐ =
Số d VLĐ bình quân
Hiêu suất sử dụng VLĐ cho thấy một đồng vốn VLĐ sử dung trong kỳ có thể
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần .
Lơi nhuận trớc ( sau ) thuế thu nhập
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Số d VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn VLĐ sử dung trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế ( hoặc sau thuế thu nhập ).
6.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh :
Trên đây,ta đã xem xét các chỉ tiêu thờng đợc sử dụng để đánh giá hiệu
quả sử dụng từng loại vốn .Để có cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh nói chung của doanh nghiệp ,cần đi vào phân tích các chỉ tiêu cơ
bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh :
Doanh thu thuần
- Vòng quay tổng vốn =
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân
Vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ số vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ luân chuyển đợc bao nhiêu vòng ,qua đó thể đánh giá hiệu quả
sử dụng tà sản của doanh nghiệp
Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay
- Tỉ suất lợi nhuận VKD =
VKD BQ sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu lợi nhuận trớc thuế và lãi vay phản ánh một đồng vốn kinh doanh( VKD)
sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế và lãi vay . Chỉ tiêu
này cho phép đánh giá tơng đối chính xác khả năng sinh lời của tổng vốn.
Lợi nhuận trớc (sau )thuế
- Tỉ suất lợi nhuận VKD =
VKD bình quân trong kỳ
Đây là chỉ tiêu đo mức sinh lời của đồng vốn sản xuất kinh doanh ,nó phản ánh
mỗi đồng vốn sản xuất kinh doanh ,tham gia luân chuyển trong kỳ mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận trớc (hoặc sau thuế ).
Lợi nhuận trớc (sau ) thuế
_ Tỉ suất lợi nhuận CHS =
Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (vốn CSH ) cho thấy mỗi đồng
vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế
(hoặc sau thuế ) .
Trên đây là một số chỉ tiêu thờng đợc sử dụng để làm căn cứ cho việc
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp .Đánh giá tình
hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay cha tốt ,ngoài việc so sánh
các chỉ tiêu nay với các chỉ tiêu trớc ,các chỉ tiêu thực hiện so với các chỉ tiêu kế
hoạch nhằm thất rõ chất lợng và xu hớng biến động của nó ,nhà quản lý doanh
nghiệp cần gắn tình hình thực tế ,tính chất của nghành kinh doanh mà doanh
nghiệp hoạt động để đa ra nhận xét xác thực về hiệu quả kinh doanh nói chung và
hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp mình .
CHƯƠNG II
Một số tình cơ bản về Công Ty TNHH Thơng Mại & Dịch
Vụ Thể Thao VN BT thực trạng về tổ chức và hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
1. Sự thành lập và phát triển :
Công ty T.N.H.H. Thơng Mại &Dich Vụ Thể Thao VN BT đợc thành
lập theo quyêý định số 3579 GP/ TLDN ngày 17 /6 /1998 của Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hà Nội .Đăng kí kinh doanh số 052554 ngày 26/ 6/ 1998 do Sở kế
hoạch và đầu t Hà Nội cấp .
Công ty T.N.H.H Thơng Mại & Dịch Vụ Thể thao VN- BT đặt trụ sở tại
số : 49 Phan Phù Tiên ,Cát Linh ,Đống Đa,Hà Nội kinh doanh với các nghành
nghề chủ yếu ,dịch vụ thiết kế ,lắp đặt các trang thiết bị thể thao ,buôn bán t liệu
tiêu dùng ,dịch vụ tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí thể dục thể thao .
Công ty là đơn vị hoạch toán độc lập có tu cánh pháp nhân ,hoạt động dới
sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý Nhà Nớc thành phố Hà Nội .Có tài
khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các Ngân hàng Việt Nam và ngân hàng nớc
ngoài , có con dấu riêng để dao dịchmang tên công ty .
Đia bàn hoạt động chủ yếu của công ty tại thành phố Hà Nội .Dođặc điểm ở
đây là khu vực đô thị phát triển mạnh ,cơ sơ hạ tầng tơng đối tốt ,đô thị hoá diễn
ra sôi động nên việc hoạt dộng kinh doanh ,giao lu và vận chuyển hàng hoá của
công ty diển ra tơng đối thuận lợi .
Là một doanh nghiệp Nhà nớc khuyếnkhích nh luật công ty đã khẳng
định ,nhng trong quá trình hoạt động ,công ty đã gặp không ít khó khăn do hành
lang pháp luật cha đủ điều kiện để công ty hoạt động .Chính sách quản lý của
Nhà nớc còn khá chặt chẽ vì đây là nghành nghề kinh doanh đặc biệt và không đ-
ợc u đãi nh một số nghành nghề khác ,còn nhiều bất bình đẳng khác trong doanh
nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp t nhân trong việ chấp hành các nghĩa vụ cũng
nh quyền lợi trong các hoạt động kinh doanh nh :Kiểm tra ,kiểm soát quan hệ tín
dụng ,kinh tế ,...Nhng với đặc điểm là môt doanh nghiệp kinh doanh lấy phục vụ
và đáp ứng yêu cầu của khách hàng là phơng châm hoạt động của Công ty nên
Công ty có mộy chỗ đứng khá ổn định trên thị trờng ngày càng đợc bạn hàng
ngày càng tín nhiệm .
Số vốn hện nay của công ty là : 3.020.000.0000
Trong đó - Vốn lu động là : 1.721. 625 .000
- Vốn cố định là : 1.298. 375 .000
Công ty TNHH Thơng Mại & Dịch Vụ Thể thao VN BT có trách nhiệm
thực hiện các nhiệm vụ sau :
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty theo quy
chế hiện hành dể thực hiện các mục đích và nội dung hoạt động kinh doanh của
công ty .
+ Tự tạo nguồn vốn ,bảo toàn nguồn vốnq uản lý và sử dụng đúng chế độ
hiện hành .Đảm bảo t trang trải về mặt tài chính,đảm bảo kinh doanh có lãi.
+ Nắm bắt khả năng kinh doanh ,nhu cầu tiêu dùng của thị trờng để đa ra
các biện pháp kinh doanh có hiệu quả nhất ,đắp ứng đầy đủ yêu cầu của khách
hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa .
+ Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách các hợp đòng kinh tế ,hợp
đồng mua bán và các văn bản mà doanh nghiệp ký kết .
+ Không ngừng cải thiện điều kiện lao động và đôừi sống ,năng suất lao
động và hiệu quả kinh tế .Đảm bảo hợp phápquyền lợi của ngời lao động .
2 - Tình tổ chức bộ máy quản lý Công ty :
Để kinh doanh thích ứng với nền kinh tế thị trơừng với nhữn quy luật thị tr-
ờng vốn có của nó thì vấn đề là công ty phải có một bộ máy chỉ đạo kinh doanh
gọn nhẹ và nhạy bén thì các bộ phận trong cơ cấu tổ chức phải có mối liên hệ mật
thiêt đảm bảo đợc tích đồng bộ cuủa toàn hệ thống .Công ty TNHH Thơng Mại &
Dịch Vụ Thể Thao VN BT có 15 nhân viên quản lý đợc sắp xếp theo các phòng
ban đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau :
_ Giám đốc :là ngời đứng đàu chịu trách nhiệm trực tiếp kinh doanh ,chỉ
đạo và giám sát toàn bộ hoạt động của công ty .
_ Phó giám dốc :Cty có 2 phó giám đốc ,giúp việc cho giám đốc ở hai
mảng kinh doanh của công ty .
_ Một phó giám đốc chỉ đạo trực tiếp công tác kĩ thuật trong lĩnh vực t vấn
đầu t và mặt khoa học kỹ thuật công nghệ xây dựng ,dân dụng và công nghiệp
.Tham mu cho giám đốc trong việc ra các quyết định kinh doanh thuộc lĩnh vực t
vấn đầu t của công ty .
_ Phó giám đốc kinh doanh có chức năng chỉ đạo trực tiếp các nhiệm vụ về
hoạt đông buôn bán hàng hoá ,giao dịch kí kết hợp đồng của công ty và chịu sự
quản lý và giám sát của giám đốc.
_ Phòng kĩ thuật :có chức năng giám sát ,cung cấp các thông tin kĩ thuật
của hàng hoá .
_ Phòng thiết kế : Đây là tạo ra doanh thu trực tiếp cho công ty vì do đặc
thù kinh doanh của công ty là xây dựng ,thiết kế lắp đặt các trang thiết bị thể
thao .
_ Phòng kinh doanh : có chức năng ,nhiệm vụ về hoạt động buôn bán hàng
hoá dao dịch kí kết hợp đồng .Trực thuộc phòng kinh doanh có một cửa hàng giới
thiệu hàng hoá .
_ Phòng bán hàng : có chức năng tổ chức về hoạt động buôn bán hàng hóa
các mặt hàng của công ty và tiêu thụ hàng hoá
_ Phòng tài chính kế toán :do kế toán trởng chịu trách nhiệm điều hành
.phòng này có nhiệm vụ ghi chép ,phản ánh và giám sát mọi hoạt động kinh
doanh thông qua kết quả tài chính .
+ Đặc điểm quy trình công nghệ :
Công ty chủ yếu kinh doanh trong linh vực xây dựng thiết kế lắp đặt các
công trình thể thao , giao thông,với quy trình sản xuất hỗn hợp vừa thi công bằng
lao động thủ công và thi công bằng máy móc .
Đối với các công việc đơn giản h dọn dẹp ,giaỉ phóng mặt bằng ,dào xúc
đất ...công ty có thể sử dụng lao động thuê ngoài .Giai đoạn thi công nền móng và
phần thô thờng do máy móc đảm nhiệm .Máy móc thiết thi công theo các hợp
đồng thuê máy đợc kí giữa phòng và các đội xây dựng .
Có thể thấy rõ tổ chức hoạt động sản xuất rất phù hợp với đặc điểm quy
trình công nghệ cuả công ty .Nó vừa giúp cho công tác quản lý điều hành sán xuất
đợc dễ dàng mà lại gắn đợc trách nhiệm của từng bộ phận sản xuất ,từng cá nhân
ngời lao động tới công việc mà họ đang thực hiện .
+ Có thể khái quát quy trình sản xuất của công ty nh sau :
3 thực trạng về tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn của công ty
tnhh thơng mại và dịch vụ thể thao vn - bt
3.1. Thực trạng của công ty :
Công tác đánh giá thực trạng của Công ty đợc thực hiện hàng năm qua báo cáo
tổng kết năm . Sau khi tổng hợp tin ,tổng kết đánh giá chung đồng thời dựa vào
nhu cầu chung của thị trờng ( khách hàng ) , Công ty sẽ có những mục tiêu và kế
hoạch cho năm tới , về hiên trạng của công ty nh sau :
* Thuận lợi :
Trớc hết , ban lãnh đạo Công ty luôn là những ngời có đầu óc kinh doanh
nhạy bén , có khả năng thích ứng nhanh với những biến động của thị trờng và là
những ngời quyết đoán trong đầu t .
Công ty có một đội ngũ những ngời hợp tác khá về trình độ và độ tin cậy cao,
đồng thời lại có những công nhân lành nghề và am hiểu về công việc .
Là một công ty nhỏ và mới thành lập nhng có một thế mạnh là trớc đó công
ty đã từng một thời gian dài hoạt động trong lĩnh vực này nên có kinh nghiệm và
cũng đã gây dựng đợc uy tín đói với khách hàng .
Đặc biệt là sự đoàn kết và hết lòng vì công việc chung của tất cả các thành
viên trong ban lãnh đạo và công nhân viên trong công ty .
* Khó khăn :
Đầu tiên phải kể đén sự cạnh tranh rất gay gắt trong một môi trờng kinh
doanh diễn ra rất sôi động trên địa bàn , vì đây là ngành kinh doanh đòi hỏi không
nhiều vốn nên thời gian gần đây rất nhiều công ty cùng lĩnh vực mới đợc thành
lập .
Về vấn đề sản xuất và các khâu dịch vụ có liên quan , vì mới đợc thành
lập,vốn còn nhiều khó khăn nên việc đầu t mua sắm thiết bị còn hạn chế nên sản
xuất còn nhiều cản trở , đôi khi có đáp ứng hết nhu cầu của khách hàng .
Sự quản lý chặt chẽ , trình độ quản lý của các cơ quan quản lý có chức năng
cũng là trở ngại không nhỏ đối với công ty .
Tóm lại nhợc điểm thì không ít nhng để khắc phục và hạn chế đợc những nhợc
điểm trên còn là một bài toán khó đối với công ty .
3.2. Một số nét chính về BCĐKT của công ty:
Sau đây là bản cân đối kế toán của công ty TNHH Thơng mại & Dịch vụ thể
thao VN-BT trong hai năm mới thành lập .
Biểu 1 : Bảng cân đối kế toán năm 2001
Tài Sản
Mã số Số đầu năm Số cuối năm
A Tài sản l u động và đầu t
ngắn hạn
100 968.000.000 807.000.000
I/ Tiền
110 300.000.000 247.500.000
1. TM tại quỹ 111 180.000.000 43.490.000
2.TGNH 112 120.000.000 163.800.000
3. Tiền đang chuyển 113 40.210.000
III/ Các khoản phải thu
130 100.000.000 289.640.000
1. Phải thu của khách hàng 131 60.000.000 152.560.000
2. Trả trớc cho ngời bán 132 7.000.000 39.252.000
3. Các khoản phải thu khác 138 21.000.000 43.453.000
4. DP các khoản PT khó đòi 139 ( 12.000.000 ) 54.375.000
IV/ Hàng tồn kho
140 400.000.000 110.000.000
2. NL,VL tồn kho 142 170.000.000 12.000.000
3. CC ,DC trong kho 143 30.000.000 20.800.000
5.TP tồn kho 145 50.000.000 34.100.000
6. Hàng hoá tồn kho 146 150.000.000 43.100.000
V/ Tài sản lu động
150 168.000.000 159.860.000
1.Tạm ứng 151 28.000.000 47.180.000
2.Chi phí trả trớc 152 93.000.000 82.530.000
3. CF chờ kết chuyển 153 47.000.000 30.150.000
B/ TSCĐ đầu t dài hạn
200 540.000.000 815.000.000
I /TSCĐ
210 410.000.000 705.000.000
1. TSCĐ hữu hình 211 410.000.000 750.000.000
- Nguyên giá 212 625.000.000 982.000.000
- GT hao mòn luỹ kế
213 215.000.000 277.000.000
III / CPXDCBDD 230 130.000.000 110.500.000
tổng cộng tài sản
250 1.508.000.000 1.622.000.000
nguồn vốn
Mã số Số đầu năm Số cuối năm
A/ nợ phải trả
300 495.580.000 513.450.000
I/ Nợ ngắn hạn
310 457.160.000 501.300.000
1.Vay ngắn hạn 311 39.570.000 32.720.000
3. Phải trả cho ngời bán 313 250.020.000 201.880.000
4.Ngời mua trả tiền trớc 314 75.259.000 60.102.000
5.Thuế các khoản phải nộpNN 315 9.020.000 21.420.000
6. Phải trả công nhân viên 316 83.291.000 185.178.000
III/ Nợ khác
330 38.420.000 12.150.000
1.Chi phí phải trả 331 25.750.000 12.150.000
2. Tài sản thừa cho xử lý 332 2.385.000 0
3. Nhân ký quỹ ,ký cợc dài
hạn
333 10.285.000 0
B / Nguồn vốn chủ sở hữu 400 1.012.000.000 1.108.550.000
1. Nguồn vốn kinh doanh 411 460.800.000 521.480.000
4. Quỹ phát triển kinh doanh 414 21.320.270 42.002.500
6. Lãi cha phân phối 416 144.471.576 137.743.500
7. Quỹ khen thởng ,phúc lợi 417 10.200.846 14.820.000
8.Nguồn vốn đầu t xây dựng
cơ bản
418 396.029.000 407.214.000
tổng cộng n.vốn
430 1.508.000.000 1.622.000.000
Biểu 2 : Bảng cân đối kế toán năm 2002
tài sản
Mã số Số đầu năm Số cuối năm
A- Tài sản lu động và đầu t
ngắn hạn
100 807.000.000 1.294.500.000
I/ Tiền
110 247.500.000 302.122.500
1. TM tại quỹ 111 43.490.000 52.168.000
2.TGNH 112 163.800.000 229.834.500
3. Tiền đang chuyển 113 40.210.000 20.120.000
III/ Các khoản phải thu
130 289.640.000 466.938.000
1. Phải thu của khách hàng 131 152.560.000 341.850.000
2. Trả trớc cho ngời bán 132 39.252.000 72.113.000
3. Các khoản phải thu khác 138 43.453.000 40.821.000
4. DP các khoản PT khó đòi 139 54.375.000 12.154.000
IV/ Hàng tồn kho
140 110.000.000 417.279.500
2. NL,VL tồn kho 142 12.000.000 82.705.000
3. CC ,DC trong kho 143 20.800.000 59.124.000
5.TP tồn kho 145 34.100.000 42.151.000
6. Hàng hoá tồn kho 146 43.100.000 233.299.500
V/ Tài sản lu động
150 159.860.000 132.465.000
1.Tạm ứng 151 47.180.000 79.182.000
2.Chi phí chờ kết chyển 153 30.150.000 21.254.000
3. CF trả trớc 152 82.530.000 32.029.000
B/ TSCĐ đầu t dài hạn
200 815.000.000 840.000.000
I /TSCĐ hữu hình
210 705.000.000 671.720.000
1. TSCĐ hữu hình 211 705.000.000 671.720.000
- Nguyên giá 212 982.000.000 905.520.000
- GT hao mòn luỹ kế
213 277.500.000 233.800.000
III / CPXDCBDD 230 110.000.000 168.280.000