Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LIÊN KHÊ– THỦY NGUYÊN – HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.66 KB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________

***

__________________
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ LIÊN KHÊ– THỦY NGUYÊN – HẢI PHÒNG

Tên sinh viên : MAI THỊ HỒNG THÚY
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Lớp : KTNNC – K55
Niên khoá : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. TRẦN MẠNH HẢI
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi Xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đều
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2014
Sinh viên thực hiện

Mai Thị Hồng Thúy

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực của bản
thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều người.


Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, các
thầy cô trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Phát triển nông
thôn đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Ths Trần
Mạnh Hải đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình
giúp tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể
cán bộ Ủy ban nhân dân và nhân dân xã Liên Khê, huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phòng đã tạo điều kiện tối đa giúp đỡ tôi thực hiện đề tài
nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn gia đình, người thân, bạn
bè và những người đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Do điều kiện về thời gian và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2014
Sinh viên thực hiện

Mai Thị Hồng Thúy

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Việt Nam là nước đang phát triển gắn với nền nông nghiệp lâu đời,
ngành chăn nuôi hiện nay của nước ta chỉ là hình thức thâm canh, chăn nuôi
nhỏ lẻ trong khu dân cư đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn. Chất thải của chăn
nuôi thường thải trực tiếp ra môi trường nên gây ô nhiễm đến môi trường
sống, sinh hoạt của con người và vật nuôi, từ đó các loại dịch bệnh cũng phát
triển diễn biến khó lường. Ngày nay nhu cầu về thực phẩm ngày càng cao

cùng với đó ngành chăn nuôi lợn sẽ phát triển nhanh chóng cả quy mô và chất
lượng. Vì vậy, việc bảo vệ, xử lý môi trường trong chăn nuôi gia súc tập trung
là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách. Chính vì vậy việc quy hoạch và xây
dựng các khu chăn nuôi tập trung là giải pháp thiết thực để giải quyết vấn nạn
này giúp cho chăn nuôi phát triển bền vững theo định hướng phát triển của
Nhà nước.
Nghiên cứu đã tìm hiểu hệ thống cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về phát
triển chăn nuôi lợn tập trung xa khu dân cư. Tìm hiểu thực trạng, đánh giá kết
quả chăn nuôi lợn tập trung xa khu dân cư của xã Liên Khê. Qua đó phân tích
những thuận lợi và khó khăn để thấy được tiềm năng phát triển chăn nuôi lợn
tập trung trên địa bàn và đưa ra một số giải pháp phát triển chăn nuôi tập
trung trên địa bàn xã.
Trong nghiên cứu đã sử dụng nhiều phương pháp để nghiên cứu như:
- Chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu: đề tài tiến hành tại xã Liên Khê,
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng nơi có ngành chăn nuôi đang phát
triển mạnh, có những khu CNTT được chuyển đổi từ đất ruộng xấu. Chúng tôi
tiến hành điều tra 5 hộ CNTT xa KDC, 10 trang trại, gia trại chăn nuôi trong
KDC và 15 hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trong KDC.
- Các phương pháp phân tích như: thống kê mô tả, so sánh, xử lý số
liệu bằng Excel…

Khu CNTT của xã hiện nay được nằm ở các thôn như Thiểm Làng,
Quỳ Khê, Mai Động, ở đây tập trung một lượng lớn các trang trại, gia trại
chăn nuôi áp dụng mô hình VAC, trong đó lấy chăn nuôi lợn làm nghề chính.
Những khu CNTT này đã cung cấp một lượng lớn sản phẩm thịt lợn cho thị
trường trong tỉnh cũng như đi các tỉnh khác.
Chăn nuôi tập trung xa KDC đã tạo ra công ăn việc làm cho rất nhiều
lao động của địa phương, tạo thu nhập bình quân một công lao động là 194
nghìn đồng/ một công lao động cho 100kg lợn hơi, để nuôi được 100kg thịt
lợn hơi người chăn nuôi tốn gần 6 công lao động điều đó cho thấy chăn nuôi

lợn đang là ngành có gí trị lợi nhuận cao giúp người dân thoát nghèo và vươn
lên làm giàu.
Khó khăn đối với phát triển CNTT ở xã Liên Khê là nguồn vốn. Người
chăn nuôi ở khu tập trung có tới 56,67% thiếu vốn để sản xuất và mở rộng
quy mô chăn nuôi; Trong khi đó việc tiếp cận nguồn vốn vẫn còn gặp nhiều
khó khăn. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất , hệ thống điện, thủy lợi kém chưa
phục vụ tốt nhu cầu sản xuất. Người chăn nuôi lợn ở xã có nhiều kinh nghiệm
chăn nuôi cũng như trình độ quản lý vì nhận thức của các hộ là tương đối cao
cùng với thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Qua việc phân tích những ảnh hưởng, những thuận lợi, khó khăn của
khu CNTT của xã từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị với Nhà nước và
chính quyền địa phương, các ban ngành liên quan sớm đưa ra các chính sách
để quy hoạch, hỗ trợ và tạo điều kiện cho người chăn nuôi tham gia và phát
triển chăn nuôi lợn ở khu CNTT xa KDC, sớm giải quyết được vấn nạn ô
nhiễm môi trường ngày càng cấp bách ở xã.

MỤC LỤC






!"#$

%&'(&)
*+, /0,10-234506)
7-89:+;,9+-<:=
)>)7-89:-,:+;=
)>>7-89:-70,?=

@0AB+;6/,CD+;,9+-<:=
)=)@0AB+;+;,9+-<:=
)=>%,CD+;,9+-<:=
%&'EFGHIJK
>)LMNOPO:Q+K
>))R0M@S,T+UD-LVW+K
>)>T-OXC,Y+,-,Z++:[0Q/0\:+;]
>)=^-4?D-23-,Z++:[0Q/0\:+;_
>)K#30\`-23/,T00\?+-,Z++:[0Q/0\:+;))
>)aRb:+;-23/,T00\?+-,Z++:[0Q/0\:+;)>
>)c,d+;e1:0@W+,,AN+;41+/,T00\?+-,Z++:[0Q/0\:+;)=
>>LMN0,<-8f+>g

>>),*+,MT-,-23,6+Ah-O9+i:3+41+/,T00\?+-,Z++:[0Q/0\:+;>g
>>>+,+;,UD-23-T-4j3/,AL+;5/,T00\?+-,Z++:[0Q/0\:+;>)
%&'kGIJ#G%l%!%Im>n
=)^-4?D4j3V6++;,9+-<:>n
=))5:SU+0o+,9+>n
=)>5:SU+S+,01p q,R>]
=)=Y+,,Y+,/,T00\?+S+,01 q,R-23 q=c
=>%,AL+;/,T/+;,9+-<:=_
=>)%,AL+;/,T/-,r+4?D+;,9+-<:6Ds:45:0\3=_
=>>%,AL+;/,T/0,:0,Q/0,[+;8+Kg
=>=%,AL+;/,T/ tOP/,u+v-,0,[+;8+K>
=>KU0,@+;-,w89:+;,9+-<:K=
%&#'$FIJ#GKa
K),Ti:T05x+,,Y+,-,Z++:[OB+0\9+4j3V6+ q9+,9,:eU+,2e;:e9+0,6+,
/,@W%,`+;Ka
K))F:eD[-,Z++:[Ka
K>,o-0\C+;/,T00\?+-,Z++:[OB+0Q/0\:+;0\9+4j3V6+ qKa

K>)T-,Y+,0,<-0y-,<--,Z++:[OB+0Q/0\:+;0\9+4j3V6+ qKa
K>>Y+,,Y+,-LMN,C0z+;S{0,:Q0Kn
K>=Y+,,Y+,4z:0A6-T-+;:|+Oo--,X/,T00\?+-,Z++:[OB+0Q/0\:+;N-T-,Ra)
K>K,j0\A}+;89:0,7MW+/,~Dc>
•+ZD>g))p>g)=;T-W0,j0OB+,L-€MoV1+4R+;\.0Oh+;T0,j0OB+,L :.0-,:|+;
0,A}+;-€;TV./V9+,S,[+;y+4j+,0,3e4yi:3-T-+ZD6-T-0,}74AB-0,?,U+\•
i:34|0,jK)30,.e;T-W0Z+;;WDS,[+;y+4j+,-70,?+,A4@hS,:-,Z++:[+,‚
Oƒ+ZD>g));TKgggg4|+;„S;+ZD>g)>O6K>agg4|+;„S;0h+ZD>g)=OC;WD :@+;
-`+K)ggg4|+;„S;@hS,: 3+ZD>g));TKKggg4|+;„S;0h+ZD>g)>O6
Kaggg4|+;„S;6;d+;:e9+0h+ZD>g)=\3+;0\C;30\C0\X+;-€;T0Z+;i:3-T-
+ZD-70,?>g))O6K)agg4|+;„S;+ZD>g)>O6K=ggg4|+;„S;6+ZD>g)=O6KKggg
4|+;„S;,AQe030,.eS,: 3s+-€;TVT+-3X+,.0o-,9+,OU-,4€/,W+
T+,\.0\•4AB-,U:i:W-,Z++:[U--,Z++:[0Q/0\:+;4€O6Mo4z:0A5;@+;Q0

+:[0@0,L+-,X0…OU+C--3X,L+MXh-T-,R-,Z++:[0\X+;T-,R0\X+;0,Y
-T-;@+;OB+s+-`+/,30C/6Mtb7+;;@+;OB+4j3/,AL+;+,5:+9+;T0,6+,S†D,L+
cK
K>a10i:W,U:i:W-,Z++:[OB+0Q/0\:+;ca
K=,d+;e1:0@W+,,AN+;41+/,T00\?+-,Z++:[0Q/0\:+;c_
KK,d+;;W/,T/-,2e1:+,‡D/,T00\?+-,Z++:[0Q/0\:+;n>
KK)X6+0,U+-T--,*+,MT-,M3:'n>
KK>u+;-3X0\Y+,4RS{0,:Q0-,X+;A}-,Z++:[n=
KK=%,T00\?+-T-,Y+,0,<-89:0,7MW+/,~DnK
%&#'$#G$nc
a)10O:Q+nc
a>1++;,jnc
%&#'GHn]

DANH MỤC BẢNG
W+;=)Y+,,Y+,/,u+V@4.043 q9+,9;34XC+>g))p>g)==g

W+;=>Y+,,Y+,,RS,~:6O3X4R+; q9+,9i:3=+ZDˆ>g))p>g)=‰=K
W+;=='Y+,,Y+,-LMNQ0-,.0 q9+,9+ZD>g))=c
W+;=K'L :S+,01-23 q9+,9;34XC+>g))p>g)==n
W+;=a,@+;S9M€,R-,Z++:[45:0\3-23 q9+,9Kg
W+;K)F:eD[-,Z++:[-23-T-,R;34Y+,0\X+; qKa
W+;K>1+4R+;5-T-,Y+,0,<-0y-,<--,Z++:[Kc
W+;K=F:eD[0\:+;VY+,-,:|+;0\C-,Z++:[-T-,R45:0\3Kn
W+;KKY+,,Y+,Mtb7+;-,:|+;0\C-23,R-,Z++:[OB+K]
W+;Ka'Y+,,Y+,Mtb7+;4.0/,T00\?+-,Z++:[OB+0Ca>
q9+,9+ZD>g)Ka>
W+;Kc',o-0\C+;O3X4R+;-T-,R45:0\3a>
W+;KnL :;@+;-23-T-,R-,Z++:[45:0\3a=
W+;K]#@+MW+ :.0-23-T-,R-,Z++:[45:0\3aa
W+;K_'AB+;0,<-Z+-,XOB+0,j00,ŠXS,@OAB+;-L0,?-23,R-,Z++:[0Q/0\:+;ac
W+;K)gY+,,Y+,i:W+OPbj-,VU+,N-T-,R-,Z++:[OB+an
W+;K))',/,*4@h)S;0,j0OB+,L0\X+;a_
-,Z++:[OB+N q9+,9a_
#';,Y+4|+;a_
W+;K)>T0,j0OB+,L-23 q9+,9;34XC+>g))p>g)=c>
W+;K)=10i:WMW+ :.0-,Z++:[OB+-23-T-,R0,ŠXi:eD[ca
ˆv+,VY+,i:u+-,X)S;0,j0OB+,L‰ca
W+;K)K'U:i:W-,Z++:[OB+0Q/0\:+;MXhS10i:W-,Z++:[0\X+;S,:bu+-Aˆv+,0\9+
)S;0,j0,L‰cn

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
?:4|=)'L :Mtb7+;4.0+[+;+;,U/+ZD>g)==>
?:4|=>'*+,,Y+,Mtb7+;4.0/,+[+;+;,U/+ZD>g)===
L4|K)9+,89:0,70,j0OB+-23+;A}-,Z++:[OB+ q9+,9c=
|0,jK)'Y+,,Y+,V1+4R+;;T0,j0OB+-23 q9+,9cK
0•+ZD>g))p>g)=cK


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu
Ý nghĩa
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CN Chăn nuôi
CNTT Chăn nuôi tập trung
ĐVT Đơn vị tính
GO Giá trị sản xuất
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
IC Chi phí trung gian
KDC Khu dân cư
KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
LĐ Lao động
MI Thu nhập hỗn hợp
NN Nông nghiệp
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NQ Nghị quyết
Pr Lợi nhuận
SL Sản lượng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TC Tổng chi phí
THCS Trung học cơ sở
TT Thông tư
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
VA Giá trị gia tăng

VAC Vườn ao chuồng


PHẦN I: MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Nghề chăn nuôi lợn nước ta là một nghề đã có từ rất lâu đời nhưng do
tập quán chăn nuôi nhỏ lẻ và lạc hậu cho nên người nông dân vẫn chủ yếu
chăn nuôi theo hướng tận dụng, phân tán trong khu dân cư. Việc phát triển
chăn nuôi hầu hết trong khu dân cư làm nảy sinh nhiều vấn đề: chất thải
không được xử lý, xả ra ao hồ, kênh mương làm môi trường bị ô nhiễm
nghiêm trọng.
Việc các địa phương quy vùng thành khu chăn nuôi tập trung, không
những mang lại hiệu quả kinh tế mà còn mang lại hiệu quả về mặt môi
trường, xã hội giảm mùi hôi thối đời sống nâng lên, tình nghĩa làng xóm được
cải thiện, thu hút được lượng lớn lao động. Chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán đã
không còn phù hợp với tình hình hiện nay khi mà các điều kiện về nhu cầu
chất lượng sản phẩm, số lượng, điều kiện môi trường ngày một đòi hỏi cao.
Vì vậy chăn nuôi quy mô lớn, tạo ra sản phẩm hàng hóa đang là vấn đề tất
yếu của ngành chăn nuôi nói riêng khi mà đất nước ta đang bước vào thời kì
hội nhập theo cơ chế thị trường.
Thuỷ Nguyên là huyện ngoại thành của thành phố Hải Phòng, điều
kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, song Thủy Nguyên đã sớm đưa chủ
trương phát triển chăn nuôi hàng hóa vào sản xuất. Với việc hình thành các
trang trại quy mô lớn, chăn nuôi tập trung lợn, gà đã tạo ra một khối lượng
hàng hóa có chất lượng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nguời dân, đồng thời
góp phần làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do quá trình chăn nuôi gây ra.
Đặc biệt, sau khi HĐND tỉnh ra quyết định số 14/2010/NQ-HĐND về một số
chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thủy sản được ban hành tạo “
cú hích” cho ngành chăn nuôi phát triển
)

- Xã Liên Khê, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng là một trong
những xã có nhiều điều kiện thuận lợi về phát triển chăn nuôi lợn thịt trong
những năm gần đây chăn nuôi trên địa bàn xã phát triển mạnh mẽ cả về số
đầu lợn cũng như chất lượng thịt lợn. Chăn nuôi lợn theo hướng tập trung
hàng hóa, có kế hoạch đầu tư, tính toán hiệu quả kinh tế đã được nhiều cơ sở
chăn nuôi thực sự quan tâm thực hiện như: tập trung đầu tư, nâng cấp về
chuồng trại, các thiết bị kỹ thuật, công tác chăm sóc thú y, đưa các chủng loại
giống có năng suất cao, chất lượng tốt để nhân giống và đưa vào sản xuất.
Chăn nuôi theo hướng tận dụng truyền thống đang dần bị thu nhỏ và hạn chế
dần vì hình thức này không còn phù hợp với xu hướng phát triển, hiệu quả
kinh tế trong chăn nuôi chưa cao, chưa có tính chất chuyên môn hóa và sản
xuất hàng hóa, sản phẩm có tính cạnh tranh chưa cao cơ sở hạ tầng cho chăn
nuôi còn hạn chế, chăn nuôi đan xen trong khu dân cư gây ô nhiễm môi
trường. Vì vậy, cần phải có sự quan tâm từ các chính sách của nhà nước, về
việc quy hoạch khu vực chăn nuôi lợn của từng địa phương, tạo điều kiện
thuận lợi cho môi trường chăn nuôi được phát triển bền vững hơn. Từ đó, góp
phần thúc đẩy phát triển ngành chăn nuôi lợn nói riêng và phát triển nông
nghiệp, nông thôn nước ta nói chung.Vậy câu hỏi đặt ra Một là, hoạt động của
khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư ở đây đang diễn ra như thế nào? Hai
là, hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi tập trung xa khu dân cư mang lại
cho người thực hiện, cho địa phương? Ba là, Những thuận lợi, khó khăn thách
thức trong phát triển mô hình chăn nuôi lợn tập trung của hộ nông dân trong
xã? Bốn là, Làm thế nào để phát triển bền vững chăn nuôi lợn tập trung của
các nông dân xã?
Xuất phát từ những vấn đề thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Phát triển chăn nuôi lợn tập trung trên địa bàn xã Liên Khê– Thủy
Nguyên – Hải Phòng”.
>
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục êu chung

Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn tập trung trên địa bàn xã
Liên Khê, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng trong những năm qua;
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn tập trung; trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi lợn tập trung
trên địa bàn xã trong những năm tới.
1.2.2 Mục êu cụ thể
– Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển chăn
nuôi lợn tập trung.
– Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn tập trung trên địa bàn xã
Liên Khê, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
– Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn tập
trung trên địa bàn xã Liên Khê, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
– Đề xuất giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi lợn tập chung trên địa
bàn xã trong những năm tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
– Các hộ, trang trại chăn nuôi tập trung trên địa bàn xã
– Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình phát triển chăn nuôi lợn tập
trung của xã, tập trung vào những loại hình chăn nuôi trang trại xa khu dân cư
trên địa bàn xã.
– Đối tượng khảo sát là các hộ không tham gia chăn nuôi tập trung,
chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung vào đánh giá, tình hình phát triển trong chăn nuôi lợn
=
thịt giữa các hộ, các nhóm hộ có quy quy mô chăn nuôi khác nhau, các phương
thức chăn nuôi khác nhau và các giải pháp nhằm phát triển khu vực chăn
nuôi lợn tập trung trên địa bàn.
1.3.2.2 Phạm vi không gian

Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Liên Khê, huyện Thủy Nguyên,
Thành phố Hải Phòng.
1.3.2.3 Phạm vi thời gian
– Thông tin thứ cấp nghiên cứu trong khoảng thời gian 3 năm, từ năm
2011 đến năm 2013.
– Thông tin sơ cấp được nghiên cứu trong năm 2014.
– Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thực hiện đến năm 2020.
– Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 07 tháng 01 năm 2014 đến ngày
04 tháng 06 năm 2014.
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm phát triển
K
Hiện nay tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về phát triển. Sự phát triển
về nghĩa hẹp, đó là sự mở rộng, khuếch chương phát đạt, mở mang của sự vật,
hiện tượng, hoặc ý tưởng tư duy trong đời sống một cách tương đối hoàn
chỉnh trong một giai đoạn nhất định.
Trong phạm trù triết học, phát triển là một thuộc tính phân biệt của vật
chất. Sự vật và hiện tượng của hiện thực không trong trạng thái bất biến, mà
trải qua hàng loạt các trạng thái từ khi xuất hiện cho đến lúc tiêu vong. Điều
đó có nghĩa là bất kì một sinh vật, hiện tượng, một hệ thống, cũng như cả thế
giới không đơn giản chỉ là biến đổi, mà luôn luôn chuyển sang những trạng
thái mới.
2.1.1.2 Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và
chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề
về kinh tế và xã hội. (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005).
Phát triển kinh tế là quá trình biến đổi về chất của nền kinh tế trong một

thời gian nhất định theo hướng tiến bộ. Bên cạnh sự tăng thu nhập bình quân
đầu người còn bao gồm nhiều khía cạnh khác. Sự tăng trưởng cộng thêm các
thay đổi cơ bản trong cơ cấu nền kinh tế, sự tăng lên của sản phẩm quốc dân
do nghành công nghiệp tạo ra, sự đô thị hóa, sự tham gia của các dân tộc của
một quốc gia. Đó là quá trình tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự thay đổi cơ
cấu kinh tế, thể chế kinh tế, văn hóa, pháp luật, thậm chí kỹ năng quản lý,
phong tục và tập tục.
Phát triển kinh tế là nâng cao phúc lợi người dân, nâng cao các tiêu
chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức khỏe và đảm bảo sự bình đẳng cũng như
quyền công dân.
2.1.1.3 Phát triển nông nghiệp bền vững
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa về sự phát triển bền vững, trong đó
a
được nhắc nhiều nhất là “ Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu
cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ
tương lai”. (Uỷ ban Thế Giới và Môi Trường & Phát triển, 1997).
Phát triển nông nghiệp bền vững có thể dẫn ra định nghĩa: “Nông
nghiệp bền vững phải bao hàm sự quản lý thành công tài nguyên nông nghiệp
nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người đồng thời cải tiến chất lượng môi
trường và giữ được tài nguyên thiên nhiên”. (TAC/CGIAR (Ban cố vấn kỹ
thuật thuộc nhóm chuyên gia quốc tế về nghiên cứu nông nghiệp)).
“ Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi
về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của
con người trong hiện tại và tương lai”. (Tổ chức lương thực và nông nghiệp
của Liên hợp quốc (FAO), 1992).
Ngày nay khái niệm bền vững phải nhắc tới: bền vững về kinh tế, bền
vững về chính trị và bền vững về môi trường.
Sự phát triển bền vững bao gồm các mặt:
Khai thác sử dụng hợp lý nhất tài nguyên thiên nhiên hiện có để thỏa
mãn nhu cầu ăn ở của con người

Gìn giữ chất lượng tài nguyên thiên nhiên cho thế hệ sau
Tìm cách bồi dưỡng tái tạo năng năng lượng tự nhiên thong qua việc
tìm tài nguyên thay thế, nhất là năng lượng sinh học.
2.1.1.4 Khái niệm chăn nuôi tập trung
Ngày nay, trong điều kiện kinh tế hội nhập, trong ngôn ngữ các nước
đã xác nhận những ngôn từ để chỉ hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung
với những biến đổi cơ bản so với các hình thức sản xuất nông nghiệp tập
trung trước nền kinh tế thị trường ( ví dụ: Tiếng Anh có farm, farm
household, khi dịch sang tiếng việt là “trang trại” hay “nông trại” là thuật ngữ
gắn liền với hình thức sản xuất nông nghiệp mang tính tập trung trên cơ sở
diện tích đủ lớn để sản xuất ra các nông sản hàng hóa theo quy mô tập trung.
c
Vậy thực chất của chăn nuôi tập trung bao gồm cả “trang trại” hay “nông trại”
là khái niệm đồng nhất. Chăn nuôi tập trung là tổng thể các yếu tố vật chất
của sản xuất và các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động và tồn
tại, còn là nơi kết hợp các yếu tố vật chất sản xuất và là chủ thể các quan hệ
kinh tế đó.
Do đó, chăn nuôi tập trung ngoài khía cạnh kinh tế còn có thể nhìn
nhận từ khía cạnh xã hội và môi trường. Trong nghiên cứu và trong quản lý
người ta thường chú trọng đến khía cạnh kinh tế mà ít quan tâm đến khía cạnh
xã hội và môi trường.
2.1.1.5 Khái niệm chăn nuôi lợn tập trung
Khi nói đến chăn nuôi lợn tập trung người ta thường nói đến kinh tế
trang trại và kinh tế nông trại, khái niệm này phải thể hiện được những nét
bản chất về kinh tế, tổ chức và sản xuất của khu vực chăn nuôi lợn tập trung
trong điều kiện kinh tế thị trường.
Trước hết các trang trại hay nông trại là cơ sở kinh doanh của các nhà
sản xuất kinh doanh. Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở, là
các chủ doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra các nông sản hàng hóa dựa trên sự
hợp tác và phân công lao động xã hội, được các chủ doanh nghiệp đầu tư vốn

thuê mướn phần lớn hoặc hầu hết sức lao động về trang bị tư liệu sản xuất để
sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường, được Nhà nước
bảo hộ theo luật định.
Bản chất của chăn nuôi lợn tập trung là hình thức tổ chức sản xuất hàng
hóa trong nông nghiệp và nông thôn, chủ yếu dựa vào các hộ gia đình có khả
năng chăn nuôi sản xuất nông nghiệp hàng hóa, có quy mô đất đai, lao động
ổn định và thu nhập tương đối cao so với mức trung bình của kinh tế hộ gia
đình tại địa phương .
Theo quan điểm này nên đề cập đến các hình thức huy động các nguồn
lực (đất đai,lao động và vốn…). Nhưng việc huy động và sử dụng các nguồn
n
lực đó phải đảm bảo tính hợp pháp, được Nhà nước bảo hộ và phải chịu trách
nhiệm trước việc huy động và sử dụng các nguồn lực đó.
Xuất phát từ quan niệm trên, chúng trôi cho rằng việc quy hoạch khu
vực chăn nuôi lợn tập trung, là hình thức tổ chức kinh tế nông, lâm, ngư
nghiệp rõ rệt. Có nhu cầu cao hơn về thị trường, về khoa học công nghệ, tỷ
suất hàng hóa và thu nhập cao hơn so với mức bình quân của các hộ gia đình
trong vùng.
2.1.2 Các loại hình chăn nuôi tập trung
2.1.2.1 Chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
Khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư là khu chăn nuôi tập trung cách
xa khu dân cư, tỉnh lộ, các trung tâm văn hóa xã hội tối thiểu 500m, các khu
chăn nuôi này phải phù hợp với quy hoạch phát triển của từng địa phương,
thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển.
2.1.2.2 Trang trại/gia trại
- Trang trại
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/04/2011 của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định: Cơ sở chăn nuôi đạt tiêu chi
trang trại là cơ sở đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỉ đồng/năm trở lên.
- Gia trại

Gia trại là hộ chăn nuôi lợn hoặc gia cầm trong kỳ điều tra chưa đạt tiêu
chí trang trại song có nuôi thường xuyên từ 30 con lợn hoặc từ 1000 con gà/
(hoặc) vịt/(hoặc) ngan/(hoặc) ngỗng/ (hoặc) chim cút (riêng chim cút từ
10000 con) trở lên (sau đây viết tắt là Gia trại); số lần xuất chuồng trong năm
từ 2 lần (đối với lợn) hoặc từ 3 lần trở lên (đối với gia cầm). Trong một số
trường hợp nếu do một số yếu tố bất thường (dịch bệnh…) phải trống chuồng
từ 1 - 3 tháng vẫn coi là nuôi thường xuyên.
2.1.2.3 Hộ chăn nuôi nhỏ lẻ
Gồm các hộ có chăn nuôi dưới 30 con lợn hoặc dưới 1000 con gia cầm
]
(riêng chim cút dưới 10.000 con)
2.1.3 Đặc điểm của chăn nuôi tập trung
Khu vực kinh tế chăn nuôi lợn tập trung là một loại hình riêng được
phân biệt với các hình thức sản xuất khác ở các đặc trưng sau: sản xuất hàng
hóa thực phẩm với quy mô tương đối lớn.
Mức độ tập trung hàng hóa và chuyên môn hóa ở các điều kiện và yêu
cầu sản xuất cao hơn hẳn ( vượt trội) so với sản xuất nông hộ, thể hiện ở quy
mô sản xuất như đất đai, đầu con gia súc, lao động, tiền vốn, giá trị nông sản
của hàng hóa.
Người sản xuất, chủ hộ chăn nuôi có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp
điều hành sản xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiếp nhận chuyển
giao công nghiệp mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình vào lao động
làm thuê từ bên ngoài vào sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với
kinh tế hộ gia đình.
Đặc trưng của chăn nuôi lợn tập trung là cơ sở để phân biệt, nhận diện
từng loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp có những đặc
trưng sau:
Một là: diện tích chăn nuôi, so với các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu
dân cư, CNTT có diện tích sử dụng đất khá lớn, tuy nhiên diện tích này phân
bố không đều, hiện nay vẫn còn một số trang trại trong khu CNTT có nhu cầu

về đất đai để mở rộng sản xuất. Tất cả các trang trại trong khu CNTT đều hoạt
động theo mô hình VAC, các trang trại đều được thiết kế với cả ba phần
vườn, ao, chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh, hỗ trợ nhau cùng phát triển.
Hai là: quy mô chăn nuôi của nhóm CNTT lớn hơn nhiều so với nhóm
chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư cả về diện tích lẫn số đầu lợn nuôi.
Ba là: đặc trưng cơ bản của khu vực chăn nuôi lợn tập trung là sản
xuất hàng hóa. Chuyên môn hóa, tập trung sản xuất cả thương phẩm hàng hóa
và dịch vụ theo nhu cầu của thị trường, quy mô sản xuất và thu nhập cao hơn
_
hẳn (vượt trội) quy mô và thu nhập trung bình của kinh tế hộ tại địa bàn.
Bốn là: về thị trường đã sản xuất hàng hóa thì hàng hóa luôn gắn với
thị trường, do đó thị trường bán sản phẩm và mua vật tư là nhân tố có tính
chất chiến lược phát triển sản xuất sản phẩm hàng hóa cả về số lượng, chất
lượng và hiệu quả kinh doanh của khu vực chăn nuôi tập trung.
Năm là: về lao động, các hộ và các nông hộ sử dụng nguồn lao động
vốn có của gia đình, nhưng bên cạnh đó các hộ có thể sử dụng lao động thuê
mướn từ bên ngoài theo thời vụ hoặc thường xuyên quanh năm.
Sáu là: chủ chăn nuôi là người có kiến thức, có kinh nghiệm làm ăn,
am hiểu thị trường và trực tiếp điều hành sản xuất. Biết áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất hơn kinh tế
nông hộ. Đặc biệt là chủ chăn nuôi có ý chí, có phương pháp và nghệ thuật
làm giàu, có những điều kiện nhất định để tạo lập các hộ chăn nuôi tập trung.
Đối tượng tác động của nghành chăn nuôi là các cơ thể sống động vật,
có hệ thần kinh cao cấp, có những quy luật sinh vật nhất định. Để tồn tại, nó
luôn cần đến một lượng tiêu tốn thức ăn tối thiểu cần thiết thường xuyên,
không kể các đối tượng có nằm trong quá trình sản xuất hay không. Từ đặc
điểm này, đặt ra cho người sản xuất ba vấn đề:
Một là: bên cạnh việc đầu tư cơ bản cho đàn lợn phải đồng thời tính
toán phần đầu tư thường xuyên về thức ăn để duy trì và phát triển. Nếu cơ cấu
đầu tư giữa hai thành phần trên không cân đối thì tất yếu sẽ dẫn đến dư thừa,

lãng phí hoặc sẽ làm chậm sự phát triển, thậm chí phá hủy cả đàn.
Hai là: phải đánh giá chu kì sản xuất để đầu tư một cách hợp lý trên cơ
sở tính toán cân đối giữa chi phí sản xuất và sản phẩm tạo ra, giữa chi phí đầu
tư cơ bản và giá trị đào thải để lựa chọn thời điểm đào thải, lựa chọn phương
thức đầu tư mới hay duy trì tái tạo, phục hồi.
Ba là: do hệ thần kinh nên con lợn rất hay nhạy cảm với môi trường
sống, do đó đòi hỏi phải có sự quan tâm chăm sóc hết sức ưu ái, phải có biện
)g
pháp kinh tế, kỹ thuật để phòng trừ dịch bệnh đồng thời tạo điều kiện ngoại
cảnh thích hợp cho lợn phát triển.
Bên cạnh đó trong chăn nuôi lợn tập trung cũng có các đặc điểm của
ngành chăn nuôi lợn vốn có:
Một là, con giống: hiện nay, giống lợn nuôi thương phẩm của Việt Nam
bao gồm nhiều loại, cả giống ngoại và con lai từ nhiều nguồn giống khác
nhau. Các giống ngoại được sử dụng chủ yếu là Landrace, Yorkhire, Đại
Bạch, Duroc…
Các giống này cũng thường được sử dụng làm đực giống lai với các
giống nội để cho ra con lai F1 sau đó dùng con lai lai F1 cho lai với đực giống
ngoại để cho ra con lai F2 (3/4 máu ngoại)… làm con nuôi thương phẩm.
Hai là, nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn: lợn là loài gia súc phàm
ăn và có khả năng chuyển hóa các loại thức ăn từ cây trồng thành thịt hiệu quả
hơn bất kì loại gia súc nào khác. Nhu cầu cụ thể của từng loại dinh dưỡng có
sự khác nhau và lớn theo từng loại đối tượng lợn
Ba là, chuồng trại và chăm sóc: lợn là loài được thuần dưỡng và được
đưa vào chuồng nuôi từ lâu để đáp ứng nhu cầu về thực phẩm cho con người.
Ngày nay, điều kiện chuồng trại, chăm sóc cho con lợn ngày càng được nâng
cao nhằm tăng hiệu quả của quá trình chăn nuôi. Ở Việt nam, con lợn cũng
được nuôi từ rất lâu, cùng với quá trình phát triển của nghành chăn nuôi, điều
kiện chuồng trại từ chỗ chủ yếu là tận dụng, quy mô nhỏ đã chuyển dần theo
hướng hiện đại, quy mô lớn, ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu sinh trưởng và

phát triển của con lợn.
2.1.4 Vai trò của phát triển chăn nuôi tập trung
Ngày nay, các khu vực chăn nuôi lợn tập trung có vai trò to lớn trong
việc quyết định sản xuất trong nông nghiệp. Tuyệt đại bộ phận nông sản phẩm
cung cấp cho xã hội được sản xuất ra trong các khu vực chăn nuôi lợn tập
trung. Các khu vực chăn nuôi lợn tập trung đã cung cấp một lượng lớn thực
))
phẩm cho người tiêu dùng trong nước cũng như phục vụ nhu cầu xuất khẩu,
bên cạnh đó còn cung cấp một lượng lớn nguyên liệu cho ngành công nghiệp
chế biến. Ở nước ta, Mặc dù các khu vực trang trại chăn nuôi lợn tập trung
mới được phát triển trong những năm gần đây, song vai trò tích cực và quan
trọng của khu vực chăn nuôi lợn tập trung đã thể hiện rõ nét kết quả ưu việt cả
về kinh tế-xã hội, nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng nhanh sản xuất
hàng hóa, tạo ra các vùng sản xuất tập trung. Làm tiền đề cho công nghiệp
chế biến nông, lâm, thủy sản, đưa công nghiệp và các nghành nghề dịch vụ
vào nông thôn, cải thiện môi trường sinh thái.
Sự phát triển của khu vực chăn nuôi lợn tập trung đã góp phần khai
thác tốt các nguồn lực để đầu tư cho phát triển. Các nghiên cứu trước đây đã
chỉ ra rằng đầu tư sản xuất quy mô lớn trong nông nghiệp sẽ mang lại hiệu
quả cao trong việc sử dụng nguồn lực hơn so với sản xuất quy mô nhỏ. Ngoài
ra còn tạo thêm nhiều việc làm cho lao động nông thôn. Góp phần xóa đói
giảm nghèo, tăng thêm nông sản hàng hóa thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông sản cho nông dân trong vùng.
Ngoài ra CNTT còn tạo điều kiện cho nhà nước quản lý chăn nuôi gia
súc, gia cầm. Trên cơ sở đó có các biện pháp để tác động hợp lý, kịp thời
nhằm phát triển chăn nuôi; giúp cho việc quản lý, giám sát, khống chế và
kiểm soát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm dễ dàng hơn trong điều kiện
dịch bệnh ngày càng có diễn biến phức tạp; nâng cao chất lượng sản phẩm,
đảm bảo được thực phẩm đủ chất lượng phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.

2.1.5 Nội dung của phát triển chăn nuôi tập trung
Chăn nuôi tập trung là hình thức chăn nuôi trang trại quy mô lớn, áp
dụng phương thức sản xuất công nghiệp tiên tiến thay thế cho chăn nuôi nông
hộ, quy mô nhỏ lẻ.
Khu chăn nuôi tập trung là nơi tập trung chăn nuôi của một hay nhiều
)>
hộ đảm bảo đáp ứng điều kiện là một trang trại chăn nuôi, có diện tích và quy
mô đầu con tương đối lớn, có các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ SXKD
khá đầy đủ.
Phát triển chăn nuôi lợn là sự tăng lên về mặt số lượng với cơ cấu tiến
bộ, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội nói chung và phát triển nông
nghiệp nói riêng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Khi nói tới phát
triển chăn nuôi, người ta thường quan tâm đến các khía cạnh như : số lượng,
chất lượng, hình thức tổ chức chăn nuôi và phương thức chăn nuôi.
Phát triển về mặt số lượng: số lượng hay quy mô vật nuôi phụ thuộc
vào mục tiêu chăn nuôi hay nhu cầu tiêu dung sản phẩm chăn nuôi. Với
mục tiêu chăn nuôi để giải quyết vấn đề thực phẩm gia đình, tận dụng thức
ăn thừa thì số lượng chăn nuôi không lớn. Với mục tiêu hàng hóa thì số
lượng vật nuôi đưa vào chăn nuôi là lớn. Chăn nuôi là nghành có lợi thế
kinh tế nhờ quy mô.
Phát triển về mặt chất lượng: chất lượng chăn nuôi có thể được đánh
giá trên nhiều khía cạnh khác nhau như: sự tăng trưởng ổn định trong một thời
kỳ nhất định, khả năng chiếm lĩnh và cạnh tranh trên thị trường, năng suất lao
động đạt được khi phát triển chăn nuôi, lợi ích thu được của người chăn nuôi
và của cộng đồng xã hội.
2.1.6 Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi tập trung
2.1.6.1 Các điều kiện về môi trường kinh tế và pháp lý
Sự tác động tích cực và phù hợp của Nhà nước, có vai trò to lớn trong
việc tạo môi trường kinh tế và pháp lý để hình thành và phát triển khu vực
kinh tế chăn nuôi lợn tập trung. Sự tác động của Nhà nước được thể hiện

thông qua các hoạt động sau:
– Định hướng cho việc hình thành và phát triển khu vực chăn nuôi tập trung
thông qua việc quy hoạch phát triển và ban hành các chính sách kinh tế-xã hội.
– Khuyến khích sự hình thành phát triển các khu vực chăn nuôi tập
)=
trung thông qua các biện pháp đòn bẩy kinh tế, nhằm tạo điều kiện cho sự
phát triển của khu vực chăn nuôi tập trung và khuyến khích các hình thức liên
doanh, liên kết kinh tế phục vụ cho chăn nuôi tập trung.
– Hỗ trợ các nguồn lực cho sự hình thành và phát triển khu vực chăn
nuôi tập trung như: hỗ trợ về kinh phí đào tạo chủ chăn nuôi và người quản lý,
xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ việc chuyển giao các tiến bộ khoa học công
nghệ mới.
– Có quỹ đất cần thiết và có chính sách ruộng đất tập trung thành các
khu vực cho những người có khả năng và điều kiện phát triển khu vực chăn
nuôi tập trung. Nói chung, diện tích đất để sản xuất nông nghiệp bình quân
đầu người cao hay thấp cho phép tích tụ tập trung ruộng đất nhanh hay chậm
để các nông trại, nông hộ có điều kiện phát triển khu vực chăn nuôi tập trung.
Có sự hỗ trợ của công nghiệp chế biến sản phẩm nông sản. Khu vực
chăn nuôi lợn tập trung là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp
có quy mô lớn hơn kinh tế nông hộ, mục đích sản xuất chăn nuôi tập trung là
tạo ra nhiều sản phẩm nông nghiệp để bán. Nếu không có sự hỗ trợ tích cực
của công nghệp chế biến thì hoạt động sản xuất của các khu vực chăn nuôi tập
trung sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Sự phát triển của công nghiệp chế biến là nhân
tố quan trọng để kích cung của các khu vực chăn nuôi lợn tập trung vì công
nghiệp chế biến phát triển sẽ tạo ra thị trường tiêu thụ rộng lớn và ổn định cho
các khu vực chăn nuôi lợn tập trung.
Sự phát triển nhất định của kết cấu hạ tầng kỹ thuật trước hết là hệ
thống giao thông, điện nước, để đáp ứng nhu cầu cho xã hội và số lượng và
giá cả, ở thời điểm cung cấp đòi hỏi hoạt động sản xuất kinh doanh của các
khu vực chăn nuôi tập trung phải được hình thành trên cơ sở có hệ thống hạ

tầng kỹ thuật phát triển ở một trình độ nhất định. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên
địa bàn từng vùng rộng lớn chủ yếu hình thành thông qua chính sách đầu tư
của nhà nước, còn có cơ sở vật chất kỹ thuật trong các chủ hộ chăn nuôi cũng
)K

×