Tải bản đầy đủ (.pptx) (34 trang)

slide nợ xấu ngân hàng doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 34 trang )

LOGO
Chủ đề
Thực trạng và giải
pháp xử lý nợ xấu của
các NHTM ở Việt Nam
Nhóm 1
LOGO
Nội dung chính
Lý thuyết cơ bản về nợ xấu
1
Thực trạng về nợ xấu của các
NHTM ở Việt Nam hiện nay
2
Nguyên Nhân
3
Giải pháp xử lý
4
LOGO

thuyết
cơ bản
về nợ
xấu
C
l
i
c
k

i
c


o
n

t
o

a
d
d

p
i
c
t
u
r
e
LOGO
1. Khái Niệm
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ
dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ
về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn
của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các
con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán
tài sản.
LOGO
Phân loại nợ.
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5 .
Nhóm 1
(Nợ đủ

tiêu
chuẩn)
Nhóm 2
(Nợ cần
chú ý)
Nhóm 3
(Nợ dưới
tiêu
chuẩn)
Nhóm 4
(Nợ nghi
ngờ)
Nhóm 5
(Nợ có
khả năng
mất vốn)
LOGO
Tỷ lệ nợ xấu = (Nợ xấu/Tổng dư nợ)* 100%
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng
tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là
nợ xấu,chính vì vậy tỷ lệ nợ xấu là
một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất
lượng tín dụng của ngân hàng
LOGO
Ảnh hưởng của nợ xấu với NHTM
Gia tăng
dự phòng
rủi ro
Giảm tỷ lệ
lợi nhuận

trên doanh
thu
Rủi ro thanh khoản,
kỳ hạn,
rủi ro đổ vỡ
hệ thống gia tăng
LOGO
Phân biệt nợ quá
hạn và nợ xấu
Giống
nhau
Khác nhau
LOGO
Giống nhau
Đều là các khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp
cho khách hàng mà khách hàng có khả năng không
thực hiện được đúng các cam kết trong hợp đồng
tín dụng và ẩn chứa các rủi ro tín dụng theo các
cấp độ khác nhau
LOGO
Khác nhau
Nợ quá hạn Nợ xấu
-Chỉ đơn thuần là các khoản nợ
mà khách hàng không thực hiện
đúng các nghĩa vụ trả nợ cụ thể
ở đây là quá hạn về mặt thời
gian và không được cơ cấu lại
các khoản nợ. Toàn bộ số dư
nợ gốc sẽ bị chuyển sang nợ
quá hạn.


-Nợ xấu = Nợ quá hạn được cơ
cấu lại hơn 90 ngày + các
khoản nợ của khách hàng mất
khả năng thanh toán ở hiện tại
hoặc chắc chắn trong tương lai
+ Nợ quá hạn dưới 90 ngày
nhưng có bằng chứng chắc
chắn về mất hoặc suy giảm khả
năng thanh toán.
LOGO
Khác nhau
Nợ quá hạn Nợ xấu
-Có thể xác định chắc chắn, cụ
thể, đơn giản tại mọi thời điểm
qua hệ thống sổ sách chứng từ
và hồ sơ tín dụng tại ngân hàng
của khách hàng.

-Khó xác định chính xác do phụ
thuộc vào các bằng chứng trong
quá trình sản xuất kinh doanh
cũng như khả năng thanh toán
của khách hàng.

LOGO
Thực
trạng về
nợ xấu
của các

NHTM ở
Việt
Nam
hiện nay
Click icon to add picture
LOGO
Ước tính tốc độ tăng trưởng nợ xấu những năm gần đây (đơn vị: %)
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
LOGO
Năm 2008
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động mạnh mẽ đến nền
kinh tế Việt Nam,hàng loạt các doanh nghiệp phá sản,ngành
Ngân hàng cũng chịu tác động không nhỏ của khủng
hoảng.
Tính đến cuối năm 2008, nợ xấu của hệ thống ngân hàng
Việt Nam ở khoảng 43.500 tỷ đồng, chiếm 3,5% tổng dư
nợ tín dụng.(số liệu có từ hội nghị toàn ngành ngân hàng
tổ chức tại Hà Nội hôm 30/12/2008)
LOGO
Năm 2009
Bối cảnh ngành ngân hàng: Từ hậu quả của khủng hoảng
kinh tế - tài chính toàn cầu, có lẽ chưa bao giờ hệ thống
Ngân hàng Việt Nam phải cùng lúc đứng trước nhiều thách
thức như năm 2009
Theo Kiểm toán nhà nước, tốc độ tăng trưởng huy động
vốn thấp hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng nên việc cân
đối vốn của các NHTM khó khăn, đẩy nợ xấu tăng, tổng
nợ xấu đến 31/12/2009 là 35.522 tỷ đồng chiếm 2,05% tổng
dư nợ nền kinh tế.
LOGO

Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
của một số ngân hàng
Ngân Hàng Năm 2008 Năm 2009
GP.Bank 24,52%, 3,68%
Vietcombank 22% 8.1%
Viettinbank 23% 5.2%
Dong A Bank 18% 2%
LOGO
Năm 2010
Đến cuối năm 2010, tỷ lệ nợ xấu theo cách tính của Việt Nam là
2,5%. Còn nếu tính toàn bộ dư nợ của hệ thống ngân hàng đối
với tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam ( Vinashin) là 0,7%
thì nợ xấu của năm 2010 vào khoảng 3,2%.
Lượng tiền cung ứng bổ sung cho lưu thông khoảng 75% chỉ tiêu
được Thủ tướng phê duyệt. Tổng phương tiện thanh toán tăng 23%
(đã loại trừ hư số tăng của tỷ giá và giá vàng). Tiền mặt trong lưu
thông tăng khoảng 15%, tỷ trọng tiền mặt lưu thông so với tổng
phương tiện thanh toán khoảng 14%.
LOGO
Thực trạng nợ xấu đến hết tháng 9/2011
Tổng nợ xấu của
8 NHTM niêm yết
tính tại thời điểm
30/9/2011 lên tới
gần 15.018 tỷ
đồng. Trong đó
nợ có khả năng
mất vốn là 8.293
tỷ đồng. VCB có
nợ xấu cao nhất

3,9%.
Hầu hết các NHTM niêm yết đều có tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh so với cuối năm
2010. Đáng chú ý, nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5 – phải trích lập dự
phòng 100%) tăng mạnh.
LOGO
So sánh với 2010
Tỷ lệ nợ xấu cũng như nợ
nhóm 2 của các ngân hàng
thương mại đã tăng mạnh
so với cùng kỳ năm trước
Nợ xấu chung của hệ
thống ngân hàng ở
mức 3,3% tổng dư nợ,
cao hơn so với mức
2,14% vào cuối năm
2010.
LOGO
LOGO
Năm 2012
Ngày 12/7, Ngân hàng Nhà nước cho biết, đến
ngày 31/5/2012, nợ xấu theo báo cáo của các tổ
chức tín dụng là hơn 117.000 tỷ đồng, chiếm 4,47%
so với tổng dư nợ.
Tuy nhiên, theo kết quả giám sát của Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng (Ngân hàng Nhà
nước), đến 31/3/2012 nợ xấu là hơn 202.000 tỷ
đồng, chiếm 8,6% tổng dư nợ
LOGO
Có 117.700 tỷ đồng (tương
đương 40% tổng nợ xấu) bị

phân vào nhóm 5 (nhóm nợ
xấu nguy cơ rủi ro cao nhất)
Nợ xấu hiện đọng chủ yếu
trong các lĩnh vực như sản
xuất, công nghiệp và xây
dựng
Chánh Thanh tra NHNN
Ông Nguyễn Hữu Nghĩa
LOGO
LOGO
LOGO
III. Nguyên nhân
C
l
i
c
k

i
c
o
n

t
o

a
d
d


p
i
c
t
u
r
e

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×