BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HOÀNG THỊ THÚY HẰNG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TỔNG HỢP
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT KHU VỰC NÔNG THÔN
HUYỆN KIM THÀNH- TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HOÀNG THỊ THÚY HẰNG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TỔNG HỢP
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT KHU VỰC NÔNG THÔN
HUYỆN KIM THÀNH- TỈNH HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 60.44.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH QUANG HUY
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Thúy Hằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn ñến toàn thể các thầy cô giáo Khoa Tài nguyên và
Môi trường, Viện ñào tạo sau ñại học trường ðại học Nông nghiệp Hà nội ñã truyền
ñạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành chương
trình học cao học trong suốt 2 năm qua.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trịnh Quang Huy ñã
dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành ñề tài
nghiên cứu ñề tài này.
Tôi xin cảm ơn UBND 6 xã Việt Hưng, Kim Tân, Tam Kỳ, Ngũ Phúc, Cộng
Hòa, ðồng Gia ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những
thông tin, lấy mẫu phân tích cần thiết cho ñề tài. Tôi cũng xin cảm ơn phòng Tài
nguyên Môi trường huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương ñã tạo ñiều kiện thuận lợi
cho tôi trong việc khảo sát thông tin phục vụ cho ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, những người ñã
ñộng viên và giúp ñỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện ñề tài.
Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2013
Học viên
Hoàng Thị Thúy Hằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
Danh mục viết tắt iv
ðẶT VẤN ðỀ 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1 Cơ sở khoa học liên quan ñến ñề tài nghiên cứu. 4
1.1.1 Quản lý tổng hợp chất thải rắn 4
1.1.2 Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn. 14
1.2 Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam 16
1.2.1 Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới 16
1.2.2 Hiện trạng phát sinh và quản lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn Việt
Nam. 22
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 35
2.2 Nội dung nghiên cứu 35
2.3 Phương pháp nghiên cứu: 35
2.3.1 Phương pháp lựa chọn ñiểm nghiên cứu 35
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 36
2.3.3 Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu ñiều tra 37
2.3.4 Phương pháp khảo sát hiện trường 38
2.3.5 Phương pháp xác ñịnh hệ số phát sinh và thành phần rác thải 39
2.3.6 Phương pháp ñếm tải 40
2.3.7 Phương pháp ước tính tổng lượng rác thải phát sinh 40
2.3.8 Phương pháp ñánh giá hiệu quả xử lý rác thải 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
2.3.9 Phương pháp dự báo 40
2.3.10 Phương pháp SWOT (Phương pháp phân tích ñiểm mạnh – ñiểm yếu
– cơ hội – thách thức). 41
2.3.11 Phương pháp xử lý số liệu 41
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42
3.1 ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Kim Thành. 42
3.2.1 Vị trí ñịa lý 42
3.2.2 Khí hậu 42
3.2.3 ðịa hình 44
3.2.4 Tài nguyên nước 45
3.2.5 Tài nguyên ñất 46
3.2.6 Dân số và lao ñộng 46
3.2.7.Giao thông & cơ sở hạ tầng 46
3.2.8 ðặc ñiểm hiện trạng sử dụng ñất 46
3.2.9 Kinh tế 47
3.2 ðánh giá tình hình chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn tại huyện
Kim Thành- Tỉnh Hải Dương. 47
3.2.1 Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt nông thôn tại huyện Kim
Thành. 47
3.2.2 Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn huyện
Kim Thành.
53
3.3 ðánh giá hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn huyện
Kim Thành. 69
3.3.2 Các vấn ñề chính ảnh hưởng tới hiệu quả của hệ thống quản lý chất
thải rắn sinh hoạt tại ñịa bàn nghiên cứu. 73
3.4 ðề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn huyên
Kim Thành, tỉnh Hải Dương
76
3.4.1 Dự báo phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn huyện
Kim Thành.
76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
3.4.2 ðề xuất giải pháp quản lý tổng hợp rác thải sinh hoạt và nhân rộng mô
hình trên ñịa bàn huyện Kim Thành - tỉnh Hải Dương
78
3.4.2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về rác thải và bảo vệ môi trường 86
3.4.3 ðào tạo nâng cao năng lực quản lý rác thải sinh hoạt 86
3.4.4 Cải tiến, hình thành hệ thống quản lý chất thải rắn tại ñịa phương 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 94
1 Kết luận 94
2 Kiến nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 So sánh tỷ lệ (%) thành phần của chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
và Việt Nam
17
2.1 Danh sách 06 xã của huyện Kim Thành thực hiện ñiều tra theo quyết
ñịnh của Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương.
36
2.2 Nguồn gốc các số liệu thứ cấp quan trọng cần thu thập 36
3.1 Tổng lượng mưa hàng tháng (mm) theo các năm tại Hải Dương 43
3.2 Bảng giá trị nhiệt ñộ trung bình các tháng tỉnh Hải Dương (
o
C) 43
3.3 Lượng rác thải nông thôn phát sinh trên ñịa bàn huyện Kim Thành –
Tỉnh Hải Dương.
48
3.4 Tỷ lệ Thành phần rác thải phát sinh tại khu vực nông thôn của các xã
nghiên cứu trong huyện Kim Thành (%).
51
3.5 Tỷ lệ hộ áp dụng tự quản lý và xử lý rác thải (%) 54
3.6 Số lượng xe thu gom, quãng ñường thu gom và nhân lực trung bình
của một tổ thu gom trên ñịa bàn huyện Kim Thành.
58
3.7 Nguồn gốc một số loại trang thiết bị phục vụ thu gom, vận chuyển CTR 60
3.8 Số lượng BCL rác thải trên ñịa bàn nghiên cứu 64
3.9 So sánh khoảng cách từ BCL ñến khu dân cư của các xã. 64
3.10 ðặc ñiểm của các BCL trên ñịa bàn nghiên cứu 66
3.11 Mức phí thu gom rác thải trung bình của khu vực nghiên cứu 67
3.12 Tỷ lệ thải bỏ thực tế của các loại rác thải sau khi tái chế, tái sử dụng 71
3.13 Dự báo tổng lượng phát thải tương ứng với tốc ñộ gia tăng dân số của
huyện Kim Thành (hệ số phát sinh rác thải tăng 8-10% hàng năm). 77
3.14 Những ñiểm thuận lợi và không thuận lợi của mô hình 85
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
1.1 Mô hình quản lý tổng hợp chất thải 5
1.2 Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và xử lý chất thải ( Nguồn McGraw-
Hill, 2002).
6
1.3 Quy trình chung trong quản lý tổng hợp chất thải rắn (Nguồn:
McGraw-Hill, 2002).
6
1.4 Sơ ñồ tính toán so sánh các tác ñộng ñến môi trường của việc tái chế
(Nguồn: Forbes R. McDougall et al., 2001)
9
1.5 Quy trình công nghệ chế biến phân bón từ rác thải 10
1.6 Tổ chức hành chính cấp quốc gia về quản lý chất thải rắn tại Việt Nam
(Nguồn:Viet L. H và ctv, 2009)
12
1.7 Thang bậc quản lý chất thải 14
1.8 Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trung bình/người/năm tại một
số quốc gia trên thế giới.
16
1.9 Ví dụ về mô hình quản lý chất thải tổng hợp tại Tây Ban Nha 21
1.10 Ví dụ về mô hình quản lý chất thải tổng hợp tại Italia. 22
2.11 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn nông nghiệp 23
1.12 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn của làng nghề 24
1.13 Cơ cấu ngành sản xuất ở nông thôn Việt Nam năm 2011 26
1.14 Tỷ lệ phát sinh CTR sinh hoạt tại các vùng nông thôn Việt Nam 27
1.15 Rác thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn. 29
3.1 Mối quan hệ giữa lượng phát thải và loại hộ gia ñình. 50
3.2 Tỷ lệ hộ áp dụng tự quản lý và xử lý rác thải (%) 55
3.3 Hình thức tổ chức quản lý rác thải trên ñịa bàn nghiên cứu 57
3.4 Một số xe thu gom rác ñược sử dụng trên ñịa bàn huyện Kim Thành –
Tỉnh Hải Dương
62
3.5 Hiệu quả thu gom rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn huyện Kim Thành. 70
3.6 Mô hình quản lý rác thải dựa vào cộng ñồng tại quy mô cấp thôn/xã 82
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa ñầy ñủ
BVMT Bảo vệ môi trường
BCL Bãi chôn lấp
CTR Chất thải rắn
HTX Hợp tác xã
ONMT Ô nhiễm môi trường
QLTHCT Quản lý tổng hợp chất thải
UBND Ủy ban nhân dân
VSMT Vệ sinh môi trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
ðẶT VẤN ðỀ
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Rác thải nói chung và chất thải rắn sinh hoạt nói riêng ñang là một vấn
ñề “nóng” ñược tất cả các nước trên thế giới quan tâm. Việt Nam cũng ñang
là quốc gia coi trọng vấn ñề này khi mà nền kinh tế chúng ta ñang có những
chuyển biến tích cực trong việc hội nhập cùng thế giới.
Khi nói ñến rác, nhiều người thường nghĩ ñó là vấn ñề cấp bách của các ñô thị
hay các thành phố lớn. ðiều ñó ñúng nhưng chưa ñủ. Với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, nhất là kỹ thuật sản xuất, ñóng gói bao bì, nhiều loại giấy,
hộp ñóng gói ñược làm chủ yếu bằng ni lông, nhựa, thiếc rất tiện lợi, góp
phần làm thay ñổi phong cách và tập quán sống của nhiều người dân từ nông
thôn ñến thành thị. Khách hàng dù ñến bất kỳ nhà hàng nào, mua sản phẩm gì
cũng ñược ñóng gói cẩn thận bằng túi ni lông hay ñồ ñóng gói tương tự từ cà,
mắm, muối cho ñến các sản phẩm cao cấp khác. Chính nhờ những dịch vụ
chăm sóc khách hàng ñó cùng với sự phát triển kinh tế xã hội mà nhu cầu sinh
hoạt của con người ngày càng cao và luôn ñược ñáp ứng kịp thời. Song bên
cạnh các mặt tích cực ấy là lượng rác thải ra ngày càng lớn, không chỉ ở các
ñô thị mà còn ở các vùng nông thôn, nó ñã và ñang trở thành vấn ñề ñược mọi
người quan tâm.
Thực tế ở nông thôn Việt Nam trước ñây, việc phân loại rác vốn ñược thực
hiện rất tốt. Lượng rác thải ở nông thôn vốn nhỏ, chủ yếu là rác thải hữu cơ.
Lượng rác thải hữu cơ này nguồn gốc chủ yếu từ thức ăn thừa, ñược tận dụng
làm thức ăn cho gia súc. Một lượng chất thải rắn khác là phân người và gia
súc ñược tận dụng làm phân bón ruộng. Các phế phẩm nông nghiệp như rơm
rạ, ñược dùng làm ñun nấu và thức ăn gia súc. Ý thức người dân về sử dụng
và phân loại rác rất tốt, và hầu như không có rác thải ñổ ra môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
Trong mô hình canh tác kiểu truyền thống cộng với ñiều kiện kinh tế trước ñây
của nông thôn Việt Nam thì lượng rác thải sinh ra là rất nhỏ và hầu như ñược tận
dụng hoàn toàn. Tuy nhiên, trong một vài năm trở lại ñây, khi ñiều kiện kinh tế
phát triển, lượng rác thải nông thôn tăng mạnh, cùng với ñó là sự xuất hiện của
túi ni lông, là chất không phân hủy hay tái chế ñược, khiến tình hình rác thải ở
nông thôn trở thành vấn ñề nghiêm trọng. Bên cạnh ñó là sự gia tăng mạnh mẽ
về dân số, tạo thêm một áp lực lớn cho vấn ñề rác thải nông thôn.
Hải Dương là một tỉnh với phần lớn diện tích và dân số nằm trong khu
vực nông nghiệp. Hiện nay, công tác quản lý rác thải sinh hoạt ñặc biệt là
rác thải sinh hoạt ở khu vực nông thôn chưa ñược quản lý chặt chẽ. Chủ
trương của tỉnh là tất cả các xã trong tỉnh ñều phải quy hoạch ñịa ñiểm
chôn lấp rác tập trung và thành lập ñơn vị thu gom. ðến nay, tất cả các
huyện, thị xã, thành phố ñã xây dựng ñề án và ñang triển khai thực hiện.
Công tác thu gom rác thải sinh hoạt ở thành phố Hải Dương và các thị trấn
ñược tổ chức khá quy củ. Tại khu vực nông thôn, theo một số tài liệu khảo
sát ban ñầu cho thấy công tác thu gom và xử lý rác thải ở khu vực nông
thôn ñang gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ thu gom chỉ ñạt 50% ñối với khu vực
các xã có ñơn vị thu gom và xử lý tại BCL tập trung. Các thôn xóm có tổ
thu gom rác thải riêng, các trang thiết bị ban ñầu cho tổ thu gom ñược lấy
từ ngân sách của huyện và xã, kinh phí ñể duy trì tổ thu gom là do dân
ñóng góp. Kinh phí chi trả lương cho người thu gom do người dân tự
nguyện ñóng góp nên thu nhập của người thu gom còn thấp chỉ từ 500.000
- 700.000 ñ/tháng. Tại những xã chưa có ñơn vị thu gom và BCL tập trung,
một phần rác thải sinh hoạt ñược thu gom và xử lý ngay tại gia ñình; một
phần ñược ñổ thải không theo quy ñịnh ñược thu gom và ñổ thải tại các ao
làng, ao hồ, kênh mương ngoài ñồng ñã và ñang tác ñộng không nhỏ tới ñời
sống và hoạt ñộng sản xuất của người dân tại các khu vực nông thôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
Tính tới thời ñiểm hiện tại, toàn tỉnh chưa có số liệu thống kê ñầy ñủ về hiện
trạng phát sinh, hiệu quả thu gom và công tác xử lý rác thải sinh hoạt. ðiều
này ñã và ñang gây khó khăn không nhỏ cho công tác xây dựng chiến lược,
quy hoạch, xây dựng kế hoạch quản lý rác thải sinh hoạt tại các khu vực nông
thôn trên ñịa bàn toàn tỉnh. Và huyện Kim Thành là một trong những huyện
thể hiện ñại diện những vấn ñề về quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nông
thôn của tỉnh Hải Dương. ðề tài: “ Nghiên cứu giải pháp quản lý tổng hợp
chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn huyện Kim Thành- Tỉnh Hải
Dương” là rất cần thiết, góp phần là cơ sở ñể lãnh ñạo các cấp, các cơ quan
quản lý môi trường huyện Kim Thành - tỉnh Hải Dương giải quyết các vấn ñề
về rác thải nông thôn, từng bước cải thiện môi trường, nâng cao ñời sống
người dân nông thôn trên ñịa bàn huyện, thực hiện thành công chủ trương
hiện ñại hóa nông nghiệp nông thôn của tỉnh
2. Mục ñích ý nghĩa:
- Mục tiêu:
+ ðánh giá thực trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông
thôn của huyện Kim Thành – Hải Dương.
+ ðánh giá hiện trạng công tác thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt tại khu vực nông thôn huyện Kim Thành - tỉnh Hải Dương
+ ðề xuất các giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn sinh hoạt ñể cải
thiện môi trường tại huyện Kim Thành.
3. Yêu cầu của nghiên cứu
Các số liệu phải ñảm bảo tính chính xác, khoa học làm cơ sở cho việc
triển khai ñề án giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn. Công tác
ñiều tra phải ñảm bảo theo ñúng các quy ñịnh của Nhà nước, của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và tỉnh Hải Dương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học liên quan ñến ñề tài nghiên cứu.
1.1.1. Quản lý tổng hợp chất thải rắn
1.1.1.1. Giới thiệu cách tiếp cận trong quản lý chất thải rắn
Một cách khái quát, công tác quản lý chất thải rắn ở các quốc gia trên
thế giới bao gồm các phương pháp tiếp cận như sau:
- Quản lý chất thải ở cuối công ñoạn sản xuất (còn gọi là cách tiếp cận
“cuối ñường ống”): theo kinh nghiệm, cách tiếp cận này bị ñộng, ñòi hỏi chi
phí lớn nhưng vẫn cần thiết áp dụng ñối với các cơ sở sản xuất không có khả
năng ñổi mới toàn bộ công nghệ sản xuất.
- Quản lý chất thải trong suốt quá trình sản xuất (cách tiếp cận “theo
ñường ống”): cách tiếp cận này ñòi hỏi quản lý chất thải trong suốt quá trình
sản xuất, bao gồm việc giảm thiểu cũng như tái sử dụng, tái chế và thu hồi
chất thải ở mọi khâu, mọi công ñoạn của quá trình sản xuất. ðây có thể ñược
xem là một phần của chương trình ñánh giá vòng ñời sản phẩm.
Quản lý chất thải nhấn mạnh vào khâu tiêu dùng: cách tiếp cận này tập
trung nâng cao nhận thức của người tiêu dùng ñể họ lựa chọn và sử dụng các
sản phẩm thân thiện với môi trường. Vì vậy, nhà sản xuất cũng phải chịu sức
ép cải tiến sản phẩm và qui trình sản xuất ñạt tiêu chuẩn môi trường và bảo vệ
sức khỏe cộng ñồng (ví dụ ISO 14001, OHSAS 18001,…).
Quản lý tổng hợp chất thải (QLTHCT), ñôi khi còn ñược gọi là quản
lý tổng hợp chất thải bền vững (Van de Klundert and Anschutz 2001). Quản lý
tổng hợp chất thải là cách tiếp cận mới trong quản lý chất thải, nó ñưa ra
những cách thức quản lý khác nhau giúp giảm bớt ñồng thời sức ép về thu
gom và chôn lấp chất thải. Cách tiếp cận này làm tăng tính bền vững và về
môi trường, cả về kinh tế và xã hội của hệ thống quản lý chất thải nói chung.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
Hình 1.1: Mô hình quản lý tổng hợp chất thải
(Nguồn: Nguyễn Danh Sơn, 2010)
Thuật ngữ “tổng hợp” có nghĩa là nối kết hay phối hợp với nhau. Quản
lý tổng hợp chất thải bao gồm ít nhất ba loại phối kết hợp sau: (1) Phối kết
hợp các chiến lược quản lý chất thải, (2) Phối kết hợp các khía cạnh xã hội,
kinh tế, luật pháp, chính trị, thể chế, môi trường và công nghệ trong quản lý
chất thải, và (3) Phối kết hợp ý kiến, ưu tiên và năng lực cung cấp dịch vụ của
các nhóm liên quan.
- Quản lý tổng hợp chất thải: cách tiếp cận này cho phép xem xét tổng hợp
các khía cạnh liên quan ñến quản lý chất thải như môi trường tự nhiên, xã hội,
kinh tế, thể chế với sự tham gia của các bên liên quan vào các hợp phần của
hệ thống quản lý chất thải (giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng, tái chế, chôn lấp)
chứ không chỉ tập trung vào duy nhất công nghệ xử lý (chôn lấp, tái chế, tái
sử dụng, ) theo cách truyền thống. Phương pháp tiếp cận này ñược xem như
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
một giải pháp tích hợp ñảm bảo tính bền vững khi lựa chọn các giải pháp quy
hoạch và quản lý môi trường trong từng ñiều kiện cụ thể.
Hình 1.2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và xử lý chất thải ( Nguồn
McGraw-Hill, 2002).
Hình 1.3. Quy trình chung trong quản lý tổng hợp chất thải rắn (Nguồn:
McGraw-Hill, 2002).
Không
khuyến
khích
Khuyến
khích
Th
ả
i b
ỏ
Thu hồi năng lượng
Tái ch
ế
Tái sử dụng
Gi
ả
m thi
ể
u
Hạn chế
ðẦU VÀO CHẤT THẢI RẮN
PHÂN LOẠI TRƯỚC VÀ THU GOM
PHÂN LOẠI
TRUNG
XỬ LÝ
SINH HỌC
XỬ LÝ NHIỆT
CHÔN LẤP
Nguyên
vật liệu
th
ứ cấp
Năng
lượng
SX phân
compost
Dư lượng phân compost
Lọc bụi
Chất thải
tồn dư
T
ồn d
ư
SX phân
compost
ðốt tập
trung
Chôn
lấp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
1.1.1.2. Kết hợp các giải pháp chiến lược về quản lý chất thải
Mô hình kết hợp các giải pháp trong chiến lược quản lý chất thải bao
gồm tất cả các phương án quản lý chất thải, thay vì chỉ tập trung vào công tác
xử lý (thu gom, chôn lấp) truyền thống trước ñây. Các giải pháp quản lý chất
thải ñược lựa chọn có thể bao gồm việc giảm nguồn thải, tái sử dụng, tái chế,
sản xuất phân hữu cơ, thu hồi năng lượng, nhằm làm giảm dòng chất thải
ñưa ra bãi chôn lấp, từ ñó tăng thời gian sử dụng của bãi chôn lấp và giảm chi
phí cả về kinh tế lẫn môi trường trong công tác quản lý chất thải rác, khí thải
và nước rỉ rác. Việc tính toán dịch chuyển dòng thải này trong quy hoạch
quản lý chất thải là cơ sở ñể xác ñịnh nhu cầu về năng lực thu gom chất thải
và thời gian sử dụng bãi chôn lấp.
ðể có các giải pháp quản lý chất thải trong ñiều kiện thực tế cần có sự
hiểu biết nhất ñịnh về thành phần và tính chất của dòng thải. ðây là ñặc tính
quan trong, nhờ ñó các nhà chuyên môn, nhà quản lý ñề xuất các giải pháp
quản lý rác thải phù hợp và tối ưu nhất cho mình. Các giải pháp quản lý này
có thể ñược áp dụng riêng lẻ hoặc kết hợp ñể nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý.
Căn cứ vào thành phần và tính chất của nguồn chất thải, các giải pháp
quản lý và xử lý ñược ñề xuất và thảo luận như bên dưới.
a. Giảm phát thải
Nói ñến giảm phát thải không chỉ là giảm số lượng chất thải mà còn ñề
cập cả ñến việc giảm nồng ñộ và ñộc tính của chất thải ngay tại nguồn phát
thải. Giảm phát thải trong công nghiệp bao gồm giảm lượng thải trong quá
trình sản xuất, sản xuất các sản phẩm tạo ít phát thải, sản phẩm dễ dàng phân
hủy khi thải bỏ, sản phẩm không hoặc chứa ít chất thải nguy hại, Ngay cả
việc thay ñổi thói quen tiêu dùng hàng ngày hướng tới các sản phẩm thân
thiện môi trường, sản phẩm ít bao bì, ít hoạt chất, cũng là một giải pháp hữu
hiệu ñể giảm phát thải.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
Ngoài ra, việc giảm phát thải của một qui trình sản xuất cũng ñược thực
hiện bằng nhiều giải pháp khác nhau, trong ñó ñánh giá sản xuất sạch hơn
cũng là một giải pháp tích cực và hiệu quả trong thời gian qua. Việc áp dụng
các chương trình sản xuất sạch hơn tại các nhà máy, các doanh nghiệp sản
xuất làm tăng hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất của họ thông qua giảm
ô nhiễm tại nguồn (Lê Hoàng Việt, Nguyễn Xuân Hoàng, 2004).
Thêm vào ñó, các giải pháp chiến lược khác như áp phí thải bỏ, thuế xử
lý chất thải cho các loại rác thải ñiện tử, ñiện lạnh, ñã áp dụng thành công ở
nhiều nước
phát triển nhưng chưa phù hợp với ñiều kiện Việt Nam - nơi các giải
pháp quản lý và xử lý chất thải còn lạc hậu.
b. Tái sử dụng, tái chế
Tái sử dụng và tái chế là những thuật ngữ ñồng nghĩa với việc giảm
nguồn thải.Tái sử dụng là dùng lại các sản phẩm hay nguyên vật liệu mà
không có sự sửa ñổi ñáng kể, chúng chỉ cần ñược làm sạch hoặc sửa chữa
trước khi sử dụng lại. Tái chế khác với tái sử dụng ở chỗ nó ñòi hỏi sự biến
ñổi nhất ñịnh về thành phần, tính chất vật lý, hóa học hay sinh học của chất
thải ñể trở thành sản phẩm có thể sử dụng ñược.
Các giải pháp chiến lược thúc ñẩy tái sử dụng và tái chế trong công
nghiệp có thể dưới dạng chương trình trao ñổi chất thải công nghiệp. Trong
chương trình này, chất thải của một ngành nghề sản xuất nhưng lại là nguyên
liệu cho một ngành sản xuất khác, có thể ñược thông tin và trao ñổi lẫn nhau
nhằm sử dụng hiệu quả và tối ưu nguồn tài nguyên trước khi thải bỏ.
Ở Việt Nam hiện nay, hoạt ñộng tái sử dụng và tái chế là một ngành
kinh doanh không chính thức tuy nhiên mức ñóng góp của hoạt ñộng này
trong giải quyết công ăn việc làm và giảm nguồn thải là rất ñang kể. ðiều tra
của DiGregorio et al.(1998) tiến hành vào năm 1996 ở Hà Nội ước tính có
khoảng 6.000 lao ñộng có thu nhập từ việc thu gom chất thải cho tái chế và tái
sử dụng. Hoạt ñộng này làm giảm khoảng 20 ÷ 25% lượng chất thải cho các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
bãi chôn lấp, tương ñương 80.000 tấn chất thải mỗi năm. Một lợi ích kinh tế
khác ñược ghi nhận từ công việc này là giảm bớt chi phí của chính quyền
thành phố cho công tác thu gom chất thải.
Giả sử các nguyên liệu tái chế có cùng chất lượng và số lượng với các
nguyên liệu gốc thì các so sánh về tác ñộng môi trường của việc sử dụng hai
loại v
ậ
liệu này có thể tổng kết trong sơ ñồ ở hình 1. Từ sơ ñồ ta thấy nếu
gọi các tác ñộng ñến môi trường của hệ thống quản lý tổng hợp chất thải rắn
là A, trong ñó Ar là tác ñộng ñến môi trường của hệ thống quản lý tổng hợp
chất thải rắn có tái chế, Anr là tác ñộng ñến môi trường của hệ thống quản lý
tổng hợp chất thải rắn không có tái chế; B là tác ñộng ñến môi trường của qui
trình tái chế và C là tác ñộng ñến môi trường của qui trình sản xuất hàng hóa
từ nguyên liệu gốc. Sự khác biệt về tác ñộng ñến môi trường của hệ thống có
tái chế và không có tái chế sẽ ñược tính bằng công thức:
(Ar + B) – (Anr + C) = Ar + B – Anr – C = A + B - C
với A = Ar – Anr
Một chương trình tái chế mang lại hiệu quả về mặt môi trường khi
A + B < C.
Hình 1.4: Sơ ñồ tính toán so sánh các tác ñộng ñến môi trường của việc
tái chế (Nguồn: Forbes R. McDougall et al., 2001)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
Trong hệ thống quản lý chất thải rắn của ñô thị Việt Nam, tái chế và tái
sử dụng hiện hữu như một thành phần phi chính qui nhưng có ảnh hưởng rất
lớn ñến thành phần và lượng rác thải phát sinh. Việc thừa nhận chính thức các
thành phần tham gia tái sử dụng và tái chế chất thải là cần thiết nhằm ghi
nhận những ñóng góp của chúng và tạo nguồn cơ sở dữ liệu cho nghiên cứu
và ñánh giá hệ thống quản lý rác thải xác thực và hiệu quả hơn. Qua ñó, các
lợi ích môi trường, lợi ích cộng ñồng của việc tái sử dụng và tái chế chất thải
cũng ñược xác ñịnh rõ ràng, góp phần khuyến khích sự tham gia của nhà ñầu
tư và các ñối tượng liên quan.
c. Sản xuất phân hữu cơ
Chế biến phân bón từ chất thải là một dạng tái chế chất thải bởi vì qua
quá trình phân hủy sinh học hiếu khí, các chất thải hữu cơ (thường là thức ăn
và rau quả) ñược biến ñổi thành phân bón hữu cơ giàu dinh dưỡng. Mặc dù
phân hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng không cao như phân hóa học nhưng sử
dụng phân hữu cơ là hướng ñến một nền sản xuất nông nghiệp bền vững.
Căn cứ vào thành phần rác thải ở khu vực ðBSCL như trình bày ở bảng 1,
ta thấy hàm lượng chất hữu cơ trong rác ñô thị rất cao chiếm từ 57 ÷ 87%. ðây
chính là thành phần thiết yếu và thích hợp nhất cho chế biến phân hữu cơ.
Hình 1.5: Quy trình công nghệ chế biến phân bón từ rác thải
(Nguồn: Lê Hoàng Việt và cộng sự - QLTHCTR – Cách tiếp cận mới cho
công tác BVMT – Tạp chí khoa học 2011: 20a 39-50)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
d. Thu hồi năng lượng
Việc thu hồi năng lượng từ quá trình thiêu hủy chất thải không chỉ ñơn
thuần tạo ra năng lượng mà còn làm giảm bớt khối lượng chất thải phải chôn
lấp ñến 90%. Tuy nhiên, hàm lượng rác thải ở Việt Nam có nhiệt trị cao rất
thấp; do ñó, thu hồi năng lượng không phải là phương án khả thi về kinh tế và
kỹ thuật. Trong trường hợp này, ñịnh hướng phân loại chất thải tại nguồn sẽ là
giải pháp ưu tiên thực hiện ñể phân lập dòng chất thải vô cơ ñưa vào thiêu ñốt
hoặc chôn lấp.
Sự kết hợp các giải pháp xử lý rác thải trong hệ thống quản lý chất thải
rắn có ảnh hưởng rất lớn ñến việc tính toán lượng phát thải vào môi trường
ñặc biệt là khí gây hiệu ứng nhà kính (CO2 và CH4, CFCs và N2O). Lượng
khí này ñược tính toán qui ñổi thành lượng phát thải khí CO2 tương ñương, là
nguyên nhân chính gây biến ñổi khí hậu. Các giải pháp quản lý và xử lý ñược
cải thiện, tương ñương với lượng phát thải CO2 ñược thu gom, xử lý hoặc
giảm thiểu góp phần làm giảm biến ñổi khí hậu toàn cầu. Do ñó, trong những
năm qua chúng ta ñã và ñang xây dựng các dự án quản lý và xử lý chất thải
rắn theo cơ chế phát triển sạch (CDM) ñể bán
“chứng nhận khả năng giảm phát thải hiệu ứng nhà kính (CER)“ và thu
về một lượng tiền không nhỏ. Các dự án CDM ở thành phố Hồ Chí Minh
ñang bán 1 CER (tương ñương 1 tấn CO2 qui ñổi) với giá khoảng 14 USD.
ðây chính là một lợi thế lớn cho việc quản lý chất thải rắn ở các nước chậm
phát triển và các nước phát triển, trong ñó có Việt Nam.
1.1.1.3 Kết hợp các khía cạnh liên quan
Phần lớn các hoạt ñộng trong quản lý chất thải là các quyết ñịnh về
công nghệ, tài chính, luật pháp hay cưỡng chế thi hành, xử phạt hành chính.
Tất cả các hoạt ñộng này cần ñược kết hợp vào trong các quyết ñịnh về quản
lý chất thải. Ví dụ khi lựa chọn vị trí xây dựng bãi chôn lấp, việc chọn ñịa
ñiểm vì lý do ít tốn kém là chưa ñầy ñủ; người ra quyết ñịnh cần phải xác ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
cả các tác ñộng môi trường tiềm tàng tại mỗi ñịa ñiểm, các tác ñộng xã hội
ñối với người dân ñịa phương và cả sự ủng hộ của họ ñối với ñịa ñiểm ñề
xuất; công nghệ chôn lấp cũng phải phù hợp cho công tác vận hành; ñủ năng
lực ñể tiến hành ñánh giá tác ñộng môi trường cho bãi chôn lấp.
1.1.1.4. Kết hợp các bên liên quan
Nhiều cá nhân, tập thể và tổ chức có liên quan có thể bị ảnh hưởng bởi các
quyết ñịnh về quản lý chất thải. Trong quản lý tổng hợp chất thải, cần thu thập ý
kiến phản hồi của các ñối tượng bị ảnh hưởng bởi quy hoạch và quản lý. Phương
pháp tiếp cận có thể là tổ chức các cuộc hội thảo, các cuộc họp công khai, các
cuộc ñiều tra nghiên cứu, phỏng vấn hoạt ñộng của các ban thẩm ñịnh, ban tư
vấn. Lắng nghe và hành ñộng với các thông tin ñầu vào như vậy không chỉ giúp
hoàn thiện thiết kế các dự án quản lý chất thải, mà còn làm tăng nhận thức và tạo
sự ñồng tình và ủng hộ của những ñối tượng chịu ảnh hưởng từ các dự án ñó.
Hình 1.6: Tổ chức hành chính cấp quốc gia về quản lý chất thải rắn tại
Việt Nam (Nguồn:Viet L. H và ctv, 2009)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
Mặt khác sự kết hợp của các bên liên quan còn ñược hiểu như là nhu
cầu hợp tác trong cung cấp các dịch vụ quản lý chất thải và chia sẻ thông tin.
Việc cung cấp các dịch vụ này có thể bao gồm sự cộng tác, hợp tác của các tổ
chức cộng ñồng, các nhóm không chính quy, khu vực tư nhân và chính quyền
thành phố, hoặc từng tổ chức này có thể hoạt ñộng ñộc lập. Tất cả các bên liên
quan có thể hỗ trợ nhau thực hiện các dịch vụ và làm tăng hiệu quả cung cấp
dịch vụ nói chung. Ở Việt Nam chiến lược xã hội hóa trong quản lý chất thải
ñang ñược thực hiện có kết quả ở nhiều ñịa phương với sự kết hợp giữa các
bên liên quan trong quản lý chất thải. Hình 1.6 trình bày tổ chức hành chính
cấp quốc gia về quản lý chất thải rắn, và sơ ñồ hệ thống tổng thể quản lý chất
thải sinh hoạt ñô thị tại Việt Nam.
Việc tổ chức, quy hoạch và quản lý chất thải rắn ở Việt Nam ñã ñược
hình thành và phát triển trong thời gian qua dưới sự quản lý của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, nhưng nhìn chung sự quản lý còn chồng chéo và chưa
hiệu quả, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan chưa cao. Hệ thống quản lý và xử
lý rác còn thô sơ, bãi chôn lấp là lựa chọn chính; ủ phân hữu cơ, thiêu ñốt hầu
như không ñáng kể. Các ñơn vị tham gia trong hệ thống quản lý rác chưa có
sự phối hợp thực hiện tốt, chưa ñồng bộ và thống nhất từ trung ương ñến ñịa
phương; các giải pháp quản lý thường rất chung chung và tương tự nhau giữa
các ñịa phương. Việc giáo dục môi trường và nâng cao ý thức cộng ñồng còn
rất yếu kém, sơ sài và chưa có sự phối hợp tốt.
1.1.1.5. Thứ tự ưu tiên trong quản lý tổng hợp chất thải
Trong tiếp cận quản lý tổng hợp chất thải thì phòng ngừa là nguyên tắc
hàng ñầu. Phòng ngừa là ngăn chặn sự phát thải hoặc tránh tạo ra chất thải.
Giảm thiểu là việc làm ñể sự phát thải là ít nhất. Khi sự phát thải ñược giảm
tới mức bằng 0 thì ñó là sự phòng ngừa tuyệt ñối. Phòng ngừa ñược coi là
phương thức tốt nhất ñể giảm thiểu chất thải ngay từ nguồn phát sinh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14
Phòng ngừa và giảm thiểu là hai nấc thang trên cùng trong thang bậc
quản lý chất thải. Trong kinh tế chất thải, bản chất của phòng ngừa là ngăn
chặn tối ña sự phát sinh chất thải trong mọi hoạt ñộng kinh tế (sản xuất, lưu
thông, phân phối, tiêu dùng). Tái sử dụng và tái chế là hai nấc thang tiếp theo,
sau cùng là thu hồi và táichế chất thải.
Như vậy một chiến lược quản lý tổng hợp chất thải cần ñược chú ý
trước tiên vào các biện pháp hạn chế phát thải, nghĩa là theo nguyên tắc
phòng ngừa. Trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, nếu càng giảm thiểu ñược
phát thải thì càng giảm ñược các chi phí cho các khâu tiếp theo ñể xử lý chất
thải (tái sử dụng, tái chế, thu hồi, chôn lấp, ). Trường hợp phát sinh chất thải
trong sản xuất và tiêu dùng thì cần cố gắng tái sử dụng và tái chế tối ña trước
khi ñem chôn lấp trả chúng về môi trường.
Hình 1.7: Thang bậc quản lý chất thải
(Nguồn: Chỉnh sửa từ Lê Hoàng Việt, Nguyễn Xuân Hoàng, 2002)
1.1.2. Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn.
Ngày 17/12/2009, Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải ñã ký
ban hành Quyết ñịnh số 2149/Qð-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về
quản lý tổng hợp chất thải rắn ñến năm 2025, tầm nhìn ñến năm 2050. Theo
ñó, phấn ñấu tới năm 2050, tất cả các loại chất thải rắn phát sinh ñều ñược thu
gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt ñể bằng những công nghệ tiên tiến,
thân thiện với môi trường và hạn chế khối lượng chất thải rắn phải chôn lấp
ñến mức thấp nhất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15
Quản lý tổng hợp chất thải rắn là một trong những ưu tiên của công tác
bảo vệ môi trường, góp phần kiểm soát ô nhiễm, hướng tới phát triển bền
vững ñất nước. ðây là ñiểm khác biệt quan trọng so với “Chiến lược quản lý
chất thải rắn tại các ñô thị và khu công nghiệp Việt Nam ñến năm 2020” ñược
ban hành 10 năm trước ñây (tại Quyết ñịnh của Thủ tướng Chính phủ số
152/1999/Qð-TTg ngày 10/7/1999).
Quản lý tổng hợp chất thải rắn hiện nay là trách nhiệm chung của toàn
xã hội,
trong ñó Nhà nước có vai trò chủ ñạo; ñẩy mạnh xã hội hóa, huy ñộng
tối ña mọi nguồn lực, tăng cường ñầu tư cho công tác quản lý tổng hợp chất
thải rắn. Quản lý tổng hợp chất thải rắn phải ñáp ứng theo nguyên tắc “người
gây ô nhiễm phải trả tiền”; các tổ chức và cá nhân phát sinh chất thải, gây ô
nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm ñóng góp kinh phí khắc phục và
bồi thường thiệt hại.
Chiến lược quốc gia mới ñặt ra mục tiêu ñến năm 2025, 100% các ñô thị
có công trình tái chế chất thải rắn thực hiện phân loại tại hộ gia ñình; 100% tổng
lượng chất thải rắn sinh hoạt ñô thị, 100% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp
không nguy hại và nguy hại, 90% tổng lượng chất thải rắn xây dựng ñô thị và
90% lượng chất thải rắn phát sinh tại các ñiểm dân cư nông thôn và 100% tại các
làng nghề ñược thu gom và xử lý ñảm bảo môi trường. Lượng túi nilon sử dụng
tại các siêu thị và trung tâm thương mại sẽ giảm 85% so với năm 2010.
ðể ñạt ñược các mục tiêu trên, các giải pháp chiến lược bao gồm:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế chính sách về quản
lý chất thải rắn, xây dựng nguồn lực thực hiện chiến lược;
- Quy hoạch quản lý chất thải rắn gồm lập và thực hiện quy hoạch xây
dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn cho các vùng kinh tế của cả nước, các
tỉnh, thành phố của cả nước, xây dựng và thực hiện quy hoạch xây dựng khu
xử lý chất thải rắn ñến tận phường, xã;