Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Đánh giá tác động của chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón theo phương thức trả sau trên địa bàn huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.53 KB, 90 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài báo cáo
hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2014
Tác giả
Bàn Thị Lan
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được khóa
luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn
Phát triển nông thôn cùng các thầy giáo, cô giáo đã tạo mọi điều kiện cho tôi
học tập và nghiên cứu hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Quyền Đình
Hà đã dành thời gian quý báu trực tiếp hướng dẫn, tận tình quan tâm, chỉ bảo,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Bảo Thắng và những hộ nông dân được
phỏng vấn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông
tin cần thiết cho quá trình nghiên cứu đề tài.
Sau cùng tôi cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2014
Tác giả
Bàn Thị Lan
ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: “Đánh giá tác động của chương trình hỗ trợ nông dân mua phân
bón theo phương thức trả sau trên địa bàn huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai”
Việt Nam là một quốc gia chủ yếu hoạt động sản xuất nông nghiệp, do vậy
nhu cầu sử dụng phân bón của nước ta rất lớn. Mỗi năm Việt Nam sử dụng xấp xỉ
7,7 triệu tấn phân các loại (Nguyễn Văn Bộ, 2008). Tuy nhiên sản xuất phân
nước ta mới chỉ đáp ứng 45% nhu cầu tiêu dùng, thực trạng thiếu nguồn phân bón
phục vụ cho sản xuất phổ biến ở nhiều nơi, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa,
vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, khả năng tiếp cận thì trường yếu.
Đứng trước thực trạng đó huyện Bảo Thắng đã đưa ra Quyết định
237/QĐ-UBND cấp ngày 8/1/2010 về việc thực hiện “Chương trình hỗ trợ
nông dân mua phân bón theo phương thức trả sau trên địa bàn huyện Bảo
Thắng tỉnh Lào Cai” nhằm giúp nông dân được sử dụng sản phẩm chất lượng,
giá cả hợp lý mà không phải lo kinh phí đầu tư phân bón khi chưa có điều kiện
chi trả.
Vậy chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón trả sau có tác động gì
đến các đối tượng liên quan nào? Các đối tượng liên quan thay đổi như thế nào
trước và sau khi có chương trình? Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả của
chương trình là gì? Những định hướng và giải pháp nào được đề xuất để giải
quyết những khó khăn trên?
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá tác động của chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón
theo phương thức trả sau trên địa bàn huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận
và thực tiễn liên quan đến phân bón, đánh giá tác động, đánh giá tác động của
iii
chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón trả sau; (2) Đánh giá tác động của
chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón theo phương thức trả sau trên địa
bàn huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai; (3) Phân tích những yếu tố ảnh hưởng

đến việc thực thi chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón theo phương
thức trả sau trên địa bàn huyện; (4) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón trả sau trên địa
bàn trong thời gian tới.
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên chúng tôi sử dụng các
phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: phương pháp chọn điểm nghiên cứu;
phương pháp thu thập thông tin; phương pháp xử lý thông tin; phương pháp
phân tích thông tin; kết hợp các nhóm chỉ tiêu nghiên cứu.
Quá trình nghiên cứu, đề tài đã thu được những kết quả như sau:
Thứ nhất, trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất của người dân
trong huyện gặp phải nhiều khó khăn. Chương trình hỗ trợ của huyện đề ra
đúng lúc đã góp phần thúc đẩy sản xuất và nhận được sự tham gia ủng hộ của
nhiều người dân. Phạm vi thực hiện và số lượng sử dụng phân bón của chương
trình ngày càng tăng lên.
Thư hai, thực hiên chương trình đã tác động lớn đến các đối tượng tham
gia chương trình. Cụ thể như: Tác động đến công ty Apatit Việt Nam về sản
lượng tiêu thụ phân bón cũng như làm thay đổi nhận thức về nhu cầu trong
người dân của công ty; tác động đến nông dân sử dụng phân bón của chương
trình về sản lượng sử dụng phân bón, quyết định đầu tư cho lao động và quy
mô sản xuất của nông dân từ đó kéo theo tác động đến kết quả và hiệu quả
hoạt động sản xuất của nông dân. Bên cạnh đó, chương trình thúc đẩy tăng
lượng phân bón sử dụng và kỹ thuật sử dụng phân bón của nông dân từ đó có
những tác động tích cực và tiêu cực tới môi trường.
Thứ ba, Nghiên cứu đã đưa ra các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực thi
chính sách bao gồm ba nhóm chính: Yếu tố bản thân chương trình hỗ trợ nông
iv
dân mua phân bón theo phương thức trả sau, yếu tố thuộc về công ty Apatit
Việt Nam và các yếu tố thuộc về hộ nông dân.
Thứ tư, để giảm thiểu và khắc phục những khó khăn khi thực hiện
chương trình trên cần thực hiện đồng bộ và toàn diện các giải pháp về: Hoạch

định chính sách, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ và người dân và các
giải pháp kỹ thuật khác.
v
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Tóm tắt khóa luận iii
Mục lục vi
Danh mục bảng ix
Danh mục hộp x
Danh mục biểu đồ x
Danh mục đồ thị x
Danh mục chữ viết tắt Xi
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng nghiên cứu của đề tài 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Phạm vi về nội dung 3
1.4.2 Phạm vi về không gian 4
1.4.3 Phạm vi về thời gian 4
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số lý luận liên quan đến đề tài 5
2.1.2 Nội dung đánh giá tác động của một chương trình 9
2.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện chương trình 12
2.2 Cơ sở thực tiễn 13

2.2.1 Thực trạng sử dụng phân bón trên thế giới 13
2.2.2 Thực trạng sử dụng phân bón ở Việt Nam
15
vi
2.2.3 Tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón
theo phương thức trả sau ở một số địa phương tại Việt Nam
17
2.2.4 Công tác đánh giá tác động của dự án 20
PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
24
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 24
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 24
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Bảo Thắng 26
3.1.3 Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên – kinh tế -
xã hội ảnh hưởng tới triển khai thực hiện chương trình
31
3.2 Phương pháp nghiên cứu 32
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 32
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 33
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 35
3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin 35
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong đề tài 36
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
4.1 Thực trạng tác động của chương trình hỗ trợ nông dân mua phân
bón theo phương thức trả sau trên địa bàn huyện Bảo Thắng
37
4.1.1 Kết quả thực thi chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón trả
sau trên địa bàn huyện
37

4.1.1.1 Nội dung triển khai chương trình 37
4.1.1.2 Kết quả triển khai chương trình trên địa bàn huyện 38
4.1.2 Thực trạng tác động của chương trình hỗ trợ nông dân mua phân
bón trả sau
42
4.2.2.1 Tác động của chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón theo
phương thức trả sau đến công ty Apatit Việt Nam
42
4.2.2.2 Tác động của chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón theo
phương thức trả sau đến đời sống và sản xuất của nông hộ
45
4.2.2.3 Đánh giá tác động chung của chương trình hỗ trợ nông dân mua
phân bón trả sau trên địa bàn huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
64
vii
4.2 Các yếu tố tác động tới việc thực hiện chương trình hỗ trợ nông
dân mua phân bón theo phương thức trả sau
66
4.2.1 Yếu tố thuộc về chương trình 66
4.2.1.1 Yếu tố chính sách của chương trình 66
4.2.1.2 Yếu tố về cơ quan quản lý chính sách 68
4.2.2 Yếu tố thuộc về công ty Apatit Việt Nam 69
4.2.2.1 Mục tiêu, chiến lược phát triển của công ty 70
4.2.2.2 Khả năng phát triển và tình hình tài chính của công ty 70
4.2.3 Yếu tố thuộc về nông hộ 70
4.2.3.1 Yếu tố nhận thức của người dân 70
4.2.3.2 Yêu tố tâm lý của hộ 71
4.2.4 Các yếu tố khác 72
4.3 Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón theo phương thức trả sau 73

4.3.1 Định hướng 73
4.3.2 Giải pháp 74
4.3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách 74
4.3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý 75
4.3.2.3 Nhóm giải pháp về kỹ thuật 75
4.3.2.4 Nhóm giải pháp về hộ nông dân 76
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
5.1 Kết luận 77
5.2 Kiến nghị 79
5.2.1 Đối với UBND huyện Bảo Thắng 79
5.2.2 Đối với ban quản lý chương trình 79
5.2.3 Đối với công ty Apatit Việt Nam 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 82
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng Trang
3.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai huyện giai đoạn 2011 – 2013 27
3.2 Tình hình phân bổ và sử dụng đất huyện Bảo Thắng giai
đoạn 2011 – 2013
30
3.3 Nguồn thông tin thứ cấp thu thập 33
3.4 Số lượng mẫu điều tra nông hộ 34
3.5 Nhóm chỉ tiêu về tình hình cơ bản của hộ điều tra 36
3.6 Nhóm chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế của hộ 37
4.1 Phạm vi thực hiện và sản lượng phân bón sử dụng của
chương trình
39
4.2 Kết quả chuyển giao kỹ thuật của chương trình tại huyện Bảo
Thắng

45
4.3 Mức hỗ trợ của công ty Apatit Việt Nam trong hướng dẫn kỹ
thuật cho nông dân
51
4.4 Thông tin cơ bản của hộ điều tra 46
4.5 Biến động số lượng phân bón sử dụng trước và sau khi có
chương trình
48
4.6 Biến động lao động tham gia ngành trồng trọt trước và sau
khi có chương trình
51
4.7 Kết quả áp dụng kỹ thuật tập huấn vào sản xuất của hộ 53
4.8 Biến động kết quả từ trồng trọt của hộ nông dân trước và sau
khi thực hiện chương trình
55
4.9 Biến động hiệu quả từ trồng trọt của hộ nông dân trước và
sau khi thực hiện chương trình
57
4.10 So sánh mức chi phí mua phân bón của chương trình và
ngoài chương trình
59
4.11 Đánh giá tác động của chương trình tới môi trường hộ 61

ix
DANH MỤC HỘP
Hôp số Trang
4.1 Biến động số lao động tham gia vào ngành trồng trọt 52
4.2 Cách lựa chọn phân bón của hộ 60
4.3 Sự thay đổi khi bón phân của chương trình 62
4.4 Tác động của phân bón tới tính chất lý hóa của đất 63

4.5 Tác hại của bón phân không cân đối 64
4.6 Thời điểm ban hành chương trình 67
4.7 Ảnh hưởng của thục tục đăng ký tới sự tiếp cận của hộ 69
4.8 Yếu tố tâm lý ảnh hưởng tới sự tham gia chương trình
củân hộ
72
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Trang
4.1 Nhu cầu sử dụng phân bón tra sau theo mùa vụ 43
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị Trang
4.1 Sản lượng phân bón tiêu thụ của công ty Apatit Việt Nam
năm 2005 và 2011
50
x
DANH MỤC VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CPTG Chi phí trung gian
CT Chương trình
GTSX Tổng giá trị sản xuất
HND Hội nông dân
NN Nông nghiệp
QĐ Quyết định
SL Sản lượng
Trđ Triệu đồng
TNHH Thu nhập hỗn hợp
TRD Ban kiểm soát kỹ thuật
UBND Ủy ban nhân dân
XNK Xuất nhập khẩu

xi
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một quốc gia xuất phát từ nông nghiệp, hiện nay có tới 70%
dân số sống ở nông thôn, 45% lao động đang làm việc ở nhóm ngành Nông –
lâm – ngư nghiệp (Báo cáo điều tra dân số và việc làm năm 2012). Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế,
được coi là “bệ đỡ” mỗi khi đất nước gặp khó khăn từ bên ngoài. Do đó chú
trọng phát triển kinh tế nông nghệp là quá trình tất yếu đảm bảo sự phát triển
bền vững của quốc gia.
Đối với sản xuất nông nghiệp, đất vừa là tài nguyên quý, vừa là tư liệu
sản xuất không thể thay thế được. Với đặc thù là có độ phì nhiêu, đất làm
nhiệm vụ của một “bà mẹ” nuôi sống muôn loài trên trái đất. Tuy nhiên, hằng
năm có khoảng 5 – 7 triệu ha đất trên hành tinh chuyển sang không sản xuất
được và tốc độ này sẽ tăng đến hơn 10 triệu ha trong thế kỷ 21 nếu như không
có những nghiên cứu khoa học duy trì độ phì tự nhiên của tài nguyên đất và
những hoạt động sản xuất, quản lý đất phù hợp (Lê Văn Khoa, 2003). Do đó
trong quá trình sản xuất, hoạt động bón phân cho cây trồng là vô cùng cần
thiết. Bón phân không chỉ trả lại các chất mà cây lấy đi theo sản phẩm thu
hoạch, lượng dinh dưỡng bị rửa trôi và bay hơi từ đất mà còn có tác dụng cải
tạo và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
Là một nước sản xuất nông nghiệp chủ yếu, Việt Nam có nhu cầu sử dụng
phân bón rất lớn. Mỗi năm Việt Nam sử dụng khoảng trên 2 triệu tấn phân urê,
khoảng 600 nghìn tấn DAP và một lượng gần tương đương như vậy với các loại
phân bón khác. Tổng lượng phân bón các loại sử dụng ở Việt Nam xấp xỉ 7,7
triệu tấn (Nguyễn Văn Bộ, 2008). Vậy mà sản xuất nước ta mới chỉ đáp ứng
45% nhu cầu tiêu dùng, mỗi năm phải nhập khẩu gần 5.000 tấn phân bón các
1
loại (Nguyễn Trí Ngọc, 2008). Thực trạng thiếu nguồn phân bón phục vụ cho
sản xuất phổ biến ở nhiều nơi, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều

kiện kinh tế khó khăn, khả năng tiếp cận thì trường yếu.
Huyện Bảo Thắng là một huyện vùng thấp ở giữa trung tâm thành phố
Lào Cai, nằm cách thành phố gần 40 km về phía Đông Nam.Với 78% diện
tích và hơn 80% dân số sống nhờ vào sản xuất nông nghiệp, nông nghiệp trở
thành ngành kinh tế chủ lực của vùng. Trong những năm gần đây nông dân
Việt Nam nói chung, nông dân huyện Bảo Thắng nói riêng đang gặp khó khăn
trong việc tiếp cận nguồn phân bón phục vụ cho sản xuất do giá phân ngày
càng cao, trên thị trường xuất hiện nhiều sản phẩm chất lượng thấp.
Đứng trước thực trạng đó huyện Bảo Thắng đã đưa ra Quyết định
237/QĐ-UBND cấp ngày 8/1/2010 về việc thực hiện “Chương trình hỗ trợ
nông dân mua phân bón theo phương thức trả sau trên địa bàn huyện Bảo
Thắng tỉnh Lào Cai” nhằm giúp nông dân được sử dụng sản phẩm chất lượng,
giá cả hợp lý mà không phải lo kinh phí đầu tư phân bón khi chưa có điều
kiện chi trả. Tuy nhiên trong thời gian thực hiện chương trình ngoài những
dấu hiệu tích cực đem lại trong sản xuất của nông hộ đã xuất hiện một vài khó
khăn về nguồn tài chính cung cấp thực hiện chương trình cũng như những tác
động xấu đến môi trường xung quanh hộ. Xuất phất từ lý luận và thực tiễn đó
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác động của chương trình hỗ trợ
nông dân mua phân bón theo phương thức trả sau trên địa bàn huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai”
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tác động của chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón theo
phương thức trả sau trên địa bàn huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai; từ đó đề xuất
2
một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình
trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài;
(2) Đánh giá tác động của chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón

theo phương thức trả sau trên địa bàn huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai;
(3) Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chương trình hỗ
trợ nông dân mua phân bón theo phương thức trả sau trên địa bàn
huyện;
(4) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chương
trình trong thời gian tới.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1 Chủ thể nghiên cứu
Đề tài lựa chọn tác động của chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón
theo phương thức trả sau trên địa bàn huyện Bảo Thắng là chủ thể nghiên
cứu.
1.3.2 Khách thể nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên khách thể là 60 hộ nông dân sử dụng phân bón
của chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón theo phương thức trả sau.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.4.1 Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các khía cạnh:
Đánh giá tác động của chương trình dựa trên các nội dung: đánh giá
khả năng hoàn thành mục tiêu của chương trình và đánh giá tác động của
chương trình đối với các đối tượng hưởng lợi tham gia chương trình.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình thực hiện chương trình hỗ
trợ nông dân mua phân bón theo phương thức trả sau trên huyện Bảo Thắng,
tỉnh Lào Cai.
3
Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu tác động của chương trình được thực hiện
với giả định rằng sự chênh lệch về mức độ rủi ro trước và sau khi sử dụng
phân bón của chương trình là tác động của chương trình trong điều kiện các
yếu tố khác không đổi.
1.4.2 Phạm vi không gian
Đề tài khảo sát các hộ nông dân sử dụng phân bón theo phương thức trả

sau trên địa bàn huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai.
1.4.3 Phạm vi về thời gian
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng chủ yếu các thông tin thuộc pha
thứ nhất của chương trình để đánh giá, cụ thể là giai đoạn 2010 – 2012. Ngoài
ra đề tài cũng sử dụng các số liệu điều tra nông hộ trong năm 2013.
Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 1/2014 đến 6/2014.
4
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số lý luận liên quan đến đề tài
2.1.1.1 Khái niệm chương trình
Theo Hoàng Mạnh Quân (2007): Chương trình là tổ hợp các dự án, các
hoạt động được quản lý phối hợp trong một thời gian nhất định nhằm đạt
được một mục tiêu chung đã định trước.
Theo Judy L.Backer (2002): Chương trình là tổ hợp các dự án, các hoạt
động được quản lý một cách phối hợp trong một thời gian nhất định nhằm đạt
được những đã định trước. Các chương trình có tính chất định hướng các
công việc chính cần làm để đạt được mục tiêu của kế hoạch. Mỗi chương
trình đều có một số mục tiêu chung, tiêu chuẩn chung.
Như vậy có thể hiểu: Chương trình là một loạt các hoạt động được thực
hiện phối hợp với nhau dưới sự quản lý nhất định nhằm thực hiện được các
mục tiêu đã định sẵn. Quá trình thực hiện chương trình cần được bổ sung về
nguồn lực để triển khai chương trình, nguồn lực này có thể huy động từ nhiều
nguồn khác nhau nhằm đem lại các tác động cụ thể cho mục tiêu chương trình
hướng tới.
2.1.1.2 Phân bón và phân bón trả sau
a. Khái niệm phân bón
Phân bón là những chất hoặc hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ có chứa một
hoặc nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu được đưa vào sử dụng trong sản xuất

nông nghiệp với mục đích chính là cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng
nhằm giúp chúng sinh trưởng, phát triển tốt cho năng suất cao (Nguyễn Như
Hà, 2007).
5
Theo Cẩm Hà (2007) thì “Phân bón là sản phẩm chức năng cung cấp
dinh dưỡng cho cây trồng hoặc tác dụng cải tạo đất, trong thành phần chứa
một hoặc nhiều yếu tố dinh dưỡng vô cơ đa lượng, trung lượng, vi lượng, hữu
cơ, axit amin, axit humic, axit fulvic, vi sinh vật có ích có một hoặc nhiều
chất giữu ẩm, chất hỗ trợ tăng hiệu quả sử dụng phân bón, chất điều hòa sinh
trưởng thực vật, chất phụ gia, yếu tố hạn chế sử dụng…
b. Khái niệm phân bón trả sau
Theo điều 461 Luật Dân sự năm 2005 như sau: Mua trả chậm là các bên
có thể thỏa thuận về việc mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong thời hạn
sau khi nhận vật mua; bên bán được bảo lưu quyền sở hữu của mình đối với
vật bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua
có quyền sử dụng vật mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian
sử dụng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Như vậy phân bón trả sau được hiểu là việc các bên liên quan tiến hành
mua bán phân bón mà thời hạn thanh toán được thực hiện sau khi nhận phân
bón hoặc đã sử dụng phân bón và thông qua một thỏa thuận mua bán.
c. Phân loại phân bón:
• Phân vô cơ: Phân vô cơ hay phân hóa học là loại phân có chứa yếu tố
dinh dưỡng dưới dạng muối khoáng (vô cơ) thu được nhờ các quá trình vật lý,
hóa học. Một số phân bón vô cơ thông dụng:
Phân đạm
Phân urea có công thức ở dạng hoá học là: [CO(NH
2
)
2

] trong đó có 44 –
48% N nguyên chất.
Phân đạm sunphat còn gọi là đạm SA có công thức dưới dạng hóa học
là: [(NH
2
)
2
SO
4
] trong đó chứa 21% N nguyên chất.
Phân clorua có công thức dưới dạng hóa học là: [NH
4
Cl] trong đó chứa
24-25% N nguyên chất.
6
Phân Lân
Phân super lân có công thức ở dạng hóa học là: [Ca(H
2
PO
4
)
2
] chứa 16-
20% P
2
O
5
nguyên chất.
Phân lân nung chảy có công thức hóa học chủ yếu là: 4(Ca, Mg)O.P
2

O
5
và 4(Ca, Mg)O.P
2
O
5
.SiO
2
chứa 16% P
2
O
5
nguyên chất.
Phân kali
Phân Clorua kali có công thức dưới dạng hóa học là: (KCl) trong đó có
chứa 60% K
2
O nguyên chất.
Phân sunphat kali có công thức dưới dạng hóa học là (K
2
SO
4
) trong đó
có chứa 48-50% K
2
O nguyên chất.
Phân NPK hỗn hợp
• Phân hữu cơ: Phân hữu cơ bao gồm các chất hữu cơ khi vùi vào đất
được vi sinh vật phân giải và có khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây
(Ví dụ: phân bắc, nước giải, phân gia súc, phân xanh khi vùi vào đất).

• Phân vi lượng gồm các yếu tố: Đồng (Cu), Kẽm (Zn), Mangan (Mn),
Molipden (Mo), Sắt (Fe), Conban (Co) chúng được bón ở dạng đơn hoặc
dạng hỗn hợp.
• Phân phức hợp vi sinh: gồm chế phẩm vi sinh, phân vi sinh, phân hữu
cơ vi sinh và phân phức hợp hữu cơ vi sinh.
• Phân bón lá: Là hỗn hợp của một số phân đa lượng, phân vi lượng và
một số chất điều hòa sinh trưởng. Loại phân này dùng phun lên lá, hoa quả và
thân cây.
Trên thị trường có rất nhiều loại phân bón khác nhau, tuy nhiên trong
chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón trả sau chỉ cung cấp loại phân
bón NPK của công ty Apatit Việt Nam với hai làm lượng là: NPK 5-10-3 cho
các xã đa dạng cây trồng và phân bón NPK 12-2-8 cho các xã chủ yếu trồng
7
cây chè. Do vậy khi nói đến phân bón của chương trình chúng ta hiểu rằng đó
là phân bón NPK.
2.1.1.3 Chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón theo phương dân
mua phân bón theo phương thức trả sau
a. Khái niệm chương trình chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón theo
phương thức trả sau
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang gặp khó khăn, nhiều lĩnh vực
cần được nhà nước quan tâm đầu tư hỗ trợ. Chính phủ và các tổ chức Ban,
Ngành đã ban hành rất nhiều chương trình, chính sách nhằm thúc đẩy các
ngành phát triển như: chương trình hỗ trợ các huyện nghèo, chương trình 135,
chương trình hỗ trợ lãi suất năm 2009… Cùng với đó, nhằm thúc đẩy sản xuất
nông nghiệp, nông thôn huyện đi lên và giải quyết những khó khăn về tình
trạng thiếu điều kiện sản xuất trong nông dân, UBND huyện Bảo Thắng đã
đưa ra Quyết định 237/QĐ-UBND về việc hỗ trợ nông dân mua phân bón theo
phương trả sau trên địa bàn huyện, từ đó giúp người dân chủ động được
nguồn phân bón cho sản xuất khi chưa có điều điện, đảm bảo về chất lượng
phân bón cũng như nâng cao kỹ thuật sử dụng của người dân.

Chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón theo phương thức trả sau
là một chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn thông qua hỗ trợ
một phần chi phí mua phân bón đối với một số đối tượng tham gia sử dụng
phân bón theo Quyết định 237/QĐ-UBND cấp ngày 8/1/2010 của huyện.
b. Bản chất chương trình
Chương trình mua phân bón theo phương thức trả sau bản chất là loại
hình mua phân bón theo hình thức tín chấp. Trong đó, tại điều 49 luật dân sự
năm 2005 quy định: Tín chấp là việc tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở bằng
uy tín của mình bảo đảm cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền
tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ. Cá nhân, hộ gia
8
đình nghèo được bảo đảm bằng tín chấp phải là thành viên của một trong các
tổ chức chính trị - xã hội quy định.
Như vậy, chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón trả sau là hình
thức Hội nông dân lấy uy tín của mình đăng kí vay một lượng phân bón từ
doanh nghiệp sản xuất phân bón với một mức lãi xuất nhất định và thời gian
thanh toán thỏa thuận theo hợp đồng. Khi đó nông dân chỉ việc đăng kí số
lượng phân bón với Hội nông dân xã và thông qua họ để nhận phân bón.
c. Mục tiêu của chương trình
Thứ nhất là chương trình hỗ trợ về mặt pháp lý và tài chính nhằm cung
cấp đủ phân bón đảm bảo chất lượng lượng cho người dân.
Về mặt pháp lý Hội nông dân huyện Bảo Thắng sẽ sử dụng uy tín của
hội để tín chấp với công ty Apatit Việt Nam để vay phân bón cho nông dân.
Về mặt tài chính, UBND huyện quyết định hỗ trợ chi phí với mức 200
đồng/kg cho nông dân mua phân bón của chương trình.
Thứ hai là chương trình tạo điều kiện cho nông dân có đầy đủ các
nguồn lực đầu vào cho sản xuất, đặc biệt là các hộ có hoàn cảnh khó khăn từ
đó thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển.
Thứ ba là chương trình góp phần hướng nông dân sản xuất đúng mùa
vụ nhờ việc cung cấp phân bón đúng lúc và kịp thời.

2.1.2 Nội dung đánh giá tác động của một chương trình
Theo Judy L.Backer (2002) thì “Đánh giá tác động là hành động nhằm
vào việc xác định một cách chung hơn liệu công trình này có tạo ra những tác
động mong muốn tới cá nhân, hộ gia đình và các thể chế và liệu những tác
đông này có phải do công trình mang lại hay không. Các đánh giá tác động có
thể phát hiện hiệu quả không có trong dự kiến, có thể là tích cực hay tiêu cực
tới đối tượng được hưởng lợi.
9
Theo Nguyễn Thị Minh Hiền (2012) thì đánh giá tác động của dự án là
quá trình đánh giá khi dự án kết thúc nhằm trả lời câu hỏi: Liệu dự án có đạt
mục tiêu đề ra? Liệu dự án có bền vững hay không? Những bài học kinh
nghiệm nào cần rút ra khi làm các dự án tương tự? Có nên phát triển dự án
tiếp hay không? Đánh giá tác động của dự án là xem xét ảnh hưởng của dự án
đến các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường…
Như vậy có thể hiểu rằng: Đánh giá tác động của chương trình là một
quá trình nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu của chương trình đã đặt ra
và những tác động của chương trình đối với những đối tượng hưởng lợi hoặc
đối tượng liên quan trực tiếp tới chương trình. Đánh giá tác động là một hoạt
động quan trọng quan trọng trong quá trình thực hiện chương trình nhằm cung
cấp những thông tin đáng tin cậy và hữu ích cho cả người hưởng lợi và cơ
quan quản lý chỉ đạo từ đó đưa ra những quyết định hiệu quả tiếp theo.
Mặt khác, theo Phạm Vân Đình (2009): Chính sách kinh tế nói chung,
chính sách nông nghiệp nói riêng sẽ gây ra những tác động chủ yếu sau:
- Tác động đến giá sản phẩm: Chính sách có thể không chỉ tác động đến
giá của chính sản phẩm đang xem xét mà còn tác động đến nhiều sản
phẩm liên quan
- Tác động đến sản xuất: Chính sách làm lượng cung của sản phẩm thay
đổi làm thay đổi đến lượng đầu vào được sử dụng.
- Tác động đến tiêu dùng: Chính sách không chỉ tác động đến lượng cầu
của sản phẩm phân tích mà còn cả cầu của các sản phẩm liên quan

- Tác động đến cân bằng thương mại: Ở đây chủ yếu nói đến cân bằng
giữa xuất khẩu và nhập giữa (các chính sách thuế quan, quota…)
- Tác động đến phân phối thu nhập và phúc lợi xã hội
Các tác động trên của chính sách có thể theo chiều hướng tích cực thúc
đẩy nền kinh tế phát triển hoặc tiêu cực dẫn đến kinh tế suy thoái.
10
Như vậy nội dung đánh giá tác động của chương trình bao gồm đánh
giá mức độ đạt được mục tiêu của chương trình và đánh giá các tác động của
chương trình đến các mặt sản xuất, tiêu dùng, giá sản phẩm hay phân phối thu
nhập cũng như phúc lợi xã hội của chương trình.
2.1.2.1 Đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của chương trình
Khi chương trình triển khai thực hiện đều có những mục tiêu nhất định.
Mục tiêu chính là những thay đổi mà nhà hoạch định chính sách và các bên
liên quan đều mong muốn có khi thực hiện chương trình này. Hay nói cách
khác, mục tiêu là kết quả chương trình và những thay đổi trong đời sống của
nhóm người hưởng lợi.
Đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của chương trình chính là so
sánh kết quả hiện tại của chương trình với những kết quả mà nhà hoạch định
cũng như các đối tượng liên mong muốn khi xây dựng chương trình.
2.1.2.2 Đánh giá tác động của chương trình tới các đối tượng tham gia
chương trình
Tác động của chương trình tới các đối tượng hưởng lợi là những thay
đổi của các đối tượng hưởng lợi sau khi chương trình được triển khai. Những
thay đôi này chủ yếu về: sản xuất, tiêu dùng, thu nhập hay nhận thức … theo
cả hướng tích cực và tiêu cực. Từ đó trong quá trình thực hiện chương trình
các nhà hoạch định có thể điều chỉnh, hoàn thiện chương trình sao cho
chương trình có thể mang lại lợi ích tối đa và ít ảnh hưởng tới các vấn đề
khác.
Trong chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón theo phương thức
trả sau đối tượng hưởng lợi là người nông dân trực tiếp sử dụng phân bón của

chương trình và công ty Apatit Việt Nam.
11
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả của chương trình hỗ trợ nông
dân mua phân bón theo phương thức trả sau
Theo Quyết đinh 237/QĐ-UBND đã nêu đối tượng tham gia chương
trình gồm có Hội nông dân huyện Bảo Thắng và các cơ quan có liên quan có
nhiệm vụ trực tiếp triển khai chương trình và công ty Apatit Việt Nam trực
tiếp giao phân bón của chương trình.
Theo Quyết đinh 237/QĐ-UBND cũng đã chỉ rõ đối tượng hưởng đối
tượng hưởng lợi của chương trình gồm: Nông trường, Hợp tác, hộ dân dân sử
dụng phân bón của chương trình.
Như vậy yếu tố tham gia và ảnh hưởng tới tình hình thực hiện của
chương trình bao gồm: Cơ chế chính sách của chương trình hỗ trợ nông dân
mua phân bón theo phương thức trả sau, công ty Apatit Việt Nam và nông
dân trực tiếp sử dụng phân bón của chương trình.
2.1.3.1 Các yếu tố thuộc về chính sách của chương trình
Thời điểm ban hành chương trình: Thời điểm ban hành chương trình
ảnh hưởng lớn đến nguồn lực thực hiện. Nếu đưa ra quá sớm khi nhu cầu của
người dân chưa thực cấp thiết thì làm tổn thất ngân sách của huyện. Còn nếu
đưa ra quá muộn thì không giải quyết được khó khăn của người dân.
Nguồn lực của chương trình: Cụ thể là kinh phí cho hỗ trợ sử dụng
phân bón cho nông dân, kinh phí cho chương trình tập huấn. Đây là các yếu tố
quan trọng đầu tiên quyết định đến kết quả của chương trình.
Thiết kế và cấu trúc chương trình: Thể hiện ở mức độ hợp lý trong các
quy định của chương trình. Thiết kế và cấu trúc của chương trình phù hợp với
đặc điểm địa bàn, tình hình sản xuất và nhu cầu sử dụng của người dân thì tác
động của chương trình tốt.
Năng lực của cán bộ quản lý: Thể hiện ở công tác xây dựng các quy
chế cho chương trình hỗ trợ nông dân mua phân bón trả sau, khả năng áp
12

dụng, triển khai và giám sát quá trình thực hiện các quy định của chương
trình.
2.1.3.2 Các yếu tố thuộc về bản thân người dân
Trình đội dân trí và tâm lý của hộ: Bản thân nông hộ là người trực tiếp
sử dụng phân bón của chương trình và lựa chọn các hình thức sản xuất nhằm
phát huy hiệu quả của phân bón. Như vậy hộ nông dân là người quyết định
trực tiếp đến tác động của chương trình đến sản xuất của họ.
2.1.3.3 Các yếu tố thuộc về công ty Apatit Việt Nam
Mục tiêu và phương hướng của công ty: Công ty Apatit Việt Nam liên
kết với huyện Bảo Thắng thực hiện chương trình hỗ trợ nông dân mua phân
bón theo phương thức trả sau đây là một chiến lược mở rộng phạm vi tiêu thụ
sản phẩm của công ty. Việc công ty tiếp tục thực hiện vào chương trình phụ
thuộc vào phương hướng chiến lược của công ty trong thời gian tới.
Khả năng phát triển và tình hình tài chính của công ty: thể hiện khả
năng đầu tư của công ty và ảnh hưởng đến việc ra quyết định có tiếp tục đầu
tư của công ty hay không? Đầu tư ở mức độ như thế nào?
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Thực trạng sử dụng phân bón trên thế giới
Phân bón là một trong các yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất nông
nghiệp, từ khi biết sản xuất nông nghiệp đến nay loài người đã biết sử dụng
phân bón và cây họ đậu để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng.Trong mấy
thập kỷ vừa qua, năng suất cây trồng không ngừng tăng lên, ngoài vai trò của
giống mới còn có tác dụng quyết định của phân bón. Giống mới chỉ cho năng
suất cao nhất nếu được bón đủ phân và hợp lý.
Theo FAO thì nhu cầu phân bón trên thế giới không ngừng tăng lên. Nếu
toàn thế giới năm 1960 chỉ sử dụng 10 triệu tấn phân đạm, năm 1980 là 62,7
triệu tấn thì đến năm 1990 là 150 triệu tấn và năm 2000 lên đến khoảng 200
13
triệu tấn. Mặt khác, tuy tổng nhu cầu thế giới tăng lên nhưng có sự biến động
theo từng giai đoạn và từng quốc gia, khu vực.

Cụ thể giai đoạn 1970 - 1980 nhu cầu phân bón trên toàn thế giới tăng
mạnh và khá ổn định, tuy nhiên từ giai đoạn 1980 - 1985, đến 1990 thì giảm
dần và niên vụ 1992 – 1993 giảm đến 6%/năm so với niên vụ trước đó.
Nguyên nhân là do năm 1990 ở Tây Âu một số nhà máy sản xuất phân lân
phải đóng cửa và báo động về chất lượng nông phẩm ở các nước bón quá
nhiều phân hóa học. Vì vậy, một số nước trước đây bón quá nhiều phân bón
(Hà Lan, Bỉ, Luxemua, Martinic, Thụy Sĩ) phải bón ít đi, một số nước châu
Âu khác (Anh, Pháp) đi vào ổn định, các nước đang phát triển lượng bón tăng
lên.
Về chủng loại phân bón, do trình độ hiểu hiểu biết về khoa học dinh
dưỡng cho cây trồng cũng như sự khác biệt trong cơ cấu cây trồng và thời tiết
khí hậu mà các nước cũng lựa chọn các chủng loại phân bón khác nhau. Cụ
thể các số liệu khảo sát cho thấy, bình quân các nước châu Á sử dụng phân
khoáng nhiều hơn bình quân thế giới, trong đó Ấn Độ có thời tiết nóng hơn
nên dùng lượng phân khoáng ít hơn bình quân toàn châu Á còn Trung Quốc
và Nhật Bản lại sử dụng nhiều hơn bình quân toàn châu Á. Hà lan là nước sử
dụng nhiều phân khoáng nhất. Việt nam được coi là nước sử dụng nhiều phân
khoáng trong số các nước ở Đông Nam Á. Số liệu tham khảo năm 1999 như
sau: Việt Nam: Bình quân 241,82 kg NPK/ha - Malaysia: Bình quân 192,60 -
Thái Lan: Bình quân 95,83 - Philippin: Bình quân 65,62 - Indonesia: Bình
quân 63,0 - Myanma: Bình quân 14,93 - Lào: Bình quân 4,50 - Campuchia:
Bình quân 1,49 Theo số liệu ghi nhận được ở trên cho thấy Campuchia, Lào
và Myanma sử dụng phân khoáng ít nhất, đặc biệt là Campuchia. Có thể đó là
thị trường xuất khẩu phân bón tiềm năng của Việt Nam nếu Việt Nam góp
phần nâng cao kiến thức sử dụng phân bón cho họ có kết quả.
14

×