Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

marketing-truc-tuyen.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.52 MB, 33 trang )

BO CONG THUONG _
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
rh [| A

DE TAI:

BAITI ULU N
“MARKETING

TRUC

TUYEN”

i

4

GVHD: TRUONG MINH HOA
KHOA: TMQT

KHOA: 5

HE: CDLT

: XNK5


Niên khóa 2011-2012

NHĨM BLACKBERRY


BB
THÀNH VIÊN

LỚP

NGUYEN VĂN LỢI

XNKB5E

HỒNG VĂN HÙNG
HÀ ĐÀO CƠNG TRÌNH

TRAN THI THU THAO
DUONG DONG TRI
DOAN NGOC THANH

TRAN DIEM MY
NGO THI MINH DUC
LY TRAN TIN
TRAN THE ANH

a

=

"=>

XNK5D

GHICHÚ


_

| NHÓM TRƯỜNG (ĐT: 0167 458 3908

XNK5D

XNK5D
XNK5D

XNK5D

XNK5D
XNKSE
XNK5D
XNK5D

BlackBer


LỜI MỞ ĐẦU
Marketing trực tuyến là hoạt động tiếp thị cho sản phẩm và dịch vụ thông qua
mạng kết nối toàn cầu Internet. Các dữ liệu khách hàng kỹ thuật số và các hệ thống
quản lý quan hệ khách hàng điện tử cũng kết hợp với nhau trong việc tiếp thị Internet.Sự
xuất hiện của Internet đã đem lại nhiều lợi ích như chỉ phí thấp để truyền tải thông tin
và truyền thông (media) đến số lượng lớn đối tượng tiếp nhận, thơng điệp được truyền
tải dưới nhiều hình thức khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim và trò chơi.

Với bản chất tương tác của marketing trực tuyến, đối tượng nhận thơng điệp có thé
phản hồi tức khắc hay giao tiếp trực tiếp với đối tượng gửi thông điệp. Đây là lợi thế

lớn của marketing trực tuyến so với các loại hình khác.

Marketing trực tuyến kết hợp tính sáng tạo và kỹ thuật của Internet, bao gồm thiết
kế, phát triển, quảng cáo và bán hàng. Các hoạt động cỦa marketing trực tuyến bao gồm:
search engine marketing (SEM), search engine optimization (SEO), web display advertising,
e-mail

marketing,

affiliate

marketing,

interactive

advertising,

blog

marketing,

viral

marketing va mobile marketing.

Marketing trực tuyến là quá trình phát triển và quảng ba doanh nghiệp sử dụng các
phương tiện trực tuyến. Marketing trực tuyến không chỉ đơn giản là xây dựng Website.
Marketing trực tuyến phải là một phần của chiến lược marketing và phải được đầu tử
hợp lý. Một trong những lợi thế của Marketing trực tuyến là sự sẵn sàng của lượng lớn
thông tin. Người tiêu dùng có thể truy cập thơng tin sản phẩm và thực hiện giao dịch,

mua bán mọi lúc mọi nơi. Doanh nghiệp sử dụng marketing trực tuyến có thể tiết kiệm

được chỉ phí bán hàng như chi phí thuê mặt bằng, giảm số lượng nhân viên bán hàng...
Marketing trực tuyến còn giúp doanh nghiệp tiếp cận với thị trường rộng lớn cũng như
phát triển ra toàn cầu. Ngoài ra, so sánh với các phương tiện khác như in ấn, báo đài,
truyền hình, marketing trực tuyến có lơi thế rất lớn về chỉ phí thấp.
Tuy nhiên, Marketing trực tuyến vẫn có một số hạn chế. Thứ nhất, về phương
diện kỹ thuật, marketing trực tuyến đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ thuật mới

và không phải tất cả mọi đối tượng khách hàng có thể sử dụng chúng. Đường truyền tốc
độ chậm cũng là một tác nhân gây khó khăn. Ngồi ra, nếu cơng ty xây dựng Website lớn
và phức tạp để quảng bá sản phẩm, nhiều khách hàng sẽ gặp khó khăn khi sử dụng
Website cũng như tải thông tin về với đường truyền chậm hay vào các thiết bị đi động.
Thứ hai, về phương diện bán hàng, khách hàng không thể chạm, nếm, dùng thử hay cảm
3


nhận sản phẩm trước khi mua trực tuyến. Bên cạnh những hạn chế đó thì marketing trực
tuyến

nó cịn có nhỮng ảnh hưởng rất lớn đến các ngành công nghiệp như:

âm

nhạc,ngân hàng, thương mại, cũng như bản thân ngành công nghiệp quảng cáo.
Do nó có những tích cực đối với nhiều hoạt động thương mại của đời sống xã

hội, Đó là lý do mà chúng tơi nghiên cứu và tìm hiểu về hoạt động này trong nhánh
thương mại toàn cầu. Để hiểu rõ hơn về marketing trực tuyến, xin mời các bạn vào
phần nội dung chỉ tiẾt mà chúng tơi trình bày .



MỤC LỤC

CHƯƠNG

I: KHÁI QUÁT CHUNG VE MARKETING

1. Nguyên nhân ra đời và phát triển của Marketing

1.1. Sự ra đời của Marketing
Nguyên nhân sâu xa để Marketing ra đời và phát triển là để giải quyết nhỮng mâu
thuẫn của nền sản xuất hàng hoá và nguyên nhân trực tiếp là giải quyết những khó
khăn phức tạp trong q trình tiêu thụ hàng hố.
1.2. Q trình phát triển của Marketing
Q trình phát triển của Marketing được chia làm hai giai đoạn :

> Marketing truyền thống(trước năm 1945): là tất cả
các hoạt động của một Doanh nghiệp hay một Hãng

nhằm để tiêu thụ hồng hố hay dịch vụ đã có sẵn
hoặc đã sản xuất ra với mục đích lợi nhuận.
> Marketing hiện đại((ừỪ 1945->nay): Là tồn bộ các
hoạt động, nhữỮng tính tốn, những suy nghĩ của Doanh

nghiệp từ trước khi sản phẩm được sản xuất ra
(nghiên cứu thị trường) đến các hoạt động sản xuất
tiêu thụ đến các dịch vụ hậu mãi..
2. Một số khái niệm Marketing



Marketing khơng có khái niệm thống nhất hoặc cuối cùng nào vì tuỳ theo tình hình,
điều kiện của mỗi nước trên thế giới.
s* Khái niệm marketing của Phillip Kotler

Marketing là nhỮng hoạt động của con người hướng vào việc đáp ứng những nhu cầu

và ước muốn của người tiêu dùng thơng qua q trình trao đổi.
s* Khái niệm marketing của Viện marketing Anh

Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát
hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ
thé, đến sản xuất và đưa hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho
công ty thu được lợi nhuận như dự kiến.
* Khái niệm marketing của AMA (1985)
Marketing là một quá trình lập ra kế hoạch và thực hiện các chính sách sản phẩm, giá,

phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh cỦa của hàng hoá, ý tưởng hay dịch vụ để tiến
hành hoạt động trao đổi nhằm thoả mãn mục đích của các tổ chức và cá nhân.
s* Khái niệm marketing của ï. Ansoff
Theo I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu marketing của LHQ, một khái niệm được

nhiều nhà nghiên cứu hiện nay cho là khá đầy đủ, thể hiện tư duy marketing hiện đại và đang
được chấp nhận rộng rãi: “Marketing là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh
doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị

trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng”
s* Khái niệm marketing tại các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường tại Việt
Nam


Có nhiều người nhầm lẫn khi đồng nhất Marketing với việc bán hàng hoặc là sự
quảng cáp đơn thuần. ThỰc ra, tiêu thụ chỉ là một trong nhữỮng khâu của hoạt động

Marketing của doanh nghiỆp.
Theo quan điểm của các nhà doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay thì:

Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu, mong
muốn của họ thông qua trao đổi về một loại sản phẩm — dịch vụ nào đó trên thị trường.

Trong khái niệm Marketing, điều quan trọng đầu tiên mang tính quyết định thành hay bại
trong kinh doanh của các doanh nghiệp là phải nghiên cứu nhu cầu, mong muốn và yêu
cầu cũng như hành vi mua hàng của khách hàng, sau đó tiến hành sản xuất sản phẩm —


dịch vụ phù hợp trước khi đem ra tiêu thụ trên thị trường thông qua các hoạt động trao

đổi và giao dịch.
Nhu cầu

Nhu cầu là khái niệm rộng, bao gồm những cảm giác thiếu hut cUa con người về
một cái gì đó và cần được thỏa mãn. Khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu cơ bản được
giảm mạnh và được thay thế bằng nhu cầu được ăn ngon, mặc đẹp, vui chơi giải trí và
hưởng thụ cuộc sống.
Mong muốn

Mong muốn là nhu cầu đặc thù, đặc trưng cho một phong tục tập qn. thói quen tiêu
dùng, tơn giáo tín ngưỡng của một khu vực, vùng miền và nó mang tính khách quan.

Chẳng hạn như lon Coca-cola ở Mỹ có đỘ ngọt ít, độ ga nhiều, cịn ở Việt Nam thì
ngược lại, Coca-cola có đỘ ngọt nhiều và độ ga ít hơn.

Yêu cầu

Yêu cầu là nhu cầu, là mong muốn kèm theo điều kiện có khả năng thanh tốn. Nhu
cầu của con người là vơ hạn, trong khi đó nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu, mong muốn
và yêu cầu của khách hàng, hay nói cách khác là phải có sự điều tra thu nhập qua tỪng
thời kỳ.
Hàng

hóa

Hàng hóa là những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu cỦa con người và được phép
chào bán trên thị trường dưới sự dẫn dắt của giá cả. NhỮng sản phẩm được sản xuất ra
mà không thỏa mãn được nhu cầu thì khơng được gọi là hàng hóa.

Như vậy, q trình trao đổi đòi hỏi phải làm việc. Doanh nghiệp muốn bán hàng thì
cần phải tìm người mua, xác định những nhu cầu của họ, thiết kế những sản phẩm phù
hợp, đưa chúng ra xếp vào kho, vận chuyển, thương lượng về giá cả trên thị trường...
Nền tảng của hoạt động Marketing là những việc tạo ra sản phẩm, khảo sát, thiết lập
quan hệ giao dịch, tổ chức phân phối, xác định giá cả, triển khai các dịch vụ.
=> Tom lai:



Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng.



Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó.




Marketing 1a quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường.




Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa

do cơng ty sản xuất ra.


Marketing là các cơ chế kinh tẾ và xã hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng

nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình thơng qua quy trình trao đổi sản
phẩm trên thị trường.


Marketing là mỘt q trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập

thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao
đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác.
3. Vai trò của Marketing

Marketing quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

hướng theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm
chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.
4.


Phân loại Marketing

Căn cỨ vào môi trường ứng dụng Marketing phân thành hai loại:
>

Marketing kinh doanh: mang lại lợi nhuận cho Doanh

nghiệp
>

Marketing không kinh doanh: hoạt động khơng vì mục
đích kinh doanh,

khơng

mang

lại lợi nhuận



chỉ

mang lại lợi ích cho cộng đồng, tập thể. Marketing
không kinh doanh được áp dụng trong quốc phịng, tơn
giáo đồn thể, xã hội...
Có hai phương pháp Marketing cơ bản :
- _ Marketing truyền thống : TỜ rơi, bảng hiệu quảng cáo, tiếp thị tại nhà...
- _ Marketing hiện đại (trực tuyến) : Quảng cáo trực tuyến, Catalogue điện tử...



CHƯƠNG II: PHAN TiCH HIEU QUA MARKETING TREN MANG SO SANH

VOI MARKETING TRUYEN THONG

CGoogl
1, Hoạt động Marketing truyền thống

1.1.

£

Khái nệm
Marketing truyền là hình thức quảng cáo trên các thơng tin đại chúng, tỜ rơi hay

bảng hiệu quảng cáo...nhằm bán hàng, quảng bá thương hiệu, hình ảnh, dịch vụ

của cơng ty đến với khách hàng.
1.2. Các phương pháp marketing truyền thống (trực tiếp)
>

Marketing trực tiếp qua thư (Direct Mơil): trong hình thỨc này người làm

Marketing sẽ gửi trực tiếp thư qua bưu điện tới các khách hàng trong khu vực
hoặc đến với các khách hàng trong danh mục của họ.
Marketing tan nha (Door to Door Leaflet Marketing): đây là hình thức Marketing

được sử dụng nhiều trong ngành thực phẩm tiêu dùng (East Food Industries). Hình
thức này tập trung hồn tồn theo vùng.
Quảng cáo có hồi đáp (Direct response television marketing):


có hai hình là thức

hợp đồng dài hạn (long form) và hợp đồng ngắn hạn (short form) Long form là
hình thức sử dụng một khoản thời gian dài (khoản 30 phút) để mô tả sản phẩm
that chi tiết và short form sử dụng khoản thời gian quảng cáo ngắn (30 giây hay 1

phút) để hỏi những phản hồi cỦa khách hàng tức khắc bằng cách gọi điện thoại
hiện trên màn hình hoặc vào Website.
Bán hàng qua điện thoại (Telemarketing): trong hình thức nhỮng người làm
Marketing sẽ gọi trực tiếp qua điện thoại, ưu điểm vì điện thoại là một phương
9


tiện giao tiếp khơng thể thiếu, nhanh chóng và tiện lợi khơng gì thay thế được,
giúp tiẾp cận với khách hàng, cũng nhƯ giúp khách hàng tiếp cận với nhà
Marketing bất kể khoảng cách, thời gian, thời tiết,...
>

Phiếu thưởng hiện vật (Couponing): là hình thức sử dụng các pƯơng tiện

truyền thông được in ra để lấy thông tin phản hồi từ người đọc bằng những
phiếu giảm giá cắt ra để đổi lấy tiền chiết khấu
> Ban hàng trực tiếp (Direct selling): là hình thức bán hàng đối mặt (Face to face)
với khách hàng thông qua các nhân viên bán hàng.

Nhà làm marketing có thể kết hợp tất cả các hình thức trên gọi là Chiến dịch tích

hợp (Integrated Campaigns) nhằm có thể đạt được nhỮng hiệu quả tối ưu nhất.
1.3. Hiệu quả marketing truyền thống

Tuy không hiệu quả bằng marketing trên mạng tuy nhiên chúng ta không thể phủ

nhận và loại bỏ đi hình thức maketing truyền thống, mà kết hợp hai phương pháp
marketing này lại với nhau để có thể tiếp cận được khách hàng duy trì mối quan hệ lâu
dài đạt được hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ.
1.4. Ưu điểm và nhược điểm của marketing truyền thống

1.4.1. Ưu điểm
- _ Có thể Sampling một sản phẩm để người tiêu dùng sử dụng thử hay giới thiệu
một mặt hàng tại quầy hàng của siêu thị, những trải nghiệm thực này chỉ có
những hoạt động marketing thực tế mới đem lại còn Internet marketing thì khơng
làm được.

-

Hoặc khi truyền thơng cho một trung tâm điện máy khai trương, nếu ngày khai
trương, khơng có một sự kiện diễn ra để thu hút người mua thì đơi khi việc truyền

thơng khơng thể mang lại hiệu quả như mong đợi, vì bạn truyền thơng cho người
khác biết, rồi đến, nhưng đến nơi, chẳng thấy có hoạt động nào, người mua lại
tự hỏi "khơng biết có phải trung tâm này khai trương hay khơng?" và có tâm lý đắn

đo, nhưng nếu đến nơi, thấy cờ phướn tưng bừng, người người xếp lớp, lân
rồng, pháo hoa rộn rã thì người mua biết chắc mình đã đến đúng nơi mình cần.
- _ NhƯ vậy, có thể thấy, Marketing truyền thống giúp tác động hành vi mua đến với
khách hàng và viêc được trải nghiệm là rất quan trọng.

1.4.2. Nhược điểm
10



Sản xuất chưa phát triển, phạm vi thị trường, số lượng nhà cung cấp còn hạn
chế, thị trường do người bán kiểm sốt;
Phạm vi hoạt động của Marketing chỉ bó hẹp trong lĩnh vực thương mại nhằm tìm
kiếm thị trường để tiêu thụ những hàng hoá hoặc dịch vụ sẵn có;
Triết lý bán hàng: bán cái mà nhà xuất có nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa cho
người bán.

Chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian cố định
Quảng cáo chỉ xuất hiện ở phạm vi hẹp
Đại trà, có thể đúng hoặc không đúng khách hàng mục tiêu

Đối với thư tay: thơng điệp được truyền tải chậm
Lãng phí nhiều nhân sự chăm sóc khách hàng
Chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian cố định
Quảng cáo chỉ xuất hiện ở phạm vi hẹp
Đại trà, có thể đúng hoặc khơng đúng khách hàng mục tiêu

Đối với thư tay: thông điệp được truyền tải chậm
Lãng phí nhiều nhân sự chăm sóc khách hàng
Khơng thể thống kê hiệu quả quảng cáo chính xác
Việc đo lường hầu như chỉ là cảm tính
Hoạt động Mar khơng mang tính hệ thống ( toàn bộ hoạt động Mar chỉ diễn ra trên
thị trường ) chỉ nắm 1 khâu trong quá trình tái sản xuất ( khâu lưu thơng) chỉ

nghiên cứu 1 lĩnh vực kinh tế đang diễn ra , chưa nghiên cứu đc những ý đỒ và
chưa dự đoán đc tuơng lai.

2. Hoạt động Marketing trên mạng (trực tuyến)
2.1. Khái niệm:

Marketing online là hình thức quảng cáo trên mạng, quảng cáo trên cộng đồng mạng

nhằm thúc đẩy xúc tiến việc bán hàng, quảng bá thương hiệu, hình ảnh, dịch vụ của
công ty đến với khách hàng. Internet Marketing, Email Marketing, Quảng cáo trên
mạng...
là nhỮng ngôn ngỮ thường gặp và đây cũng chính là hình thức Marketing online hay cịn

gọi là quảng cáo trực tuyến (E-marketing).

11


2.2. Đặc điểm của marketing trực tuyến.
>

Đặc điểm cơ bản của hình thỨc Marketing Online là khách hàng có thể tương tác với

quảng cáo, có thể click chuột vào quảng cáo để mua hàng, để lấy thông tin về sản
phẩm hoặc có thể so sánh sản phẩm này với sản phẩm khác, nhà cung cấp này
với nhà cung cấp khác...
>

Marketing Online sẽ giúp cho nhà cung cấp có thể lựa chọn được khách hàng mục

tiêu và tiềm năng mà doanh nghiệp muốn hướng tới từ đó giúp doanh nghiệp cắt
giảm được nhiều chỉ phí, nâng cao hiệu quả của cơng việc kinh doanh. Đây là đặc

điểm cơ bản nhất mà các loại hình quảng cáo khác khơng có được như: quảng cáo
Tivi, Raddio, báo giấy...


2.3. Các phương tiện marketing trên mạng
Các phương tiện marketing trực tuyến bao gồm nhiều phương thức khác nhau mà các
cơng ty có thể sử dụng để giới thiệu về sản phẩm đến các doanh nghiệp và cá nhân tiêu
dùng. Tuy nhiên, việc Ứng dụng các phương tiện marketing trực tuyến thường khác so
12


với việc sử dụng các phương tiện truyền thống. Một số phương thức thông dung trong
marketing trực tuyến như sau:
2.3.1. Quảng cáo trực tuyến
Trong phương thức này, các công ty mua không gian quảng cáo trên trang web

được sở hữu bởi các cơng ty khác. Có sự khác biệt giỮa quảng cáo trực tuyến

và việc đưa nội dung lên trang web cUa mình, rất nhiều cơng ty đã nhầm lẫn
giỮa hai công việc này và nghĩ rằng trang web cỦa mình chính là một quảng

cáo trực tuyến. Quảng cáo trực tuyến có ý nghĩa rất đặc biệt trong hoạt động
marketing: Khi một công ty trả tiền cho một khoảng không nhất định nào đó,
họ cố gắng thu hút được người sử dụng và giới thiệu về sản phẩm và những
chương trình khuyến mại của họ. Có nhiều nhiều cách để tiến hành quảng cáo
trực tuyến. Ví dụ, các cơng ty có thể mua quảng cáo được đặt trong thư điện
tử được gửi bởi nhỮng công ty khác. Hoặc đặt nhỮng banner quảng cáo trong
các bản tin được gửi đi từ các website.

2.3.2. Catalogue điện tử.
Một trong những thay đổi so với marketing truyền thống là khả năng cỦa các
công ty để đưa mẫu sản phẩm lên mạng. Đó là tất cả các sản phẩm cho phép
khách hàng nhìn thấy, tìm kiếm thơng tin vỀ tính năng sử dụng, chất liệu, kích
thƯỚc... Thêm vào đó, những phiếu thưởng trực tuyến và nhỮng chương trình

xúc tiến bán hàng khác sẽ tiết kiệm được chi phí cho các nhà marketing trực

tuyến khi giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng.

13


Có ba loại marketing bằng thư điện tỬ:
e - Loại thứ nhất liên quan đến thư điện tử được gửi đi tỪ cơng ty đến người sử
dụng nhằm mục đích quảng bá sản phẩm - dịch vụ, thúc đẩy khả năng mua
hàng.

14


¢

Dang tht? hai cUa email 1a cdc kénh ngược lại; từ người sử dụng đến công ty.

Người sử dụng mong muốn nhận được mội sự gợi ý và những câu trả lời đầy
đủ cho những đòi hỏi của họ. Theo Amazon.com, chtfc nang nay rat quan trong
để phát triển quan hệ khách hang và họ đã đưa một số nhân viên có tài năng
vào trong dịch vụ khách hàng.

e - Hình thức thứ ba là thư điện tử tỪ người tiêu dùng đến người tiêu dùng. Thư
tín điện tử từ người tiêu dùng đến người tiêu dùng được sử dụng để hỗ trợ
các cơng ty marketing.
z.3.4. . Chương trình đại lý (Afiliate programes).

5


V4

“cw
ti"
Co
SHARE

-

L
VISITORS

CLICK

LINKS AND

¢



a

_

=
ASALE

Link


7

S1

20C 3(3L6CZE

7

PACES

PURCHASE

Chương trình affiliate thực chất là một phương pháp xây dựng đại lý hay hiệp
hội bán hàng qua mạng dựa trên những thoả thuận hưởng phần trăm hoa hồng.
Bạn có thể xây dựng một hệ thống đại lý bán hàng cho bạn thông qua phương
pháp này. Ưu điểm của phương pháp này là bạn chỉ phải trả tiền khi đã bán
được hàng. Ai cũng biết đến sự thành cơng của chương trình liên kết kiểu đại
lý Ở Amazon.com, chính vì vậy mà các chương trình liên kết được thiết kế để
thúc đẩy khả năng truy cập có định hướng. Thơng thường các chương trình đại
lý thanh toán tiền hoa hồng dựa trên khả năng bán hàng hay đưa truy cập tới
website. Phần lớn các chương trình đại lý này đều thanh toán theo tỷ lệ phần
trăm doanh thu, một số thì tính theo số lượng cố định.

e

Các chương trình này có thể hoạt động trên quy mô tương đối lớn. Theo như
thông bao, Amazon.com đã phát triển trên 60.000 địa chỉ website đại lý. Mỗi
15



một địa chỉ website đại lý có thể được xem là một đại lý của website chủ. Khi

khách hàng truy cập vào website đại lý rồi nhấn vào đường liên kết để đến với
website chủ và mua hàng, website đại lý sẽ được hưởng một tỷ lệ phần trăm
doanh thu nhất định. Nhiều chương trình đại lý cịn cho phép triển khai các đại
lý cấp dưới, có nơi tới 10 cấp. Bản chất của chương trình này là, một website
làm đại lý cho website chủ, một người truy cập qua website đại lý nhưng

không mua hàng mà lại đăng ký làm đại lý cho website chủ và trở thành một
đại lý. Khi người này bán được hàng cho website chủ và nhận tiền hoa hồng
thì website chủ cũng trả một khoản tỷ lệ phần trăm cho website đại lý ban

đầu. Phương pháp này gọi là triển khai đại lý thứ cấp, đơi lúc cịn được gọi là
marketing đa cấp (Multi Levels Marketing - MLM)
2.3.5.

Search Engines (cong cu tim kiếm)

TT

a

YAHOO

SEARCH ENGINES

F

2


Công cụ tìm kiếm là một cơng cụ cơ bản dùng để tìm kiếm các địa chỉ trang
web theo nhỮng chủ đề xác định lớn hiện nay. Khi bạn đến một cơng cụ tìm kiếm
và gõ vào đó một từ khố hay một câu về chủ đề bạn cần tìm kiếm. Cơng cụ tìm
kiếm đó sẽ liệt kê cho bạn một danh sách các trang web thích hợp nhất với từ
khố mà bạn tìm kiếm. Xin nhớ rằng các cơng cụ tìm kiếm khác nhau có nhỮng

trình tự khác nhau để sắp xẾp các trang web theo mức độ tương thích với từ khố
mà bạn tìm kiếm. Cơng cụ tìm kiếm được coi là sự lựa chọn đầu tiên để truy

nhập tin tức hay thông tin về một sản phẩm và dịch vụ nào đó khơng chỉ đối với

16


những người mới truy cập vào mạng Internet mà ngay cả nhỮng nhà marketing
chuyên nghiỆp.

°

Để sử dụng công cụ này hiệu quả trong Chiến Dịch Marketing Trực Tuyến
cần phải có những Thủ thuật đặc biệt
2.4.

Vai trò của Marketing trực tuyến

»> Marketing trực tuyến đem lại rất nhiều lợi ích lớn lao. Đặc biệt, với các doanh
nghiệp Việt Nam đa số là các doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ thì thuận lợi
trong việc quảng bá, xúc tiến thương hiệu cũng như đạt được lòng tin của khách

hàng và đối tác. Khi tiến hành marketing trực tuyến với những khách hàng khó

tính, các doanh nghiệp này sẽ dễ dàng hơn trong việc đạt được hợp đồng, bởi vì

nếu họ gặp các doanh nghiệp bên ngồi có thể họ sẽ e ngại khi thấy quy mô công
ty của bạn.
Với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực như thời trang, may mặc, du

lịch thì marketing trực tuyến đem lại rất nhiều lợi ích, họ có thể gửi các Catalogue
với các kiểu thời trang mới, các thông tin về địa điểm du lịch hay các tour đã được
thiết kế sẵn đến với khách hàng. Đó chính là cách quảng bá sản phẩm hay doanh
nghiệp một cách cạnh tranh nhất với các đối thủ khác trong việc chiếm lĩnh lợi

thế cạnh tranh về thời gian. Điều này rất quan trọng nhất là các doanh nghiệp
hoạt động xuất nhập nhập khẩu, thị trường tồn cầu trong suốt 24 giờ chứ khơng
có giới hạn ngày hay đêm. Khi khách hàng cần tham khảo các mẫu hàng, dù ở bất
cứ đâu họ cũng có thể thực hiện được điều đó 24/24.

> Nguồn nhân lực của các doanh nghiệp Việt Nam vừa thiếu lại vừa yếu, từ nhân
lực cấp cao đến các vị trí cấp thấp ở tất cả các bộ phận và bộ phận marketing
cũng khơng ngoại lệ như vậy với marketing trực tuyến thì vấn đề này có thể
được giải quyết một phần. Khi làm marketing trực tuyến, số lượng nhân sự có
thể giảm đáng kể, chỉ cần một vị trí chuyên gia cùng một nhóm nhỏ về marketing
trong một bộ phận.

> Vấn đề tài chính ln là vấn đề lớn đối với các công ty Việt Nam, Marketing là bộ
phận đi trước, tiên phong “dọn đường” cho việc tìm hiểu nhu cầu về sản phẩm
cho đến giai đoạn bán sản phẩm. Chỉ phí cho marketing trong giá thành thường
chiếm tới 30 — 40% giá thành sản phẩm như vậy giảm được chi phí marketing là
17



doanh nghiệp đã có được lợi thế cạnh tranh rất lớn cỦa mình. Chỉ phí cho

marketing trực tuyến sẽ nhỏ hơn nhiều lần so với chỉ phí các doanh nghiệp phải
bỏ ra khi marketing ( quảng cáo, tổ chức sự kiện, hoat động PR...) trên truyền
hình hoặc báo in. Vì vậy bộ phận marketing phải nhanh chân trong việc triển khai
hoạt động của mình đó cũng là một xu thế mới, một tầm nhìn chiến lược của các
cơng ty trong giai đoạn hiện nay.

Mặc dù hình ảnh người tiêu dùng xếp hàng thanh toán trong các hệ thống siêu
thị như Co_opMart, Maximart, Metro đã dần chiếm đa số trong thị trường tiêu
dùng ở Việt Nam hiện nay nhưng với sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, lối sống
công nghiệp đang hình thành kéo theo sự hạn hẹp về thời gian đành cho tiêu dùng.

Đó chính là một yếu tố thuận lợi cho hoạt động marketing trực tuyẾn trong việc
triển khai hệ thống bán hàng trên mạng ở Việt Nam hiện nay. Nhất là sức hút của
thị trường bán lẻ Việt Nam theo một nghiên cứu thị trường của tập đoàn tư vấn
AT Kearney ( nam 2007) ding ở vị trí thứ tư toàn cầu, sau Ấn Độ, Nga và Trung
Quốc.

2.5.

Hiệu quả Marketing trực tuyến:

>_

Hiệu quả của Marketing Online đối với doanh nghiệp.
Trong giai đoạn 2000 — 2011, tỈ lệ tăng trưởng người sử dụng Internet tại

Việt Nam đạt mức 12%, tốc đỘ tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực. Như vậy


sau gần 14 năm kể từ ngày Việt Nam gia nhập cộng đồng Internet toàn cầu
(1/12/1997), lượng người sử dụng Internet trong nước đã tăng nhanh một cách

đáng kể.
18


Thị trường Marketing Online sẽ cịn biến đổi sơi động hơn nhiều và hiệu
quả thì chắc chắn là khơng thể phủ nhận.
Theo Tổng cục Thống kê, tổng số người sử dụng Internet tại Việt Nam tính
đến tháng 7/2011 là 31,1 triệu người, tăng 24% ( chiếm hơn 30% dân số Việt
Nam) và 4 triệu người dùng Internet băng thông rộng, tăng 19% tính theo năm...

Marketing là hoạt động khơng thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, nó
là con đường để rút ngắn khoảng cách giữa thương hiệu với khách hàng tiềm
năng.Nhưng càng ngày các phương pháp Marketing truyền thống càng bị bão hồ
đối với khách hàng, chi phí cao nhưng hiệu quả lại giảm sút. Nhất là trong giai
đoạn khủng hoảng hiện nay, khi mà hiệu quả Marketing phải được đặt lên hàng
đầu.

Và khi Internet bắt đầu bùng nổ tại Việt Nam cũng là lúc các doanh nghiệp
nhìn thấy tiềm năng và hiệu quả của thị trường quảng cáo trực tuyến bên cạnh
các kênh quảng cáo truyền thống như truyền hình, radio hay báo giấy... Và
Marketing Online gần như đã trở thành lựa chọn số 1 cho các hoạt động
marketing. SỐ lượng doanh nghiệp sử dụng các công cụ tiếp thị online ngày càng
tăng, ngần sách dành cho Marketing Online cũng ngày càng cao.

Ln mang lại lợi ích vô cùng lớn nay khi mà Internet đã chiếm lĩnh thị
trường, chỉ cần một vài lần click chuột là bật cứ đâu trên thế giới này bạn cũng có
thể biết thông tin của bất kỳ sản phẩm, dịch vụ hay như các thông tin mà bạn

muốn.
Việc làm cỦa _Marketing Online sẽ giúp bạn lựa chọn định vị được khách hàng

tiềm năng, khách hàng mục tiêu do đó sẽ tiết kiệm rất nhiều chỉ phí giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả trong việc kinh doanh.

Marketing Online có rất nhiều ưu điểm so với các phương pháp Marketing
truyền thống như: khách hàng khơng phải độc thoại, có thể tiếp cận trao đổi
thơng tin trực tiếp; linh hoạt hơn trong phân khúc thị trường và đặc biệt là doanh

nghiệp có thể quản lý được thông tin khách hàng...Với rất nhiều ưu điểm mà
truyền hình, báo giấy... khơng có được, Internet sẽ ln là lựa chọn hàng đầu. Bên
cạnh đó marketing trực tuyến giúp cho DN nâng cao doanh thu tỪ việc nhiều khách
hàng biết đến mình qua nhỮng trang wed cụ thể nào đó, hay là những từ khóa mà
DN phải chỉ trả phí dịch vụ của mình. đồng thời DN cũng có thể giảm chỉ phí từ
19


việc quảng cáo trên tivi hay báo, tạp chí,... Vì hiện nay theo thống kê của NET

INDEX năm 2011có khoảng 42% so những loại truyền thơng khác, như vậy có thể
nói hiểu quả để khách hàng biết đến doanh nghiệp là rất lớn .
> Hiệu quả của Marketing Online đối với người tiêu dùng .
Đối với người tiêu dùng thì có thể lựa chọn nhiều gian hàng với nhiều mức
giá tham khảo trực tuyến, từ đó có thể lựa chọn cho mình một món hàng Ưng ý
với giá rẻ. Và khơng phải mất thời gian nhiều, có thể thanh tốn bất cứ lúc nào
thơng qua thanh tốn trực tuyến.
2.6.

Ưu điểm và nhược điểm của marketing trực tuyến.


2.6.1. Ưu điểm
-

Hướng đến lợi ích bền vững, lâu dài cho doanh nghiệp với chiến lược đúng
đắn và mục tiêu marketing trực tuyến được thiết đặt rõ ràng.

- Các cơng việc và chương trình marketing trực tuyến thống nhất nằm trong một kế
hoạch marketing trực tuyến tổng thể với lộ trình ít nhất trong 1 năm.
- Tan dung sức mạnh của công nghệ thông tin kết hợp với các kịch bản, ý tưởng
marketing thong minh dé lan toa rộng và sâu thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp trên internet.
- Khách hàng sẽ tiếp nhận thông tin nhanh qua mạng nên rút ngắn thời gian xử lý
thông tin và rút ngắn được thời gian quảng bá và có cơ hội phuc vụ ngay khách
hàng.

2.6.2. Nhược điểm
- - Doanh nghiệp cần có một hạ tầng công nghệ thông tin nhất định và phải có một
đội ngũ am hiểu về E-Marketing. E-Marketing cũng là một phần của Marketing, vì
vậy chỉ có thể giải quyết một số vấn đề của Marketing.
20



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×