Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Khoa Môi trường và Đô thị
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Họ và tên sinh viên: Trần Thu Hằng
Lớp:
Kinh tế môi trường
Nơi thực tập:
Khóa: 48
Phòng Chính sách và Quản lý môi trường
Viện Khoa học Quản lý Môi trường, Tổng cục Mơi trường
Cán bợ hướng dẫn:
ThS. Bùi Hồi Nam
Phòng Chính sách và Quản lý Môi trường
Viện Khoa học Quản lý Môi trường
Tổng cục Môi trường
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đinh Đức Trường
Khoa Môi trường và Đô thị
Hà Nội, tháng 3 năm 2010
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập cuối khóa là một giai đoạn quan trọng đối với mỗi sinh viên
sau khi đã kết thúc phần học lý thuyết tại trường Đại học. Thực tập giúp cho
sinh viên có cơ hội vận dụng những kiến thức lý luận đã được học ở trường
vào các công việc trong thực tế. Qua đó giúp sinh viên phân tích và giải
quyết các vấn đề trong thực tiễn, từ đó củng cố và nâng cao kiến thức, từng
bước làm quen với công tác quản lý kinh tế.
Đợt thực tập tổng hợp này là giai đoạn đầu của thực tập cuối khóa.
Trong giai đoạn thực tập này đòi hỏi mỗi sinh viên phải có cái nhìn tổng
quan và những nhận xét, đánh giá của bản thân về tình hình thực tế, phương
hướng hoạt động của cơ quan nơi mà sinh viên thực tập.
Trong sáu tuần thực tập tổng hợp tại Viện Khoa học quản lý môi
trường, thuộc Tổng cục Môi trường, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo ThS.
Đinh Đức Trường, TS. Phạm Văn Lợi, TS. Đỡ Nam Thắng, ThS. Bùi Hồi
Nam cùng tập thể các cô chú, anh chị trong Viện đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Đinh Đức Trường đã tận
tình hướng dẫn cho em hoàn thành tốt giai đoạn đầu của kỳ thực tập này. Em
xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các chuyên viên trong Viện đã tận
tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành tốt giai đoạn
đầu của kỳ thực tập này.
2
________________________________________________________________________
Báo cáo Thực tập tổng hợp - Sinh viên Trần Thu Hằng
I. Giới thiệu sơ bộ về đơn vị thực tập:
1.1. Những vấn đề chung:
1.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ:
Ngày 30/09/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
132/2008/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Môi trường. Trong cơ cấu Tổng cục Mơi trường có Viện
Khoa học quản lý mơi trường. Tiếp đó, ngày 21/11/2008, Tổng cục trưởng
Tổng cục Môi trường đã ban hành Quyết định số 40/QĐ-TCMT quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học quản
lý môi trường. Nhằm tinh gọn tổ chức bộ máy, thực hiện ý kiến chỉ đạo của
Lãnh đạo Bộ, ngày 18/08/2009, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường đã
ban hành Quyết định số 956/QĐ-TCMT thay thế Quyết định số 40/QĐTCMT nói trên.
Viện Khoa học quản lý môi trường là tổ chức sự nghiệp khoa học trực
thuộc Tổng cụ Mơi trường, có chức năng giúp Tổng cục trưởng nghiên cứu
chiến lược, phát triển khoa học quản lý môi trường. tổ chức các hoạt động
xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ công tác quản lý nhà nước về
môi trường; tổ chức nghiên cứu khoa học, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, thông
tin thư viện, về quản lý môi trường.
3
________________________________________________________________________
Báo cáo Thực tập tổng hợp - Sinh viên Trần Thu Hằng
Viện Khoa học quản lý môi trường là đơn vị dự tốn cấp III, có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước
và Ngân hang theo quy định của Pháp luật và các quy định hiện hành.
Viện Khoa học quản lý môi trường có nhiệm vụ sau đây:
- Giúp Tổng cục trưởng xây dựng, đề xuất chiến lược, chính sách, chương
trình, kế hoạch, giải pháp phát triển khoa học quản lý môi trường ở Việt
Nam.
- Tổ chức các hoạt động điều tra, khảo sát, nghiên cứu, xây dựng cơ sở khoa
học và thực tiễn phục vụ công tác quản lý môi trường.
- Nghiên cứu, đánh giá diễn biến và dự báo xu thế các tác động qua lại giữa
các hoạt động kinh tế, xã hội và môi trường, các vấn đề môi trường và hội
nhập kinh tế quốc tế, các vấn đề mơi trường tồn cầu và mơi trường Việt
Nam.
- Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ về quản lý
môi trường; xét duyệt, thẩm định và nghiệm thu các chương trình, đề tài
khoa học nhiệm vụ về quản lý môi trường.
- Xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ, dự án hợp tác quốc tế về quản lý môi
trường; tham gia thực hiện các nhiệm vụ, dự án hợp tác quốc tế khác theo
phân công của Tổng cục trưởng.
- Thu thập, tổng hợp, xử lý, xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu; phối hợp
thực hiện công tác thông tin, tư liệu về quản lý môi trường.
- Tổ chức, hợp tác với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo trong nước và ngoài
nước đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về quản lý môi trường theo quy
định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ khoa học, tư vấn và cung ứng giải pháp về
quản lý môi trường; liên kết với các tổ chức nghiên cứu và phát triển, dịch
4
________________________________________________________________________
Báo cáo Thực tập tổng hợp - Sinh viên Trần Thu Hằng
vụ khoa học công nghệ, đào tạo, sản xuất kinh doanh, các hiệp hội trong
nước và nước ngoài để thực hiện các hoạt động theo chức năng nhiệm vụ
được giao.
- Hỗ trợ về kỹ thuật và chuyên môn cho các đơn vị quản lý trực thuộc Tổng
cục qua hình thức cứ chuyên gia tư vấn và biệt phái cán bộ tham gia các
nhiệm vụ công tác của Tổng cục.
- Tổ chức thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính của Tổng cục.
- Quản lý tài chính, tài sản thuộc Viện; thực hiện nhiệm vụ của đơn vị dự
toán cấp III trực thuộc Tổng cục theo quy định của pháp luật.
- Quản lý tổ chức, biên chế, viên chức, người lao động theo quy định.
- Thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức:
* Lãnh đạo Viện:
Lãnh đạo Viện Khoa học quản lý môi trường có Viện trưởng. Viện
trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về nhiệm vụ được giao và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Viện; điều hành hoạt
động, xây dựng quy chế làm việc của Viện; ký các văn bản về chuyên môn,
nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các văn bản hành chính
theo ủy quyền hoặc thừa lệnh Tổng cục trưởng.
* Bộ máy giúp việc Viện trưởng gồm có:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
5
________________________________________________________________________
Báo cáo Thực tập tổng hợp - Sinh viên Trần Thu Hằng
- Phòng Chính sách và Quản lý môi trường;
- Phòng Khoa học môi trường;
- Phòng Thông tin, Tư vấn và Đào tạo.
Ngoài cơ cấu tổ chức kể trên, Viện Khoa học quản lý mơi trường có
các tổ chức chính trị - xã hội như: Chi bộ Đảng, Cơng đồn, Đồn Thanh
niên và Hội đồng Khoa học Viện.
1.1.3. Thực trạng tổ chức:
* Về chỉ tiêu biên chế, kế hoạch thi tuyển, tuyển dụng cán bộ viên chức
Lãnh đạo Viện đã lựa chọn và tuyển dụng được 15 cán bộ, viên chức.
Trong số này bao gồm các cán bộ biên chế từ Cục Bảo vệ môi trường và các
Bộ, ngành khác; các cán bộ hợp đồng có thời hạn 1 năm và các cán bộ thử
việc. Đội ngũ cán bộ có trình độ Đai học và trên Đại học, có khả năng
nghiên cứu độc lập. Viện thực hiện các hợp đồng nghiên cứu để trả lương và
các chế độ khác cho cán bộ, viên chức của viện theo đúng quy định pháp
luật.
So với yêu cầu thực tiễn công việc, số lượng đội ngũ cán bộ này cịn
ít. Vì vậy, Viện đã đề nghị Tổng cục Môi trường báo cáo lãnh đạo Bộ cho
phép bổ sung biên chế viên chức năm 2009. Theo quyết định số 1434/QĐBNV ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, trong năm 2009
Viện Khoa học quản lý môi trường được 28 biên chế.
* Về công tác quy hoạch lãnh đạo Viện và lãnh đạo các phịng, ban trực
thuộc Viện:
Viện đã thực hiện tốt cơng tác đánh giá cán bộ trước khi đưa vào quy
hoạch dựa vào ba tiêu chí sau: năng lực thực tiễn của cán bộ, phẩm chất
chính trị, đạo đức và lối sống, chiều hướng và triển vọng phát triển. Dựa vào
6
________________________________________________________________________
Báo cáo Thực tập tổng hợp - Sinh viên Trần Thu Hằng
tiêu chí trên, sẽ đưa ra quy trình đánh giá: Tập thể Viện đánh giá, chi ủy
đánh giá, tập thể lãnh đạo và cấp ủy có thẩm quyền quy hoạch cán bộ đánh
giá. Khi quy hoạch cán bộ, 1 chức danh quy hoạch 2-3 cán bộ và 1người có
thể quy hoạch vào một số chức danh mà người đó có khả năng đảm nhiệm.
Người được quy hoạch khơng khép kín trong đơn vị mà mở rộng ra các bộ,
ngành khác.
Trong đợt quy hoạch vừa qua tại Viện, TS. Đỗ Nam Thắng được quy
hoạch vào hai chức danh: Trưởng phòng khoa học mơi trường và Phó viện
trưởng; Nguyễn Văn Hiển, Viện khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp được quy
hoạch là Trưởng phịng chính sách và quản lý mơi trường và Phó Viện
trưởng. Trên cơ sở quy hoạch cấp phịng đã được phê duyệt, ngày 02 tháng
11 năm 2009, TS. Đỗ Nam Thắng đã được Tổng cục trưởng bổ nhiệm
Trưởng phịng Khoa học mơi trường.
* Về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuộc viện:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là việc làm thường xuyên, có ý
nghĩa quan trọng nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, khả năng đáp ứng yêu
cầu công việc ngày càng cao. Nhận thức được vai trị, ý nghĩa của cơng tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, lãnh đạo Viện luôn tạo điều kiện cho các cán bộ,
nhân viên của Viện tham dự các khóa học do Tổng cục tổ chức cũng như cá
nhân tự tham gia học tập để nâng cao trình độ như đào tạo sau Đại Học, đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế, bồi dưỡng nghiệp vụ xác
định giá trị phần mềm, khóa đào tạo về công nghệ thông tin, v.v..
1.2. Các hoạt động chủ yếu của Viện Khoa học quản lý môi trường:
1.2.1. Các hoạt động năm 2009:
7
________________________________________________________________________
Báo cáo Thực tập tổng hợp - Sinh viên Trần Thu Hằng
* Hoạt động nghiên cứu:
Viện đã tổ chức thành công ba hội thảo khoa học, đó là hội thảo “Xây
dựng định hướng nghiên cứu phục vụ công tác quản lý nhà nước về môi
trường giai đoạn 2010 - 2015” vào ngày 25 tháng 6 năm 2009. Hội thảo
“Những vướng mắc, bất cập trong các quy định của pháp luật về môi
trường” ngày 21 tháng 9 năm 2009. Cuối cùng là hội thảo “Tăng cường năng
lực quản lý môi trường ở Việt Nam” vào ngày 26 tháng 11 năm 2009. Kết
quả của ba Hội thảo này đã được biên tập và gửi Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh
đạo Bộ xem xét và đánh giá.
Thứ hai là thực hiện nhiệm vụ khoa học cơng nghệ cấp Bộ, đó là “Xây
dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận lượng hóa giá trị kinh tế các vườn
quốc gia phục vụ công tác quản lý và phát triển bền vững”. Hiện nay đề tài
này đang được triển khai theo đúng tiến độ đã được phê duyệt. Đề tài “Một
số vấn đề về tội phạm môi trường trong điều kiện hiện nay” đã hoàn thành
và thu được kết quả xuất sắc vào sáng thứ 7 ngày 19/12/2009. Kết quả
nghiên cứu đề tài này sẽ được xuất bản trong Tạp chí mơi trường và một số
tạp chí khác. Viện Khoa học quản lý môi trường cũng đã và đang thực hiện
nhiệm vụ “Xây dựng cơ chế đảm bảo thực thi các điều cấm của pháp luật về
bảo vệ môi trường”.
Trong năm 2009, viện cũng đã tham gia xây dựng, góp ý dự thảo các
văn bản quy phạm pháp luật của Tổng cục, tham gia các hội đồng thẩm định
đánh giá tác động môi trường, đánh giá môi trường chiến lược.
* Hoạt động hợp tác quốc tế:
Viện đã triển khai hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu chính sách
quản lý mơi trường với Bộ Mơi trường Nhật Bản.
8
________________________________________________________________________
Báo cáo Thực tập tổng hợp - Sinh viên Trần Thu Hằng
Viện đã tham gia nghiên cứu quản lý chất thải rắn đô thị với Viện
Nghiên cứu môi trường Nhật Bản.
Viện cũng đã tham gia nghiên cứu hợp tác với JICA về quản lý môi
trường nước lưu vực sông.
Viện đã tổ chức đoàn khảo sát tại Nhật Bản về học tập kinh nghiệm
nghiên cứu quản lý môi trường.
1.2.2. Kế hoạch năm 2010:
Trong năm 2010, Viện tập trung xây dựng và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học sau:
- Xây dựng cơ chế bảo đảm thực thi các điều cấm trong pháp luật về
bảo vệ môi trường.
- Xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận lượng hóa giá trị kinh
tế các vườn quốc gia phục vụ công tác quản lý và phát triển bền vững,
tập trung vào vườn quốc gia Tam Đảo.
- Nghiên cứu phương pháp luận lượng hóa thiệt hại ơ nhiễm khơng khí.
- Nghiên cứu phương pháp luận áp dụng cách tiếp cận sinh thái trong
giải quyết các vấn đề môi trường - sức khỏe.
- Khảo sát, đánh giá hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm nâng cao hiệu
lực của cán bộ, ngành và địa phương.
Đối với phát triển quan hệ đối tác, Viện lên kế hoạch xây dựng và
phát triển mạng lưới hợp tác nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, chuyển giao cộng
nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, xây dựng
các chương trình hợp tác quốc tế, thường xuyên tham gia các hội thảo, hội
nghị khoa học về quản lý môi trường của khu vực và quốc tế. Phấn đấu có
các bài báo đủ chất lượng để được đăng trong các tạp chí khoa học quốc tế
có uy tín.
9
________________________________________________________________________
Báo cáo Thực tập tổng hợp - Sinh viên Trần Thu Hằng
II. Nội dung thực tập của sinh viên:
2.1. Thời gian thực tập:
Thời gian thực tập tổng hợp được quy định từ ngày 11/01/2010 đến
ngày 06/03/2010, trong đó có 2 tuần nghỉ Tết Nguyên đán Canh Dần từ ngày
05/02/2010 đến ngày 19/02/2010.
Lịch làm việc cụ thể của em tại đơn vị thực tập như sau: Làm việc tại
Viện Khoa học quản lý môi trường vào ngày thứ 2 và thứ 3 hàng tuần. Các
ngày còn lại trong tuần tự nghiên cứu ở nhà. Cụ thể như sau:
Tuần 1
Thời gian
- Ngày 14/01/2010
Nội dung cơng việc
- Hồn tất thủ tục xin thực tập tại Viện
Khoa học Quản lý Môi trường.
- Nhận phân công vào thực tập tại phịng
Tuần 2
- Ngày 18/01/2010
Chính sách và Quản lý môi trường.
- Nhận cán bộ trực tiếp hướng dẫn thực
tập tại Viện: ThS. Bùi Hoài Nam
- Làm quen với các nhân viên của Viện.
- Ngày 19/01/2010
- Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của Viện.
- Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, quyền
Tuần 3
- Ngày 25/01/2010
hạn và những quy định của Viện.
- Tìm hiểu và tập hợp các tài liệu về các
hoạt động của Viện trong năm 2009.
- Viện trưởng giao cho thử viết chuyên
đề nghiên cứu: “Phân tích, đánh giá các
điều cấm của pháp luật bảo vệ môi
10
________________________________________________________________________
Báo cáo Thực tập tổng hợp - Sinh viên Trần Thu Hằng
trường trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu
hàng hóa, dịch vụ. Thực trạng, nguyên
nhân và giải pháp trong việc nâng cao
hiệu quả thi hành.”
- Ngày 26/01/2010
- Nghiên cứu các tài liệu về các hoạt
động của Viện trong năm 2009.
- Tìm kiếm và nghiên cứu tài liệu liên
- Ngày 01/02/2010
- Ngày 02/02/2010
Tuần 4
quan đến đề tài Viện đã giao cho.
- Viết chuyên đề mà Viện giao cho.
- Hoàn tất và nộp chuyên đề được giao.
- Nghiên cứu các tài liệu của Viện để
chuẩn bị cho việc viết báo cáo chuyên
Tuần 5
- Ngày 22/02/2010
đề.
- Trao đổi và xin ý kiến của TS. Đỗ
Nam Thắng, phịng Khoa học Mơi
trường về ý định đề tài nghiên cứu về
phương pháp luận lượng giá giá trị kinh
tế của tài nguyên môi trường tại Vườn
quốc gia Tam Đảo.
- Ngày 23/02/2010
Tuần 6
- Hoàn thiện báo cáo thực tập tổng hợp.
- Ngày 01/03/2010
- Sinh hoạt nội bộ Viện.
- Tiếp tục tìm kiếm tài liệu phục vụ cho
việc viết báo cáo chuyên đề tốt nghiệp.
11
________________________________________________________________________
Báo cáo Thực tập tổng hợp - Sinh viên Trần Thu Hằng
- Ngày 02/03/2010
- Sinh hoạt nội bộ Viện.
2.2. Những công việc được đơn vị thực tập phân công:
Em được giao viết chuyên đề nghiên cứu về một số vấn đề liên quan
đến lĩnh vực quản lý môi trường. Chuyên đề cụ thể mà em được giao là:
“Phân tích, đánh giá các điều cấm của pháp luật bảo vệ môi trường trong
lĩnh vực xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ. Thực trạng, nguyên nhân và giải
pháp trong việc nâng cao hiệu quả thi hành”. Đây là chuyên đề em được giao
để thử tìm hiểu, nghiên cứu, qua đó em đã tích lũy được một số kinh nghiệm
trong việc nghiên cứu một vấn đề cụ thể.
Bên cạnh đó, TS. Đỗ Nam Thắng cũng giao cho dịch một số tài liệu
tiếng Anh liên quan đến lĩnh vực môi trường, qua đó giúp em nâng cao trình
độ tiếng Anh của bản thân và hiểu biết thêm một số kiến thức về môi trường.
Trong quá trình thực tập, em cũng được tham gia một số buổi họp
tổng kết của Viện, qua đó có cái nhìn rõ hơn về phong cách làm việc và
những kỹ năng mà bản thân cần phải bổ sung, đào tạo và tự đào tạo.
Kết quả thực hiện và tự đánh giá: Đã hoàn thành cơ bản về nhiệm vụ
được giao, tự thấy bản thân cần có hiểu biết hơn nữa trong cơng việc để
hồn thành nhanh và hiệu quả hơn.
2.3. Những công việc tự thực hiện ngoài sự phân công chính thức của đơn
vị thực tập:
- Ngoài những công việc được sự phân công chính thức của đơn vị
thực tập, em đã chủ động tự mình nghiên cứu các tài liệu mà Viện có để
phục vụ cho quá trình viết chuyên đề tốt nghiệp của em trong thời gian tới.
12
________________________________________________________________________
Báo cáo Thực tập tổng hợp - Sinh viên Trần Thu Hằng
- Tìm kiếm tài liệu trên Internet liên quan đến lĩnh vực môi trường.
- Tham khảo các chuyên đề luận văn ngành Kinh tế môi trường tại
Thư viện trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
- Chuẩn bị và tham gia các cuộc họp sinh hoạt nội bộ hàng ngày, hàng
tuần của Viện.
2.4. Những kỹ năng và kiến thức thu được trong quá trình thực tập:
Trong thời gian thực tập vừa qua tại Viện Khoa học quản lý môi
trường, em đã thu được một số kỹ năng và kiến thức phục vụ cho quá trình
học tập, làm việc và nghiên cứu của em sau này. Đó là kỹ năng làm việc tập
trung, làm việc có trách nhiệm, kỹ năng quản lý thời gian và giải quyết vấn
đề, kỹ năng giao tiếp ứng xử và tác phong làm việc.
Ngoài ra, quá trình thực tập còn giúp em tích lũy kinh nghiệm, mở
rộng các mối quan hệ, giúp em từng bước tự rèn luyện cho bản thân một
phong cách làm việc chuyên nghiệp và mang lại hiệu quả cao trong công
việc.
Bên cạnh đó, em cũng thu được nhiều kiến thức liên quan đến lĩnh
vực môi trường, ví dụ như pháp luật về bảo vệ môi trường và nhiều kiến
thức trong thực tế về quản lý môi trường ở nước ta.
Cuối cùng là tăng khả năng đánh máy tài liệu và tìm kiếm tài liệu trên
Internet của bản thân.
III. Những bài học rút ra từ quá trình thực tập:
3.1. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực tập:
3.1.1. Thuận lợi:
13
________________________________________________________________________
Báo cáo Thực tập tổng hợp - Sinh viên Trần Thu Hằng
Viện Khoa học quản lý môi trường đã tạo mọi điều kiện về cơ sở vật
chất cho em hoàn thành tốt thời gian thực tập tổng hợp tại Viện.
Hơn nữa, các chuyên viên trong Viện rất nhiệt tình, vui vẻ giúp đỡ,
giải đáp những thắc mắc của em.
3.1.2. Khó khăn:
Viện Khoa học quản lý môi trường mới thành lập được một thời gian
ngắn, quá trình hoạt động của Viện mới bắt đầu đi vào ổn định nên còn hạn
chế về mặt tài liệu tham khảo, do đó việc cung cấp tài liệu cho sinh viên
nghiên cứu còn gặp khó khăn.
Ngoài ra, vì em đang là sinh viên thực tập tại Viện, chưa tích lũy được
nhiều kinh nghiệm thực tế và kiến thức chuyên ngành còn hạn chế nên
những công việc được Viện giao cho chưa nhiều.
3.2. Liên quan giữa công việc ở nơi thực tập và những kiến thức được đào
tạo ở trường:
Qua tìm hiểu về những hoạt động nghiên cứu của Viện Khoa học quản
lý môi trường, em thấy các đề tài mà Viện nghiên cứu đều có mối liên quan
mật thiết đến những kiến thức mà em đã được đào tạo ở trường Đại học.
Viện nghiên cứu khá nhiều về pháp luật bảo vệ môi trường phục vụ
cho công tác quản lý Nhà nước về môi trường. Pháp luật bảo vệ môi trường
là một trong những công cụ quan trọng giúp quản lý Nhà nước về môi
trường. Những nghiên cứu này sát với những nội dung mà em đã được học
trong môn học “Luật môi trường” tại trường Đại học. Từ đó có thể hướng
nghiên cứu theo đề tài về phân tích, đánh giá những nội dung của pháp luật
bảo vệ môi trường trong công tác quản lý Nhà nước về môi trường cũng như
đưa ra các kiến nghị, đề xuất của bản thân về vấn đề này.
14
________________________________________________________________________
Báo cáo Thực tập tổng hợp - Sinh viên Trần Thu Hằng
Viện Khoa học quản lý môi trường cũng đã và đang xây dựng cơ sở
khoa học và phương pháp luận lượng hóa giá trị kinh tế các vườn quốc gia
phục vụ công tác quản lý và phát triển bền vững, tập trung vào vườn quốc
gia Tam Đảo. Đề tài này vận dụng khá nhiều kiến thức mà em đã được đào
tạo ở trường Đại học. Ở trường, em đã được học và nghiên cứu khá nhiều về
các phương pháp lượng hóa giá trị kinh tế của một hàng hóa môi trường.
Trên cơ sở đó, hướng đề tài sẽ nghiên cứu về một phương pháp lượng hóa
giá trị kinh tế của một mảng môi trường thuộc vườn quốc gia Tam Đảo.
Viện cũng đang thực hiện nghiên cứu về phương pháp luận lượng hóa
thiệt hại ô nhiễm không khí. Kiến thức về vấn đề lượng hóa thiệt hại do ô
nhiễm môi trường em đã được học và nghiên cứu tại trường Đại học.
Bên cạnh đó, Viện Khoa học quản lý môi trường cũng đã thực hiện
hợp tác nghiên cứu về quản lý chất thải rắn đô thị với Viện Nghiên cứu môi
trường Nhật Bản. Đề tài này cũng có mối liên quan đế kiến thức mà em đã
được học ở trường, đó là kiến thức về chất thải rắn, kinh tế chất thải, quản lý
chất thải trong môn học “Kinh tế tài nguyên và môi trường” tại trường Đại
học. Từ đó, hướng đề tài có thể nghiên cứu về quản lý chất thải rắn đô thị
trên địa bàn Hà Nội.
3.3. Những kỹ năng, kiến thức cần bổ sung, đào tạo, tự đào tạo:
Qua sáu tuần thực tập tổng hợp tại Viện Khoa học quản lý môi trường,
em tự nhận thấy cần phải bổ sung cho bản thân những kỹ năng về thuyết
trình, kỹ năng tìm tòi, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp tài liệu cũng như
các kỹ năng về giao tiếp ứng xử.
Ngoài ra, cần thiết phải bổ sung, nâng cao trình độ ngoại ngữ của bản
thân để phục vụ cho nghiên cứu, đọc tài liệu ngoại ngữ của bản thân.
15
________________________________________________________________________
Báo cáo Thực tập tổng hợp - Sinh viên Trần Thu Hằng
Hơn nữa, cần thiết em phải bổ sung, đào tạo và tự đào tạo cho bản
thân những kiến thức liên quan đến lĩnh vực môi trường cũng như những
kiến thức ngoài ngành khác. Bên cạnh đó em cần phải rèn luyện cho mình
biết cách áp dụng những kiến thức đã học ở trường vào thực tiễn một cách
hiệu quả nhất.
3.4. Những kiến nghị, đề xuất khác:
Sau giai đoạn thực tập tổng hợp này, em đã tích lũy được cho bản thân
khá nhiều kiến thức và kinh nghiệm. Để giúp cho giai đoạn thực tập tiếp
theo được tốt hơn, giúp cho em có thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm
thực tế hơn nữa phục vụ cho quá trình làm việc sau này cũng như có thể
hoàn thành tốt bài báo cáo chuyên đề sắp tới, em xin đề xuất một số kiến
nghị của bản thân.
Trước hết, em mong được sự giúp đỡ và chia sẻ kinh nghiệm nhiều
hơn nữa của chuyên viên trong Viện để em có thêm nhiều thông tin hỗ trợ
cho quá trình thực tập của em tại Viện và hoàn thành tốt khóa học tại trường
Đại học.
Thứ nữa, em mong được tham gia nhiều hơn vào các công việc hiện
tại của Viện để giúp em tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế.
Cuối cùng, rất mong Viện cung cấp cho em thêm nhiều tài liệu tham khảo,
giúp cho việc làm báo cáo chuyên đề của em được dễ dàng hơn.
16
________________________________________________________________________
Báo cáo Thực tập tổng hợp - Sinh viên Trần Thu Hằng
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN/ ĐƠN VỊ THỰC TẬP:
17
________________________________________________________________________
Báo cáo Thực tập tổng hợp - Sinh viên Trần Thu Hằng