Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Đế Tài: DỰ ÁN MỞ QUÁN ĂN LÀM TỪ CÔN TRÙNG pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 124 trang )







ĐỀ ÁN KHỞI SỰ KINH DOANH

Đề Tài

DỰ ÁN MỞ QUÁN ĂN LÀM TỪ CÔN TRÙNG


Nhóm thực hiện: Nhóm 3-lớp KSKD_1












Mục Lục
ĐỀ ÁN KHỞI SỰ KINH DOANH 1
Đề Tài 1
DỰ ÁN MỞ QUÁN ĂN LÀM TỪ CÔN TRÙNG 1
Nhóm thực hiện: Nhóm 3-lớp KSKD_1 1


Mục Lục 2
Dự án mở quán ăn làm từ côn trùng Error! Bookmark not defined.
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐỀ ÁN KHỞI SỰ KINH DOANH 20
Giới thiệu ý tưởng kinh doanh: 20
Mục tiêu đề án khởi sự kinh doanh: 22
Đối với môn học: 22
Đối với thực tế, xã hội: 22
Giới hạn, ph
ạm vi nghiên cứu: 22
1. Không gian: thành phố Đà Nẵng. 22
2. Thời gian: dự án được tiến hành vào tháng 6/2012. 22
3. Tiếp cận: 22
4. Đối tượng: Người dân Đà Nẵng, các nhà cung ứng nguyên vật liệu,… 23
5. Nội dung: 23
Phương pháp nghiên cứu: 23
1. Phương pháp định tính: 23
2. Phương pháp định lượng: 23
Lý thuyết nghiên cứu 23
Cấu trúc đề án khởi sự kinh doanh: 23
XÂY DỰNG
ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ ĐỀ ÁN KHỞI SỰ KINH DOANH 25
CHƯƠNG 1: XÁC ĐỊNH Ý TƯỞNG KINH DOANH 25
Giới thiệu tinh thần doanh nghiệp, tinh thần doanh nhân: 25
Tinh thần doanh nghiệp, tinh thần doanh nhân: 25

5 sai lầm gặp khi khởi sự: 28
Các bước khi KSKD: 31
Phân tích, đánh giá, rà soát và nắm bắt Cơ hội và Đe dọa: 32
Phân tích môi trường kinh doanh: 32
h. Phân tích môi trường vĩ mô: 32

i. Môi trường Kinh tế: 32
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Cùng với sự phát triển của đất nước thành
phố Đà Nẵng cũng đã đạt được những kết quả đáng mừng. Ngoài ra Đà Nẵng là
thành phố có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (CPI) đứng đầu nước liên tiếp
trong 3 năm 2008, 2009 và 2010 đồng thời đứng đầu về chỉ số hạ tầng, xếp thứ 4
về môi trường đầu tư. Tính đến tháng 5 năm 2010, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) đạt gần 2,7 tỷ USD và vốn thực hiện ước đạt 1,3 tỷ USD với 99 doanh
nghiệp đã đi vào hoạt động. Hiện vốn đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài có
80% đổ vào xây dựng khu đô thị, du lịch và căn hộ biệt thự cao cấp. tốc độ tăng
tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 11,4%/năm. 32
- Lạm phát: Để giúp người dân chống chọi với cơn bão giá nhà nước ta đã
có những chính sách hỗ trợ như tăng lương, hay bình ổn giá thị trường Tuy thu
nhập của họ có tăng lên nhưng mức tăng lên đó không đủ để bù đắp khoảng chênh
lệch trượt giá của đồng tiền. Cụ thể là tỷ lệ lạm phát những năm gần
đây không
ngừng biến động với 22% (2008), 6,8% (2009), 11,75% (2010) và dự báo năm
2011 sẽ lên đến 19%. Nguyên nhân cơ bản của sự biến động này là do mở rộng tín
dụng và đầu tư một cách quá mức để hy vọng đạt được tăng trưởng kinh tế cao
trong ngắn hạn. Dẫn đến hậu quả là nó đã tác động làm cho CPI không ngừng tăng
lên trong các năm 22,97% (2008); 6,88%(2009); 11,75%(2010), làm cho đời sống
người dân gặp không ít khó khăn và họ chi tiêu hạn hẹ
p hơn cho việc mua sắm ở
tất cả các nhóm ngành. 32
ii. Môi trường Nhân khẩu học: 32
- Trong 10 năm trở lại đây, tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm là
2,62%. Đà Nẵng đang ở thời kỳ “dân số vàng” khi tỷ lệ phụ thuộc dân số ở mức
50/100. Tỷ lệ phụ thuộc đo được trong năm 2008 là 56,1/100 (nghĩa là có 56 người
ngoài độ tuổi lao động trên 100 người trong độ tuổi lao động). Dự tính với tốc độ
tăng trưởng như hiện nay, Đà Nẵng sẽ đạt 1 triệu dân vào đầu năm 2014 và 1,1


triệu dân vào đầu năm 2018. Cùng với tỉ lệ tăng dân số đó là mức tăng lên của thu
nhập. Năm 2009 mức thu nhập trung bình của người dân Đà Nẵng là 1640
USD/người, tăng trung bình 10%/năm kể cả giai đoạn kinh tế khó khăn 2007-2008.
32
iii. Môi trường Chính trị - Pháp luật: 33
- Các thủ tục thành lập doanh nghiệp, cấp giấy phép kinh doanh ngày nay
đã được đơn giản hóa nhiều, tạo điều ki
ện thuận lợi cho doanh nghiệp khởi sự. 33
iv. Môi trường Văn hóa: 33
Vì vậy, chúng tôi nhận định được mình nên tập trung vào tấng lớp bình dân lớp
trên, tầng lớp trung lưu lớp dưới, tấng lớp trung lưu lớp trên. 34
i. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh: 35
i. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: 35
- Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Insects Restaurant là những quán ăn
côn trùng khác trong địa bàn thành phố
Đà Nẵng như quán trên Mẹ Nhu hay đi qua
cầu Cẩm Lệ. 35
ii. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: 35
- Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là những nhà hàng mở cùng dịch vụ ăn
uống côn trùng. 35
iii. Sản phẩm thay thế: 35
- Sản phẩm thay thế chính là những món ăn khác như: tại các quán nhậu,
nhà hàng khác,… 35
iv. Năng lực thương lượng của nhà cung cấp: 35
- Vì tính đặc thù, khan hiếm c
ủa sản phẩm mà khi thương lượng với nhà
cung cấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thương lượng giá, vận chuyển,… . 35
- Về nhân lực, để tìm ra một người đầu bếp giỏi trong chế biến món ăn côn
trùng, sẵn sàng hết mình vì nhà hàng là cực kì khó khăn hiện nay. Vì thế doanh
nghiệp cũng gặp bất lợi trong tìm đầu bếp. 35

- Vì quán chủ yếu phục vụ tầng lớp trung lưu nên cơ sở v
ật chất của quán
không quá xa xỉ, quá khó kiếm trên thị trường nên doanh nghiệp sẽ ít gặp khó khăn
trong việc thương lượng với nhà cung cấp về cơ sở vật chất. 35

v. Năng lực thương lượng của người mua: 35
- Vì khách hàng là thượng đế nên khi gọi món hay bất kể nhu cầu tăng
thêm nào của khách hàng nằm trong năng lực của quán đều được đáp ứng. Họ có
thể thay đổi về mùi vị, hình thức hay số lượng của món ăn họ gọi. Quán có thể ứng
biến theo sự thay đổi đó của khách hàng. 35
Tiêu chuẩn đánh giá cơ hội thị tr
ường: 36
j. Ngành và thị trường: 36
- Thị trường dịch vụ ăn uống tại Đà Nẵng là một thị trường bão hòa nhưng
vẫn còn những kẽ hở thị trường để doanh nghiệp mới có thể kinh doanh. Tuy
nhiên, thị trường ăn uống Đà Nẵng đặc biệt mạnh về kinh doanh các món ăn hải
sản, với hàng loạt nhà hàng, quán xá mọc lên như nấm chạy dọc theo các bờ biể
n.
36
k. Hiệu quả kinh tế: 36
- Thời gian hoàn vốn khoảng từ 1-3 năm, ROI lớn hơn 25%, dễ dàng tìm
nguồn tài trợ cho nguồn vốn từ ngân hàng, 36
l. Các vấn đề về thu hoạch: 36
- Thị trường dịch vụ ăn uống là một thị trường có nhiều sản phẩm gia tăng
như nước uống, thuốc lá,… 36
- Dễ dàng khi muốn rút khỏi ngành vì dễ dàng sang nhượng quán hay đóng
cửa. 36
m. Các v
ấn đề về lợi thế cạnh tranh: 36
- Chi phí cố định cũng như biến đổi không chênh lệch lớn. 36

- Tuy nhiên lại gặp khó khăn trong vấn đề quản lý giá các nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất vì nó phụ thuộc rất nhiều vào các sự kiện kinh tế khác như xăng
dầu, dịch bệnh,… 36
- Các rào cản nhập ngành thấp. 36
n. Các vấn đề về nhóm quản lý: 36
- Nhóm kinh doanh chưa có kinh nghi
ệm, tài chính nhưng bù lại thì có
nhiệt huyết, kiến thức và kỹ năng. 36
o. Các đặc tính cá nhân: 36

- Luôn cân nhắc giữa rủi ro và lợi ích sẽ đạt được. 36
- Tối thiểu hóa chi phí cơ hội. 36
p. Sự khác biệt về chiến lược: 36
- Có nhiều sản phẩm thay thế hay đối thủ cạnh tranh. 36
- Luôn tìm kiếm những cách chế biến, món ăn mới cho quán. 36
- Vì sản phẩm khác biệt nên chiến lược định giá cũng dựa trên sự khác
biệt. 37
Lập ma trận SWOT: 37
1. Điểm mạnh: 37
- Nă
ng động, sáng tạo, biết cập nhật thông tin. 37
- Sẵn sàng chấp nhận rủi ro. 37
- Có lòng đam mê kinh doanh. 37
- Có các mối quan hệ. 37
2. Điểm yếu: 37
- Thiếu kinh nghiệm. 37
- Hạn chế về tài chính. 37
- Nhân lực hạn chế. 37
3. Cơ hội: 37
- Sản phẩm lạ, chưa phổ biến, ít đối thủ cạnh tranh ở Đà Nẵng. 37

- Mức sống của người dân được nâng cao h
ơn trước kia. 37
- Dịch bệnh xuất hiện nhiều trên các nguồn protein khác. 37
4. Đe dọa: 37
- Tâm lý của người tiêu dùng. 37
- Có nhiều sản phẩm thay thế trên thị trường. 37
SWOT 37
CƠ HỘI 37
ĐE DỌA 37
O1: Sản phẩm lạ, chưa phổ biến 37

O2: Ít đối thủ cạnh tranh trực tiếp. 37
O3: Mức sống được nâng cao 37
O4: Sự khan hiếm, không an toàn từ các nguồn protein khác 37
T1: Tâm lý người tiêu dùng. 37
T2: Có nhiều sản phẩm thay thế trên thị trường. 37
ĐIỂM MẠNH 37
S1: Năng động sáng tạo, nhiệt tình 37
S2: Có kiến thức chuyên môn. 38
S3: Sẵn sáng chấp nhận rủi ro, có mối quan hệ rộng 38
S/O: 37
Khi khởi sự sẽ tập trung vào thị tr
ường Đà Nẵng. Khi đủ năng lực sẽ mở rộng ra
các tỉnh thành lân cận khác. 37
S/T: 37
Tạo thương hiệu riêng cho doanh nghiệp 37
Áp dụng nhiều chính sách Marketing để thu hút và giữ chân khách hàng. 38
ĐIỂM YẾU 38
W1: Thiếu kinh nghiệm 38
W2: Hạn chế về tài chính 38

W/O: 38
Thu hút nguồn đầu tư từ bên ngoài. 38
Đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực có chất lượng. 38
W/T: 38
Tối thiểu hóa những chi phí không cầ
n thiết 38
CHƯƠNG 2: LẬP KẾ HOẠCH MARKETING 39
TÓM TẮT NỘI DUNG THỰC HIỆN 39
Phân tích thị trường và hành vi người tiêu dùng: 39
Xác định dữ liệu khách hàng: 39
a. Dữ liệu thứ cấp: Nguồn Internet 39

Dân số Đà Nẵng theo giới tính: 829.782 người trong đó Nam là 405.156 người, Nữ
là 424.626 người( tại thời điểm 31/12/2008) 40
b. Dữ liệu sơ cấp: 40
Tiến trình Nghiên cứu Marketing 40
BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA THỊ TRƯỜNG 42
B4: Chọn mẫu: 47
a. Xác định mục tiêu tổng thể:Tổng thể mục tiêu là toàn bộ người dân Đà
Nẵng ở trong các quận nội thành từ 18 – 60 tuổi t
ại thành phố Đà Nẵng. 47
b. Xác định phương pháp chọn mẫu:Phương pháp chọn mẫu phi xác suất.
Vì địa điểm mở quán tại Quận Hải Châu và gần với Quận Cẩm Lệ nên nhóm sẽ
tiến hành phỏng vấn trực tiếp khách hàng ở độ tuổi 18 – 60 tại Quận Hải Châu và
Quận Cẩm Lệ, giới công nhân viên chức và sinh viên chiếm 75%, 25% là các khu
vực còn lại. 47
c. Xác định quy mô m
ẫu: 47
- Đơn vị mẫu: giới công nhân viên chức và sinh viên tại Quận Hải Châu và
Cẩm Lệ, có độ tuổi từ 18 – 60 tại thành phố Đà Nẵng. 47

- Kích thước mẫu: 500 đơn vị. 47
d. Sai số chọn mẫu: 47
- Sai số lấy mẫu: đây là sai số không thể tránh được trong quá trình chọn
mẫu, là sự khác biệt giữa trị số mẫu với trị số trung bình tổng thể. 47
- Sai s
ố không lấy mẫu: là sai số liên quan đến bất kì sự việc gì ngoài sai
số lấy mẫu. Chẳng hạn như: 47
+ Người được phỏng vấn bỏ lỡ giữa chừng. 47
+ Sai lầm khi phân tích, mã hóa dữ liệu. 47
+ Lập báo cáo không chính thức. 47
B5: Tổ chức thu thập dữ liệu: 47
B6: Mã hóa và nhập dữ liệu. 48
B7: Xử lí, phân tích, báo cáo. 48
Đo lường và dự báo nhu cầu thị trường: 48

c. Thị trường: 48
- Thị trường tiềm năng: tập hợp những người tiêu dùng quan tâm đến các
món ăn côn trùng hoặc muốn tìm thêm món ăn độc đáo, mới lạ. 48
d. Ước lượng tổng nhu cầu thị trường: 48
e. Ước lượng nhu cầu thị trường khu vực: 48
- Tạo dựng thị trường: thông qua kết quả của hoạt động nghiên cứu
Marketing, phát hiện tất cả nhữ
ng khách hàng tiềm năng về các món ăn côn trùng
là công nhân viên chức và sinh viên tại thành phố Đà Nẵng. Ước tính khả năng
mua hàng của họ. 48
f. Ước lượng nhu cầu toàn ngành: 48
- Ước lượng nhu cầu của cả ngành hiện nay trên thị trường, xác định các
đối thủ cạnh tranh là các quán ăn côn trùng như: quán trên đường Huỳnh Ngọc
Huệ,… cũng như các quán ăn uống khác như: Hai Cử, Hùng Xiệc, 86,… và ước
tính lượng khách hàng hằng ngày của họ

. Thông qua đó đánh giá được hoạt động
của mình trong ngành. 49
g. Dự đoán nhu cầu: 49
- Điều tra ý định mua của khách hàng: Doanh nghiệp sẽ tổ chức điều tra để
tổng hợp ý định mua của khách hàng qua các bảng câu hỏi điều tra, rồi tập hợp
những câu trả lời của khách hàng để đưa ra dự đoán. Có giá trị khi khách hàng có ý
định rõ ràng, sẽ thực hiện nó. 49
- Ý kiến chuyên môn: Tham khả
o ý kiến của những quán ăn côn trùng hoạt
động trên phạm vi Đà Nẵng, Quảng Nam. 49
- Phân tích thống kê nhu cầu: 49
+ Khám phá những yếu tố thực sự quan trọng ảnh hưởng đến doanh số và
những tác động tương đối của chúng, yếu tố thường thấy là giá cả, thu nhập, nghề
nghiệp, độ tuổi,… 49
+ Phép quy hồi bội với doanh số là biến số có tính phụ thuộc và lý giải
doanh số nh
ư là hàm số của nhiều biến độc lập. 49
Dự báo nhu cầu từ tháng 1-12 trong năm đầu tiên (người/tháng) 49
Tháng 49
Số người 49

1 49
200 49
2 49
300 49
3 49
450 49
4 49
600 49
5 49

800 49
6 49
1000 49
7 49
1300 49
8 49
1600 49
9 49
1950 49
10 50
2300 50
11 50
2500 50
12 50
3000 50
Tổng 50
16.000 50
Dự báo nhu cầu từ tháng 1-12 trong các năm tiếp theo (người/tháng) 50

Tháng 50
Số người 50
1 50
4000 50
2 50
4500 50
3 50
5150 50
4 50
5300 50
5 50

5500 50
6 50
5300 50
7 50
5200 50
8 50
5100 50
9 50
5300 50
10 50
5400 50
11 50
5500 50
12 50
6000 50
Tổng 50

62.250 50
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng: 50
h. Các yếu tố văn hóa: 50
- Văn hóa: Với một lịch sử có từ hàng nghìn năm của người Việt cùng với
những hội tụ về sau của các dân tộc khác, từ văn hóa bản địa của người Việt cổ từ
thời Hồng Bàng đến những ảnh hưởng từ bên ngoài trong hàng nghìn năm nay.
Với những ảnh hưởng từ xa xưa của Trung Quốc và Đông Nam Á đến những ảnh
hưởng của Pháp từ thế kỷ 19, phương Tây trong thế kỷ 20 và toàn cầu hóa từ thế
kỷ 21. Văn hóa Việt Nam đã trở nên rất đồ sộ với các khía cạnh khác nhau như
Phong tục, Lễ hội, Tín ngưỡng, Tôn giáo, Ẩm thực, …. Như trong văn hóa Ẩm
thực người Việt có những nét đặc tr
ưng như: tính hòa đồng ,đa dạng, ít mỡ, đậm đà
hương vị kết hợp với nhiều loại gia vị để tăng sức hấp dẫn của món ăn. Việc ăn

thành mâm và sử dụng đũa và đặc biệt là bữa ăn không thể thiếu cơm là tập quán
chung của cả dân tộc Việt Nam. 51
- Văn hóa đặc thù: Mỗi nền văn hóa chứa đựng những nhóm nhỏ
hơn hay
là các văn hóa đặc thù, là những nhóm văn hóa tạo nên những nét đặc trưng riêng
biệt và mức độ hòa nhập với xã hội cho các thành viên của nó. Các nhóm văn hóa
đặc thù bao gồm các dân tộc, chủng tộc, tôn giáo và tín ngưỡng, các vùng địa lý.
Trong mỗi nhóm văn hóa đặc thù, người ta cùng chia sẻ một hệ thống giá trị dựa
trên những kinh nghiệm cuộc sống và hoàn cảnh sống giống nhau. Cũng lấy ví dụ
về văn hóa Ẩm thự
c của người Việt Nam, mỗi vùng miền lại có nét đặc trưng ẩm
thực riêng: 51
+ Ẩm thực miền Bắc: món ăn có vị vừa phải, không quá nồng nhưng lại có
màu sắc sặc sỡ, thường không đậm các vị cay, béo, ngọt, chủ yếu sử dụng nước
mắm loãng, mắm tôm. 51
+ Ẩm thực miền Trung: Người miền Trung lại ưa các món ăn có vị đậm
hơn, nồng
độ mạnh. Tính đặc sắc thể hiện qua hương vị đặc biệt, nhiều món cay
hơn đồ ăn miền Bắc và miền Nam. Màu sắc được phối trộn phong phú, rực rỡ,
thiên về màu đỏ và nâu sậm. 51
+ Ẩm thực miền Nam: Do chịu nhiều ảnh hưởng của ẩm thức Trung Hoa,
Campuchia, Thái Lan nên các món ăn của người miền Nam thiên về độ ngọt, độ
cay. 51

i. Các yếu tố xã hội: 51
- Các nhóm tham khảo: Ở Việt Nam, dưới sự tác động của tâm lý bầy đàn,
thực chất là do sự tác động của những nhóm thành tham khảo sơ cấp như gia đình,
bạn bè, láng giềng và người đồng sự, người Việt Nam thường làm theo số đông, ít
có định kiến riêng của mình về một sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Hơn nữa, đối với
người tiêu dùng Việt, các tổ chức xã hội hay các hiệp hội thuộc các ngành nghề và

công đoàn như hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng,… còn chưa phát triển mạnh, chưa
phát huy được vai trò của mình. 51
- Gia đình: Có 2 loại gia đình của người mua là: Gia đình định hướng và
Gia đình riêng. Cụ thể là, ở Việt Nam vẫn còn có sự ảnh hưởng của quan niệm Nho
giáo, con cái phải vâng lời cha mẹ, thường bị cha mẹ kiể
m soát về tài chính, vẫn
phải phụ thuộc vào cha mẹ nhiều. Mặt khác, đối với Gia đình riêng, như vợ hoặc
chồng, con cái, không riêng gì thói quen mua sắm hàng ngày của người Việt mà
hầu hết các nước trên thế giới đều có sự ảnh hưởng rất lớn. Thường trong gia đình,
người phụ nữ sẽ quyết định mua những sản phẩm chính yếu trong gia đình như
thực phẩm, quần áo và các đồ
gia dụng khác. Tuy nhiên, hiện nay thì xu hướng này
đang thay đổi khi người phụ nữ đi làm và người chồng thì muốn chăm sóc đến gia
đình nhiều hơn. 52
j. Các yếu tố cá nhân: 52
- Tuổi tác: những người trong độ tuổi 18-60 có xu hướng gặp gỡ bạn bè,
giải trí sau giờ làm tại các quán ăn, đặc biệt là từ tuổi 25-45 tuổi. 52
- Nghề nghiệp: giới công nhân viên chức và sinh viên sẽ có nhu cầu sử
dụng dịch vụ
này cao hơn các ngành nghề khác. 52
- Hoàn cảnh kinh tế: thu nhập của người dân không ảnh hưởng nhiều đến
việc lựa chọn dịch vụ ăn uống này. 52
- Phong cách sống: Các món ăn côn trùng sẽ rất hấp dẫn đối với những
người thích thử sự mới lạ, độc đáo trong ăn uống. 52
k. Các yếu tố tâm lý: 52
- Động cơ: nhu cầu thử món ăn lạ, hấp dẫ
n với những con vật xung quanh
mình. 52

- Nhận thức: nguồn protein dồi dào này sẽ đóng góp vào nguồn protein của

con người, qua nhiều nghiên cứu cho thấy nguồn protein này còn dồi dào hơn cả
thịt heo lẫn thịt bò. 52
- Kiến thức: những khách hàng đã từng trải nghiệm hoặc nghe nói về loại
thức ăn này sẽ biết được sự hấp dẫn, bổ của món ăn côn trùng. 52
- Niềm tin và quan điểm: cần phải loại bỏ tâm lý e ngạ
i của người tiêu
dùng đối với loại thức ăn này cũng như thay đổi để phù hợp với thái độ của từng
khách hàng. 52
Phân tích quá trình ra quyết định mua: Đối với khách hàng là cá nhân thì quá trình
ra quyết định mua gồm 5 bước: 53
- Nhận biết nhu cầu: Quá chán với các quán ăn nhậu thông thường với
những món ăn thông thường như lươn xào xả ớt, tôm sốt tỏi, cá hấp,… hay không
đủ tiền vào các quán ăn sang hơn để
thưởng thức các món lạ như: sụn gà bóp chua,
thạch hoa kim chi,…. Nhưng người tiêu dùng hiện đang muốn mời đám bạn thân
của họ đi nhậu nhẹt một bữa với chi phí vừa phải và thưởng thức các món ăn độc
đáo, lạ. Hoặc với một trường hợp khác, bạn bè của họ kể sự thơm ngon của món ăn
côn trùng, họ mong muốn được thử mùi vị củ
a món ăn côn trùng như thế nào. 53
- Tìm kiếm thông tin: Để tìm kiếm thông tin về nơi cung cấp dịch vụ món
ăn côn trùng, họ có thể hỏi bạn bè, người thân, hay hỏi những người trên Internet
về các dịch vụ ăn uống độc đáo ở Đà Nẵng như hỏi trên facebook, yahoo, các tạp
chí, diễn đàn,… Hay có thể họ đi dạo dạo quanh quanh thành phố, thấy hay hay thì
vào thử cho biết. 53
- Đánh giá các lựa chọn: 53
+ Ng
ười tiêu dùng sẽ đánh giá các thuộc tính của món ăn côn trùng so với
các món ăn khác về các tiêu chí như: 53
 Đặc tính kỹ thuật: món ăn côn trùng nhìn lạ, màu sắc chủ yếu là màu đen
và nâu của côn trùng, số lượng côn trùng trong một dĩa khá nhiều. 53

 Đặc tính sử dụng: món ăn côn trùng rất giàu năng lượng so với các món
ăn thông thường khác như: thịt bò, thịt heo, thịt gà, cá,… 53
 Đặc tính tâm lý: Người tiêu dùng có thể kể với bạn bè của họ rằng h
ọ đã
ăn món ăn côn trùng rồi và không sợ hãi gì. 53

 Đặc tính kết hợp: Giá của các món ăn côn trùng cũng thuộc hàng không
đắt quá, phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng là công nhân viên chức. 53
+ Người tiêu dùng có khuynh hướng phân loại về mức độ quan trọng của
các thuộc tính khác nhau: thông qua kết quả của nghiên cứu Marketing, ta biết
được độc đáo, lạ chính là hình ảnh khách hàng nghĩ đến đầu tiền khi sử dụng món
ăn côn trùng. Và mùi vị thơm ngon chính là thuộc tính quan trọng để đáp ứng được
sự
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Vậy quán nên quan tâm đến sự quan trọng
của mùi vị ở món ăn côn trùng hơn là tính độc đáo và lạ mắt của nó. 53
- Quyết định mua hàng: Sau khi đánh giá các phương án lựa chọn xong thì
người tiêu dùng, quyết định mua của người tiêu dùng còn chịu sự chi phối của
nhiều yếu tố kìm hãm. 54
+ Thái độ của người khác (Gia đình, bạn bè, dư luận,…): yếu tố tác động
nhiều nhất
đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng chủ yếu là từ bạn bè. Vì
thông qua kết quả nghiên cứu Marketing, người tiêu dùng sử dụng món ăn công
trùng chủ yếu trong những dịp như họp mặt bạn bè và nhậu. Vào những dịp này,
chủ yếu là quyết định của chung cả nhóm bạn cùng đi. Vậy người làm Marketing
nên tạo ra một trào lưu cho khi khách hàng sử dụng quán ăn côn trùng, sẽ được đề
cập cụ th
ể trong phần Các chính sách Marketing – Truyền thông. 54
+ Những yếu tố hoàn cảnh: bao gồm những yếu tố như rủi ro đột xuất, sự
sẵn có của sản phẩm, các điều kiện liên quan đến giao dịch, thanh toán, dịch vụ sau
khi bán,… của quán. Thông qua nghiên cứu Marketing, quán xác định được sự sẵn

có thấp của sản phẩm chính là yếu tố hoàn cảnh ngăn cản người tiêu dùng sử dụng
món ăn côn trùng nhiều nhất. Chính vì v
ậy, quán ăn côn trùng sẽ được đặt tại nơi
đông dân cư, truyền thông rộng rãi đến với khách hàng thông qua các công cụ
truyền thông sẽ được đề cập trong phần Chính sách Marketing – Sản phẩm, Truyền
thông. 54
- Hành vi sau khi mua: Tất nhiên một loại sản phẩm chung của quán không
thể đáp ứng hoàn hảo nhu cầu của khách hàng nên sẽ xuất hiện những đánh giá tích
cực hoặc tiêu cực từ khách hàng. Khi đó, quán cần thực hiện nh
ững hoạt động có
thể đáp ứng tốt hơn những khách hàng hài lòng và giảm thiểu tối đa những sự
không hài lòng của khách hàng. Cụ thể là: Từ kết quả nghiên cứu Marketing, ta
biết được khi sử dụng các món ăn côn trùng, khách hàng thích không gian quán
theo phong cách đồng quê, hòa hợp với thiên nhiên, nhà lá lịch sự. Bên cạnh đó,

mức độ thân thiện, vui vẻ của nhân viên quán cũng là một yếu tố quan trọng trong
việc thu hút khách hàng đến với quán. 54
Xác định Who? What? Where? When? Why? How? 54
- Ai mua: Khách hàng chính là những người thích món ăn côn trùng,
những người muốn thử món ăn côn trùng. 54
- Họ mua gì: Khách hàng mua không gian tụ họp, họp mặt bạn bè và
thưởng thức những món ăn mới lạ, độc đáo. 54
- Họ mua ở đâu: Khách hàng thường mua sản phẩm món ăn côn trùng chủ
yếu là trong các quán xá không c
ần sang trọng lắm, chỉ lịch sự, không nhớp nhúa là
được. 55
- Khi nào họ mua: Họ có thể mua tại bất kỳ thời điểm nào từ 10h – 22h
trong ngày 55
- Tại sao họ mua: Vì họ thích món ăn côn trùng, hay muốn thử món ăn côn
trùng, hay muốn tìm đến một sản phẩm mới lạ trong dịch vụ ăn uống. 55

- Họ mua như thế nào:Họ mua không thường xuyên, tần suất mua của
khách hàng trung bình là 3 tuần sẽ mua một l
ần, một lần mua của họ là khoảng
50.000 cho một bữa ăn côn trùng. 55
Xác định thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm: 55
Phân đoạn thị trường: Các tiêu thức phân đoạn cá nhân: 55
a. Địa lý: Khách hàng chủ yếu là người dân quận Hải Châu và Cẩm Lệ. 55
b. Nhân khẩu học: Khách hàng khoảng từ 18 tuổi trở lên, giới tính nam,
nghề nghiệp là nhân viên tại các cơ quan Nhà nước. 55
c.
Tâm lý xã hội: tầng lớp xã hội chủ yếu là tầng lớp trung lưu với mức thu
nhập khoảng 5 triệu VNĐ/ 1 tháng, phong cách sống của họ thường là những
người năng động, thích gặp mặt mọi người, muốn thử cảm giác lạ. 55
d. Hành vi: mức độ sử dụng các dịch vụ ăn uống trung bình 1 tuần họ ăn
ngoài khoảng 3 bữa, thói quen khi sử dụ
ng dịch vụ họ thường dùng trong các buổi
gặp mặt, tụ họp cùng bạn bè. 55
Lựa chọn thị trường mục tiêu: Phác họa chân dung người khách hàng: 55
- Về địa lý: 55

- Về nhân khẩu học: 56
- Về tâm lý xã hội: 57
- Về hành vi: 57
Định vị sản phẩm, dịch vụ trong thị trường: 58
a. Phát triển lợi thế cạnh tranh: 58
- Doanh nghiệp sẽ phát triển lợi thế cạnh tranh dựa trên sự khác biệt về sản
phẩm. Chi tiết cụ thể sẽ được nêu trong phần chính sách sản phẩm. 58
- Những công cụ tạo sự khác biệt: 58
+ Sự khác biệt v
ề sản phẩm: Để có khả năng tồn tại lâu dài, chống chọi với

những cạnh tranh khốc liệt từ phía thị trường, sản phẩm của quán phải luôn cho
thấy sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Sự khác biệt về sản phẩm ở đây
được biểu hiện không chỉ bằng chủng loại món ăn là côn trùng để cạnh tranh với
những quán ăn thông th
ường khác, mà còn biểu hiện ở cách chế biến, hương vị
khác lạ và có 2 loại món chọn trong menu: một là các món ăn bình thường, phổ
biến về côn trùng, hai là các món optional sẽ thay đổi trong vòng khoảng 2-3 tháng
một lần. 58
+ Sự khác biệt của đội ngũ nhân viên: Như đã trình bày ở trên, để có thể
thực hiện được sự khác biệt về sản phẩm thì sự khác biệt của đội ngũ nhân viên, ở
đây là người
đầu bếp rất quan trọng. Cứ trong khoảng 6 tháng, công ty sẽ tìm kiếm
những đầu bếp có các thể chế biến những món ăn lạ, độc đáo nhằm giữ chân khách
hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới. Người đầu bếp có thể sẽ đi thuê từ nước
ngoài như tại Thái Lan, Lào, Campuchia,… các nước vốn rất nổi tiếng về các món
ăn côn trùng. 58
b. Cách tiếp cận định vị: 59
- Định vị
dựa trên đặc tính/ lợi ích: Quán ăn Insect Foods dựa trên đặc
tính, cũng như lợi ích mang lại cho khách hàng với việc dùng các món ăn phổ biến
và trải nghiệm các món ăn mới lạ của côn trùng. 59
c. Chiến lược định vị: 59
- Lựa chọn khái niệm để định vị: Khi nghĩ tới quán ăn về côn trùng, khách
hàng sẽ nghĩ tới quán ăn Insect Foods ngay lập tức. 59
- Phát triển chiến lược định v
ị: 59

+ Bảng đánh giá đối thủ cạnh tranh( Thang điểm 10) 59
Tiêu chí 59
Quán Insect Foods và Đối thủ cạnh tranh 59

Insect Foods 59
Quán đường HNH 59
Hai Cử 59
Tai mui nướng đường PVĐ 59
Quán trên Hòa Khánh 59
Mới và khác biệt 59
Chất lượng phục vụ 59
Chất lượng món 59
+ Đánh giá qua biểu đồ các đối thủ tiêu biểu: 59
Chính sách sản phẩm: 60
Ba mức độ của sản phẩm: 60
Phân loại sản phẩm: 62
Quyết định về ph
ối thức sản phẩm: 63
Chiến lược Marketing theo chu kỳ sản phẩm: 63
Quyết định về sản phẩm: 65
Định giá sản phẩm: 67
Chính sách phân phối: 69
Chính sách truyền thông cổ động: 69
Quản trị các chương trình truyền thông cổ động 70
Chính sách con người: 73
Nhân viên: 73
Khách hàng: 74
Chính sách cơ sở vật chất: 74
Chương 3: LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT ĐỀ ÁN KSKD 77

Địa điểm của quán ăn: 77
Hoạt động kinh doanh: 77
Dự báo nhu cầu thị trường: 77
Dự báo nhu cầu từ tháng 1-12 trong năm đầu tiên (người/tháng) 77

Bố trí dịch vụ: 87
Chương 4: LẬP KẾ HOẠCH NGUỒN NHÂN LỰC 89
Giới thiệu chung về doanh nghiệp: 89
Hoạch định nguồn nhân lực 90
Phân tích công việc doanh nghiệp khởi sự: 94
Cơ cấu tổ chức Doanh nghiệp, chức năng các phòng ban và qui
định chung của
doanh nghiệp: 103
Cơ cấu tổ chức Doanh nghiệp: 103
Chức năng các phòng ban: 104
Chính sách nhân sự: 104
PHỤ LỤC 105
Loại hình kinh doanh: Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên. 105
Thủ tục thành lập: 105
1. Hồ sơ: bao gồm: 105
2. Trách nhiệm pháp lý:theo Luật Doanh nghiệp 2005: 106
NỘI QUY CÔNG TY 106
Chương II: CÁC KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA 107
Điều 5 107
Chương III: TUYỂN DỤNG - BỔ NHIỆM - ĐỀ BẠ
T 108
Chương IV: KỶ LUẬT 110
Chương V: GIỜ LÀM VIỆC, GIỜ NGHỈ, NGÀY NGHỈ, NGHỈ PHÉP 112
Điều 20. Thời gian làm việc tại công ty là 7 ngày/tuần, cụ thể như sau: 112
Chương VI: CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ BỒI THƯỜNG DO
VIỆC CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG 116

CHƯƠNG VIII: TIỀN LƯƠNG 122
LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ CỦA ĐỀ ÁN KHỞI SỰ KINH DOANH 123







ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐỀ ÁN KHỞI SỰ KINH DOANH
Giới thiệu ý tưởng kinh doanh:

Hiện nay, tại Đà Nẵng, bạn có thể tìm thấy những quán ăn phù hợp với từng
sở thích, lứa tuổi, phong cách của mình. Người ta đến những quán ăn không chỉ để
có một bữa ăn thịnh soạn, mà còn vì các mục đích khác như: tiếp khách, tán gẫu
cùng bạn bè, liên hoan,…
Dịch vụ ăn uống ở Đà Nẵng hiện nay có thể nói là đã bão hòa. Từ những
quán ăn sập x
ệ ven đường đến bán những món ăn truyền thống như hủ tiếu, bánh
bèo, bánh nậm,… đến những quán ăn chỉ dành cho VIP hay người sang trọng như
trong các khu resort, khách sạn cao cấp, hoặc trong các nhà hàng hạng sang như
Memory Lougne chẳng hạn. Các quán ăn ở Đà Nẵng không chỉ phục vụ mục đích
làm cái bụng của khách hàng mà còn làm sảng khoái tinh thần, nơi tụ họp bạn bè,
đồng nghiệp của người dân Đà thành, nói đến đ
ây thì phải kể đến các quán nhậu có
trên khắp địa bàn Đà Nẵng, từ trong ngõ ngách như các quán nhậu trong khu công
nghiệp Hòa Khánh,… cho đến các quán ngoài mặt tiền ngay giữa lòng thành phố
như Hai Cử, Sáu Cường,… rồi đến trên vách núi như chùm quán thịt thỏ ở khu du
lịch bán đảo Sơn Trà hay ở ven biển như các quán ven trên đường Sơn Trà Điện
Ngọc.

Các quán nhậu ở Đà Nẵng nhiều là thế, tuy nhiên với sự phát triển của dân
số và chất lượng cuộc sống của người dân, nhu cầu tìm những của ngon vật lạ là
điểu tất yếu. Hiện nay, rải rác trên Việt Nam, có các quán nhậu côn trùng rất đặc

biệt. Họ chế biến những con côn trùng nhỏ xíu như kiến, mối,… đến các con côn
trùng thuộc họ chân khớp như dế, châu chấu,… hay các con thân mề
m như giun,
rươi,… thành nhiều món khác nhau rất phong phú mà không kém phần hấp dẫn,
độc đáo. Hơn nữa, các món ăn cơ bản được chế biến từ hải sản, gia súc, gia cầm đã
xuất hiện quá nhiều trên thị trường cộng thêm nhiều dịch bệnh đến từ các nguồn
protein này, việc đưa thêm một nguồn thức ăn vào thị trường Đà Nẵng là hoàn toàn
cần thiết.
Nắm bắ
t lấy cơ hội điền khuyết thị trường dịch vụ ăn uống tại Đà Nẵng
hiện nay, nhóm khởi sự kinh doanh đã đi đến ý tưởng thành lập Quán ăn côn
trùng.
Một số lý do gây trở ngại cho dự án kinh doanh khó khăn như: các đối thủ
cạnh tranh trên thị trường đã có nhiều, họ luôn luôn sẵn sàng thay đổi để đánh bật
các đối thủ mới nhả
y vào thị trường nhằm lôi kéo khách hàng của họ. Hơn nữa, với
sự không sẵn có của nguồn cung nguyên liệu không phổ biến này, vấn đề luôn luôn
có hàng để sẵn sàng bán cho khách hàng cũng là một điều đáng để đau đầu.
Tuy nhiên, với nhóm khởi sự 5 người, được đào tạo bài bản về kinh doanh,
năng động, sáng tạo, ham học hỏi những cái mới, sẵn sàng rút kinh nghiệm từ phía
đối thủ c
ạnh tranh để vươn lên. Hơn nữa, lại có sự hòa hợp với con người thành
phố Đà Nẵng khi đã sống ở đây từ lúc mới sinh ra, việc nắm bắt tâm lý cũng như
thị hiếu của con người Đà thành có thể sẽ dễ dàng hơn.
Mặc dù vậy, với tuổi đời còn non trẻ, chưa va đụng nhiều trong thực tế xã
hội, việc thiếu kinh nghiệm là đ
iều đương nhiên, một thứ rất quan trọng và cần
thiết trong thương trường khốc liệt hiện nay, và nhất là trong một ngành đã bão hòa
như ngành dịch vụ ăn uống tại Đà Nẵng như hiện nay.


Mục tiêu đề án khởi sự kinh doanh:
Đối với môn học:

- Nắm được cách thức để phát triển mô hình kinh doanh dựa trên ý tưởng mới
sáng tạo
- Ôn lại tổng hợp kiến thức đã học về sản xuất, nhân sự, marketing, tài chính để
ứng dụng vào lập kế hoạch kinh doanh và có các chiêu thức kinh doanh sáng
tạo, thu hút khách hàng
- Nắm được kiến thức một cách đầy đủ và toàn diện về tiến trình lập kế hoạch
kinh doanh cho các sản phẩm hoặc d
ịch vụ của công ty
- Mang lại cho sinh viên những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về khởi sự kinh
doanh, giúp cho người học có khả năng tổ chức và điều hành quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả, phát huy hết khả năng vốn
có của bản thân
Đối với thực tế, xã hội:

- Tạo thêm một địa điểm ăn uống, vui chơi, tụ họp bạn bè cho người dân thành
phố Đà Nẵng.
- Thêm một lựa chọn độc đáo, mới lạ trong danh mục ăn uống của khách hàng.
- Giúp người nông dân kiếm thêm thu nhập từ việc cung cấp nguyên liệu.
- Giải quyết 1 phần nhỏ trong nhu cầu việc làm.
Giới hạn, phạm vi nghiên cứu:

1. Không gian:
thành phố Đà Nẵng.
2. Thời gian:
dự án được tiến hành vào tháng 6/2012.
3. Tiếp cận:


- Vốn: Huy động vốn từ các thành viên trong nhóm, những nhà đầu tư muốn
nhảy vào lĩnh vực kinh doanh này và vay vốn từ các Ngân hàng.

- Công nghệ: Các công thức nấu ăn, chế biến món ăn từ côn trùng. Các quy trình
chế biến đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm,…
4. Đối tượng:
Người dân Đà Nẵng, các nhà cung ứng nguyên vật liệu,…
5. Nội dung:

Phương pháp nghiên cứu:

1. Phương pháp định tính:

2. Phương pháp định lượng:

- Thăm dò, thống kê mô tả.
- Sử dụng dữ liệu sơ cấp.
- Sử dụng dữ liệu thứ cấp.
Lý thuyết nghiên cứu

- TS.NGUYỄN THANH LIÊM, Quản trị sản xuất, NXB Tài chính, 2006.
- TS. NGUYỄN QUỐC TUẤN, THS. TRƯƠNG HỒNG TRÌNH - THS LÊ THỊ
MINH HẰNG, Quản trị chất lượng toàn diện, NXB Tài chính, 2010.
- TS. NGUYỄN QUỐC TUẤN, Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê, 2006
- PGS.TS LÊ THẾ GIỚI, Quản trị học, NXB Tài chính, 2007
- TS.NGUYỄN THANH LIÊM, Quản trị tài chính, NXB Thống kê, 2007
- TS. NGUYỄN THANH LIÊM, THS. ĐOÀN THỊ LIÊN HƯƠNG, Th.S.
NGUYỄN VĂN LONG, Qu
ản trị dự án, NXB Tài chính , 2008.
- PGS.TS LÊ THẾ GIỚI, Nghiên cứu marketing Lý thuyết và ứng dụng, NXB

Thống kê, 2006
- PHILLIP KOTLER, Quản trị Marketing, NXB Lao động, 2001
Cấu trúc đề án khởi sự kinh doanh:

- Phần mở đầu

- Chương 1 : Xác định ý tưởng kinh doanh
- Chương 2 : Lập kế hoạch Marketing đề án khởi sự kinh doanh
- Chương 3 : Lập kế hoạch Sản xuất đề án khởi sự kinh doanh
- Chương 4 : Lập kế hoạch Nguồn nhân lực đề án khởi sự kinh doanh
- Chương 5 : Lập kế hoạch Tài chính đề án khởi sự kinh doanh
- Phụ lục
- Lập kế hoạch ti
ến độ đề án khởi sự kinh doanh

























XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ ĐỀ ÁN KHỞI SỰ KINH DOANH
CHƯƠNG 1: XÁC ĐỊNH Ý TƯỞNG KINH DOANH
Giới thiệu tinh thần doanh nghiệp, tinh thần doanh nhân:
Tinh thần doanh nghiệp, tinh thần doanh nhân:

a. Tinh thần doanh nghiệp:

- Tinh thần doanh nghiệp là thái độ trách nhiệm, ý nghĩ, tình cảm sâu sắc của con
người với công việc kinh doanh, là ý chí ham muốn thành công, định hướng cho
khát vọng cháy bỏng trong làm giàu, tính bền bỉ, kiên trì với ý tưởng sáng tạo,
kiên quyết, dám chấp nhận mạo hiểm. Nó là cái sâu sắc nhất, cốt lõi nhất của
hành động kinh doanh.
- Tinh thần doanh nghiệp là giá trị định hướng của văn hóa kinh doanh của Việt
Nam. Hệ giá trị là yế
u tố nền tảng của văn hóa một cộng đồng xã hội, trong đó
giá trị chủ đạo biểu hiện như chiếc hoa tiêu, như ngọn cờ vẫy gọi, định hướng
cho các hoạt động nhận thức và hành động, làm nên sự nhất thể hóa trong lối
sống và trong hoạt động thực tiễn của các thành viên sống trong cộng đồng xã
hội ấy. Đồng thời, giá trị văn hóa là thu
ộc tính bản chất của con người, do hoạt
động sống và lao động sáng tạo của con người tạo ra. Xã hội muốn phát triển
phải có hoạt động kinh doanh, đồng thời cần xây dựng văn hóa kinh doanh.

Trong hệ giá trị của văn hóa kinh doanh thì tinh thần doanh nghiệp là giá trị
định hướng, bởi vì nó là cái sâu sắc nhất, cốt lõi nhất của hành động kinh
doanh.

×