Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

tiểu luận ''''''''''''''''''''''''''''''''hoàn thiện phân cấp trong quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ việt nam tại việt nam hiện nay''''''''''''''''''''''''''''''''

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.95 KB, 35 trang )



TIỂU LUẬN:
HOÀN THIỆN PHÂN CẤP TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH
PHỦ VIỆT NAM TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
1
Mục lục
A.MỞ ĐẦU: 4
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 4
II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: 4
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 4
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 5
B. NỘI DUNG: 5
I. KHÁI QUÁT CHUNG: 5
1.Khái niệm: 5
II. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ Ở VIỆT NAM: 8
1.Quan điểm của Đảng và Nhà nước về tổ chức phi chính phủ: 8
2.Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ: 9
3.Nội dung quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ: 9
4. Phương thức quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ: 11
III. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ VIỆT
NAM Ở NƯỚC TA: 11
1.Sự quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ Việt Nam ở Trung ương: 11
2. Sự quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ Việt Nam ở địa phương: 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC
PHI CHÍNH PHỦ VIỆT NAM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY: 13
I. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ VIỆT
NAM Ở TRUNG ƯƠNG HIỆN NAY: 13
1. Thực trạng quản lý Hội ở Trung ương hiện nay: 13
2. Thực trạng quản lý Qũy ở Trung ương hiện nay: 15


3.Thực trạng quản lý Cơ sở Bảo trợ xã hội tư nhân ở Trung ương hiện nay: 17
4. Thực trạng quản lý các Tổ chức Khoa học Công nghệ ở Trung ương hiện nay: 20
II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ VIỆT
NAM Ở ĐỊA PHƯƠNG HIỆN NAY: 21
1. Thực trạng quản lý Hội ở địa phương hiện nay: 21
2. Thực trạng quản lý Qũy ở địa phương hiện nay: 23
2. Đối với các quỹ do Bộ Nội vụ cho phép thành lập hoạt động tại địa phương: 25
3. Thực trạng quản lý Cơ sở Bảo trợ xã hội tư nhân ở địa phương hiện nay: 25
4. Thực trạng quản lý các Tổ chức Khoa học Công nghệ ở địa phương hiện nay: 27
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÂN CẤP TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ VIỆT NAM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 30
I.XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ VIỆT NAM: 30
II.ĐẢM BẢO THỐNG NHẤT SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG VỚI QUẢN LÝ CỦA NHÀ
NƯỚC: 32
III. TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐỐI
VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ VIỆT NAM: 32
C. KẾT LUẬN: 34
2
PHÂN CẤP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ VIỆT NAM
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY.
3
A.MỞ ĐẦU:
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Tổ chức phi chính phủ Việt Nam và quản lý Tổ chức phi chính phủ Việt Nam
là vấn đề mới, luôn mang tính thời sự trong tình hình hiện nay ở nước ta. Để các
Tổ chức phi chính phủ Việt Nam hoạt động có hiệu quả xã hội cao thì việc
quản lý về vấn đề này của Nhà nước là đặc biệt quan trọng. Trong đó cần chú
trọng đến vấn đề: Phân cấp trong quản lý Tổ chức phi chính phủ Việt Nam ở

Việt Nam hiện nay.
II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
-Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân cấp trong quản lý nhà nước đối với tổ
chức phi chính phủ Việt Nam tại Việt Nam hiện nay.
-Phân tích đánh giá về thực trạng việc phân cấp trong quản lý nhà nước đối
với tổ chức phi chính phủ Việt Nam tại Việt Nam hiện nay.
-Đưa ra một số giải pháp đối với công tác phân cấp cấp trong quản lý nhà
nước đối với tổ chức phi chính phủ Việt Nam tại Việt Nam hiện nay.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
-Đối tượng nghiên cứu: Là cơ sở lý luận và thực tiễn của phân cấp trong quản
lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ Việt Nam tại Việt Nam hiện nay.
-Phạm vi nghiên cứu: Trên toàn hệ thống cơ quan Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
4
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
-Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
-Phương pháp thu thập thông tin, khảo sát.
-Phương pháp thống kê, tổng hợp, đối chiếu, so sánh.
B. NỘI DUNG:
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC
PHI CHÍNH PHỦ VIỆT NAM:
I. KHÁI QUÁT CHUNG:
1.Khái niệm:
-Tổ chức phi chính phủ Việt Nam: Là tổ chức tự nguyện của nhân dân Việt
Nam, có tư cách pháp nhân; cùng ngành, nghề, giới, nhu cầu,… hoạt động một
cách thường xuyên để thực hiện mục tiêu chung, không vì mục tiêu phân chia
lợi nhuận và hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam.
-Quản lý nhà nước: Là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ
quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối
ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn

định và phát triển đất nước.
5
-Quản lý nhà nước về tổ chức phi chính phủ: Là quá trình nhà nước sử dụng
các phương thức quản lý để tác động, điều chỉnh các hoạt động của tổ chức phi
chính phủ diễn ra theo quy định của pháp luật.
-Phân cấp trong quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ Việt Nam: Là
sự phân định nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền
trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối việc tổ chức và hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ Việt Nam.
2.Sơ lược về tổ chức phi chính phủ:
a. Cơ sở hình thành tổ chức phi chính phủ:
-Cơ sở lý luận:
+Lý luận về vai trò quyết định của nhân dân trong quá trình phát triển của lịch
sử loài người.
+Con người là trung tâm, mục đích của quản lý và hoạt động xã hội.
+Thực hiện chức năng của nhà nước.
-Cơ sở thực tiễn:
+Cơ cấu xã hội.
+Nền kinh tế.
+Điều kiện lịch sử, văn hóa.
+Yêu cầu giải quyết những vấn đề xã hội của các hoạt động từ thiện:
Sự phát triển, phân hóa và phân tầng xã hội.
Anhr hưởng của các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội.
b.Tổ chức phi chính phủ ở Việt nam hiện nay gồm có:
-Tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
6
-Tổ chức phi chính phủ Việt Nam.
c.Các loại hình tổ chức phi chính phủ Việt Nam ở nước ta hiện nay:
-Hội: là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề,
cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt

động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội,
hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
-Qũy xã hội, quỹ từ thiện: là tổ chức phi chính phủ có tư cách pháp nhân do
một hoặc nhiều cá nhân, tổ chức tự nguyện dành một khoản tài sản nhất định để
thành lập hoặc thành lập thông qua hợp đồng, hiến tặng, di chúc, nhằm mục
đích hỗ trợ văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, khoa học, từ thiện, nhân
đạo và các hoạt động vì lợi ích cộng đồng không vì mục đích lợi nhuận, quỹ
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, công nhận Điều lệ.
-Cơ sở bảo trợ xã hội tư nhân: do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi
thường xuyên của cơ sở bảo trợ xã hội.
-Các tổ chức khoa học công nghệ: : là tổ chức do một người hoặc một số
người tự thành lập.
đ. Tính chất của tổ chức phi chính phủ:
-Tính xã hội.
7
-Tính tự nguyện.
-Tính nghề nghiệp,giới, sở thích và nhân đạo.
-Tính thời đại.
-Tính phi lợi nhuận.
e. Vai trò của tổ chức phi chính phủ:
-Đáp ứng nhu cầu, lợi ích chính đáng và phát huy tính năng động, tích cực xã
hội của các thành viên.
-Tạo nguồn nhân lực góp phần ổn định và phát triển xã hội.
-Mở rộng quan hệ là tham gia hội nhập khu vực và thế giới.
-Tăng cường vai trò quản lý nhà nước.
-Giaos dục, rèn luyện ý thức và năng lực thực hành dân chủ cho công dân, đặc
biệt đối với các thành viên.
-Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường.

-Góp phần ổn định xã hội trên cơ sở pháp luật.
II. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ Ở
VIỆT NAM:
1.Quan điểm của Đảng và Nhà nước về tổ chức phi chính phủ:
-Hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước.
-Mở rộng tăng cường hợp tác với các tổ chức chính phủ.
-Thực hiện dân chủ.
-Tôn trọng và bảo đảm lợi ích chính đáng của các tổ chức nhân dân.
-Đa dạng các hình thức tập hợp nhân dân.
8
-Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý, kiểm tra của Nhà nước đối với tổ
chức phi chính phủ.
-Đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân.
-Tăng cường công tác dân vận của chính quyền.
-Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quần chúng,
giữ vững mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân.
2.Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ:
-Nhà nước quản lý các tổ chức phi chính phủ theo luật định, quyền lực quản
lý của Nhà nước đến với các tổ chức phi chính phủ là thống nhất, có sự phân
công phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan Nhà nước các cấp.
-Bỏa đảm, bảo vệ tự do, quyền lợi ích hợp pháp của công dân; giữ gìn kỷ
cương xã hội và xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật.
-Bảo đảm và phát huy tính tự nguyện, tự quản, tự chủ, tự trang trải, tự chịu
trách nhiệm của tổ chức phi chính phủ trong khuôn khổ pháp luật.
-Đổi mới tăng cường hoạt động quản lý nhà nước phải tiến hành sông song
với việc phát triển tổ chức và hoạt động của các tổ chức phi chính phủ, phù hợp
với lợi ích quốc gia và thông lệ quốc tế.
3.Nội dung quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ:
a. Quản lý tổ chức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại

Việt Nam:
-Quản lý việc xét cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi các loại giấy phép.
+Quy định cơ quan có thẩm quyền xét cấp. gia hạn, sửa đổi, thu hồi các loại
giấy phép.
9
+Quy định điều kiện để được xét cấp giấy phép và thủ tục xin cấp, gia hạn,
sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép.
+Quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với tổ chức
phi chính phủ nước ngoài trong việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi
giấy phép.
-Quản lý viện trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
b.Quản lý về tổ chức của các tổ chức phi chính phủ của Việt Nam:
-Quy định thể thức thành lập tổ chức phi chính phủ.
-Quy định thể thức hoạt động của tổ chức phi chính phủ.
-Quy định cơ quan thường trực của các tổ chức phi chính phủ.
-Quy định việc giải thể của tổ chức phi chính phủ.
c.Quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ:
-Quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ tham gia vào sự phát triển
cộng đồng.
-Quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ tham gia vào lĩnh vực kinh
tế, thương mại.
-Quản lý hoạt động tham gia tư vấn chính sách, chương trình, dự án của
Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương.
-Quản lý các hoạt động gây quỹ của các tổ chức phi chính phủ.
-Quản lý các hoạt động cứu trợ của các tổ chức phi chính phủ.
-Quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ mang tính chất nghề nghiệp
– xã hội.
-Quản lý các hoạt động đối ngoại đối với các tổ chức phi chính phủ Việt Nam.
10
4. Phương thức quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ:

-Nhà nước quản lý theo pháp luật và bằng pháp luật.
-Quản lý các tổ chức phi chính phủ bằng hệ thống chính sách.
-Quản lý tổ chức phi chính phủ bằng hệ thống tổ chức bộ máy.
-Quản lý tổ chức phi chính phủ bằng kiểm tra, giám sát.
-Quản lý tổ chức phi chính phủ bằng tổng kết, đánh giá.
III. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI
CHÍNH PHỦ VIỆT NAM Ở NƯỚC TA:
1.Sự quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ Việt Nam ở Trung
ương:
-Quốc hội: ban hành các văn bản pháp luật quy định về tổ chức hoạt động và
quản lý tổ chức phi chính phủ; quy ddingj công tác quản lý về mawth Nhà
nước,… nhằm tạo hành lang pháp lý cho các tổ chức phi chính phủ.
-Chính phủ:
+Ban hành các văn bản hướng dẫn và quy định chi tiết những văn bản pháp
luật do quốc hội ban hành.
+Ban hành các văn bản quy định những chính sách ưu đãi và tạo những điều
kiện hỗ trợ đảm bảo sự hoạt động cho các tổ chức phi chính phủ.
+Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về mọi nguồn viện trợ của các tổ
chức phi chính phủ nước ngaoif, điều phối ; giám sát để đảm bảo sử dụng
nguồn viện trợ đúng mục đích và có hiệu quả.
+Chỉ đạo các cơ quan chức năng của chính phủ và các cấp, các ngành thực
hiện tót nhiệm vụ quản lý Nhà nước theo thẩm quyền chính phủ phân công,
phân cấp.
-Ban đối ngoại Trung ương hướng dẫn các cấp Uỷ và các tổ chức Đảng về
quy chế quản lý đối với các Hội và kiểm tra việc thực hiện các hoạt động đó.
11
-Ban cán sự Đảng, Chính phủ chỉ đạo việc dự thảo luật về Hội trình Quốc hội
thông qua.
-Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ngành chuyên môn quản lý theo lĩnh vực, quyền
hạn trách nhiệm, nhiệm vụ của mình.

2. Sự quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ Việt Nam ở địa
phương:
-Chủ tịch ủy ban nhân dân, thành phố, tỉnh, đặc khu trực thuộc Trung ương
theo dõi và quản lý về mặt Nhà nước đối với tất cả các tổ chức phi chính phủ.
-Uỷ ban nhân dân các cấp quan tâm, giúp đỡ về mọi mặt đối với các tổ chức
phi chính phủ mới thành lập hoặc còn gặp nhiều khó khăn.
-Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xét duyệt các đơn vị xin
lập các tổ chức phi chính phủ có tích chất hoạt động trong phạm vi một xã,
phường, thị trấn.

12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ VIỆT NAM Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY:
I. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI
CHÍNH PHỦ VIỆT NAM Ở TRUNG ƯƠNG HIỆN NAY:
1. Thực trạng quản lý Hội ở Trung ương hiện nay:
-Việc quản lý Hội ở Trung ương hiện nay chủ yếu được thực hiện theo Nghị
định 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010, quy định về việc tổ chức hoạt
động và quản lý Hội; ngoài ra còn theo Hiến pháp và một số văn bản quy phạm
pháp luật liên quan khác.
-Theo Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010, quy định về
việc tổ chức hoạt động và quản lý Hội, có quy định:
+Tại khoản 1 Điều 14: “Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho phép thành lập; chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi
hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh, trừ trường hợp luật, pháp lệnh có quy định
khác.”
+Tại Điều 37:
“1. Tham gia bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Điều 14
CỦA NghỊ định này về việc cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;

giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội; quyết định công nhận ban vận động
thành lập hội theo thẩm quyền.
13
2. Ban hành cơ chế, chính sách để hội tham gia chương trình dự án, đề tài
nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội, cung cấp dịch vụ công, đào
tạo, cấp chứng chỉ hành nghề các hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của
Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, tạo điều kiện để
hội tổ chức đại hội nhiệm kỳ; tổ chức lấy ý kiến của hội để hoàn thiện các quy
định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực.
3.Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc hỗ trợ knh phí từ ngân sách nhà nước
cho hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng tài
sản, tài chính của hội; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của ca
nhân, tổ chức nước ngoài cho hội.
4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về hội thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật; kiến nghị
việc giải thể hội.”
-Thực tiễn: Nhìn chung việc quản lý Hội ở Trung ương hiện nay đã thực hiện
tương đối theo Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010, quy định
về việc tổ chức hoạt động và quản lý Hội và Hiến pháp cùng các văn bản khác
liên quan; và có những ưu điểm, hạn chế sau:
+Ưu điểm:
Nhìn chung việc quản lý của nhà nước đối với các Hội trong thời gian qua đã
có những tiến triển đáng kể:văn bản quy phạm pháp luật tăng lên,phương thức
quản lý rõ ràng, bước đầu đã có sự phân công, phân cấp đáng chú ý.
+Hạn chế:
Chưa có một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật rõ ràng cụ thể quy
định về việc quản lý các Hội, dẫn đến việc quản lý đó chồng chéo, trùng lắp,
thiếu thống nhất.
14

Thủ tục cấp phép còn chưa rõ ràng, quy trình cấp phép còn lúng túng
Các Bộ, ngành chuyên môn có liên quan còn coi nhẹ trách nhiệm bảo lãnh,
bảo hộ, chưa cương quyết và tích khi xử lý vi phạm của các Hội.
Trách nhiệm quản lý của cơ quan chuyên quản chưa rõ ràng.
Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành thiếu tính thống nhất; thiếu đồng bộ; sự phối
hợp giữa các cơ quan Đảng và chính quyền còn thiếu chặt chẽ.
Việc rút kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các Hội chưa được coi trọng
thường xuyên và có hệ thống; sự lúng túng trong quản lý của các cấp chính
quyền kéo dài, dẫn đến quản lý nhà nước kém hiệu quả, hoạt động của các Hội
gặp nhiều khó khăn.
Các quy định về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đối với hoạt động của các
Hội thiếu cụ thể nên khó thực hiện, chưa phát huy hết trách nhiệm của các Bộ,
ngành trong việc tạo điều kiện để các Hội được tổ chức, hoạt động đúng hướng,
có hiệu quả.
2. Thực trạng quản lý Qũy ở Trung ương hiện nay:
-Việc quản lý Qũy ở Trung ương hiện nay chủ yếu được thwucj hiện theo
Nghị định 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007, về tổ chức, hoạt động
của quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Hiến pháp cùng các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan khác.
-Theo Nghị định 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007, về tổ chức,
hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện; có quy định:
15
+Tại khoản 1 Điều 14 thì: Thẩm quyền cho phép thành lập, hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách, giải thể quỹ; đình chỉ hoạt động; thu hồi giấy phép thành lập;
công nhận Điều lệ quỹ; đổi tên quỹ và giải quyết khiếu nại, tố cáo về quỹ đối
với các quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh; và các Qũy do tổ
chức, cá nhân nước ngoài tham gia thành lập theo nghị định này; là do Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
+Tại Điều 33: “Trách nhiệm của Bộ Nội vụ

1. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về quỹ theo thẩm quyền.
2. Hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thi hành pháp luật về quỹ.
3. Thực hiện thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
4. Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà
nước về tổ chức, hoạt động của quỹ.
5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát về tổ chức, hoạt động của quỹ.
6. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
các vi phạm.
7. Tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động của quỹ báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.”
+Tại Điều 34: “Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan ban hành quy chế mẫu về
quản lý tài chính quỹ và hướng dẫn cơ quan tài chính địa phương thực hiện.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính quỹ; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm về tài chính đối với các quỹ do Bộ Nội vụ
cho phép thành lập.”
16
+Tại Điều 35: “Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với quỹ hoạt
động thuộc lĩnh vực do Bộ quản lý
1. Tham gia bằng văn bản với Bộ Nội vụ về việc cho phép thành lập, hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể quỹ; công nhận Điều lệ quỹ; đổi tên quỹ;
đình chỉ hoạt động; thu hồi giấy phép thành lập quỹ và giải quyết khiếu nại, tố
cáo về hoạt động của quỹ thuộc lĩnh vực Bộ, ngành quản lý.
2. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho quỹ tham gia các hoạt động thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
đối với quỹ, xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
các vi phạm theo quy định của pháp luật.”

-Trên thực tiễn việc quản lý nhà nước đối với các quỹ có những ưu điểm và
hạn chế sau:
+Ưu điểm:
Nhìn chung việc quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện ở cấp trung ương tương đối
tốt theo như văn bản quy phạm pháp luật.
+Hạn chế:
Tuy nhiên việc quản lý này cũng có một số hạn chế nhất định, như chưa thực
sự kiểm tra già soát thường xuyên việc tổ chức cũng như hoạt động và tình hình
tài chính của quỹ, chính vì vậy mà hiệu quả hoạt động của nó chưa thực sự phát
huy tối đa.
3.Thực trạng quản lý Cơ sở Bảo trợ xã hội tư nhân ở Trung ương hiện nay:
17
-Việc quản lý Cơ sở Bảo trợ xã hội tư nhân ở Trung ương hiện nay chủ yếu
theo Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 05 năm 2008, quy định điều
kiện thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và
theo HIến pháp cùng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác.
-Theo Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 05 năm 2008, quy định điều
kiện thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; có
quy định:
+Tại mục a khoản 1 Điều 17 thì: Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Ban Tổ chức cán
bộ có quyền thẩm định Hồ sơ thành lập đối với Cơ sở Bảo trợ xã hội mà thẩm
quyền quyeets định thành lập nó là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
+Tại khoản 1 Điều 19 thì: Thẩm quyền cho phép thành lập, hoạt động của Cơ
sở Bảo trợ xã hội ở cấp Trung ương hay liên tỉnh: Bộ trưởng các Bộ, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định đối với Cơ sở Bảo trợ xã hội thuộc quyền
quản lý.
+Tại khoản 2 Điều 20: “Người có thẩm quyền giải thể cơ sở bảo trợ xã hội là
người có thẩm quyền ra quyết định thành lập cơ sở bảo trợ xã hội.”
+Tại Điều 21: “Thay đổi tên cơ sở. trụ sở, Giám đốc, quy chế
Cơ sở bảo trợ xã hội cần thay đổi tên gọi, trụ sở, Giám đốc hoặc quy chế

hoạt động phải đề nghị bằng văn bản với cơ quan quản lý trực tiếp và người ra
quyết định thành lập. Trong thời gian 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị, người ra quyết định thành lập phải trả lời bằng văn bản về đề nghị của cơ
18
sở; quá thời hạn nêu trên, nếu không nhận được văn bản trả lời, thì cơ sở bảo trợ
xã hội được thực hiện việc thay đổi.”
+Tại Điều 30: “Trách nhiệm của các Bộ ngành
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm giúp Chính phủ
thực hiện thống nhất quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trong phạm
vi cả nước và có trách nhiệm: a) Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ
đối với cán bộ, nhân viên trong cơ sở bảo trợ xã hội.
b) Hướng dẫn, tổ chức tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng chăm sóc đối tượng và
quản lý cơ sở bảo trợ xã hội.
c) Hướng dẫn và hỗ trợ hoạt động Hiệp hội Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội.
d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu tố về hoạt động cơ sở bảo trợ xã hội.
đ) Tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hoạt động cơ sở bảo trợ xã
hội.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn về chăm sóc y tế, chỉnh hình - phục hồi
chức năng đối với các đối tượng bị tàn tật, tâm thần trong cơ sở bảo trợ xã hội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn miễn học phí, các
khoản đóng góp; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức lớp học hoà nhập cho học sinh là
đối tượng trong cơ sở bảo trợ xã hội.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí hoạt động của các cơ sở bảo
trợ xã hội công lập theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của các cơ sở bảo trợ
xã hội.
19

-Thực tiễn: Nhìn chung việc quản lý nhà nước đối với các Cơ sở Bảo trợ xã
hội có những ưu điểm, hạn chế sau:
+Ưu điểm:
Ở cấp trung ương hầu như đã thực hiện tối đa sự quản lý tốt vè Cơ sở bảo trợ
xã hội có quy mô cả nước hay liên tỉnh.
+Hạn chế:
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những cơ sở Bảo trợ xã hội chưa thực sự đảm bảo
đúng theo quy định của pháp luật; như: môi trường, cơ sở vật chất hay chăm
sóc, nuôi dưỡng chưa đạt yêu cầu.
4. Thực trạng quản lý các Tổ chức Khoa học Công nghệ ở Trung ương hiện
nay:
-Về việc quản lý các Tổ chức Khoa học Công nghệ ở Trung ương hiện nay
chủ yếu được thực hiện theo Nghị định 35/HĐBT ngày 28 tháng 01 năm 1992;
về công tác quản lý khoa học và công nghệ của Hội đồng Bộ trưởng và theo
Hiến pháp cùng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác.
- Theo Thông tư 02/2010/TT-BKHCN, ngày 18 tháng 3 năm 2010; hướng
dẫn thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học công nghệ; thì:
“Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Tổ chức thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức khoa học và
công nghệ theo thẩm quyền.
b) Hướng dẫn nghiệp vụ công tác cấp Giấy chứng nhận cho các Sở Khoa học
và Công nghệ.
20
c) Theo dõi, kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ theo
các nội dung đã ghi trong Giấy chứng nhận do Bộ cấp, xử lý và kiến nghị các
cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức thực hiện việc công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Khoa
học và Công nghệ danh mục các tổ chức khoa học và công nghệ có Giấy chứng
nhận còn hiệu lực, xoá tên khỏi danh mục các tổ chức khoa học và công nghệ bị
thu hồi hoặc huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận.”

-Thực tiễn: Việc quản lý các Tổ chức Khoa học Công nghệ ở Trung ương
hiện nay; có những ưu, hạn chế sau:
+Ưu điểm:
Trung ương gần như đã quản lý bao quát được toàn bộ các Tổ chức Khoa học
– Công nghệ, có quy mô lớn, vừa ở cấp Trung ương hay liên tỉnh.
+Hạn chế:
Tuy nhiên việc quản lý ở cấp Trung ương chưa thực sự sâu sát đối với các Tổ
chức này, cho nên hiệu quả quản lý chưa thực sự cao. Dẫn đến việc tràn lan
không tập trung trọng điểm hay tận dụng hết được các thành tựu Khoa học –
Công nghệ trong xã hội để ứng dựng vào trong công cuộc Công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI
CHÍNH PHỦ VIỆT NAM Ở ĐỊA PHƯƠNG HIỆN NAY:
1. Thực trạng quản lý Hội ở địa phương hiện nay:
-Việc quản lý Hội ở địa phương hiện nay chủ yếu được thực hiện theo Nghị
định 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010, quy định về việc tổ chức hoạt
21
động và quản lý Hội; ngoài ra còn theo Hiến pháp và một số văn bản quy phạm
pháp luật liên quan khác.
-Theo Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010, quy định về
việc tổ chức hoạt động và quản lý Hội, có quy định:
+Tại khoản 2 Điều 14: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành
lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với
hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh. Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và
phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã.”
+Tại Điều 38: “Nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
đối với hoạt động trong phạm vi tỉnh
1. Thực hiện thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định

này và quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của hội.
2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hội.
4. Xem xét hỗ trợ đối với các hội có phạm vi hoạt động tại địa phương.
5. Xem xét và cho phép hội có phạm vi hoạt động tại địa phương nhận tài trợ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
6. Chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc
quản lý hội.
7. Hàng năm, tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ về tình hình tổ chức, hoạt động và
quản lý hội ở địa phương.”
22
-Trên thực tế việc quản lý này của các cơ quan nhà nước có những ưu điểm
và hạn chế sau:
+Ưu điểm:
Nhìn chung việc quản lý Hội có những mặt đạt được nhất định, nên đã phần
nào thúc đẩy được mặt xã hội đáng kể của các Hội đạt hiệu quả tương đối.
+Hạn chế:
Chính quyền các cấp từ cấp tỉnh đến cấp huyện hoặc buông lỏng quản lý,
hoặc kìm chế thái quá đối với các Hội.Điều này thể hiện ở chỗ chính quyền có
nơi cho phép lập Hội vượt thẩm quyền, không kiểm tra, kiểm soát hoặc có nơi
lại can thiệp quá cụ thể vào các công việc nội bộ của Hội: còn can thiệp quá sâu
vào hoạt động của Hội, còn bao cấp về tiền lương và quản lý sắp xếp nhân sự ở
một số Hội.
Các Hội ở địa phương thiếu sự kiểm tra thường xuyên; hay nếu có kiểm tra
thì nội dung kiểm tra chưa cụ thể, chưa đi sâu vào việc kiểm tra thực hiện điều
lệ Hội, các quy định của pháp luật về hoạt động của Hội, chưa đi sâu vào kiểm
tra tư cách pháp nhân của Hội, các lĩnh vực về tổ chức và tài chính.
Nhìn chung việc kiểm tra còn mang nặng tính hình thức, khi kiểm tra phát
hiện vi phạm pháp luật nhưng không đình chỉ, không xử lý nghiêm minh, khiến
cho một số hội đã vi phạm lại càng có đà dấn sâu vào vi phạm.

2. Thực trạng quản lý Qũy ở địa phương hiện nay:
-Việc quản lý Qũy ở địa phương hiện nay chủ yếu được thwucj hiện theo
Nghị định 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007, về tổ chức, hoạt động
của quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Hiến pháp cùng các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan khác.
23
-Theo Nghị định 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007, về tổ chức,
hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện; có quy định:
+Tại khoản 2 Điều 14: “. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền
quy định tại Điều này đối với quỹ có phạm vi hoạt động tại tỉnh hoặc liên
huyện. Căn cứ điều kiện cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy
quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép thành lập,
hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể quỹ; đình chỉ hoạt động; thu hồi giấy
phép thành lập; công nhận Điều lệ quỹ; đổi tên quỹ và giải quyết khiếu nại, tố
cáo về quỹ có phạm vi hoạt động tại huyện, xã.”
+Tại Điều 36:
“Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Đối với quỹ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập:
a) Thực hiện thẩm quyền quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của quỹ
quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này;
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về quỹ;
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quỹ;
d) Xem xét hỗ trợ đối với các quỹ có phạm vi hoạt động tại địa phương;
đ) Xem xét và cho phép quỹ có phạm vi hoạt động tại địa phương nhận tài
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
e) Chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn trong việc quản lý quỹ;
g) Hàng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về tình hình tổ
chức, hoạt động và quản lý quỹ ở địa phương.
24

2. Đối với các quỹ do Bộ Nội vụ cho phép thành lập hoạt động tại địa
phương:
a) Ra văn bản chấp thuận hoạt động của quỹ tại địa bàn theo quy định của
Nghị định này và pháp luật khác liên quan;
b) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra, kiến nghị xử
lý vi phạm, tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ về hoạt động của quỹ theo quy định
của pháp luật.
-Trên thực tiễn quản lý nhà nước đối với các quỹ ở địa phương có những ưu
điểm và hạn chế sau:
+Ưu điểm:
Nhìn chung đã quản lý bao quát được một số mặt nhất định.
+Hạn chế:
Quản lý của các cơ quan địa phương chưa thực sự sâu sát, rõ ràng cụ thể,
trong việc quyền hạn và trách nhiệm. Do vậy mà chưa khuyến khích được các
lọa hình quỹ hoạt động có hiệu quả cao.
3. Thực trạng quản lý Cơ sở Bảo trợ xã hội tư nhân ở địa phương hiện nay:
-Việc quản lý Cơ sở Bảo trợ xã hội tư nhân ở địa phương hiện nay chủ yếu
theo Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 05 năm 2008, quy định điều
kiện thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và
theo HIến pháp cùng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác.
-Theo Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 05 năm 2008, quy định điều
kiện thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; có
quy định:
25

×