Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

báo cáo thực tập kỹ thuật chăn nuôi thú y tại bộ thú y xã điện nam trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.51 KB, 21 trang )

ĐỀ TÀI
Kỹ thuật chăn nuôi thú y tại bộ thú y
xã Điện Nam Trung

Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện : Đoàn Văn Trung
1
2
3
LỜI CẢM ƠN
Qua 2 năm học tập tại trường Cao Đẳng - Kinh Tế Kỹ Thuật Quảng Nam, tôi
đã được trang bị những nền tản cần thiết trong chăn nuôi. Nhằm giúp học sinh củng
cố những kiến thức đã học cũng như tích lũy kinh nghiệm thực tế cho tương lai.
BGH nhà trường đã tạo điều kiện cho học sinh trải qua đợt thực tập. Đây thực sự là
cơ hội để áp dụng những gì đã học vào thực tế, qua đó rút ra được những kinh
nghiệm, lợi ích cho bản thân. Để hoàn thanh báo cáo thực tập này, ngoài nổ lực của
bản thân, tôi đã nhận được nhiều sự hổ trợ khác. Tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến.
- BGH nhà trường CĐ - KTKT - QN.
- Các thầy cô khoa công nghiệp, tổ chăn nuôi thú y.
- Các thầy cô trực tiếp dạy lớp CNTY32B
- GV Tôn Thất Khải & Phạm Thị Hồng Hà đã tận tình hướng dẫn suốt thời gian
qua.
- Bạn bè cùng lớp đã sát cánh qua 2 năm học.
- Cán bộ thú y xã Điện Nam Trung đã giúp đỡ tôi trong chuyến đi thực tập.
- Trong quá trình viết bài, em không tránh khỏi những sai sót mong nhận được
sự góp ý của thầy cô, các bạn trong lớp.
Xin chân thành cảm ơn!
Học sinh thực hiện

ĐOÀN VĂN PHÚ
4


LỜI MỞ ĐẦU
Từ ngày sơ khai, chăn nuôi đã trở thành ngành nghề không thể thiếu của loài
người. Chăn nuôi cùng với trồng trọt, cung cấp thực phẩm, lương thực cho xã hội.
Ở Việt Nam nông nghiệp đang là nguồn sinh kế & hơn 60% dân số cả nước có
ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 2/3 hộ gia đình làm nông nghiệp, với vị trí như vậy
chăn nuôi nói riêng & nông nghiệp nói chung là chìa khóa của sự ổn định & phát
triển đối với người dân. Trong bối cảnh hội nhập WTO kinh tế nước ta có thêm
nhiều cơ hội phát triển nhưng cùng không ít khó khăn. Ngành chăn nuôi cũng không
thóat khỏi qui luật đó chăn nuôi phải đối đầu với nhũng thử thách như thua kém vệ
sinh an toàn thực phẩm. Dự báo tốc độ tăng trưởng chăn nuôi 2009 là 5,7%, giảm
0,3% so với 2008. Thực tế đòi hỏi ngành chăn nuôi Việt Nam phải đưa ra những cơ
sở, biện pháp thay đổi linh họat nhằm mang lại hiệu quả thiết thực cho chăn nuôi.
Một trong những nhu cầu bức thiết là đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề hiện
đại hóa phương thực chăn nuôi đầu tư tập trung con giống.
Theo thống kế, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi Quảng Nam, đạt gần 919 tỷ
đồng, chiếm 30,2% tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Là một sinh viên của tổ
chăn nuôi thú y, khoa nông nghiệp trường Cao Đẳng - Kinh Tế Kỹ Thuật Quảng
Nam, em có trách nhiệm trang bị cho mình một hành trang đầy đủ cần thiết để sau
này góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi tỉnh nhà phát triển.
Trong thời gian thực tập ở xã cùng cán bộ thú y xã Điện Nam, em đã có cơ
hội làm việc như một cán bộ thú y xã. Đây là điều kiện cho em có xác thực tế & hiện
thực hóa những bài học của mình. Em đã cùng cán bộ thu y xã đến hộ chăn nuôi để
thăm khám và điều trị, chữa bệnh, phòng bệnh cho các loài gia súc, gia cầm, em đã
dược chia sẽ những kinh nghiệm làm việc từ cán bộ thú ý xã.
Từ đó em rút ra những bài học bổ ích cho bản thân
Sau đợt thực tập này, em tự tin và khẳng định em hoàn toàn có thể trở thành
một người thú y hay nhà chăn nuôi giỏi trong tương lai.
 Từ những mục tiêu trên chúng tôi xác định cần đạt được một số yêu cầu
sau:
+ Thực tập tốt nghiệp có một yêu cầu quan trọng đối với chúng em chuẩn bị ra

trường, trong giai đoạn này chúng em cần thu nhập lại kiến thức đã học ở trường để
đi vào thực tế có hiệu quả.
5
+ Thực tập tốt nghiệp đòi hỏi chúng tôi phải chuyên sâu vào công việc hơn so
với học phần thực hành ở nhà trường vì chúng tôi được hổ trợ kiến thức học hỏi kinh
nghiệm, nâng cao kỹ thuật và tác phong làm việc.
Đợt thực tập này, được sự phân công của ban giám hiệu nhà trường, khóa
nông nghiệp và sự thống nhất của giáo viên hướng dân. Chúng em đã thực hiện các
nội dung thực tập cùng cán bộ Thú y xã như sau:
+ Điều tra cơ cấu đàn vật nuôi gồm: gia súc & gia cầm
+ Điều tra tình hình thực ăn vật nuôi, các nguồn khả năng cung cấp tình hình
sử dụng.
+ Điều tra tình hình chuồng trại, phương thức nuôi.
+ Thực hiện quy trình chế phẩm sắt & vitamin cho các loại: trâu, bò, lợn.
+ Thiếu hoạn gia súc - gia cầm
+ Thực hiện quy trình tiêm phòng vẽcin phòng bệnh.
+ Phối giống cho vật nuôi.
+ Tập cho lợn con và cai sữa sớm tập bú.
+ Điều trị bênh cho vật nuôi.
6
Phần II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
I/ NỘI DUNG:
1. Điều tra cơ cầu đàn vật nuôi bao gồm: lợn, trâu, bồ, gia cầm các loại.
2. Điều tra tình hình thức ăn vật nuôi, các nguồn khả năng cung cấp tình hình sử
dụng.
3. Điều tra tình hình chuồng trại, phương thức nuôi.
4. Thiếu hoạn gia súc - gia cầm, tẩy giun sán.
5. Thực hiện quy trình tiêm phòng Vacxin.
6. Thực hiện quy trình chế phẩm sắc & vitamin các loại cho trầu, bò, lợn.
7. Phối giống cho vật nuôi.

8. Tập du lợn con và cai sữa sơm tập bú.
9. Điều trị bệnh cho vật nuôi.
II/ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
1. Phương pháp điều tra tình hình chăn nuôi: quan sát thực tế thu nhập số liệu từ các
thông tin kỹ thuật cho biết và số liệu thống kê của xã qua năm một cách đầy đủ.
2. tham gia tiêm phòng với thú y viên ở địa phương, qua đó đề ra các biện pháp
phòng chồng dịch có hiệu quả.
3. Điều tra bệnh cho gia súc, gia cầm:
Chuẩn đoán bệnh bằng phương pháo chẩn đoán lầm sàng và dich tể học, xác
định bệnh, cho thuốc phụ tiêm đúng quy định, đúng liều trình điều trị.
4. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật đối với từng loài vật nuôi trong điều kiện ở địa
phương.
III/ XỬ LÍ SỐ LIỆU BẰNG PHƯƠNG PHÁP TOÁN HỌC THÔNG
THƯỜNG:
7
Phần III: KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ PHÂN TÍCH
 Kết quả điều tra tình hình chăn nuôi tại xã Điện Nam:
1. Điều tra cơ cấu đàn vật nuôi gồm: trâu, bò, lơn, gà, vịt, ngan về tình hình chăn
nuôi đàn vật nuôi ở thời điểm 12/2008  6/2009.
Bảng 1: Cơ cấu đàn vật nuôi ở xã Điện Nam Trung ở thời điểm 12/2008  06/2009
Tháng/ năm
Loài vật
12/2008
Số lượng (con)
06/2009
Số lượng (Con)
Trâu 8 6
Bò 520 560
Lợn 3574 3575
Gà 13000 14526

Vịt, ngan 7500 8200
Tổng cộng 24602 26867
Qua số liệu bảng 1, đàn trâu tháng 06/2009 thấp hơn 2 con đối với cuối tháng
12/2008. Đàn bò tăng 40 con ở thời đàn lợn vẫn không tăng cũng không giảm, bình
thường đàn gà, vịt, ngan tăng lên đáng kể. Tính tới thời điểm tháng 06/2009.
a. Đàn trâu.
Như số liệu thống kê đàn trâu 6 con thấp hơn cuối năm 2008 là 2 con.
Số đàn trâu của xã ngày càng bị hao mòn dần. Vì trâu ở đây nuôi dùng để cày
kéo, mà nhu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển được thay thế bằng máy
móc. Vậy thì nhu cầu sức kéo giảm.
Nhưng do xã đã có cho người dân vay vốn với lãi xuất thép để đầu tư mua
máy móc, phục vụ nông nghiệp, suy ra đàn trâu có chiều hướng giảm dần và chỉ để
lại ít con phục vụ cày kéo ở những địa hình máy móc không họat động được. Con
trâu là 1 loài vật nuôi tiêu hóa tới các lọat chất xơ chất dinh dưỡng nhiều nên việc
nuôi trâu đem lại hiệu quả cao về kinh tế.
8
b. Đàn bò.
Số lượng đàn bò ở tháng 06/2009 là 560 con chiếm 13,5% trong đàn gia súc.
Số lượng 06/2009 cao hơn 40 con so với cuối tháng 12/2008. Bò là loài vật dễ nuôi,
thức ăn chủ yếu tận dụng ở tự nhiên như: cỏ, rơm, cỏ voi, ít tốn công chăm sóc. Đàn
bò hiện nay tại xã chủ yếu là bò Find. Con mẹ là bò vàng Việt Nam được phối giống
tinh bò Find con vật có khả năng sinh sản cao, nuôi con tốt tầm vóc phát triển
nhanh, chống chữa bệnh tốt, sức sản xuất cao, đem lại hiệu quả kinh tế cho người
dân.
Tuy nhiên đàn bò tại xã phtá triển còn chậm, tốc độ phát triển không có gì lớn.
Nhưng việc nuôi bò có nhiều thuận lợi, cũng không ít khó khăn ảnh hưởng đến
ngành chăn nuôi.
 Thuận lợi:
+ Nguồn thức ăn tận dụng chủ yếu ở địa phương.
+ Thích ứng với điều kiện tại xã

+ Dễ nuôi, ít tốn công chăm sóc.
+ Ít xảy ra dịch bệnh
 Khó khăn:
- Vào mùa lụt bão đàn bò bị chết hết ở các thôn gần sống và đất xủng dễ ứ nước.
- Mỗi kho trở sang mùa mưa không có thức ăn dự trữ.
c. Đàn lợn.
- Số lượng đàn lợn ở tháng 8/2009 là 3575 chiếm 86,4% so với đàn gia súc. So với
cuối năm 2008 đàn lợn luôn ổn định số lượng. Đnà lợn chiếm tỉ lệ cao nhất trong
tổng đàn gia súc. Vì lợn là 1 loài vật ăn tạp dễ nuôi, nguồn thực ăn chủ yếu sẵn có ở
địa lhương: cám bắp, cám gạo, bột sắn, bột ngô, khoai, rau lang và các loại hèm bia,
hèm rượu, đồ thừa của người dân. Do vậy nguồn thức ăn ít tốn và đem lại hiệu quả
kinh tế cao vì nguồn tiêu dùng gần xa đều có các món về thịt lợn. Nhưng đàn lợn ở
xã phải đầu tư con giống, chăm sóc, cách điều trị, phòng bệnh cho đàn.
9
10
Bảng số liệu 2 cho ta thấy đàn lợn của xã phân nhưng chưa đồng đều là do
mỗi thôn địa hình khác nhau và về nguồn thức ăn. Tháng 06/2009, thôn Tam A
chiếm 8,3%, Tám B chiếm 5,9%. So với đàn lợn trong thôn này gần sông nên lụt đến
thì mang theo những loài vật nuôi, vì vậy 2 thôn này ít đầu tư vào chăn nuôi lợn.
Trong bảng thống kê thôn năm có số lượng lợn nhiều nhất là 740 con, chiếm
20,7% so với tổng đàn lợn. Do thôn nằm gần nghĩa địa đất đai rộng và không xảy ra
lũ lụt, nhà cửa thưa thớt thích hợp cho việc chăn nuôi lợn, lợi thế đất đai rộng nên
tận dụng để trồng lương thực, tới mùa thu hoạch đem về cho ra sản phẩm cho lợn
như: cám gạo, bột ngô, bột sắn, rau lang và tận dụng thức ăn thừa, các loại hèm ở
Khu công nghiệp, nhờ những thuận lợi về đất đai, nguồn thức ăn sẵn có, nen người
dân giảm một phàn chi phí thức ăn và thu lợi nhuận cao, càng ngày càng mở rộng
việc chăn nuôi lợn.
Tuy việc phối giống cho lợn được các chú thú y xã ở đây họat động tốt và chất
lượng mặt kỹ thuật, nhưng trong xã Điện Nam Trung, thôn năm vẫn còn 2 con đực
giống, Vì thôn này còn lạc hậu về việc phối giống nhưng việc nhảy gà trực tiếp cũng

đem lại chất lượng con giống không kém.
+ Qua bảng 1 cho ta thấy được đàn gia cầm cũng dần dần phát triẻn được mở
rộng hơn, chiếm 85% tháng 6/2009.
d. Đàn gà.
Số lượng đàn gà chiếm 64% so với tổng đàn gia cầm vào tháng 06/2009.
Trong những năm qua lần lượt các thôn bị dịch bệnh gây tổn hại về số lượng
nhưng không vì lí do đó mà làm khó người dân nuôi gà. Nuôi gà vay vòng vốn
nhanh hơn các loài vật nuôi khác như: trâu, bò, lợn được bà con ở đây áp dụng rộng
rãi nên đem lại hiệu quả kinh tế cao cho việc chăn nuôi.
11
Bảng 3: Cơ cấu đàn gia cầm của xã Điện Nam Trung
Tháng 6 năm 2009 ĐVT: Con
Loài gà
Thôn
Gà choi Gà thịt Gà trống Gà mái đẻ Tổng cộng
Quảng Lăng I
100 700 35 265 1100
Quảng Lăng I
115 1000 42 2143 3300
Quảng Lăng I
75 700 37 788 1600
Quảng Lăng I
68 570 25 637 1300
Năm
130 2525 45 1000 3700
Tám A
85 775 75 481 1416
Tám B
150 800 50 1000 2110
Tổng Cộng

703 7060 209 6314 14526
Qua bảng thống kê 3 ta thấy đàn gà ở xã phân bố không đều, người dân ở đây
chủ yếu nuôi gà thịt, gà đẻ trứng, số lượng đàn gà thôn Quảng Lăng I ít nhất. Vì nhà
cửa ở đường chính chủ yếu bán tạp hóa dân dụng nhà cửa kề sát nhau không thích
hợp cho việc nuôi gà. Thôn Quảng Lăng I chiêm 7,6% so với đàn gà xã. Còn về các
thôn còn lại thì nhà cửa thưa đất đau rộng thích hợp cho việc nuôi gà.
12
e. Đàn vịt, ngan
Số lượng đàn chiếm 36% so với đàn gia cầm vào tháng 06/2009
Qua sự xâm nhập vào thực tế tại địa phương thì biết được thôn tám A, tám B
gần sông, gần ruộng, ao hồ nhiều thuận lợi cho vịt, ngan vì 2 loài này thích ưu nước
và đồng thời việc đi bơi dưới nước là cái chính cho nguồn thức ăn tự nhiên còn giảm
chi phí thức ăn, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Qua số liệu thống kê ta thấy đàn gia súc, già cầm ở các thôn khá mạnh, nhưng
đối với thôn địa hình kém đàn gia súc, gia cầm ít cần phải mở rộng thêm về con
giống để góp phần nâng cao ngành chăn nuôi nước ta.
2/ Điều tra tình hình chuồng tại chăn nuôi, phương thức nuôi:
a. Tình hình chuồng trại
Những người chăn nuôi cũng hiểu được rằng tầm quan trọng về khâu chuồng
trại như thế nào. Nếu kiều chuồng phù hợp với đặc điểm sinh lý, đảm bảo vệ sinh,
chống chịu được các kiểu thời tiết khắc nguyệt ở địa phương.
Người dân ở đây còn lạc hậu không biết đầu tư vào chuồng trại sẽ đem hiệu
quả kinh tế cao. Ngày nay công nghiệp hóa - hiện đại hóa hơn người dân đã biết đầu
tư vào chuồng trịa nuôi với quy mô bán công nghiệp, tận dụng thức ăn sẵn có giảm
bớt nguồn chi phí.
13
Bảng 4: Kết quả điều tra tình hình chuồng trại tại xã Điện Nam Trung ở tháng 6 năm
2009
Chỉ tiêu


Thôn
Tổng
số hộ
Số hộ
chăn nuôi
Tỷ lệ %
Chuồng kiên cố Chuồng tạm bợ
Số lượng
(Cái)
Tỷ lệ %
Số
lượng
(Cái)
Tỷ lệ %
Quảng Lăng I
200 170 85 110 60 75 40
Quảng Lăng I
237 200 85 220 61 140 39
Quảng Lăng I
250 210 84 230 61 150 39
Quảng Lăng I
225 180 80 218 62 132 38
Năm
270 250 93 300 95 15 5
Tám A
120 95 74 200 64 115 36
Tám B
135 100 74 190 60 125 40
Tổng cộng
1437 1205 84 1468 66 752 34

Qua bảng số liệu thống kê của bảng 4 ta thấy, chuồng kiên cố chiếm 66%. So
với tổng số chuồng tạm bơn chiếm 34%.
+ Chuồng kiên cố được xây bằng xi măng và gạch bên trên lợp tôn, dưới nền
được trán bằng xi măng đặc chính giữa thấp 2 bên cao lên để cho nước tiểu chảy vào
chính giữa và việc vệ sinh chuồng được đảm bảo vệ sinh, tránh gây bệnh ngoài da
chủ yếu nuôi lợn.
14
+ Chuồng tạm bợ là người dân dùng vật liệu sẵn có như: gỗ, tre để dụng lên
thành một cái chuồng sơ sài không đảm bảo khâu vệ sinh và thời tiết. Chủ yếu nuôi
trâu, bò.
- Chuồng trại là một phần quan trọng không thể thiếu ch o việc chăn nuôi,
chúng để nhốt gia súc chủ yếu và sinh sản của vật nuôi đem lại hiệu quả cao.
b. Phương thức chăn nuôi
- Nhìn chung người dân chủ yêu chăn nuôi theo kiểu tập quán, chăn nuôi nhỏ lẻ, nên
ít đầu tư và chỉ nuôi theo hướng sản xuất của vật nuôi, nguồn thức ăn sẵn có tận
dụng, phế phẩm công nghiệp, thức ăn thừa của gia đình.
 Đối với trâu, bò: phương thức nuôi thả rộng và ăn bổ sung vào mùa
mưa, cho ăn thức an dự trữ như sau: rơm rạ, cỏ voi. Mùa nắng thì thả rông trên bãi
cỏ tự nhiên và tối về cho ăn bổ sung.
 Đối với lợn: phương thức nuôi nhốt nên người dân đầu tư về khâu
chuồng trại cao. Thức ăn sẵn có như: cám gạo, cám bắp, bột sắn và các loại hèm
trong nông nghiệp. Nên giảm được phần nào trong chi phí thức ăn. Bệnh cạnh đó có
vài hộ gia đình biết phối hợp thức ăn hỗn hợp nên nhiều hộ đem lại hiệu quả kinh tế.
 Đối với gia cầm: Đa số hộ dân ở đây nuôi theo thả vườn chủ yếu tận
dụng sẵn có: thóc, bột, ốc, cá. Bên cạnh đó cũng có vài hộ nuôi bán công nghiệp quy
mô lớn (nuôi nhốt) thức ăn chủ yếu: các loại bột hỗn hợp ngoài thị trường và cho
trộn bột ngô vào để giảm bớt chi phí đem lại hiệu quả kinh tế cao.
 Đối với nguồn thức ăn ở địa phương có những ưu điểm và nhược điểm
sau:
- Ưu điểm:

+ Xã có diện tích chăn uôi.
+ Ít bị lũ lụt thức ăn sẵn có.
+ Nguồn lao động dồi dào.
15
- Nhược điểm
+ Đầu tư về các khâu kỹ thuật chưa cao.
+ Người dân chưa biết trộn hỗn hợp thức ăn với nhau.
4/ Thực hiện quy trình chế phẩm sắt & vitamin các loại cho trâu, bò, lợn:
Trong thời gian thực tập em đã tham gia bổ sung sắt cho lợn, lợn con đẻ ra
được 3 ngày tuôi ta chích sắt lần đầu, liều 2ml/con, lần 2 vào thời điểm 10 ngày, liều
2ml/con. Ngoài ra tiêm sắt còn ngăn ngừa được tiêu chảy, ỉa phân trắng, nếu ta
không cung cấp đầy đủ thì sẽ gây ảnh hưởng đến sự phát triển của lợn con và khả
năng chống chịu bệnh rất kém.
Đối với lợn thịt thiếu sắt sẽ chậm lớn, còi cọc, da nhợt nhạc, lông xù, giảm ăn,
vì vậy ta phải bổ sung tiêm sắt đầy đủ cho lợn phát triển tốt. Thuốc sắt thường dùng
là Fe - BexaB
12
.
Đối với vitamin ta bổ sung giống như sắt; đối với lợn thịt thì ta phải tiêm các
loại vitamin như: AD
3
E, Bcomplex, vitamin C. Đối với lợn sau cai sữa 15 ngày ta
tiêm AD
3
E, Bcomplex liều 1ml/10kh TT.
Bảng tiêm sắt, vitamin ở xã Điện Nam Trung (06/2009)
TT Loại thuốc Liều lượng
Loài lợn
Kết quả Tỷ lệ
Lợn con Lợn thịt

1 Fe-DexeB
12
1ml/con 18 12 30 100
2 Vitamin C 1ml/10kg P 21 8 29 100
Trong thời gian đi thực tập cùng cán bộ thú y xã em đã chích sắt cho 18 con
lơn con và 12 con lợn thịt, đạt 30, tỷ lệ 100%. Còn vitamin em thích được 21 lợn
con, 8 con lợn thịt, đạt 29, tỷ lệ 100%. Qua một thời gian cung cấp sắt, vitamin đầy
đủ, bây giờ lợn đang phát triển tốt, không còn tình trạng lợn chậm lớn, còi cọc, da
nhợt nhạc lông xù, biên ăn nữa. Nêu mà có ngộ độc sắt thì em dùng Seuit E để can
thiệp giải độc rất hiệu quả.
16
5/ Thiến hoạn gia súc - gia cầm, tẩy giun sán:
A/ Thiến hoạn cho gia súc:
+ Chuẩn bị: dao mổ, chỉ, kiêm, thuốc tím, oxy già 10%
+ Tiến hành: (lợn, đực)
Cố định gia súc bằng dây thuần (cái đầu chốc xuống đất) và tiến hành dùng 2
ngón tay trỏ và ngón tay cái của bàn tay thuận, bóp chặt 2 tinh hoàn rồi dùng dao
mổ. Phần chính giữa của 2 tinh hòan xong, dùng 2 ngón tay cầm dao mở bóp cho 2
quả tinh hoàn loài ra xong, dùng tay hoặc dao cắt bỏ 2 hoàn tinh đi, cắt xong khâu
lại rồi bôi thuốc sát trùng.
 Lợn cái;
+ Chuẩn bị: như trên
+ Tiến hành:
Chúng ta cũng cố định lợn bằng dây thuần (chốc cái đầu xuống đất). Xác định vị trí
thiếu ở bên hông trái, như đã học phần lý thuyết tại trường và tiến hành mổ qua khỏi
lớp thịt xong, ta thò ngón tay trỏ vào luồng tìm buồn trứng, tìm đều khi cảm nhận đó
là buồng trứng, chúng ta bóc ra xong, sau đó lhâu vết mổ lại và khâu từng mũi một,
sau đó vô trùng bằng thuốc tím để khỏi viêm.
B/ Thiến hoạn gia cầm:
+ Gà trống

+ Chuẩn bị: dao, õy già, kim chỉ.
+ Tiến hành:
Ta cố định con gà không cho trục trịch là được ta dùng dao mổ phần cuối
xương ức khoảng 3cm rạch qua lớp mổ dịch hoàn ra xong, sau đó khâu lại, dùng
thuốc tím bôi lên vết mổ tránh nhiễm trùng.
Bảng 6: Kết quả thiến hoạn gia súc - gia cầm
Thứ tự Loài vật nuôi Số con thiến An toàn Tỷ lệ 97
1 Lợn 70 67 97
2 Gà 15 15 100
17
Trong đợt thực tập em vận dung lý thuyết vào thực tế. Thiến được 70 con,
nhưng trong đó chỉ đạt được 67 con, còn 3 con không đạt vì lý do bị viêm mủ là do
chuồng trại không an toàn vệ sinh kém sạch sẽ.
Về thiến gà được 15 con, an toàn 15, đạt 100% không có con nào bị viêm, con
nào cũng khỏe mạnh.
 Tẩy giun sán cho (lợn, bò)
- Triệu chứng:
+ Con vật ho, ít ăn, tiêu chậm
+ Da con vật xanh xao, nhợt nhạt, lông xù.
- Điều trị:
+ Dùng thuốc: Levamyzol 75%: 1ml/8-10Kg thể trọng tiêm bắp thịt (1liều duy nhất)
TT Loại thuốc Loại bệnh Liều lượng
Loài vật
Kết
quả
Tỷ lệ
%
Bò Lợn
1 Levamyzol Giun lương,
giun tròn

1ml/10Kg P 3 32 31 97%
2 DetinB Sán lá gan 20ml/10Kg P 10 12 22 100%
Trong lần điều trị, có 1 con phản ứng thuốc là do dùng thuốc quá liều, có triệu
chứng co dật, tôi dùng Ảtopin tiêm 20ml/10Kg P Sau 20 phút con vật trở lại bình
thường.
6/ Thực hiện qui trình tim vacxin phòng bệnh cho trâu, bò, lợn, gia cầm:
- Hằng năm xã Điện Nam Trung điều tổ chức tiêm vacxin phòng bệnh cho động
vật nuôi, nhờ vậy dịch bênh ít xảy ra.
- Vacxin là phế phẩm sinh học được chế từ vi sinh vật đã bị giết chết (vãcin
chết, vacxin vô hạt) hoặc bị giảm độc (Vacxin nhược độc) 1 số loại vacxin vô hat
như vacxin THT trầu bò, vacxin THT lợn và 1 số loại vacxin nhược độc như: vacxin
nencason, vacxin dịch tả, vacxin đậu gà.
- Đối tượng tiêm vacxin: Dùng vacxin chủ yêu là để phòng bệnh, sau khi tiêm 1
thời gian nhất định động vật mới có thể miễn dịch, không tiêm vacxin cho những
18
con đang mang bệnh, quá gầy yếu quá non. Động vật được tiêm phải khỏe mạnh.
Không tiêm vacxin nhược độc cho động vật cái đang mang thai ở thời kì đầu.
- Đường tiêm vacxin: thườn được tiêm dưới da nhất là các loại vacxin có chất
bổ sung và tiêm với liều lượng lớn.
- Các bảo quản vacxin:
Vacxin phải được bảo quản tốt ở trạng thái chuẩn bị tiêm, cần để chỗ tối, râm
mát, nhiệt độ 1
o
C - 4
o
C. Trước khi tiêm phải kiểm tra vacxin, loại bỏ vacxin kém
phẩm chất, quá hạn sử dụng.
Bảng 7: Tiêm phòng vacxin cho gia súc ở thời điểm tháng 12/2008  6/2009
Chỉ tiêu
Loại

Vacxin
Số động vật được tiêm Tỉ Lệ %
Trâu Bò Lợn Gà Vịt Ngan Trâu Bò Lợn Gà Vịt Ngan
LMLM
5
13
5
- - - - 83 24 - - - -
Dịch tả - - 225 - - - - - 6,3 - - -
THT
5
13
8
315 - - - 83 24,6 8,8 - - -
PTH - - 352 - - - - - 9,8 - - -
H5N1
- - - 1000
13
0
75 - - - 6,9 30 17
 Kết quả bảng 7 chúng tôi thấy:
- Trâu, bò chích 2 loại vacxin: LMLM và THT
- Lơn được chích 3 loại vacxin: THT; DT; PTH
- Gia cầm chỉ chích 1 loại vacxin: H5N1
 Trong đợt chích phòng lần này có 3 con lợn bị phản ứng thuốc và được biểu
hiện sau: Lợn bỏ ăn, rụa rẩy, sờ vào nóng. Theo chúng tôi chẩn đoán lợn có
triệu chứng “Street” do khi chích nhiều người đến chuồng, đuổi chạy nhiều.
19
 Điều trị:
Chích Capein: Trợ sức 10ml/con/ 2 lần

Chích vitamin C: 10ml/ con / lần
Chích Glucôga: 30% đường xoan phúc mạc
Sau 1 ngày ăn uống lại bình thường.
7/ Phối giống cho lợn:
Theo bảng 2 thống kê về số liệu con giống: thôn 5 vẫn còn 2 con đực giống để
nhảy giá trực tiếp cũng cho ra con lai khá tốt; còn những thôn khác không còn một
con giống nào, chủ yếu phối giống bằng ống tinh nhân tạo.
- Chuẩn bị: Xilanh, ống dẫn tinh, tinh quản.
- Cách tiến hành:
Ta tiếp cận con vật nhẹ ngàng và gãi nhẹ vào mông lợn cho nó đứng yên, xịt
vài giọt tinh trước mũi nó nghe mùi kích thích nó đứng yên. Một tay vạch nhẹ âm
mộ. Lúc đầu đưa ống dẫn tinh vào âm hộ, vừa đưa vừa ve nhẹ vào âm hộ cho đến
khi có cảm giác hơi chặt tay là được. Sau đó lắp xi lanh vào, khi đã bơm hết tinh vào
thì nhè nhẹ từ từ kéo ống dẫn tinh quản ra ngoài đồng thời dùng tay vổ mạnh vào
mông lợn nhằm giúp cổ tử cung đông lại không cho tinh dịch chảy ra ngoài
20
21

×