BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC NHA TRANG
************
VÕ VĂN HÙNG
NGHIÊN CỨU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI BỊ
THU HỒI ðẤT TRONG QUÁ TRÌNH ðÔ THỊ HOÁ THỊ XÃ
CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC NHA TRANG
************
VÕ VĂN HÙNG
NGHIÊN CỨU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI BỊ
THU HỒI ðẤT TRONG QUÁ TRÌNH ðÔ THỊ HOÁ THỊ XÃ
CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS. ðỖ VĂN NINH
NCS. PHẠM HỒNG MẠNH
KHÁNH HÒA - 2013
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu
trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi
xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả Luận văn
Võ Văn Hùng
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành khóa học và ñề tài nghiên cứu tôi ñã nhận ñược sự quan tâm, giúp
ñỡ quý báu của quý Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu Nhà trường, Khoa Sau ñại học -
Trường ðại học Nha Trang, xin gửi tới quý Thầy, Cô lòng biết ơn chân thành và tình
cảm quý mến nhất.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến Thầy giáo TS. ðỗ Văn Ninh và Thầy giáo
NCS.Phạm Hồng Mạnh người hướng dẫn khoa học, Các Thầy ñã nhiệt tình hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân: UBND thị xã Cửa Lò, Phòng
Tài nguyên và môi trường, Phòng Thống kê, Phòng Quản lý ñô thị, Phòng Tài chính -
Kế hoạch, Phòng Lao ñộng - Thương binh – Xã hội, Hội ñồng bồi thường và giải
phóng mặt bằng thị xã Cửa Lò, Văn phòng ðKQSD ñất thị xã Cửa Lò, Ủy ban nhân
nhân phường Nghi Hương, phường Nghi Thu và các hộ gia ñình, cá nhân thuộc các
nhóm hộ ñiều tra tại thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An ñã giúp ñỡ tận tình, tạo ñiều kiện ñể
tôi hoàn thành ñề tài này.
Tôi xin cảm ơn tới gia ñình, những người thân, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ñộng
viên, góp ý và giúp ñỡ cho tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Nha Trang, ngày 16 tháng 12 năm
2013
Tác giả luận
văn
Võ Văn Hùng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN 1
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC HINH viii
DANH MỤC SƠ ðỒ viii
MỞ ðẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 5
1.1. LAO ðỘNG VIỆC LÀM 5
1.1.1. Các khái niệm 5
1.1.2 Việc làm, thất nghiệp 11
1.1.3. Mối quan hệ giữa thu nhập và việc làm 19
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ðÔ THỊ HÓA 20
1.21. Khái niệm ñô thị hóa 20
1.2.2. ðặc ñiểm của quá trình ñô thị hóa 21
1.2.3. Tác ñộng của ñô thị hóa ñến ñời sống kinh tế xã hội của người dân 22
1.2.4. Những vấn ñề phát sinh trong quá trình thu hồi ñất phục vụ cho quá trình ñô thị
hóa 27
1.3. ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ðẤT ðẾN VIỆC LÀM VÀ SINH KẾ
CỦA NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ðẤT TRONG QUÁ TRÌNH ðÔ THỊ HÓA 28
1.3.1.Ảnh hưởng của việc thu hồi ñất ñến việc làm của các hộ nông dân bị thu hồi ñất.
28
1.3.2 Ảnh hưởng của việc thu hồi ñất ñến thu nhập và sinh kế của người dân 29
1.4. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG CÓ VIỆC LÀM CỦA
NGƯỜI LAO ðỘNG 32
1.4.1. Mức thu nhập 32
1.4.2. Các ñặc tính của hộ gia ñình: 32
1.4.3. Các ñặc ñiểm về nhân khẩu học: 32
1.4.4. Các biến khả năng và ñộng lực: 32
1.4.5. Các biến quyết ñịnh cầu lao ñộng: 33
iv
1.5. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI TRONG VẤN
ðỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỪ QUÁ TRÌNH THU HỒI ðẤT PHỤC VỤ ðÔ THỊ
HÓA 33
1.6. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 39
1.6.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan ñến ñề tài 39
1.6.2. ðánh giá chung về các công trình nghiên cứu liên quan ñến ñề tài 42
1.7. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ðỀ XUẤT VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 42
1.7.1. Mô hình nghiên cứu ñề xuất 42
1.7.2. Các giả thuyết nghiên cứu 43
Tóm lược Chương 1: 44
Chương 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 45
2.1. QUI TRÌNH NGHIÊN CỨU 45
2.2. ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU 46
2.3. MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG 47
2.3. Mẫu nghiên cứu và nguồn số liệu sử dụng 48
2.3.1. Mẫu nghiên cứu 48
2.3.2. Nguồn số liệu sử dụng 49
2.4. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu 50
Tóm lược Chương 2: 50
Chương 3: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NHỮNG HỘ DÂN BỊ
THU HỒI ðẤT TẠI THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN 51
3.1. KHÁI QUÁT VỀ VỊ TRÍ ðỊA LÝ VÀ ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA THỊ XÃ
CỬA LÒ 51
3.1.1. Vị trí ñịa lý 51
3.1.2. ðiều kiện tự nhiên 52
3.2. ðẶC ðIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU 56
3.2.1. Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế 56
3.2.2. Y tế và giáo dục 58
3.2.3. Dân số và việc làm 59
3.2.3. Tình hình ñời sống dân cư 60
3.2.4. Tình hình thu hồi ñất phát triển kinh tế xã hội tại Thị Xã Cửa Lò 60
3.4. ðẶC ðIỂM VIỆC LÀM CỦA NHỮNG HỘ DÂN BỊ THU HỒI ðẤT TẠI THỊ
XÃ CỬA LÒ 65
v
3.4.1. ðặc ñiểm về mẫu ñiều tra 65
3.4.2. Tình trạng việc làm của hộ 67
3.4.3. ðặc ñiểm về giới tính và tình trạng việc làm 68
3.4.4. ðặc ñiểm về trình ñộ học vấn và việc làm 69
3.4.5. Tuổi của chủ hộ và tình trạng việc làm 70
3.4.6. Số người sống phụ thuộc và tình trạng việc làm của chủ hộ 70
3.4.7. ðặc ñiểm về diện tích ñất sản xuất 71
3.4.8. Sự hỗ trợ của chính quyền 73
3.5. PHÂN TÍCH YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN VIỆC LÀM CỦA NHỮNG HỘ
DÂN BỊ THU HỒI ðẤT TRÊN ðỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ 74
3.5.1. Kết quả phân tích mô hình hồi qui logit 74
3.5.2. Phân tích yếu tố ảnh hưởng tới khả năng có việc làm của những hộ dân bị thu
hồi ñất trên ñịa bàn thị xã Cửa Lò 75
Tóm lược Chương 3: 77
CHƯƠNG 4: GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ðỐI VỚI
HỘ DÂN BỊ THU HỒI ðẤT TẠI THỊ XÃ CỬA LÒ 78
4.1. QUAN ðIỂM, ðỊNH HƯỚNG VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO HỘ DÂN BỊ THU HỒI ðẤT 78
4.1.1 Quan ñiểm và ñịnh hướng của Trung ương, của tỉnh Nghệ An 78
4.1.2. Quan ñiểm và ñịnh hướng của chính quyền thị xã Cửa Lò 79
4.2. NHỮNG GỢI Ý CHÍNH SÁCH ðỐI VỚI VẤN ðỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NHỮNG HỘ BỊ THU HỒI ðẤT 80
4.2.1. Giải pháp về chính sách hỗ trợ việc làm cho người bị thu hồi ñất: 80
4.2.2. Cần có hoạt ñộng tuyên truyền, hướng dẫn về sử dụng tiền ñền bù, tư vấn, tuyền
truyền về các phương án ñào tạo nghề, giải quyết việc làm 81
4.2.3. Chính sách tạo việc làm ñối với phần diện tích còn lại 81
4.2.4. Chính sách tạo việc làm ñối với lao ñộng lớn tuổi 82
4.2.5. Quan tâm chăm sóc sức khỏe cho nhân dân: 82
4.2.6. Một số giải pháp khác 83
Tóm lược Chương 4: 83
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
Phụ lục
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT CHỮ VIẾT TẮT CÓ NGHĨA LÀ
1 BAH Bị ảnh hưởng
2 CNH Công nghiệp hoá
3 ðTH ðô thị hóa
4 GDP Tổng sản phẩm nội ñịa
5 GPMB Giải phòng mặt bằng
6 HðH Hiện ñại hoá
7 NN Nông nghiệp
8 TðC Tái ñịnh cư
9 WB Ngân hàng thế giới
10 ILO Tổ chức lao ñộng Quốc Tế
11 CSHT Cơ sở hạ tầng
12 ðNN ðất nông nghiệp
13 THð Thu hồi ñất
14 KCN Khu công nghiệp
15 KðT Khu ñô thị
16 GQVL Giải quyết việc làm
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Dân số trong ñộ tuổi lao ñộng có khả năng lao ñộng 60
Bảng 3.2. ðặc ñiểm nghề nghiệp của chủ hộ trước và sau khi thu hồi ñất tại
Thị xã Cửa Lò 67
Bảng 3.3. ðặc ñiểm giới tính và nghề nghiệp của chủ hộ trước và sau khi thu hồi ñất
tại Thị xã Cửa Lò 68
Bảng 3.4. Trình ñộ học vấn và tình trạng việc làm của những hộ trước khi thu hồi ñất
tại Thị xã Cửa Lò 69
Bảng 3.5. ðặc ñiểm về tuổi và tình trạng việc làm của những hộ trước khi thu hồi ñất
tại Thị xã Cửa Lò 70
Bảng 3.6 ðặc ñiểm người phụ thuộc và tình trạng việc làm của những hộ trước khi thu
hồi ñất tại Thị xã Cửa Lò 71
Bảng 3.7. Một số ñặc ñiểm thống kê về diện tích ñất của những hộ diện thu hồi ñất tại
Thị Xã Cửa Lò 72
Bảng 3.8. Tiền ñền bù cho những hộ dân bị thu hồi ñất tại Thị xã Cửa Lò 73
Bảng 3.9 Kết quả ước lượng mô hình hồi qui về ảnh hưởng của các yếu tố ñến khả
năng có việc làm của hộ 74
Bảng 3.10. Kết quả mô phỏng về khả năng có việc làm của hộ 75
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Tài sản của người dân (ngũ giác sinh kế) 30
Sơ ñồ 1.2. Mô hình nghiên cứu 43
Hình 3.1: Vị trí vùng nghiên cứu 51
Hình 3.2: Cơ cấu kinh tế thị xã Cửa Lò 2010 – 2012 57
Hình 3.3 Gới tính của chủ hộ thuộc diện thu hồi ñất tại Thị xã Cửa Lò 65
Hình 3.4. Số người sống phụ thuộc của hộ diện thu hồi ñất tại Thị xã Cửa Lò 66
Hình 3.5. ðặc ñiểm học vấn của chủ hộ thuộc diện thu hồi ñất tại Thị xã Cửa Lò 66
Hình 3.6: Diện tích ñất sản xuất sản xuất của những hộ dân thuộc diện thu hồi ñất tại
Thị Xã cửa Lò 72
DANH MỤC SƠ ðỒ
Sơ ñồ 1.1. Sơ ñồ phân loại lực lượng lao ñộng 6
Sơ ñồ 2.1. Qui trình nghiên cứu ñề tài 46
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm qua, trên khắp các vùng, miền của ñất nước, nhiều khu công
nghiệp, khu ñô thị mới ñược xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ñược
nâng cấp, xây mới ngày càng ñồng bộ và hiện ñại. Nhờ ñó, bộ mặt của ñất nước ñã
thay ñổi nhanh chóng theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại và văn minh. Việc thu hồi
ñất bao gồm cả ñất ở và ñất nông nghiệp ñể xây dựng các khu công nghiệp, khu ñô thị,
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia dẫn
ñến diện tích ñất cho sản xuất, kinh doanh của người dân bị thu hẹp, một số trường
hợp phải thay ñổi chỗ ở và cả ñiều kiện sống.
Mặc dù Nhà nước ñã ban hành nhiều chính sách về vấn ñề bồi thường, tái ñịnh cư,
bảo ñảm việc làm, thu nhập và ñời sống của người dân có ñất bị thu hồi. Song tình
trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển ñổi ñược nghề nghiệp, khó khăn trong
cuộc sống sinh hoạt nơi ở mới, ñặc biệt ñối với người nông dân bị thu hồi ñất ñã và
ñang diễn ra ở nhiều ñịa phương. Nguyên nhân dẫn ñến thực trạng ñó một phần do
nhiều nơi thực hiện công tác bồi thường, tái ñịnh cư, ñào tạo, giải quyết việc làm cho
người dân có ñất bị thu hồi còn chưa hợp lý. Bên cạnh ñó, bản thân người dân bị thu
hồi ñất còn thụ ñộng, quá trông chờ ỷ lại vào Nhà nước, chưa chủ ñộng tự ñào tạo ñể
thích ứng với sự thay ñổi.
Trong những năm qua, tỉnh Nghệ An nói chung, thị xã Cửa Lò nói riêng ñã và
ñang quyết tâm tập trung nguồn lực ñể xây dựng cơ sở vật chất góp phần thực hiện vai
trò là “ðô thị trung tâm kinh tế - văn hoá của vùng Bắc Trung Bộ” theo Quyết ñịnh số
10/1998/Qð - TTg về ñịnh hướng Quy hoạch tổng thể hệ thống ñô thị Việt Nam ñến
năm 2020. ðồng thời tạo tiền ñề cho việc phát triển Nghệ An thành trung tâm kinh tế -
văn hoá vùng Bắc Trung Bộ theo Quyết ñịnh số 239/2005/Qð - TTg ngày 30/9/2005
của Thủ tướng Chính phủ. Chính vì vậy, tốc ñộ phát triển các khu công nghiệp, khu ñô
thị, việc xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, các công trình công cộng
diễn ra rất nhanh. Quá trình ñó ñi liền với việc thu hồi ñất, bao gồm cả ñất nông nghiệp
của một bộ phận dân cư, chủ yếu là vùng ven ñô, vùng có ñiều kiện giao thông thuận
lợi, có ñiều kiện phát triển kinh tế xã hội. Giải quyết việc làm, ổn ñịnh và từng bước
2
nâng cao ñời sống cho người bị thu hồi ñất là nhiệm vụ của cấp uỷ ðảng, chính quyền
và toàn xã hội không chỉ riêng ở thị xã Cửa Lò mà một số ñịa phương khác cũng ñang
gặp phải khó khăn trong việc giải quyết việc làm cho người bị thu hồi ñất trong qúa
trình ñô thị hoá.
Hiện trên ñịa bàn cả nước, ñặc biệt là ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh, ðà Nẵng ñã và ñang có nhiều nghiên cứu về việc giải quyết việc làm
cho người bị thu hồi ñất trong qúa trình ñô thị hoá. Tuy nhiên, ở thị xã Cửa Lò, là một
ñô thị có tốc ñộ phát triển và ñô thị hóa nhanh, việc thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án
khá nhiều, gây ảnh hưởng không nhỏ ñến việc làm của người dân ñịa phương, lại chưa
có các nghiên cứu cụ thể về vấn ñề này. ðể ñánh giá ñúng thực trạng giải quyết việc
làm cho người bị thu hồi ñất khi thực hiện các dự án trên ñịa bàn thị xã Cửa Lò, từ ñó
kịp thời ñề xuất những giải pháp tích cực nhằm góp phần giảm thiểu những ảnh hưởng
tiêu cực của việc thực hiện các chính sách ñó, vì vậy tác giả ñã lựa chọn ñề tài:
"Nghiên cứu giải quyết việc làm cho người bị thu hồi ñất trong quá trình ñô thị hoá tại
thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An" ñể làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu giải quyết việc làm cho người bị thu hồi ñất trong quá trình ñô thị
hoá. Trên cơ sở ñó, ñề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác giải quyết
việc làm cho người dân có ñất bị thu hồi trên ñịa bàn nghiên cứu.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý thuyết và thực tiễn về vấn ñề giải quyết việc làm cho những
hộ dân bị thu hồi dất phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
- ðánh giá thực trạng về việc làm và thu nhập ñối với những hộ dân trước và sau
khi bị thu hồi ñất sản xuất.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng có việc làm của những hộ dân bị
thu hồi ñất trên ñịa bàn thị xã Cửa Lò.
- ðề xuất, gợi ý các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người bị thu hồi ñất
trên ñịa bàn nghiên cứu, góp phần ổn ñịnh và nâng cao ñời sống của người dân có ñất
bị thu hồi trên ñịa bàn thị xã Cửa Lò.
3
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu.
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là những hộ dân bị thu hồi ñất tại Thị xã Cửa
Lò, tỉnh Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu ñề tài chỉ tập trung nghiên cứu về khía cạnh việc làm và sinh
kế của những hộ dân thuộc diện thu hồi ñất trên ñịa bàn Thị Xã Cửa Lò. Thời ñiểm
thực hiện ñề tài từ giai ñoạn 2008 ñến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
ðể ñạt ñược các mục tiêu nghiên cứu của ñề tài như ñã trình bày, ñề tài sử dụng
nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, như: phương pháp tổng hợp và phân tích tài
liệu, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích kinh tế lượng. Phương pháp
nghiên cứu chi tiết ñược trình bày tại chương 2 của luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Chỉ rõ các hạn chế, nguyên nhân của hạn chế ñó trong việc giải quyết việc làm ở
những vùng thu hồi ñất.
Hệ thống hóa các vấn ñề lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao ñộng
vùng thu hồi ñất.
Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp ñánh giá chung tình hình việc làm của
người dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi ñất.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần giải quyết vấn ñề thực tiễn bức xúc ñang
ñặt ra hiện nay ở thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An,
Cung cấp bộ tài liệu làm cơ sở thực tiễn cho thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An tham
khảo trong việc ñề ra các chủ trương chính sách về giải quyết việc làm phù hợp cho
lao ñộng bị thu hồi ñất trong thời gian tới. Ngoài ra còn là tài liệu tham khảo cho các
ñịa phương có ñiều kiện tương tự.
Từ kết quả nghiên cứu ñề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho nông dân bị
thu hồi ñất trên ñịa bàn thị xã Cửa Lò, Nghệ An.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở ñầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm 4 chương.
4
Chương 1 ñề tài ñề cập tới cơ sở lý thuyết về lao ñộng, việc làm; về ñô thị, ñô thị
hóa và mô hình nghiên cứu.
Chương 2 ñề cập tới phương pháp nghiên cứu bao gồm ñề xuất mô hình nghiên
cứu của ñề tài, nguồn số liệu sử dụng, mẫu nghiên cứu và các phần mềm ñược sử
dụng.
Trong chương 3 trình bày về kết quả nghiên cứu bao gồm: khái quát về ñiều kiện tự
nhiên, ñặc ñiểm kinh tế xã hội của Thị xã Cửa Lò, thực trạng về tình hình thu hồi ñất và giải
quyết việc làm, kết quả phân tích mẫu ñiều tra về thực trạng công tác thu hồi ñất và giải quyết
việc của những hộ dân tại khu vực này. Trong chương này, nghiên cứu cũng trình bày về kết
quả ước lượng mô hình kinh tế lượng về các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng có việc làm của
người dân thuộc diện thu hồi ñất.
Cuối cùng, chương 4 sẽ ñề cập tới những giải pháp nhằm ñưa ra những gợi ý
chính sách góp phần giải quyết việc làm ñối với những hộ dân thuộc diện thu hồi ñất
tại Thị xã Cửa Lò.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. LAO ðỘNG VIỆC LÀM
1.1.1. Các khái niệm
Lực lượng lao ñộng
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về lực lượng lao ñộng, Một số giáo sư Kinh tế học
người Anh quan niệm là: Lực lượng lao ñộng là tất cả những cá nhân ñang làm việc
hoặc ñang tìm kiếm việc làm. Cũng có nhà Kinh tế học người Anh (David Begg) ñã
cho rằng lực lượng lao ñộng có ñăng ký bao gồm những người có công ăn việc làm
cộng với số người thất nghiệp có ñăng ký.
Theo quan ñiểm của lao ñộng quốc tế (ILO): Lực lượng lao là bộ phận dân số
trong ñộ tuổi quy ñịnh, thực tế ñang có việc làm và những người thất nghiệp.
Các nước thành viên của tổ chức ILO về cơ bản thống nhất quan niệm của ILO về
lực lượng lao ñộng. Tuy nhiên cũng còn khác nhau về ñộ tuổi quy ñịnh về mốc tối
thiểu và mốc tối ña, nhưng gần ñây nhiều nước ñã lấy tuổi tối thiểu là 15, còn tuổi tối
ña còn khác nhau tuỳ theo tình hình phát triển kinh tế xã hội của từng nước: có nước
quy ñịnh là 60 tuổi, có nước 64 tuổi hoặc cao hơn…. Song các trị số tối ña về tuổi
thường trùng với tuổi về hưu, cũng có nước không quy ñịnh tuổi nghỉ hưu và cũng
không quy ñịnh tuổi tối ña.
Ở Việt Nam cũng có các quan niệm khác nhau về lực lượng lao ñộng. Theo giáo
trình kinh tế lao ñộng của Trường ðại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội: Lực lượng lao
ñộng là số người trong ñộ tuổi cộng thêm 1/2 số người trên tuổi, cộng 1/3 số người lao
ñộng dưới tuổi có khả năng lao ñộng và có nhu cầu làm việc.
ðiều 6 và 145 của Bộ Luật Lao ðộng Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam ñã quy ñịnh tối thiểu và tối ña ñộ tuổi lao ñộng: ðối với nam từ 15 – 60 tuổi, ñối
với nữ từ 15 – 55 tuổi [1].
Như vậy khái niệm về lực lượng lao ñộng ñược thống nhất ở Việt Nam là: Lực
lượng lao ñộng là những người ñủ tuổi từ 15 trở lên có việc làm và những người thất
nghiệp. Nói cách khác lực lượng lao ñộng ñồng nghĩa với dân số hoạt ñộng kinh tế.
6
Khái niện này về cơ bản thống nhất với khái niệm của ILO cũng như quy ñịnh
hiện nay của Bộ Lao ñộng – Thương binh và xã hội và Tổng cục Thống kê về lực
lượng lao ñộng (tức dân số hoạt ñộng kinh tế), chỉ khác là những người thất nghiệp
ñược tính vào lực lượng lao ñộng và chỉ tính trong giới hạn ñộ tuổi lao ñộng (nam 15 –
60 tuổi, nữ 15 – 55 tuổi).
Sơ ñồ 1.1. Sơ ñồ phân loại lực lượng lao ñộng
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê (2012)
Trên cở sở sơ ñồ cơ cấu lực lượng lao ñộng ñể ñi ñến những khái niệm về việc
làm, thất nghiệp.
- Lực lượng lao ñộng nói chung bao gồm toàn bộ những người ñủ 15 tuổi trở
lên ñang có việc làm hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng
làm việc.
- Lực lượng lao ñộng trong ñộ tuổi lao ñộng là toàn bộ những người trong ñộ
tuổi lao ñộng (nam ñủ 15 tuổi ñến hết 60 tuổi, nữ ñủ 15 tuổi ñến hết 55 tuổi) ñang có
việc làm hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc [2].
Nguồn lao ñộng:
Nguồn lao ñộng là phạm trù phản ánh lực lượng quan trọng nhất của nền sản xuất
xã hội. Theo Từ ñiển Thống kê: Nguồn lao ñộng xã hội là toàn thể những thành viên
trong xã hội có khả năng tham gia lao ñộng. Bao gồm: những người theo quy ñịnh của
Nhà nước ở trong ñộ tuổi lao ñộng, có khả năng lao ñộng và những người theo quy
ñịnh của Nhà nước ở ngoài ñộ tuổi quy ñịnh nhưng ñang thực tế tham gia lao ñộng
[2],[16] .
Lực lượng lao ñộng
Thất nghiệp
Có việc làm
ðủ
việc làm
Thiếu
việc làm
Thất
nghiệp
dài hạn
Thất
nghiệp
ngắn hạn
7
Như vậy, nguồn lao ñộng xã hội (ñịa phương, ngành, ñơn vị sản xuất ) là tổng
thể sức lao ñộng xã hội (ñịa phương, ngành, ñơn vị sản xuất ) ñược xem xét trong
những khoảng thời gian nhất ñịnh.
Sức lao ñộng là khả năng lao ñộng, ñược biểu hiện ở thể lực và trí lực của từng
người lao ñộng. Vì vậy, nguồn lao ñộng ñược biểu hiện trên hai phương diện: Số
lượng và chất lượng của nguồn lao ñộng.
Số lượng nguồn lao ñộng: Về nguyên tắc, ñó là tổng số sức lao ñộng xét về mặt
thể lực của người lao ñộng với tư cách là một yếu tố của quá trình lao ñộng sản xuất.
Tuy nhiên, con người ngoài tư cách là yếu tố của quá trình lao ñộng sản xuất còn là
thành viên của xã hội, tham gia các hoạt ñộng xã hội, ñảm bảo tái sản xuất tự nhiên
sức lao ñộng Vì vậy, thể lực của con người ñược xem xét như là yếu tố của sản xuất,
kinh doanh theo những chừng mực nhất ñịnh, tuỳ thuộc vào thực trạng thể lực con
ngưòi theo ñặc tính chung (giới tính, tuổi tác ) và những biểu hiện cụ thể của từng
người (phát triển bình thường hay bị tàn tật ) và thực trạng kinh tế xã hội của từng
nước. Chính vì vậy, số lượng sức lao ñộng và số lượng nguồn lao ñộng ñược ño bằng
số lượng người lao ñộng theo những quy ñịnh nhất ñịnh, ñược gọi là lao ñộng quy ñổi.
Sở dĩ số lượng nguồn lao ñộng ñược ño bằng lao ñộng quy ñổi vì nó bao gồm nhiều
loại lao ñộng khác nhau. Bộ phận quan trong nhất của nguồn lao ñộng là người lao ñộng
trong ñộ tuổi quy ñịnh gọi tắt là lao ñộng trong tuổi.
Lao ñộng trong ñộ tuổi quy ñịnh là những người ở trong ñộ tuổi nhất ñịnh theo
quy ñịnh của Nhà nước, có nghĩa vụ và quyền lợi ñem sức lao ñộng của mình làm việc
cho mình và cho xã hội, chịu sự ñiều ñộng phân bổ của Nhà nước ñể làm các công việc
chung của xã hội. Theo quy ñịnh chung, ở Việt Nam ñộ tuổi lao ñộng tính từ 16 ñến 60
ñối với nam và 16 ñến 55 ñối với nữ [1]. Tuy là trong ñộ tuổi lao ñộng, nhưng vì
nguồn lao ñộng là toàn thể những thành viên trong xã hội có khả năng tham gia lao
ñộng, nên chỉ tính những người có khả năng tham gia lao ñộng. Vì vậy, những người
tàn tật không còn khả năng lao ñộng, mặc dù trong ñộ tuổi quy ñịnh nhưng không
ñược tính vào số lượng nguồn lao ñộng.
Ngoài những người trong ñộ tuổi quy ñịnh, số lượng nguồn lao ñộng còn bao
gồm những người ngoài ñộ tuổi lao ñộng (chưa ñến hoặc ñã quá tuổi lao ñộng quy
ñịnh của Nhà nước) nhưng thực tế tham gia lao ñộng. Theo quy ñịnh hiện hành, ngoài
8
ñộ tuổi lao ñộng bao gồm: Trên ñộ tuổi quy ñịnh: Nam từ 61 tuổi trở lên, nữ từ 56 tuổi
trở lên. Dưới ñộ tuổi quy ñịnh: Nam, nữ từ 13 tuổi ñến 15 tuổi.
Chất lượng nguồn lao ñộng là phạm trù biểu hiện ở từng người lao ñộng và trên
phạm vi từng vùng, từng ñơn vị sản xuất kinh doanh trên các mặt như: Trình ñộ văn
hoá, trình ñộ chuyên môn nghề nghiệp, trình ñộ tổ chức cuộc sống, các yếu tố về tâm
lý tập quán, trình ñộ sức khoẻ, phẩm chất ñạo ñức, trình ñộ và ý thức pháp luật [27].
Như vậy, chất lượng nguồn lao ñộng chủ yếu biểu hiện trí lực của người lao
ñộng và chất lượng về thể lực của người lao ñộng.
Trí lực của người lao ñộng ñược thể hiện thông qua một loạt các tiêu thức phản
ánh các mặt nhận thức của con người cụ thể:
Trình ñộ văn hoá của người lao ñộng là những tri thức của nhân loại mà người
lao ñộng tiếp thu ñược theo những cấp ñộ khác nhau. Về thực chất, trình ñộ văn hoá
người lao ñộng ñạt ñược thông qua nhiều hình thức: học tập tại trường lớp, tự học
nhưng phần lớn ñược tiếp thu qua trường lớp. Vì vậy, xã hội ñánh giá trình ñộ văn hoá
thông qua bằng cấp người lao ñộng ñạt ñược ở các trường phổ thông.
ðối với người lao ñộng, trình ñộ văn hoá là cơ sở quan trọng ñể họ tiếp thu các
kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, giác ngộ giai cấp và nâng cao ý thức tổ chức kỷ
luật trong lao ñộng Vì vậy, ñây là tiêu thức quan trọng ñể ñánh giá chất lượng nguồn
lao ñộng.
Trình ñộ chuyên môn, nghề nghiệp là những kiến thức về chuyên môn, nghề
nghiệp người của lao ñộng theo những cấp ñộ khác nhau. ðánh giá trình ñộ chuyên
môn nghề nghiệp cũng thông qua bằng cấp chuyên môn người lao ñộng ñạt ñưọc
thông qua học tập và thi cử (tiến sĩ khoa học, tiến sỹ, thạc sĩ, ñại học, trung cấp, sơ
cấp, công nhân kỹ thuật ), trong nhiều trường hợp ñó là số người lao ñộng ñã qua
trong cấp học.
Trình ñộ tổ chức cuộc sống là tiêu thức phản ánh trình ñộ văn hoá, trình ñộ
chuyên môn nghề nghiệp, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân cư. Vì vậy, ñây cũng là
yếu tố cấu thành chất lượng nguồn lao ñộng. ðánh giá trình ñộ tổ chức cuộc sống
ngoài những tiêu thức về kinh tế (thu nhập, mức ñộ tái sản xuất mở rộng ) còn có
những tiêu thức mang tính xã hội (sự học hành của con cái ). Trong ñiều kiện năng
xuất lao ñộng và thu nhập thấp, trình ñộ tổ chức cuộc sống có ảnh hưởng rất lớn ñến
các hoạt ñộng sản xuất và ñời sống.
9
Trình ñộ sức khoẻ, cơ cấu ñộ tuổi: ðây là các chỉ tiêu phản ánh chất lượng nguồn
lao ñộng về mặt chất của thể lực sức lao ñộng. Vì vậy, chúng cũng phản ánh mặt chất
lượng của nguồn lao ñộng. Nguồn lao ñộng có chất lượng cao không chỉ biểu hiện ở
trình ñộ văn hoá, trình ñộ chuyên môn nghề nghiệp cao, mà còn thể hiện ở chất lượng
của thể lực của người lao ñộng. Rõ ràng, một người lao ñộng có tri thức, nhưng không
ñủ sức khoẻ ñể sử dụng những tri thức vào sản xuất, những tri thức ñó dù cao cũng chỉ
là tiềm năng.
Như vậy, tri thức (thể hiện ở trình ñộ văn hoá, trình ñộ chuyên môn nghề nghiệp,
trình ñộ giác ngộ pháp luật ) và chất lượng của thể lực (thể hiện ở trình ñộ sức khoẻ
và cơ cấu ñộ tuổi của người lao ñộng ) là 2 mặt của chất lượng nguồn lao ñộng, giữa
chúng phải có sự tương xứng với nhau chất lượng của nguồn lao ñộng mới ñạt ñược
hiệu quả trong sử dụng. ðối với người lao ñộng, có trí lực nhưng trí lực ñó gắn với
một thể lực ốm yếu, trí lực ñó khó có thể phát huy ñược và ngược lại. Số lượng nguồn
lao ñộng, chất lượng nguồn lao ñộng của Việt Nam vào loại thấp. ðược ðảng và Nhà
nước Việt Nam ñã chú trọng nâng cao chất lượng nguồn lao ñộng và những năm qua
việc nâng cao chất lượng nguồn lao ñộng ñã ñạt ñược những kết quả ñáng khích lệ.
Thị trường lao ñộng:
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trường có sự ñiều tiết của Nhà nước theo ñịnh hướng XHCN. Thuật ngữ “thị trường
lao ñộng” ñã ñược nhiều nhà nghiên cứu ñề cập ñến với nhiều cách nói khác nhau:
- Theo GS.TS Trần Ngọc ðường thị trường lao ñộng là toàn bộ các quan hệ lao
ñộng ñược xác lập trong lĩnh vực thuê mướn lao ñộng (bao gồm các quan hệ cơ bản nhất
như: Tiền lương và tiền công, bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao ñộng…) ở ñó diễn ra sự
trao ñổi, thoả thuận giữa một bên là người lao ñộng tự do và người sử dụng lao ñộng.
- Một số khái niệm khác về thị trường lao ñộng thì thị trường lao ñộng :
Là một không gian trao ñổi tiến tới thoả thuận giữa người sở hữu sức lao ñộng và
người cần có sức lao ñộng ñể sử dụng.
Là mối quan hệ xã hội giữa những người lao ñộng có thể tìm ñược việc làm ñể có
thu nhập và người sử dụng lao ñộng có thể thuê ñược công nhân bằng cách trả công ñể
tiến hành sản xuất kinh doanh[10].
Là toàn bộ các quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực thuê mướn lao ñộng.
10
- Theo ILO: Thị trường lao ñộng là thị trường trong ñó có các dịch vụ mua và
bán thông qua một quá trình ñể xác ñịnh mức ñộ có việc làm của lao ñộng cũng như
mức ñộ tiền công và tiền lương.
Tuy có nhiều cách nói khác nhau, nhưng các nhà nghiên cứu ñều thống nhất ñược
với nhau về các nội dung cơ bản ñể hình thành nên thị trường lao ñộng ñó là: không
gian, người bán sức lao ñộng, người cần mua sức lao ñộng, giá cả sức lao ñộng và
những ràng buộc giữa các bên về nội dung này. Từ lập luận trên theo chúng tôi:
Thị trường lao ñộng là một bộ phận của hệ thống thị trường, trong ñó diễn ra hành
vi trao ñổi giữa một bên là người lao ñộng tự do với một bên là người có nhu cầu sử
dụng lao ñộng. Sự trao ñổi này ñược thoả thuận trên cơ sở các mối quan hệ lao ñộng
như tiền công, tiền lương, ñiều kiện làm việc, bảo hiểm xã hội… thông qua một hợp
ñồng lao ñộng bằng văn bản hoặc bằng miệng [2], [10].
Như vậy, thị trường lao ñộng ñược cấu thành bởi 3 yếu tố: Cung - cầu và giá cả
sức lao ñộng. Giữa 3 yếu tố này có liên quan, ảnh hưởng lẫn nhau. Sức lao ñộng trao
ñổi trên thị trường ñược thể hiện thông qua số lượng (quy mô), chất lượng (kỹ năng,
trình ñộ). Nói tới sự vận ñộng của thị trường lao ñộng tức là nói ñến sự vận ñộng của
các yếu tố cung - cầu và giá cả sức lao ñộng.
Cung lao ñộng: Cung về lao ñộng biểu hiện khối lượng lao ñộng (số lượng, chất
lượng và cơ cấu của lực lượng lao ñộng) tham gia vào thị trường lao ñộng trong một
thời gian nhất ñịnh. Cung về lao ñộng phụ thuộc vào tốc ñộ tăng nguồn lao ñộng, sự
biến ñộng của cầu về lao ñộng, trình ñộ ñào tạo, hướng nghiệp dạy nghề [10]. David
Begg cho rằng, “Cung về lao ñộng chính là lực lượng lao ñộng xã hội”.
Khi nói ñến cung lao ñộng trên thị trường là phải nói tới hai khía cạnh như: Cung
thực tế, cung tiềm năng. Cung thực tế bao gồm tất cả những người ñủ 15 tuổi trở lên
ñang làm việc và thất nghiệp. Cung tiềm năng bao gồm tất cả ngững người ñủ 15 tuổi
trở lên ñang làm việc và thất nghiệp, những người trong ñộ tuổi lao ñộng có khả năng
lao ñộng ñang ñi học, ñang làm công việc nội trợ trong gia ñình mình, hoặc có nhu cầu
làm việc và tình trạng khác.
Cầu về lao ñộng: Theo nhiều nhà nghiên cứu, quản lý thì cầu về lao ñộng là khả
năng thuê mướn lao ñộng trên thị trường lao ñộng, cũng như cung, cầu về lao ñộng
cũng ñược xem xét trên hai khía cạnh là: Cầu thực tế; cầu tiềm năng.
11
Cầu thực tế: Là nhu cầu sử dụng lao ñộng tại một thời ñiểm nhất ñịnh (bao gồm
chỗ làm việc trống, chỗ làm việc mới).
Thu nhập của lao ñộng
Là khoản thu thập của người lao ñộng ñược người sử dụng lao ñộng trả bao gồm:
tiền công, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao ñộng và các khoản thu nhập khác.
1.1.2 Việc làm, thất nghiệp
Việc làm
Có nhiều khái niệm về việc làm, cho ñến nay khái niệm về việc làm có một số
quan ñiểm chủ yếu sau:
- Việc làm là sự kết hợp giữa sức lao ñộng với tư liệu sản xuất nhằm biến ñổi ñối
tượng lao ñộng theo mục ñích của con người.
- Theo Bộ luật Lao ñộng của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm
1994, 2002: "Mọi hoạt ñộng lao ñộng tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm
ñều ñược thừa nhận là việc làm" [1].
Phân tích từ các quan ñiểm trên ta thấy, mỗi khái niệm việc làm ñều biểu hiện
những mức ñộ cụ thể khác nhau về các nội dung, nhưng chúng ñều bao gồm các nội
dung sau chủ yếu sau: Là hoạt ñộng lao ñộng của con người; mụcñích của hoạt ñộng
lao ñộng ñó nhằm tạo ra nguồn thu nhập, hay mục ñích nào ñó; hoạt ñộng lao ñộng ñó
không bị luật pháp ngăn cấm.
Tuy nhiên, những sắc thái của các khái niệm trên mới biểu hiện việc làm như là
một ñộng từ, chưa bao hàm sắc thái của một danh từ. Những nội dung trên biểu hiện rõ
hơn ở nghĩa làm việc chứ chưa phản ánh ñầy ñủ của nghĩa việc làm. Trên thực tế, có
trường hợp người lao ñộng có sức lao ñộng nhưng không có việc làm, cần phải giải
quyết việc làm. Ngược lại, có trường hợp người lao ñộng có sức lao ñộng, có việc làm
nhưng không làm việc vì những lý do khác nhau. Như vậy, từ việc làm ñến làm việc
còn có khoảng cách . ðể có việc làm ñã là quan trọng, nhưng ñể người lao ñộng làm
việc, nhất là làm việc có hiệu quả lại càng quan trọng hơn.
Từ những phân tích trên có thể ñưa ra khái niệm về việc làm như sau:
Việc làm là phạm trù kinh tế biểu hiện sự kết hợp giữa sức lao ñộng với tư liệu
sản xuất nhằm biến ñổi ñối tượng lao ñộng theo những mục ñích của con người (tạo ra
12
thu nhập, ra của cải vật chất hoặc thoả mãn những nhu cầu nào ñó ), phù hợp với
những quy ñịnh của pháp luật [18],[19].
Phân loại việc làm
Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc, việc làm có thể chia thành các loại:
- Việc làm chính và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có việc làm
thường xuyên trong một năm .
- Việc làm ñủ thời gian và việc làm không ñủ thời gian: Căn cứ vào số giờ làm
việc trong tuần.
- Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức ñộ
thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào ñó .
Từ khái niệm về việc làm và người có việc làm ñã nêu ở trên, dựa vào hình thức
biểu hiện của việc làm chúng tôi ñưa ra khái niệm về các loại lao ñộng theo hình thức
việc làm như sau:
- Lao ñộng làm công ăn lương là lao ñộng làm việc cho người khác hoặc cho tổ
chức, cơ quan, ñoàn thể, doanh nghiệp ñể ñược trả công dưới dạng bằng tiền hoặc
hiện vật.
- Lao ñộng tự làm là lao ñộng thực hiện các công việc tự tạo ra, tự hạch toán ñể
thu lợi cho bản thân.
- Lao ñộng làm kinh tế hộ là lao ñộng làm cho cơ sở sản xuất kinh doanh của hộ
gia ñình nhưng không hưởng tiền công, tiền lương.
Người có việc làm
Theo quan ñiểm của Viện Nghiên cứu thị trường lao ñộng và nghề nghiệp CHLB
ðức (1995), người có việc làm ñược hiểu là:
Người có việc làm là người ñang làm việc (kể cả những người ñang làm nghĩa vụ
quân sự và những thành viên hộ gia ñình tham gia hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, dịch
vụ cùng gia ñình mình), hoặc là những người tự tạo việc làm trong lĩnh vực nông
nghiệp hay là tiểu thủ công nghiệp, hoặc những người làm nghề tự do [10].
Từ khái niệm trên, người ta phân loại người có việc làm theo các dạng:
+ Người ñang ñược thuê mướn làm việc ở các cơ sở sản xuất kinh doanh hưởng
lương hoặc tiền công.
13
+ Người tự tạo việc làm thông qua hoạt ñộng kinh doanh do mình tự tổ chức (khu
vực phi kết cấu).
+ Thành viên hộ gia ñình làm việc cho gia ñình mình.
+ Những người có việc làm có mối quan hệ phụ thuộc (công chức, viên chức,
công nhân và những người ñang ñược ñào tạo).
- Tại Hội nghị Quốc tế lần thứ 13 các nhà thống kê về lao ñộng của tổ chức ILO,
người ta ñưa ra quan niệm người có việc làm như sau:
Người có việc làm là người làm một việc gì ñó, ñược trả tiền công, lợi nhuận bằng
tiền hay hiện vật hoặc tham gia vào các hoạt ñộng mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi
ích hay vì thu nhập gia ñình không nhận tiền công hay hiện vật.
- Theo kết quả nghiên cứu của chương trình khoa học xã hội về xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân thì: người có việc
làm là người làm việc trong những lĩnh vực ngành nghề, dạng hoạt ñộng có ích, không
bị pháp luật ngăn cấm, mang lại thu nhập ñể nuôi sống bản thân và gia ñình ñồng thời
ñóng góp một phần cho xã hội.
- Theo một số tác giả thì người có việc làm ñược hiểu là: Người có việc làm là
những người từ 15 tuổi trở lên mà trong tuần lễ trước khi ñiều tra người ñó:
+ ðang làm công việc ñể nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay
hiện vật.
+ ðang làm công việc kinh doanh hay sản xuất nông nghiệp cho hộ gia ñình mình
không nhận tiền lương, tiền công hay lợi nhuận.
+ ðã có việc làm trước ñó song trong tuần lễ ñiều tra tạm thời không có việc làm
sau thời gian tạm nghỉ. ðó là những người: (1) Tạm thời nghỉ việc có hưởng lương,
hoặc không hưởng lương trong thời gian chưa ñến 4 tuần tính cho ñến thời ñiểm ñiều
tra; (2) Tạm thời nghỉ việc trên 4 tuần và ñược hưởng lương suốt thời gian nghỉ việc
hoặc ñược hưởng một phần lương trong thời gian nghỉ việc và sẽ trở lại làm việc sau
thời gian ñó.
ðây là khái niệm ñược sử dụng cho mục ñích thống kê, ñiều tra thực trạng lao
ñộng việc làm nên cụ thể.
+ Làm việc từ 1 giờ trở lên ñể- Theo tài liệu Cục thống kê Úc “Người có việc làm
là người từ 15 tuổi trở lên mà trong tuần lễ ñiều tra:
14
Hưởng tiền lương, tiền công lợi nhuận, tiền hoa hồng hoặc ñược trả bằng hiện vật
trong một công việc hay một cơ sở kinh doanh nào ñó hoặc trong nông trại (bao gồm
những người làm công ăn lương, chủ việc làm và lao ñộng tự hạch toán);
+ Làm việc từ 1 giờ trở lên, không hưởng lương trong doanh nghiệp gia ñình hoặc
nông trại ( có nghĩa là lao ñộng tham gia của gia ñình);
+ Là người làm thuê có việc làm nhưng không làm việc và ñang: (1) Nghỉ phép có
lương hoặc nghỉ phép không có lương dưới 4 tuần tính ñến thời ñiểm ñiều tra; (2)
Nghỉ việc không có lương do thời tiết xấu hoặc do sự cố nhà máy tại nơi họ làm việc
dưới 4 tuần tính ñến thời ñiểm ñiều tra; (3) Tham gia ñình công hoặc ñóng cửa, ñược
bồi thường theo luật ñịnh và ñang chờ quay trở lại làm việc; (4) ðang ñi học theo chế
ñộ có hưởng tiền lương, tiền công và (5) ðã là chủ việc làm, lao ñộng tự hạch toán
hoặc lao ñộng tự tham gia của gia ñình có làm việc, doanh nghiệp hoặc trang trại
nhưng không làm việc.
- Qua tham khảo một số tài liệu khác của các chuyên gia Việt Nam về lĩnh vực lao
ñộng, cho thấy: Cơ bản các nước ñều thống nhất với quan niệm của ILO về khái niệm
"người có việc làm". Tuy nhiên, khi vận dụng tính toán cụ thể, tuỳ theo ñiều kiện của
mỗi nước ñể có những quy ñịnh riêng cho phù hợp. Cụ thể là:
+ Thông tin về người có việc làm thường ñược thu thập từ các thời ñiểm ñiều tra,
nhưng chu kỳ ñiều tra lặp lại của mỗi nước lại khác nhau. Có nước ñiều tra một năm
một lần như CHLB ðức, có nước ñiều tra một tháng một lần như Úc, có nước ñiều tra
một quý một lần và tiến hành liên tục 8 quý liền trong hai năm như ở Anh, ở Việt Nam
chưa có quy ñịnh về vấn ñề này.
+ Về xác ñịnh ñộ tuổi nhỏ nhất của người có việc làm phần lớn các nước ñều lấy người
có ñộ tuổi từ 14-16; cá biệt như Ai Cập lấy từ 6 tuổi và Brazin lấy từ 10 tuổi.
Về xác ñịnh ñộ tuổi lớn nhất của người có việc làm thì nhiều nước không qui ñịnh
giới hạn.
+ Về xác ñịnh thời gian làm việc của người có việc làm trong tuần tham khảo: ở
Úc, Nhật Bản trong tuần lễ ñiều tra dù người ñó chỉ làm 1 giờ trở lên, cũng ñược tính
là người có việc làm. Nếu trong tuần lễ ñiều tra người ñó không làm việc do các
nguyên nhân bất khả kháng, ñược hưởng lương hay không ñược hưởng lương nhưng
tiếp tục trở lại làm việc sau thời gian nghỉ thì cũng ñược tính là người có việc làm.
15
+ ðối với các thành viên tham gia hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, dịch vụ cho gia
ñình không ñược trả tiền công, lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật thì tổ chức ILO cũng
khuyến nghị nếu các thành viên hộ gia ñình ñó có số giờ tham gia hoạt ñộng bằng 1/3
thời gian làm việc của người lao ñộng bình thường trở lên thì mới ñược tính là người
có việc làm.
Các nước cũng không tính những người làm công việc nội trợ là người có việc
làm, trừ khi những người làm công việc này ñược hưởng tiền lương hoặc tiền công.
+ ðối với tầng lớp sinh viên, người ñang ñi học, nếu trong tuần lễ ñiều tra, họ có 1
giờ làm việc trở lên thì cũng ñược liệt vào người có việc làm, còn người khác không
làm việc ñể kiếm thu nhập thì không ñược liệt vào người có việc làm.
Dựa trên quan niệm tổng quát về người có việc làm của Tổ chức Lao ñộng quốc tế
ILO, khi thu thập thông tin về người có việc làm các nước ñều ñưa ra các ñiều kiện cụ
thể là:
- Giới hạn thời gian làm việc.
- Giới hạn về ñộ tuổi.
- Những nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn tới tình trạng không làm
việc trong tuần lễ ñiều tra nhưng họ sẽ tiếp tục trở lại làm việc sau thời gian nghỉ.
Ở Việt Nam, theo một số tài liệu mới nhất của Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã
hội và Tổng cục Thống kê quy ñịnh về người có việc làm như sau:
- Về giới hạn ñộ tuổi: Chỉ tính cho những người từ 15 tuổi trở lên, không giới
hạn tuổi tối ña.
- Về giới hạn thời gian làm việc: Người có việc làm là những người ñang làm việc
ñể hưởng tiền lương, tiền công hay lợi nhuận hoặc ñang tham gia các hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh dịch vụ cho gia ñình mình không nhận tiền công hay lợi nhuận. Người có số giờ
làm việc trong tuần ñiều tra lớn hơn hoặc bằng 40 giờ, nếu dưới 40 giờ nhưng không có nhu
cầu làm thêm thì coi là người ñủ việc làm, người có việc làm nhưng dưới 40 giờ, có nhu cầu
làm thêm giờ nhưng không có việc ñể làm thêm thì coi là người thiếu việc làm. Quy ñịnh
trên không trái với quan ñiểm của ILO nêu ra, nhưng nó rất khó xác ñịnh cụ thể là người có
việc làm ñầy ñủ hay thiếu việc làm vì không có tiêu chuẩn về thời gian làm việc trong
khoảng thời gian xác ñịnh tại thời ñiểm ñiều tra.