Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

ĐỀ TÀI " THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY TNHH GỐM THIỆN CHÍ " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.18 KB, 35 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GỐM
THIỆN CHÍ
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH GỐM
THIỆN CHÍ
Tiền thân của Công ty TNHH Gốm Thiện Chí là Công ty TNHH Gạch
Trường An. Công ty TNHH Gạch Trường An sau 8 năm hoạt động kém hiệu
quả, kinh doanh liên tục thua lỗ không có khả năng thanh toán các khoản công
nợ nên đã chính thức tuyên bố phá sản vào năm 2002 và chuyển nhượng lại cho
Ông Phạm Thiện Chí và Bà Vũ Thị Thanh Vân đổi tên thành Công ty TNHH
Gốm Thiện Chí
Công ty TNHH Gốm Thiện Chí được thành lập và hoạt động theo luật
doanh nghiệp đã được nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X thông
qua ngày 12/06/1999 và đăng kí kinh doanh tại trụ sở kế hoạch và đầu tư tại
thành phố Hải Phòng. Công ty là doanh nghiệp tư nhân trong đó các thành viên
cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận cũng chia lỗ tương ứng với phần góp
vốn và chỉ chịu trách nhiệm về những khoản nợ của công ty trong phạm vi phần
vốn góp của mình. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng và
được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định hiện hành. Mọi hoạt động của
công ty tuân thủ theo pháp luật, công ty có quyền kinh doanh và chủ động trong
mọi hoạt động kinh doanh được quyền sở hữu về tư liệu sản xuất,quyền thừa kế
vốn, tài sản và các quyền lợi hợp pháp khác
Công ty TNHH Gốm Thiện Chí được phép sản xuất, kinh doanh đồ gốm, vật liệu
xây dựng theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 020200059 cấp lần đầu
vào ngày 21/2/2002 của Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng với số vốn
điều lệ ban đầu là 6.000.000.000 đồng. Sau đó do nhu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh Công ty đã đăng ký thay đổi lần 1 vào ngày 02/12/2004 với số vốn điều lệ
là 9.000.000.000 đồng. Trụ sở chính của Công ty tại địa chỉ Xã Trường Sơn –
Huyện An Lão – Thành Phố Hải Phòng với mã số thuế là 0200450214
1.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH GỐM
THIỆN CHÍ
Công việc kinh doanh đòi hỏi các nhà lãnh đạo quản lý phải nhạy cảm, phản ánh


nhanh. Do đó để sắp xếp bộ máy nhân viên đúng người, đúng việc đảm bảo hiệu
quả, trước hết phải phân loại theo bộ phận kinh doanh. Trên cơ sở đó mà sắp xếp
nhân viên một cách hợp lý đúng năng lực và sở trường của họ. Để đáp ứng sự
phát triển của công ty cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ và yêu cầu của thị
trường trong giai đoạn mới, công ty TNHH Gốm Thiện Chí đã tổ chức bộ máy
như sau:
Sơ đồ 5- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Gốm Thiện Chí

+ Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Tổ bán hàng
Tổ
đốt lò
Tổ
ra lò
Giám đốc
Phòng kinh
doanh
Tổ cơ khí
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế
hoạch VT
Tổ chế biến
tạo hình
Tổ đóng
ngói
Tổ than Tổ chất

lượng mộc
* Ban giám đốc công ty bao gồm
- Giám đốc Công ty: Là người đại diện pháp nhân của Công ty, là người điều
hành sản xuất kinh doanh của toàn Công ty, do các thành viên sáng lập ra công
ty bầu chọn, làm theo nguyên tắc đề cao trách nhiệm cá nhân, là người đứng đầu,
chịu trách nhiệm với Nhà nước về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.
- Các Phó Giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành công việc theo sự phân
công và ủy quyền của Giám đốc trong từng công việc cụ thể bao gồm:
+ Một phó giám đốc phụ trách vật tư, chế biến tạo hình nung đốt gạch.
+ Một phó giám đốc phụ trách tiêu thụ bán hàng.
* Phòng kỹ thuật đảm bảo về số lượng,chất lượng hàng hoá và xuất theo tiêu
chuẩn của công ty. Chủ động xây dựng kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa cho tất cả
các thiết bị của công ty, tích cực áp dụng khoa học mới nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh tổ chức kí kết hợp đồng mua bán thiết bị máy móc mới như dây
chuyền sản xuất lò Tuynel, máy vi tính
* Phòng kế toán tài vụ: Giúp việc cho giám đốc về việc thực hiện công tác tài
chính, kế toán của công ty. Theo dõi việc bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh,
mở tài khoản tiền gửi ngân hàng, hàng tháng lên bảng cân đối, lập báo cáo định
kỳ.
- Trợ giúp cho Giám đốc công ty trong việc quản lý, sử dụng vốn và nguồn vốn
kinh doanh.
- Tổ chức công tác thu thập, xử lý các thông tin liên quan đến nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh của Công ty.
- Lên kế hoạch tài chính cho từng tuần, tháng, quý, năm.
- Báo cáo các thông tin tài chính kế toán.
* Phòng kế hoạch vật tư: Chịu trách nhiệm về việc cung ứng vật tư trong công
ty. Theo dõi vật tư để cung cấp kịp thời, tìm hiểu thị trường để đảm bảo giá cả
mua vật tư được chính xác, dự toán và ghi chép những số liệu về các mặt hàng
nguyên vật liệu, tình hình NVL trong công ty ở các thời điểm sử dụng như thế
nào

* Phòng kinh doanh: Là bộ phận tham mưu chính cho Ban Giám đốc về hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Bộ phận có nhiệm vụ tìm hiểu chung về
nhu cầu thị trường, thu thập kịp thời những thông tin liên quan đến hoạt động
kinh doanh của công ty trên cơ sở đó tổng hợp, phân tích những dữ liệu thông tin
cẩn thiết cho việc biên lập và quản lý kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
* Tổ cơ khí : phụ trách công tác lắp đặt bảo dưỡng sửa chữa máy móc, thiết bị
phục vụ sản xuất. Lên kế hoạch dự toán các hạng mục đại tu, trùng tu dây
chuyền thiết bị.
* Tổ chế biến tạo hình: thực hiện các kĩ thuật thiết kế mẫu mã, kiểu dáng của sản
phẩm
* Các tổ đóng ngói ,tổ lò, tổ than, tổ chất lượng mộc, tổ đốt lò, tổ ra lò…thực
hiện các công việc đóng gạch ngói, phơi khô, nhào than, đưa vào lò, đốt lò và
cho ra sản phẩm cuôi cùng
1.3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH GỐM THIỆN CHÍ
1.3.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty TNHH Gốm Thiện Chí là đơn vị sản xuất kinh doanh các mặt hàng tư
liệu sản xuất phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Cụ thể:
- Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng như ngói, gạch… phục vụ cho
các công trình xây dựng tháp, đền, chùa lớn và nổi tiếng.
- Cung cấp vật liệu cho các dự án xây dựng với nhiều chủng loại mẫu mã đa
dạng phong phú đảm bảo chất lượng, uy tín.
Công ty TNHH Gốm Thiện Chí kinh doanh theo phương thức sản xuất theo đơn
đặt hàng của các công ty, các cơ quan tổ chức, dự án; bán buôn cho các cửa
hàng, các công ty thương mại kinh doanh mặt hàng xây dựng… Địa bàn kinh
doanh của doanh nghiệp ở cả 2 miền là miền Bắc và miền Nam nhưng chủ yếu là
ở miền Bắc từ nông thôn đến các thành phố lớn.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
a) Sản phẩm bao gồm
- Ngói các loại: ngói tây, ngói hài, ngói vẩy cá, ngói âm dương, ngói ống cổ,

ngói lưu ly, ngói màn, ngói tráng men nhẹ lửa phục vụ theo đơn đặt hàng của
các công trình xây dựng.
- Gạch lát các loại: gạch men tách, gạch lá dừa, gạch chẻ quạt, phục vụ đông
đảo nhu cầu của cơ quan tổ chức.
- Tượng gốm, đôn trụ gỗ, đèn tường, đèn treo
- Gạch xây các loại: gạch đặc 2 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ, gạch chống nóng, men nhẹ lửa và
các mẫu tráng trên chất liệu gốm
b) Công nghệ:
Sơ đồ 1: Ép bán khô, Sản xuất gạch lát nền phục cổ

Đất Phong hóa
Sấy tự nhiên Nung tuynel
Pha phối liệu
Trộn ẩmỦÉp thủy lực
Sấy cưỡng bức
SàngNghiềnPhơi khô
Sơ đồ 2- Ép bán dẻo: Sản xuất các loại ngói lợp

Sơ đồ 3 - Đun hút chân không: Sản xuất các loại gạch xây dựng.

Sơ đồ 4- Đúc rót: Sản xuất gốm trang trí ( con vật, đèn rỗng…).

Sấy tự nhiênNung lò gas
Đất Phong hóa Tạo lò
Rót khuôn
Hoàn thiện
Sấy tự nhiên
Nung tuynel
Cán mịn
Nhào lọcĐun hút

chân không
Sấy cưỡng bức
Đất Phong hóa Cấp liệu Cán năng Cán thô
Đất Phong hóa
Đun hút
chân không
Ép dẻo
Pha phối liệu
Trộn ẩmỦNhào lọc
Ga ép
SấyNghiềnPhơi khô
Sấy tự nhiên
Sấy cưỡng bứcNung tuynel
1.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH GỐM
THIỆN CHÍ
Hình thức tổ chức công tác kế toán: Để phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất
kinh doanh và quản lý, phù hợp với khả năng trình độ của nhân viên kế toán
đồng thời xây dựng bộ máy kế toán nói riêng cũng như những nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của toàn công ty nói chung, công ty TNHH Gốm Thiện Chí đã lựa
chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Theo
phương thức này toàn bộ công tác kế toán đều tiến hành tập trung tại phòng kế
toán.
Bộ máy kế toán của công ty TNHH Gốm Thiện Chí gồm 5 người: 1 kế toán
trưởng và 4 kế toán viên phụ trách các phần hành cụ thể, các nhân viên kế toán
đều là những người có trình độ được đào tạo từ các trường đại học và cao đẳng
kế toán chính quy, có năng lực, có kỹ năng nghề nghiệp thường xuyên tham gia
các khoá học về nghiệp vụ, trung thực, nắm vững các quy định hiện hành về kế
toán.
Sơ đồ 6- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Gốm Thiện Chí


Kế toán trưởng
Kế toán
nguyên vật
liệu
Kế toán
thanh toán và
ngân hàng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
kho thành
phẩm
+ Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở công ty, là
người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc phải
chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán, có nhiệm
vụ theo dõi tất cả các phần hành nghiệp vụ kế toán, kiểm tra các báo cáo biểu,
kiểm tra cân đối các khoản thu chi quản lý mọi mặt chi phí được hạch toán lên
báo cáo tài chính trình giám đốc công ty duyệt.
+ Kế toán nguyên vật liệu: Tập hợp tính toán chính xác, trung thực kịp thời các
số liệu phản ánh giá trị NVL, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ
nhập xuất dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhằm làm cơ sở tính giá thành
được chính xác. Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình mua, bán, vận
chuyển, bảo quản, lập bảng kê, phiếu báo hạch toán theo nội dung, tính chất phù
hợp với đối tượng sử dụng.
+ Kế toán thanh toán và ngân hàng: Có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi các khoản
công nợ giữa Công ty với khách hàng, phải thu của người mua, phải trả người
bán và các khoản phải thu phải trả khác bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng , tiền
vay…
+ Kế toán tổng hợp: Sau khi các bộ phận đã lên báo cáo, cuối kỳ kế toán tổng
hợp kiểm tra, lên các bảng tổng hợp, bảng tổng kết tài sản, bảng xác định kết quả

kinh doanh, bảng chi phí sản xuất và chi phí quản lý điều hành của công ty, lập
báo cáo tài chính và hàng quý báo cáo với Giám đốc về kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
+ Kế toán kho thành phẩm: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu, từng chủng loại sản phẩm đối với thành phẩm sản xuất đồng
thời đảm nhiệm công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
các loại hàng hóa của Công ty.
2.2. ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH GỐM THIỆN CHÍ
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu
hạch toán kinh tế tại đơn vị. Hiện nay Công ty TNHH Gốm Thiện Chí đang áp
dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ với hệ thống sổ sách, tài khoản sử dụng
phù hợp theo đúng chế độ kế toán của nhà nước ban hành.
2.2.1. Các chính sách kế toán của doanh nghiệp
+ Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán DN ban hành theo quyết định
15 /2006/QĐ - BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính .
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết 31/12 hàng năm.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng
+ Phương pháp hạch toán tồn kho: kê khai thường xuyên có sản phẩm tồn
kho.
+ Phương pháp hạch toán chi tiết NVL áp dụng theo phương pháp chứng
từ ghi sổ
+ Phương pháp khấu hao: phương pháp khấu hao bình quân.
+ Phương pháp tính thuế: phương pháp khấu trừ
+ Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: phương pháp thực tế đích
danh.
2.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán của doanh nghiệp
a) Chứng từ kế toán tại công ty TNHH Gốm Thiện Chí gồm có 2 loại là :
- Chứng từ gốc: là chứng từ phản ánh trực tiếp nghiệp vụ kinh tế xảy ra: như
các chứng từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi

- Chứng từ tổng hợp : là các chứng từ được dùng để tổng hợp các tài liệu từ các
chứng từ gốc cùng loại, phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được thuận tiện VD :
như các bảng tổng hợp chứng từ gốc .
b) Trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ kê toán tại công ty TNHH Gốm Thiện
Chí.
Việc xử lý và luân chuyển chuyển chứng từ kế toán tại công ty bao gồm các
bước sau :
- Kiểm tra chứng từ kế toán : Khi nhận được các chứng từ kế toán , kế toán phải
tiến hành kiểm tra tính hợp lý , hợp pháp , nội dung nghiệp vụ ghi trong chứng từ
, kiểm tra các yếu tố trong chứng từ đã đầy đủ chưa , đã rõ ràng, chính xác chưa .
- Hoàn chỉnh chứng từ : Là bước tập hợp , phân loại chứng từ phục vụ ghi sổ kế
toán . Hoàn chỉnh các yếu tố như giá tiền ,sau đó phân loại chứng từ , tổng hợp
số liệu và định khoản kế toán .
- Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán : Chứng từ kế toán liên quan đến nhiều
bộ phận , cá nhân có liên quan vì thế kế toán trưởng phải dựa vào vào tính chất
của từng chứng từ để xây dựng kế hoạch luân chuyển chứng từ , thiết lập đường
đi cho từng loại chứng từ .
- Bảo quản chứng từ : Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý và là tài liệu quan trọng
của đơn vị , do đó sau khi sử dụng chứng từ cần được bảo quản , lưu trữ cẩn
thận để sử dụng lại khi cần thiết .
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán của doanh nghiệp
Việc áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ này phù hợp với trình độ quản
lý của Công ty, đơn giản, thuận tiện, dễ kiểm tra đối chiếu. Các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong công ty đều được phản ánh trên chứng từ gốc trước khi ghi vào
sổ cái chúng đều phải được tổng hợp, phân loại và lập chứng từ ghi sổ
Hê thống sổ sách tại công ty TNHH Gốm Thiện Chí gồm :
- Các sổ chi tiết : sổ chi tiết tất cả các tài khoản phát sinh
- Sổ tổng hợp : gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản
Trình tự ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

(1c) (1d)
(1a)
(1a)

(1b) (4)
(2)


(3)
(5a)
(5b)
(6)
(7a)
(7b)
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Giải thích sơ đồ:
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số
Phát sinh

Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
Chi tiết
Sổ quỹ
(1a,1b)- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
kế toán lập các chứng từ ghi sổ
(1d)- Đồng thời từ những chứng từ gốc kế toán ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết
có liên quan
(1c)- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan kế toán ghi vào sổ
quỹ
(2 )- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán phải đăng ký vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
(3)- Hàng ngày căn cứ vào số liệu trên chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái các
tài khoản.
(4)- Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết kế toán lập bảng
tổng hợp chi tiết số phát sinh
(5a,5b)- Cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết, đối chiếu số liệu giữa sổ đăng kí chứng từ ghi sổ với bảng cân đối số
phát sinh xem có khớp đúng không.
(6)- Cuối tháng căn cứ vào số liêu trên sổ cái tài khoản kế toán lập bảng cân đối
số phát sinh.
(7a,7b)- Căn cứ vào số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối số phát
sinh, cuối kỳ kế toán lập báo cáo kế toán theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ,
DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
CỦA CÔNG TY TNHH GỐM THIỆN CHÍ
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY TNHH GỐM THIỆN CHÍ
2.1.1. Đặc điểm về chi phí

Chi phí bán hàng của công ty là tất cả những khoản chi phí phát sinh trong
quá trình tiêu thụ hàng hoá bao gồm: lương và chi phí nhân viên bán hàng, hoa
hồng trả cho đại lý, chi phí vận chuyển hàng đi tiêu thụ, khấu hao TSCĐ phục vụ
cho bán hàng, chi phí quảng cáo, marketing
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí phát sinh của các phòng
ban phục vụ cho quá trình quản lý hoạt động chung của toàn công ty, bao gồm:
Lương nhânviên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, các dịch vụ mua ngoài,
khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý
*Tài khoản sử dụng:
-TK641: Chi phí bán hàng
-TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ngoài ra, còn một số tài khoản liên quan khác.
*Chứng từ sử dụng:
-Hoá đơn GTGT đầu vào của chi phí hàng hoá và dịch vụ
-Hoá đơn thanh toán với đại lý
-Phiếu Chi
-Bảng thanh toán tiền lương
-Bảng trích và phân bổ khấu hao
2.1.2. Đặc điểm về doanh thu
Công ty TNHH Gốm Thiện Chí là đơn vị sản xuất và kinh doanh đồ gốm và vật
liệu xây dựng cho nên nguồn thu chủ yếu được hình thành từ doanh thu. Do đặc
điểm kinh doanh của đơn vị nên doanh thu của Công ty cũng được phân thành
nhiều loại.
- Đối với trường hợp bán trực tiếp tại kho: Khi khách hàng mua nguyên vật liệu
trực tiếp tại kho sau khi đã thoả thuận về giá cả, số lượng, chủng loại, màu sắc.
Nhân viên bán hàng của phòng Thị trường sẽ gửi thông báo cho phòng kế toán
yêu cầu xuất nguyên vật liệu. Căn cứ vào thông báo đó, kế toán sẽ lập hoá đơn
tài chính và phiếu xuất kho hàng hoá. Để nhận được hàng, khách hàng phải xuất
trình cho thủ kho một số giấy tờ như: Phiếu thu, phiếu xuất kho.
- Đối với trường hợp bán buôn, bán theo đơn đặt hàng: Công ty thường xuyên

gửi báo giá cho các công ty thương mại kinh doanh mặt hàng xây dựng, căn cứ
vào báo giá của Công ty, các đơn vị mua hàng sẽ gửi đơn đặt hàng bằng đường
chuyển phát nhanh, qua Fax, thậm chí với những khách hàng quen thì có thể đặt
hàng qua điện thoại. Đơn đặt hàng gồm các khoản mục: Số lượng, chủng loại,
yêu cầu về hàng hoá, màu sắc, thời gian giao hàng, phương thức thanh toán.
Căn cứ vào đơn đặt hàng. Công ty soạn thảo một bản hợp đồng, sau đó fax lại
cho đơn vị mua. Đơn vị mua chấp nhận mua sẽ ký tên, đóng dấu và Fax lại cho
Công ty. Công ty sẽ lập thành 04 bản hợp đồng chính có ký tên, đóng dấu gửi
kèm theo hàng hay gửi qua đường bưu điện cho đơn vị mua để đơn vị mua ký
tên, đóng dấu sau đó giữ lại 02 bản, 02 bản còn lại gửi cho Công ty làm căn cứ
pháp lý kinh tế.
* Doanh thu bán hàng
Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau do đó doanh thu bán hàng của
Công ty cũng có nhiều loại khác nhau:
+ Doanh thu bán hàng đại lý: thực chất là những khoản hoa hồng Công ty nhận
được sau khi bán hàng hoá của các Công ty khác theo đúng giá mua vào
+ Doanh thu bán hàng kinh doanh của cửa hàng giới thiệu sản phẩm
+ Doanh thu từ bán hàng hoá cho khách hàng
* Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Doanh thu dịch vụ vận tải: Doanh thu này được hình thành từ việc cung cấp dịch
vụ vận tải hàng hoá. Ngoài ra còn bao gồm doanh thu từ việc cho thuê kho của
Công ty và phí gửi kho đối với những hàng hoá của đơn vị khác nhập mua
nhưng không vận chuyển ngay về đơn vị mình mà gửi lại kho của Công ty rồi
vận chuyển dần về.
b) Thời điểm ghi nhận doanh thu
+ Doanh thu bán hàng hoá: Doanh thu bán hàng hoá là doanh thu hình thành
từ việc bán các sản phẩm vật liệu xây dựng: thép xây dựng các loại, xi măng, gỗ
dán chịu nước các loại….do Công ty nhập bán cho các đơn vị xây dựng.
Các đơn vị xây dựng có nhu cầu về vật liệu xây dựng đến giao dịch tại
phòng kinh doanh, sau khi thoả thuận hai bên ký kết hợp đồng mua bán hàng

hoá, các xác nhận đơn hàng đính kèm(nếu có). Phòng kinh doanh lập các hợp
đồng mua bán với giá mua, chủng loại, vật tư,…gửi cho đơn vị để ký kết hợp
đồng. Dựa vào hợp đồng đó nhân viên phòng kinh doanh sẽ viết hoá đơn
GTGT giao cho khách hàng. Hàng tháng nhân viên phòng kinh doanh sẽ
chuyển giao cho phòng kế toán, để kế toán chuyên trách vào doanh thu trên
máy.
Doanh thu bán hàng hoá Công ty thường ghi nhận vào cuối tháng.
+ Doanh thu vận tải
Vào đầu mỗi năm, kế toán phòng thủ tục giao nhận ký kết các hoạt động
vận tải, quy định rõ giá vận tải hàng hoá, các chi phí mà các bên phải chịu rồi
gửi cho kế toán bán hàng và thanh toán công nợ để làm căn cứ tính toán ghi
nhận doanh thu.
Sau khi vận chuyển hàng hoá cho các đơn vị, phòng thủ tục và các lái xe
giao lại hoá đơn, chứng từ cho kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán phân
chia chứng từ ra theo tờ khai, phiếu giao hàng theo từng đơn vị. Sau đó cuối
tháng, từ chứng từ gốc, kế toán thanh toán tập hợp toàn bộ chi phí vận
chuyển, bốc xếp theo từng đơn vị và tuỳ theo từng hợp đồng, từng phương
thức vận chuyển mà kế toán thanh toán lên các bảng kê thanh toán cước vận
chuyển, bốc xếp…. Sau đó kế toán viết hoá đơn GTGT, từ hoá đơn GTGT
vào doanh thu trên máy.
Doanh thu vận tải được ghi nhận vào cuối tháng, sau khi tập hợp chi phí
và viết hoá đơn GTGT gửi cho các đơn vị thuê vận tải.
+ Doanh thu bán hàng đại lý
Doanh thu bán hàng đại lý được ghi nhận vào cuối tháng sau khi đã gửi
bảng kê chi tiết bán hàng đạilý cho các công ty kèm theo hoá đơn GTGT
được đơn vị giao đại lý chấp nhận.
+ Doanh thu bán hàng kinh doanh của cửa hàng bán và giới thiệu sản
phẩm.
Hàng ngày, khi bán hàng hoá, kế toán tại cửa hàng viết hoá đơn GTGT,
tập hợp lên bảng kê chi tiết. Định kỳ vào cuối tháng, kế toán cửa hàng chuyển

bảng kê và hoá đơn gốc cho kế toán phụ trách của công ty để vào doanh thu
trênmáy
Doanh thu thường được ghi nhận ngay tại thời điểm xuất hàng hoá bởi các
đơn vị mua hàng trước khi nhận hàng đã ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá
của công ty.
Các khoản thu của công ty được ghi nhận vào cuối tháng nhưng cũng có
thể được ghi nhận ngay tại thời điểm lập hoá đơn GTGT gửi cho các đơn vị
khác do tất cả giá cả của hàng hoá, dịch vụ mà công ty cung cấp cho các đơn
vị khác đã được ghi nhận, chấp nhận trong các hợp đồng kinh tế trước đó.
IV.Hạch toán tổng hợp doanh thu, thu nhập tại Công ty.
1.1. Các phương thức bán hàng ở Công ty
Trong hoạt động tiêu thụ hàng hoá của công ty thì ngoài việc tìm kiếm
được khách hàng còn phải chọn phương thức bán hàng cũng như phương thức
thanh toán và áp dụng hình thức kế toán nào phù hợp trong điều kiện kinh tế
thị trường như hiện nay. Công ty đã chọn hai phương thức chủ yếu là bán
buôn và bán lẻ.
- Bán buôn là hình thức bán chủ yếu ở Công ty. Nó chiếm tỷ trọng lớn
trong khối lượng hàng hóa tiêu thụ. Những đối tượng bán buôn là những
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty
TNHH, cửa hàng kinh doanh xe máy ( có giấy phép kinh doanh) ở tất cả các
tỉnh trong toàn quốc.
- Bán lẻ là hình thức ít phổ biến, nó chiếm tỷ trọng không lớn trong khối
lượng hàng hoá bán ra, khách hàng bán lẻ thường là các cửa hàng ở Hải
phòng và các tỉnh lân cận và mua với số lượng ít thường là dưới 10 chiếc xe
một lần và phải thanh toán trực tiếp ngay toàn bộ giá trị hàng hoá.
1.2. Các chứng từ sử dụng khi bán hàng tại Công ty Thương mại Dịch vụ
và Xuất nhập khẩu Hải phòng.
- Đối với trường hợp bán buôn, các chứng từ công ty thường sử dụng là
hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT.
- Đối với trường hợp bán lẻ, chứng từ công ty thường sử dụng là hoá đơn

GTGT.
Hoá đơn giá trị gia tăng là loại chứng từ phản ánh hàng hoá bán cho
khách hàng bên ngoài, là căn cứ để đơn vị hoạch toán doanh thu, người mua
hàng sẽ là chứng từ đi đường và ghi vào sổ kế toán.
Hoá đơn GTGT do phòng kế toán lập thành 3 liên, sau đó chuyển cho kế
toán, thủ trưởng đơn vị xét duyệt, đóng dấu.
Hoá đơn GTGT gồm 3 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng kế toán
Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán
người mua
Liên 3: Lưu tại các phòng ban có liên quan
2.1.3. Đặc điểm về xác định kết quả tiêu thụ
*Tài khoản sử dụng:
- TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- TK421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
Cuối kỳ, kế toán tiến hành cộng sổ tập hợp số phát sinh trên sổ cái của các tài
khoản 511, 632, 641, 642 để kết chuyển sang tài khoản 911 xác định kết quả tiêu
thụ trong kỳ.
2.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán (KT GVHB 1)
a) Xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán được xác định theo giá thực tế của hàng hoá nhập kho không
bao gồm cả thuế GTGT đầu vào
- Giá nhập kho = giá mua thực tế ( không bao gồm thuế GTGT đầu vào)
- Giá xuất kho hàng hoá tiêu thụ theo phương pháp (FIFO) nhập trước xuất trước
- Chi phí vận chuyển hàng đi bán được tập hợp cho chi phí bán hàng trong kỳ.
Do đó mà giá vốn hàng hoá bằng giá thực tế nhập kho của hàng hoá đó đem đi
bán.
b) Kế toán giá vốn hàng bán
* Tài khoản sử dụng 632 - “Giá vốn hàng hoá”: là giá thực tế của hàng hóa xuất

bán trong kỳ.
- Tài khoản liên quan: TK 156 - “Hàng hoá”
Hoạt động bán hàng của Công ty thường thông qua Hợp đồng kinh tế cụ thể: khi
khách hàng có nhu cầu về hàng hoá của Công ty, sẽ giao dịch với Công ty thông
qua các đơn đặt hàng và căn cứ vào đơn đặt hàng đó các nhân viên ở phòng kinh
doanh sẽ lập hợp đồng. Quá trình bán hàng được tuân thủ chặt chẽ như trong
Hợp đồng kinh tế đã ký kết. Đối với khách hàng lẻ hoặc thường xuyên thì có thể
linh động xuất hàng căn cứ ngay vào đơn đặt hàng nhưng phải thanh toán ngay
và phải được trực tiếp Giám đốc ký nhận.
Phòng Kinh doanh chỉ đạo việc xuất hàng, ngày xuất theo đúng Hợp đồng kinh
tế hai bên đã ký kết. Tại phòng kế toán các thủ tục chứng từ được luân chuyển
như sau:
Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế đã ký kết, Phòng kinh doanh tiến hành làm
thủ tục giao hàng tại phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán bán hàng sau khi
kiểm tra hợp đồng, sẽ yêu cầu giữ lại 01 bản (photo) để làm chứng từ căn cứ về
đơn giá và các thủ tục thanh toán. Tiến hành lập Hóa đơn GTGT(mẫu 01-GTKT-
3LL). Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại sổ gốc.
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Luân chuyển và lưu nội bộ.
Sau đó đồng thời kế toán lập phiếu xuất kho ghi số lượng, đơn giá của
hàng bán. Phiếu xuất kho được in một bản giao cho thủ kho giữ để ghi vào thẻ
kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất hàng và ghi số lượng xuất kho vào
thẻ kho của loại hàng hoá liên quan. Cuối ngày, thủ kho tính ra số lượng hàng
tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho. Một bản khác giao cho phòng kinh doanh
lưu giữ để làm căn cứ theo dõi số lượng hàng xuất.
Hạch toán nghiệp vụ bán hàng và thanh toán trực tiếp: Làm thủ tục thanh toán và
xuất kho giao hàng tại phòng kế toán Công ty.
Ví dụ thể hiện quá trình vào sổ:
Ngày 04 tháng 10 năm 2007. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Long

có fax đơn đặt hàng cho Công ty TNHH Gốm Thiện Chí đề nghị công ty bán
cho 16.000 viên gạch Bát 30 và 1.300 viên Gạch hoa chanh 300. Dựa vào đơn
đặt hàng, Công ty lập hợp đồng và fax vào cho Công ty CP đầu tư và xây
dựng Việt Long
Hợp đồng được lập như sau:
CÔNG TY TNHH GỐM THIỆN CHÍ
NM GẠCH TIÊN HỘI
————
Số: /2008 / HĐKT-GTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
An Lão, ngày 04 tháng 10 năm 2007
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
* Căn cứ vào luật dân sự, luật thương mại sửa đổi đã được Quốc hội nước
công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tháng 6/2005.
* Căn cứ vào nhu cầu và khả năng các bên.
Hôm nay, ngày 04 tháng 10 năm 2007, tại: Công ty TNHH Gốm Thiện
Chí
BÊN A: Cty Cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Long
Địa chỉ: Số 1-3A lô 8A – Lê Hồng Phong- Ngô Quyền- Hải Phòng
Điện thoại: …………………………… Fax: 031.3668889
Tài khoản số: ……………………………………………………………
Mã số thuế: 0200622079
Đại diện: ông Thể Chức vụ:……………………….
BÊN B: Công ty TNHH Gốm Thiện Chí.
Địa chỉ: Thị trấn Trường Sơn - An Lão- Hải Phòng
Điện thoại: 031.3679963 - 0903.425527 FAX: 031.3679170
Tài khoản: 10920174217017 Chi nhánh Tech Combank HP
Đại diện : Ông Phạm Thiện Chí Chức vụ: Giám đốc

Hai bên thống nhất thoả thuận nội dung hợp đồng mua bán gạch với các
điều khoản sau:
ĐIỀU 1: BÊN A MUA CỦA BÊN B:
STT NỘI DUNG ĐVT SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
1 Gạch bát 30 viên 16.000 10.000 160.000.000
2 Gạch hoa chanh 300
viên
1.300 16.000 20.800.000
Tổng cộng 180.800.000
Bằng chữ: Một trăm tám mươi triệu tám trăm ngàn đồng chẵn.
Đơn giá trên đã có thuế VAT và vận chuyển

ĐIỀU 2: PHƯƠNG THỨC GIAO NHẬN
-Giao hàng: sau …… ngày kể từ ngày chuyển tiền đặt hàng .
-Địa điểm giao hàng:
…………………………………………………………….
ĐIỀU 3: TRÁCH NHIỆM CÁC BÊN:
2.1 Trách nhiệm bên A:
- Tạm ứng 30 % tổng giá trị hợp đồng
- Cử cán bộ nghiệm thu, kiểm tra hàng tại nhà máy trước khi chuyển
hàng.
2.1 Trách nhiệm bên B:
- Đảm bảo quy cách chất lượng hàng hoá theo mẫu.
- Cung cấp hàng đảm bảo theo đúng tiến độ của bên A
ĐIỀU 4: HÌNH THỨC THANH TOÁN
- Thanh toán bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt
- Thanh toán 70% hợp đồng theo tiến độ giao hàng thực tế, vào ngày
25- 30 hàng tháng.
ĐIỀU 5: NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CHUNG:
*Hai bên cam kết thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký, nếu có gì vướng

mắc thì cùng nhau bàn bạc giải quyết. Nếu không tự giải quyết được thì đưa ra
Toà án kinh tế để giải quyết, bên sai phải chịu mọi phí tổn.
*Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký hợp đồng, được lập thành 02 bản,
mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng (GVHB3)
Công ty thực hiện hai hình thức bán hàng là bán buôn trực tiếp tại kho và bán
buôn vận chuyển đến nơi khách hàng yêu cầu. Với phương thức bán hàng này thì
chi phí vận chuyển hàng đến nơi giao hàng thì toàn bộ chi phí vận chuyển sẽ
được tập hợp trên tài khoản 641. Chủ yếu là chi phí về xăng dầu, tiền lương của
nhân viên bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Mẫu biểu: 22
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 04
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: KV3/2006T
Liên 2: (Khách hàng) No: 0118961
Ngày 07/10/2007
Đơn vị bán hàng: Công ty xăng dầu khu vực III – Cửa hàng xăng dầu An Tràng
Điện thoại: 031.3850533 Fax: 031.38850333
MST: 0200120833-1 TK: 0031000001560
Người/Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Gốm Thiện Chí
Địa chỉ: Trường Sơn – An Lão – Hải Phòng
MST: 0200450214
Chứng từ số: KV3001313-54-001481
Mã quản lý: MNX:54/Mã giá:20/Mã nguồn:30
Kho xuất: CHKV3001313
STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
(VNĐ)
A B C 1 2 3 = 1 x 2
Diezel Lit 150 7.818,18 4.690.950 đ
Cộng tiền hàng 4.690.950 đ

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 469.095 đ
Lệ phí xăng dầu (300đ/lít) 45.000 đ
Tổng cộng tiền thanh toán: 5.205.045 đ
(Số tiền bằng chữ: Năm triệu hai trăm linh năm ngàn đồng)
NGƯỜI LẬP PHIẾU NGƯỜI MUA HÀNG KẾ TOÁN
Mẫu biểu: 23
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 03
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi
chú
Số Ngày Nợ có
118961 7/10 Chi mua dầu Diezel 641 111 4.735.950
31819 20/10 Chi trả tiền công tác 641 111 120.000
PC 32 25/10 Chi trả tiền điện thoại 641 111 193.213
- - - - - - -
Cộng 6.715.870
Kèm theo 08 chứng từ gốc Ngày 30 tháng 10 năm 2007
KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu biểu: 24
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 04
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền Ghi chú

Số Ngày Nợ có
1/4 Trích khấu hao TSCĐ ở
bộ phận bán hàng
641 214 245.035
Cộng 245.035
Ngày 30 tháng 10 năm 2007
KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu biểu 30
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng
Số hiệu: 641
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ có
30/10 Chi bằng tiền mặt 111 6.715.870
30/10 Trích KHTSCĐ 214 245.035
30/10 K/c CPBH XĐKQKD 911 6.960.905
Cộng phát sinh
DCK
6.960.905
0
6.960.905
Ngày 30 tháng 10 năm 2007

KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
2.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt
động của toàn doanh nghiệp như tiền lương BHXH, BHYT, chi phí đồ dùng văn
phòng, các khoản thuế, lệ phí và chi phí dịch vụ mua ngoài…Trong tháng khi có
phát sinh các hoá đơn chứng từ kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ vào sổ
sách để lên báo cáo và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Kế toán sử dụng tài khoản 642: chi phí quản lý doanh nghiệp
Mẫu biểu: 31
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 02
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền Ghi chú
Số Ngày Nợ có
32589 6/4 Mua đồ dùng văn phòng 642 111 325.000
1653 8/4 Chi mua nước uống 642 111 190.000
60422 02/1
0
Chi tiếp khách 642 111 474.600
40235 30/4 Chi tiền điện tháng 4 642 111 750.200
83354
7
30/1
0
Chi trả tiền điện thoại 642 111 388.713
- - - - - - -
Cộng 6.450.960

Kèm theo 13 chứng từ gốc Ngày 30 tháng 10 năm 2007
KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

×