Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và xây dựng các giải pháp bảo vệ môi trường cho một số trại chăn nuôi lợn và gà trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.07 MB, 120 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN

N
Ô
N
G

N
GH
I
ỆP

VIỆT NAM







TRƯƠNG CÔNG ĐẠI






NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ XÂY DỰNG


CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO
MỘT SỐ TRẠI CHĂN NUÔI LỢN VÀ GÀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG






L
UẬN

VĂN

T
H

C

S
Ĩ












HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN

N
Ô
N
G

N
GH
I
ỆP

VIỆT NAM







TRƯƠNG CÔNG ĐẠI







NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ XÂY DỰNG
CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO
MỘT SỐ TRẠI CHĂN NUÔI LỢN VÀ GÀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
M
Ã

S

: 60.44.03.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH QUANG HUY





HÀ NỘI - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2014
Tác giả




Trương Công Đại






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, Tác giả xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Trịnh Quang Huy đã
tận tâm hỗ trợ, giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong

suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Môi trường – Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức chuyên môn trong
suốt thời gian học. Đồng thời, xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các anh chị em, các
bạn đã quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa học!
Xin cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở, các anh chị em đồng nghiệp ở Sở
Tài nguyên Môi trường Bắc Giang và các cơ quan ban ngành trong tỉnh đã tạo
điều kiện về thông tin, tài liệu để tôi thực hiện luận văn này!
Xin gửi lời tri ân đến gia đình, bố mẹ tôi, vợ thân yêu và các con yêu quý,
cùng bạn bè và tất cả những người thân yêu của tôi đã luôn động viên, khích lệ,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu!

Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2014
Tác giả




Trương Công Đạ
i


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii

Danh mục bảng vi
Danh mục biểu đồ và hình viii
Danh mục viết tắt ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.2. Yêu cầu 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Thực trạng công tác quản lý môi trường chăn nuôi tại Việt Nam 3
1.2. Hệ thống thể chế, chính sách bảo vệ môi trường trong chăn nuôi
hiện có 7
1.3. Đánh giá chung 25
1.3.1. Các kết quả đạt được 25
1.3.2. Một số hạn chế 27
1.4. Nguyên nhân của yếu kém trong công tác quản lý môi trường hoạt
động chăn nuôi tại Việt Nam 28
1.4.1. Trình độ quản lý của cơ quan nhà nước và kỹ thuật chăn nuôi, tổ
chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường của người chăn
nuôi còn yếu 28
1.4.2. Phương thức và tập quán chăn nuôi ở nước ta còn lạc hậu 31
1.4.3. Yêu cầu đặt ra phải có chính sách thích hợp, cấp bách nhằm bảo vệ
môi trường, xử lý chất thải trong hoạt động chăn nuôi thật sự sát
thực và hiệu quả: 32
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Đối tượng nghiên cứu 38

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv


2.2. Phạm vi nghiên cứu 38
2.3. Nội dung nghiên cứu 38
2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang 38
2.3.2. Đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn, gà tập trung trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang
38
2.3.3. Tình hình quản lý môi trường trong hoạt động chăn nuôi gia súc
gia cầm trên địa tỉnh Bắc Giang 38
2.3.4. Hiện trạng chất lượng môi trường tại các cơ sở chăn nuôi lợn, gà
trên địa bàn tỉnh 38
2.3.5. Phân loại mức độ nguy cơ gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở
chăn nuôi lợn, gà tập trung trên địa bàn tỉnh theo Thông tư
04/2012/TT- BTNMT 38
2.3.6. Đề xuất giải pháp quản lý môi trường và xử lý chất thải phát sinh
từ hoạt động chăn nuôi gia súc gia cầm 38
2.4. Phương pháp nghiên cứu 39
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 39
2.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn 39
2.4.3. Phương pháp khảo sát, lấy mẫu hiện trường 40
2.4.4 Phương pháp đánh giá 42
2.4.5 Phương pháp kế thừa 43
2.4.6 Phương pháp xử lý số liệu 43
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 44
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Giang 44
3.1.1. Vị trí địa lý 44
3.1.2. Điều kiện khí hậu thời tiết 44
3.1.3. Địa hình 45
3.1.4. Tài nguyên thiên nhiên 45
3.2. Điều kiện kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Giang 46
3.2.1. Khái quát về tình hình kinh tế của tỉnh Bắc Giang 46

3.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp 49

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.2.3. Sản xuất trồng trọt có liên quan đến chăn nuôi 49
3.3. Thực trạng chăn nuôi và tình hình quản lý môi trường trong hoạt
động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 50
3.3.1. Thực trạng hoạt động chăn nuôi: 50
3.3.2. Hiện trạng quy mô các cơ sở chăn nuôi lợn, gà tập trung trên địa
bàn tỉnh 52
3.3.3 Tình hình quản lý môi trường trong hoạt động chăn nuôi gia súc
gia cầm trên địa Tỉnh 56
3.3.4. Tình hình thực hiện báo cáo giám sát môi trường định kỳ 57
3.3.5. Tình hình thực hiện việc xây dựng các công trình xử lý môi trường và
các hoạt động quản lý, xử lý chất thải chăn nuôi trên địa bàn tỉnh 58
3.4. Hiện trạng chất lượng môi trường tại các cơ sở chăn nuôi lợn, gà
tập trung trên địa bàn tỉnh 60
3.4.1. Hiện trạng chất lượng nước thải từ hoạt động của các cơ sở chăn
nuôi lợn, gà tập trung trên địa bàn tỉnh 60
3.4.2. Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt 68
3.4.3. Hiện trạng chất lượng môi trường không khí 71
3.4.4. Phân loại mức độ nguy cơ ô nhiễm môi trường của các cơ sở chăn
nuôi gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh theo Thông tư
04/2012/TT- BTNMT 75
3.4.5. Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với các cơ sở chăn
nuôi gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 78
3.4.6. Giải pháp tuyên truyền – Giáo dục 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
1. Kết luận 90

2. Kiến nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Ước tính chất thải rắn chăn nuôi trong năm 2007 3.
Bảng 1. 2. Các dự án chăn nuôi, liên quan đến chăn nuôi phải lập ĐTM 14
Bảng 1. 3. Phân loại cơ sở phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường 19
Bảng 1. 4. Danh mục chất thải nguy hại có liên quan đến ngành chăn nuôi 21
Bảng 2. 1 Phân bổ cơ sở chăn nuôi lợn, gà được lựa chọn điều tra trên địa
bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Giang 39
Bảng 3. 1. Số lượng các cơ sở chăn nuôi lợn tập trung trên địa bàn các
huyện/thành phố thuộc tỉnh Bắc Giang 51
Bảng 3. 2 Số lượng cơ sở chăn nuôi gà tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang 52
Bảng 3. 3 Phân bố quy mô các cơ sở chăn nuôi lợn tập trung trên địa bàn
các huyện/thành phố 53
Bảng 3. 4 Hiện trạng phân bố theo quy mô các cơ sở chăn nuôi gia cầm (gà)
tập trung tại các huyện/thành phố 55
Bảng 3. 5 Tỷ lệ các cơ sở chăn nuôi thực hiện thủ tục pháp lý về môi trường 57
Bảng 3. 6. Tỷ lệ phần trăm các cơ sở chăn nuôi thực hiện xây dựng các
công trình xử lý môi trường 58
Bảng 3. 7. Tỷ lệ các hình thức xử lý nước thải trong các cơ sở chăn nuôi lợn
tập trung tại 50 cơ sở được khảo sát. 59
Bảng 3. 8. Bảng phân bố số lượng mẫu theo quy mô cơ sở chăn nuôi lợn 60
Bảng 3. 9. Hiện trạng chất lượng nước thải chăn nuôi lợn tại một số cơ sở
có quy mô dưới 100 con 61
Bảng 3. 10. Hiện trạng chất lượng nước thải chăn nuôi lợn tại một số cơ sở

có quy mô từ 100 đến dưới 200 con 62
Bảng 3. 11 Hiện trạng chất lượng nước thải chăn nuôi lợn tại một số cơ sở
có quy mô từ 200 đến dưới 500 con 63
Bảng 3. 12 . Hiện trạng chất lượng nước thải chăn nuôi lợn tại một số cơ sở
có quy mô từ 500 đến dưới 1.000 con 64

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

Bảng 3. 13. Hiện trạng chất lượng nước thải chăn nuôi lợn tại một số cơ sở
có quy mô từ 1.000 con trở lên 65
Bảng 3. 14. Hiện trạng chất lượng nước mặt tiếp nhận nước thải chăn nuôi 69
Bảng 3. 15. Ảnh hưởng của mùi hôi của các trang trại chăn nuôi 73
Bảng 3.16. Hiện trạng chất lượng môi trường không khí xung quanh chịu
ảnh hưởng từ hoạt động chăn nuôi 74
Bảng 3. 17. Các cơ sở chăn nuôi tập trung có lớn hơn 05 thông số vượt quá
tiêu chuẩn 5 lần và lưu lương xả thải lớn hơn 10 m
3
/ngày) 75
Bảng 3. 18. Các cơ sở chăn nuôi tập trung có từ 3 đến 5 thông số vượt quá
tiêu chuẩn 5 lần và lưu lương xả thải lớn hơn 10 m
3
/ngày. 76
Bảng 3. 19. Các cơ sở chăn nuôi tập trung có dưới 3 thông số vượt quá tiêu
chuẩn 5 lần và lưu lương xả thải lớn hơn 10 m
3
/ngày. 77
Bảng 3. 20. Lượng chất thải bài tiết của lợn: 81
Bảng 3. 21. Một số thủy sinh thực vật tiêu biểu 83



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH ĐỒ THỊ

Hình 3. 1. Sơ đồ hiện trạng phân bố quy mô các cơ sở chăn nuôi lợn tập trung
trên toàn tỉnh 54
Hình 3. 2. Sơ đồ hiện trạng phân bố quy mô các cơ sở chăn nuôi gà tập trung
trên toàn tỉnh 55
Hình 3. 3. So sánh mức độ các thông số (BOD
5
, TN và Coliform) giữa các hình
thức xử lý và các quy mô chăn nuôi 66
Hình 3. 4. Mối quan hệ giữa hệ số phát sinh nước thải và quy mô chăn nuôi tại
các đối tượng điều tra 68
Hình 3. 5 Giá trị các thông số DO, BOD, N và P tổng số của các đối tượng tiếp
nhận nước thải chăn nuôi 71



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

QLMT quản lý môi trường
TCVN Tiêu chuẩn môi trường
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
KCN Khu công nghiệp

ĐMC Đánh giá môi trường chiến lược
ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường
CKBVMT Cam kết bảo vệ môi trường
CTR Chất thải rắn
CTNH Chất thải nguy hại
XLNT Xử lý nước thải
CSMT

Chính sách môi trường

BVMT Bảo vệ môi trường
PTNT Phát triển nông thôn
CSTK Công suất thiết kế
CS Công suất
GS Gia súc
GC Gia cầm
TĂ Thức ăn
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
LMLM Lở mồm long móng
VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
VSMT Vệ sinh môi trường
ÔNMT Ô nhiễm môi trường
PTBV Phát triển bền vững
VAC Vườn ao chuồng
TNMT Tài nguyên Môi trường
Sở TN&MT Sở Tài nguyên và Môi trường
UBND Uỷ ban nhân dân
CSH Chủ sở hữu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, ngành chăn nuôi nói chung, chăn nuôi lợn, gà nói riêng
đã đạt những tiến bộ đáng kể về giống, kỹ thuật nuôi dưỡng, cơ sở chuồng trại, quản
lý dịch bệnh, Hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, mang tính tận dụng, tự cung tự
cấp, tuy còn chiếm một tỷ lệ đáng kể, chủ yếu ở các vùng xa đô thị, vùng sâu, vùng
khó khăn, nhưng đã dần thay thế bởi loại hình chăn nuôi tập trung, tuy còn ở quy mô
vừa và nhỏ. Các cơ sở chăn nuôi này chủ yếu xây dựng gần các khu đông dân cư, khu
công nghiệp tập trung người lao động nhằm tạo vành đai cung cấp thực phẩm tại chỗ
hoặc vệ tinh với số lượng lớn, chất lượng cao, đáp ứng thị hiếu sử dụng thực phẩm
tươi của người tiêu dùng.
Bên cạnh những ưu điểm không thể phủ nhận của chăn nuôi tập trung, vấn đề
vệ sinh môi trường chuồng trại và ảnh hưởng tới môi trường số (không khí, đất,
nước) của cư dân sống gần các nguồn thải của các cơ sở chăn nuôi này đang là vấn đề
được quan tâm. Nguồn chất thải rắn và lỏng do vật nuôi thải ra tích tụ lại dẫn đến các
chất đạm (nitơ) chuyển hóa thành lượng khí NH
3
khá lớn, đồng thời gây tác động
không nhỏ tới nguồn nước (nước mặt và nước ngầm). Mùi hôi của phân, nước tiểu do
vật nuôi thải ra môi trường với số lượng lớn phát tán vào không khí ảnh hưởng xấu
đến cuộc sống hàng ngày của người dân.
Trong những năm gần đây, tỉnh Bắc giang đã quan tâm, chỉ đạo đẩy mạnh
phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa công nghiệp, nông nghiệp nông thôn, trong
đó lĩnh vực chăn nuôi gia súc, gia cầm được quan tâm nhằm góp phần tăng thu nhập,
cải thiện đời sống vật chất của các hộ gia đình ở khu vực nông thôn, góp phần thúc
đẩy phát triển nền kinh tế xã hội của tỉnh. Bên cạnh những lợi ích về mặt kinh tế đem
lại thì hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung đã gây ra sức ép không nhỏ lên
môi trường bởi lượng chất thải phát sinh ngày càng gia tăng, đa dạng về chủng loại,

số lượng trong khi việc đầu tư cho xử lý chất thải ở các cơ sở còn hạn chế, gây ô
nhiễm môi trường ở nhiều nơi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Nhưng cho đến nay, vẫn chưa có số liệu đầy đủ về tình hình hoạt động, phát
triển và hiện trạng môi trường của các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung
trên địa bàn tỉnh. Để thực thi Luật Bảo vệ môi trường, hạn chế các ảnh hưởng xấu
đến môi sinh và tạo ra các chính sách, biện pháp quản lý môi trường phù hợp, việc
điều tra, khảo sát và đánh giá hiện trạng môi trường các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia
cầm tập trung trên địa bàn tỉnh là rất cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu
hiện trạng và xây dựng các giải pháp bảo vệ môi trường cho một số trang trại
chăn nuôi lợn và gà trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”
2. Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý đối với các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập
trung trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2.2. Yêu cầu
• Kết quả khảo sát đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường của trang trại chăn
nuôi phải phản ánh đúng thực trạng tại khu vực nghiên cứu
• Giải pháp để xuất bảo vệ môi trường phải dựa trên điều kiện thực tế của địa
phương












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Thực trạng công tác quản lý môi trường chăn nuôi tại Việt Nam
1.1.1. Thực trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi ở Việt Nam
* Thực trạng:
Theo báo cáo ngày 21/4/2008 của Cục chăn nuôi- Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn cho thấy tại Việt Nam, hiện trạng ô nhiễm do chăn nuôi gây ra đang
ngày một gia tăng ở mức báo động. Chỉ tính riêng năm 2007, lượng chất thải do
chăn nuôi gây ra ở nước ta như sau:
Bảng 1. 1. Ước tính chất thải rắn chăn nuôi trong năm 2007
STT

Loại vật
nuôi ĐVT

Số đầu vật
nuôi
(1/8/2007)
Chất thải rắn
BQ con/ngày
(kg)
Tổng chất thải
rắn/năm (kg)

1 Bò Con 6724703

10

24.545.165.950

2 Trâu Con 2996415

15

16.405.372.125

3 Lợn Con 26560651

2

19.389.275.230

4
Gia cầm (gà,
vịt ) Con 226027.1

0.2

16.499.978.3

5 Dê, cừu Con 1777638

1.5


973.256.805

6 Ngựa Con 103481

4

151.082.260

7 Hươu Con 31539

2.5

28.779.337.5

Tổng cộng:
61.509.431.686


Hơn 61 triệu tấn phân các loại vật nuôi được thải ra trong năm 2007 nhưng
chỉ khoảng 40% số chất thải này được xử lý, còn lại thường được xả thẳng trực tiếp
ra môi trường. Số phân không được xử lý và tái sử dụng lại chính là nguồn cung cấp
phần lớn các khí nhà kính (chủ yếu là CO
2
, N
2
0) làm trái đất nóng lên, ngoài ra còn
làm rối loạn độ phì đất, nhiễm kim loại nặng, ô nhiễm đất, gây phì dưỡng và ô
nhiễm nước. Chưa kể nguồn khí thải CO
2
phát tán do hơi thở của vật nuôi (ước

chừng 2,8 tỷ tấn/năm/tổng đàn gia súc thế giới).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Theo kết quả điều tra của Cục Chăn nuôi năm 2006 về chăn nuôi lợn ở 8
vùng sinh thái thì số gia trại, trang trại chăn nuôi lợn có áp dụng các biện pháp xử lý
chất thải chiếm khoảng 74%, còn lại không xử lý chiếm khoảng 26%; trong các hộ,
các cơ sở có xử lý thì 64% áp dụng phương pháp sinh học (Biogas, ủ v.v ), số còn
lại 36% xử lý bằng phương pháp khác.
Năm 2007, kết quả điều tra sơ bộ của Cục Chăn nuôi cho biết:
- Tại huyện Ứng Hòa (Hà Tây): 10% số phân tươi gia súc thải ra dùng cho
hố ủ biogas, 80% chỉ đánh đống, không ủ sau đó đem bán hoặc nuôi cá trực tiếp và
10% đổ ra vườn nhà hoặc thải trực tiếp ra đường.
- Tại Huyện Lâm Thao (Phú Thọ): 90% phân thải không xử lý, phân được
đánh đống không ủ hoặc dùng trực tiếp nuôi cá và bón ruộng, 5% thu gom ủ trong
vườn và 5% thải trực tiếp ra môi trường.
- Tại huyện Đầm Hà (Quảng Ninh): 12% số hộ chăn nuôi có thu gom và ủ
phân, 88% số hộ không có biện pháp xử lý; phân và nước thải dùng trực tiếp nuôi cá
hoặc thải ra môi trường.
- 85% số hộ chăn nuôi được phỏng vấn cho rằng thiếu khả năng xử lý chất
thải do thiếu đất, thiếu kinh phí và thiếu công nghệ.
- 100% số hộ chăn nuôi mong muốn được hỗ trợ về kiến thức và kinh phí xử
lý môi trường.
Do không có sự quy hoạch ban đầu, nhiều xí nghiệp chăn nuôi, lò mổ, xí
nghiệp chế biến thực phẩm còn nằm lẫn trong khu dân cư, trong các quận nội thành,
sản xuất chăn nuôi còn nhỏ, manh mún, phân bố rải rác trong khi sản xuất nông
nghiệp có lợi nhuận thấp, giá cả bấp bênh, thị trường ít ổn định. Vì vậy, sức đầu tư
vào khâu xử lý môi trờng trong chăn nuôi còn thấp. Số lượng các lò mổ đạt yêu cầu
vệ sinh chỉ khoảng trên 30%. Hiện tượng giết mổ lậu, giết mổ gia súc, gia cầm bị

bệnh, không qua kiểm soát giết mổ, nước sử dụng chất thải từ các lò mổ không
được kiểm soát cũng là các nhân tố tác động làm tăng ô nhiễm môi trờng.
Ô nhiễm do chăn nuôi và đặc biệt là chăn nuôi lợn không chỉ làm hôi tanh
không khí mà còn ảnh hưởng nặng tới môi trường sống dân cư, nguồn nước và tài
nguyên đất và ảnh hưởng chính đến kết quả sản xuất chăn nuôi. Các hoạt động gây
ô nhiễm do chăn nuôi vẫn đang tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi trên cả nước. Tình trạng
chăn nuôi thả rông, chăn thả trên đất dốc, đầu nguồn nước, còn khá phổ biến đã
góp phần làm tăng diện tích đất xói mòn, suy giảm chất lượng đất, nước, giảm thiểu
khả năng sản xuất nông nghiệp trên vùng rộng lớn.
Ô nhiễm môi trường còn làm phát sinh dịch bệnh, ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả chăn nuôi. Trong mười năm qua, từ 1997 đến nay, dịch lở mồm, long móng trên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

gia súc đã hoành hành và đến nay chưa được khống chế triệt để. Từ cuối năm 2003,
dịch cúm gia cầm đã bùng phát tại Việt Nam, qua 4 năm, dịch đã tái phát 5 đợt, đã
phải tiêu huỷ trên 51 triệu gia cầm các loại, thiệt hại ước tính lên đến hàng ngàn tỷ
đồng. Bệnh đã có nhiễm sang người, đến nay đã có 100 người mắc và đã tử vong 46
người. Từ đầu năm 2007 đến nay đã bùng phát hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản (bệnh tai xanh-PRRS) trên lợn đã gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi lợn
tại nhiều địa phương, đến nay đã được khống chế, chỉ còn một số ít cơ sở đang tiếp
tục phải theo dõi. Tuy vậy, diễn biến của bệnh khá phức tạp, khả năng gây dịch còn
rất lớn. Dịch bệnh đã gây tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi, gây mất an toàn thực
phẩm và còn có nguy cơ lây nhiễm sang người nguy hiểm như bệnh cúm gia cầm,

* Nguyên nhân
Cục Chăn nuôi-Bộ NN&PTNT cũng đã có đánh giá rõ rằng cho đến nay, các
cơ quan quản lý, người chăn nuôi nhận thức chưa đúng và chưa thực sự quan tâm
đến xử lý chất thải vật nuôi, bảo vệ môi trường trước những vấn đề ô nhiễm do chăn

nuôi đưa đến, do chính hoạt động sản xuất thiếu kế hoạch, qui hoạch của chính
mình đem lại.
Chăn nuôi nông hộ: thường phân tán, thả rông, nhất là chăn nuôi trâu bò,
chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi lợn ở các vùng trung du, miền núi. Chất thải hoàn
toàn xả tự nhiên ra môi trường. Đây là tập quán, truyền thống lâu đời rất khó thay
đổi và là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trực tiếp, phạm vi, quy mô rộng lớn .
Chăn nuôi nông hộ làng nghề: đây là đặc trưng rõ nét của nhiều làng nghề
Việt Nam. Các làng nông thôn có nghề chế biến nông sản như chế biến bột sắn, làm
miến rong, nấu rượu, thường kết hợp nuôi lợn để tận dụng phụ phẩm. Cùng với sự
phát triển của nghề chính chất thải từ quá trình sản xuất đã gây ô nhiễm môi trường
chăn nuôi mật độ cao do tận dụng phụ phẩm của quá trình chế biến đã gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng tại nhiều làng quê, nhất là khu vực Bắc bộ hiện nay. Làng
nghề thường đất chật, người đông (do có nghề), không có nơi xử lý chất thải, thậm
chí chất thải xả ra ngay trong vườn nhà, trong đường làng, ngõ xóm rất mất vệ sinh.
Chăn nuôi trang trại: Các trang trại đến nay hầu hết phát triển tự phát, ít có
quy hoạch, xây dựng ngay trong vườn nhà, trong thôn xóm. Chỉ một số ít các trang
trại được xây dựng và quy hoạch cách ly khu dân cư có đầu tư xử lý môi trường
nhưng cũng không triệt để.
Như vậy, phát triển chăn nuôi thiếu quy hoạch, chưa gắn với xử lý môi
trường, không có đánh giá tác động môi trường khi sản xuất, kinh doanh là nguyên
nhân gây nên thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

Một trong những nguyên nhân là do nhận thức của các cấp quản lý và người
chăn nuôi chưa cao, chưa triệt để, do quy trình xử lý môi trường đòi hỏi công nghệ
cao, chi phí đầu tư lớn, do thiếu quỹ đất chăn nuôi mật độ cao. Bên cạnh đó, chăn
thả gia súc, gia cầm tự do, thả rông còn là tập quán phổ biến và hầu như không có
công nghệ chế biến chất thải là các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường lớn ở

nước ta. Xử lý chất thải, tiêu hủy gia súc, gia cầm còn chưa đúng kỹ thuật, ảnh
hưởng đến nguồn nước, chất đất. Việc phân định trách nhiệm và các chế tài xử phạt
trong hoạt động chăn nuôi làm ô nhiễm môi trường chưa rõ ràng và hiệu quả Đa
số các chủ lò mổ chưa có ý thức đầy đủ về việc cần thiết xử lý chất thải và ngăn
ngừa dịch bệnh trong quá trình sản xuất. Hầu hết các cơ sở đều không có hệ thống
xử lý nước thải hoàn chỉnh.
Qua những nội dung trên cho thấy nguy cơ ô nhiễm và nhiệm vụ cấp bách về
bảo vệ môi trường trong chăn nuôi ở Việt Nam. Trong những năm tới, nhu cầu thực
phẩm: thịt, sữa, trứng, của xã hội ngày càng tăng, tất yếu thúc đẩy ngành chăn
nuôi phát triển. Ước tính, Việt Nam với tốc độ tăng trưởng kinh tế 8%/năm, tốc độ
phát triển dân số 1,3%/năm thì chăn nuôi phải tăng từ 9-10%/năm mới đáp ứng đ-
ược nhu cầu xã hội. Ngành chăn nuôi phát triển nếu không đi kèm với các biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm sẽ làm môi trường sống của con người xuống cấp nhanh chóng.
Môi trường bị ô nhiễm lại quay trở lại tác động trực tiếp vào ngành chăn nuôi làm
ngành này không chỉ khó khăn về khả năng sản xuất, khả năng cạnh tranh, khó khăn
trong công tác quản lý mà còn không thể phát triển bền vững .
Vì vậy, việc bảo vệ, xử lý môi trường trong chăn nuôi gia súc tập trung là
việc làm hết sức cần thiết và cấp bách. Việc thực hiện nghiêm túc và triệt để công
tác BVMT trong chăn nuôi là điều kiện tiên quyết, là biện pháp tất yếu giúp ngành
chăn nuôi chủ động khống chế dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thực
hiện chăn nuôi hữu cơ, tăng khả năng cạnh tranh trên các mức độ thị trường, góp
phần BVMT, nâng cao sức khỏe cộng đồng và phát triển chăn nuôi bền vững.
1.1.2- Thực trạng công tác quản lý nhà nước về BVMT trong chăn nuôi:
Công tác quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn của ngành nông nghiệp nói chung và
ngành chăn nuôi nói riêng trong việc bảo vệ môi trường chăn nuôi bước đầu cũng
đã có kết quả đáng ghi nhận. Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành gần 30 văn bản
có nội dung liên quan chi tiết đến công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi từ
khâu xuất nhập khẩu con giống, chỉ đạo sản xuất, phòng chống dịch bệnh, và
nhiều văn bản khác có yêu cầu chú ý đến môi trường trong sản xuất, kinh doanh vật
nuôi thông thường và vật nuôi quý hiếm. Chính quyền một số tỉnh, thành phố trực


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

thuộc trung ương đã ban hành quy định hoặc hướng dẫn BVMT trong chăn nuôi.
Nhiều mô hình khuyến nông chăn nuôi (lợn, gà) được xây dựng có tiêu chí an toàn
sinh học và thân thiện với môi trường được áp dụng ở hầu hết các tỉnh thành trong
toàn quốc. Hiện cũng đã có khoảng vài chục nghiên cứu chuyên sâu về môi trường
trong chăn nuôi và đề xuất các giải pháp thích ứng.
Công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi (thụ động đối phó) và giảm
thiểu rủi ro cho chăn nuôi do ô nhiễm và sự cố môi trường (chủ động ứng phó) là
công tác đã và đang được nhiều bộ, ngành, các cấp chính quyền, cơ quan nhà nước
liên quan và người chăn nuôi quan tâm.
Tuy nhiên, các hoạt động thiết thực như đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ban
hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn, thông tư hướng dẫn xây dựng ĐTM, bản cam kết
BVMT công tác thanh tra, kiểm tra, công tác hỗ trợ kỹ thuật, thiết bị xử lý chất
thải, cải thiện môi trường cho các quy mô chăn nuôi, còn chưa đáp ứng yêu cầu
thực tế. Việc lồng ghép công tác BVMT trong chăn nuôi với các hoạt động chỉ đạo
sản xuất, quản lý, thanh kiểm tra sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi cũng chưa
cao. Chưa xây dựng được đánh giá môi trường chiến lược trong chiến lược phát
triển ngành chăn nuôi. Số lượng trang trại chăn nuôi xây dựng báo cáo ĐTM được
phê duyệt hoặc cam kết BVMT được xác nhận và thực hiện nghiêm túc còn ít.
1.2. Hệ thống thể chế, chính sách bảo vệ môi trường trong chăn nuôi hiện có
Từ những bức xúc về hiện trạng ô nhiễm môi trường chăn nuôi đang ngày
càng có xu hướng gia tăng như hiện nay, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và
PTNT và nhiều Bộ, ngành liên quan đã quan tâm chỉ đạo, phối hợp quản lý tốt môi
trường trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất chăn nuôi nói riêng.
Thực ra, công tác bảo vệ môi trường chăn nuôi được lồng ghép chỉ đạo từ
nhiều văn bản như các Thông tư hướng dẫn quản lý trâu, bò, lợn, dê giống, các
Thông tư hướng dẫn kiểm soát giết mổ, chế biến vệ sinh gia súc, gia cầm, Thông tư

quy định các điều kiện vệ sinh thú y trong ấp, nở gia cầm, … các văn bản chỉ đạo kỹ
thuật như văn bản chỉ đạo phòng chống rét, chống nóng cho gia súc, gia cầm, văn
bản hướng dẫn xây dựng các hố chôn tiêu hủy gia súc, gia cầm bị bệnh, … nhưng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

khái quát và quy định chặt chẽ mang tính chế tài cao thì có thể coi sự ra đời của
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật sau
đó là mốc đánh dấu quan trọng cho công tác xây dựng thể chế, chính sách về lĩnh
vực bảo vệ môi trường trong chăn nuôi.
Để có thể hình dung hệ thống thể chế, chính sách đã được xây dựng trong
thời gian gần đây nhất về công tác quản lý bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, có
thể chia theo nhóm các văn bản như sau:
a, Nhóm các văn bản Luật do Quốc hội ban hành: Gồm một số Luật và các
Nghị định có nội dung điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh mà chăn nuôi phải
chấp hành để bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất.
*.Luật bảo vệ môi trường 2005
Luật số 52/2005/QH11, được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2005
có 15 Chương với 136 Điều quy định về hoạt động bảo vệ môi trường
(BVMT). Luật có quy định rõ và cụ thể các nguyên tắc cơ bản, chính sách bảo vệ
môi trường, các hoạt động BVMT được nhà nước khuyến khích và các hành vi bị
nghiêm cấm. Quy định rõ và cụ thể trách nhiệm BVMT đối với các ngành, các lĩnh
vực như: Công nghiệp, nông nghiệp, thương mại Quy định về BVMT cụ thể đối
với từng địa bàn, khu vực như: đô thị, khu dân cư tập trung, làng nghề, nông thôn
Yêu cầu về BVMT được quy định đối với toàn bộ quá trình phát triển từ khâu
lập chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển; lập, phê duyệt và thực hiện dự án
đầu tư; trách nhiệm thu hồi xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ.
Sử dụng đồng bộ các công cụ, biện pháp quản lý môi trường như: Tiêu chuẩn
môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, cam kết bảo vệ môi trường, công cụ

kinh tế (thuế, phí, quỹ BVMT), thanh tra, kiểm tra BVMT. Áp dụng nhiều chế tài
mới và mạnh hơn trong quản lí môi trường như: chỉ cấp phép đầu tư khi báo cáo
đánh giá tác động môi trường được phê duyệt, xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
Xã hội hóa mạnh mẽ và nâng cao vai trò của người dân trong hoạt động BVMT
như: Cho phép các đối tượng thuộc nhiều thành phần kinh tế tham gia vào quá trình
đánh giá tác động môi trường, khuyến khích tạo điều kiện cho các tổ chức có năng lực
tham gia hoạt động quản lí chất thải và hoạt động quan trắc môi trường, đảm bảo quyền

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

được biết về thông tin môi trường, đề cao vai trò của Mặt trận Tổ quốcViệt Nam và các
Đoàn thể chính trị - xã hội. Quy định rõ trách nhiệm của các chủ thể trong BVMT
như: Trách nhiệm của Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp.
Do môi trường sống là một thể thống nhất không thể tách rời và các mối quan
hệ tương tác giữa thiên nhiên với con người ngày càng chặt chẽ hơn, nên bảo vệ
môi trường trong giai đoạn mới không chỉ hiểu đơn thuần là “sự tự vệ” của con
người trước những tác động tiêu cực tới môi trường, mà con người cần chủ động
hơn trong việc khai thác, sử dụng, tác động, bảo tồn và cải thiện mọi thành phần
môi trường và đặt chúng trong mối liên hệ với các hoạt động phát triển kinh tế - xã
hội, nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống ngày một tốt hơn. Vì những ưu điểm trên,
Luật BVMT năm 2005 được coi là 1 Luật tiên tiến và khá toàn diện.
Trong đó, liên quan trực tiếp đến đối tượng sản xuất, kinh doanh quản lý
chăn nuôi bao gồm các Điều sau:
* Điều 6: Những hoạt động BVMT được khuyến khích, tại Khoản 6 quy
định: Bảo tồn, phát triển nguồn gen bản địa. Lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá
trị kinh tế và có lợi cho môi trường.
* Điều 14: Đối tượng phải lập bản Đánh giá môi trường chiến lược
* Điều 18: Đối tượng phải lập bản Đánh giá tác động môi trường.
* Điều 19: Lập báo cáo Đánh giá tác động môi trường

* Điều 20: Nội dung báo cáo Đánh giá tác động môi trường
* Điều 24: Đối tượng phải có Bản cam kết bảo vệ môi trường.
* Điều 25: Nội dung Bản cam kết bảo vệ môi trường.
* Điều 26: Đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường.
Khoản 4, điều 46: Khu chăn nuôi tập trung phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Điểm a, Vệ sinh môi trường với khu dân cư;
Điểm b, Hệ thống xử lý nước thải tiêu chuẩn;
Điểm c, Chất thải rắn được quản lý;
Điểm d, Vệ sinh chuồng trại định kỳ, bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch
bệnh;
Điểm đ, Quản lý chính xác vật nuôi chết do dịch bệnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

*Điều 53: Yêu cầu về BVMT đối với hộ gia đình
Khoản 1, điểm d: Chuồng trại đảm bảo vệ sinh, an toàn đối với khu vực sinh
hoạt của con người
Khoản 1, điểm e: Thực hiện Bản cam kết bảo vệ môi trường.
* Điều 65: BVMT nước dưới đất
Khoản 1, điểm c: Nghiêm cấm đưa vào nguồn nước dưới đất các loại hóa
chất, chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định.
* Điều 82: Hệ thống xử lý nước thải
Khu sản xuất tập trung phải có hệ thống xử lý nước thải. Có quy trình công
nghệ phù hợp, đủ công suất, đạt tiêu chuẩn môi trường,
* Điều 87: An toàn sinh học (nhập nội, sinh vật biến đổi gen)
Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về động vật biến đổi gen phải tuân theo các
quy định về đa dạng sinh học, vệ sinh an toàn thực phẩm, giống vật nuôi và các quy
định liên quan khác.
*Luật Bảo vệ môi trường 2014 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua

ngày 23/6/2014 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 có 170 Điều trong 20 chương, trong đó tại
Điều 69, Khoản 3 quy định Khu chăn nuôi tập trung phải có phương án bảo vệ môi
trường và đáp ứng các yêu cầu sau:
- Điểm a: Bảo đảm vệ sinh môi trường với khu dân cư;
- Điểm b: Thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn theo quy định về quản lý
chất thải;
- Điểm c: Chuồng, trại phải được vệ sinh định kỳ; bảo đảm phòng ngừa, ứng
phó dịch bệnh;
- Điểm d: Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải được quản lý theo quy định
về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.
*. Bộ Luật hình sự (có hiệu lực 01/7/2000)
Ở Bộ Luật này có các điều khoản liên quan đến các tội phạm về môi trường
chăn nuôi, và các mức phạt:
* Điều 182: Tội gây ô nhiễm không khí

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

* Điều 183: Tội gây ô nhiễm nước
* Điều 184: Tội gây ô nhiễm đất
* Điều 186: Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người
* Điều 187: Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật
*. Bộ Luật Dân sự (Luật số 33/2005/QH11, ngày 14/6/2005)
Bộ luật này có những quy định sau liên quan đến công tác bảo vệ môi
trường chăn nuôi:
* Điều 263: Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc BVMT
Khi sử dụng, bảo quản, từ bỏ tài sản của mình, CSH phải tuân theo các quy
định của pháp luật về BVMT; nếu làm ô nhiễm môi trường phải chấm dứt hành vi
gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.

* Điều 624: Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường.
Các chủ thể gây ô nhiễm môi trường gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường, kể cả người gây ô nhiễm không có lỗi.
* Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm (Luật số 03/2007/QH12, ngày 21/11/2007)
- Điều 5: Nhà nước hỗ trợ thiệt hại tiêu hủy gia súc, gia cầm mang tác nhân gây
bệnh truyền nhiễm
- Điều 15: Vệ sinh trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, tiêu hủy gia súc, gia
cầm và động vật khác phải đảm bảo vệ sinh môi trường, không gây ô nhiễm môi
trường, nguồn nước sinh hoạt.
- Điều 16: Trong khi nuôi phải đảm bảo không để bị nhiễm vào sản phẩm các tác
nhân gây bệnh truyền nhiễm
* Luật Tài nguyên nước (Ban hành ngày 1/6/1998)
- Điều 9: Các hành vi bị nghiêm cấm: Làm suy thoái, cạn kiệt, ngăn cản trái phép
sự lưu thông nguồn nước, ….
- Điều 12: Bảo vệ nước dưới đất
+ Khoản 2: Phải tuân theo các quy trình, quy phạm về an toàn kỹ thuật, chống
sụt lún, bảo vệ các tầng nước, san lấp sau khai thác,
- Điều 13: Bảo vệ chất lượng nước

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

+ Khoản 2: Việc quy hoạch, quản lý các khu chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia
cầm có quy mô lớn phải tuân theo các quy định của luật này và pháp luật về BVMT,
bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước.
* Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (Luật số 29/2004/QH11, ngày 3/12/2004)
Điều 12: Nghiêm cấm mọi hành vi săn bắt động vật rừng, chăn thả gia súc vào
rừng trái quy định của pháp luật.
* Luật An toàn thực phẩm (Luật số 55/2010/QH12, ngày 17/6/2010)
Tại Luật này, một số Điều, khoản có quy định liên quan chặt chẽ đến công

tác BVMT chăn nuôi như sau:
- Khoản 1, Điều 10. Điều kiện chung về bảo đảm an toàn đối với thực phẩm quy
định: Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về giới hạn vi sinh
vật gây bệnh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc thú y, kim loại nặng,
tác nhân gây ô nhiễm và các chất khác trong thực phẩm có thể gây hại đến sức
khỏe, tính mạng con người.
- Khoản 2, Điều 11. Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm tươi sống quy
định thực phẩm phải đảm bảo truy xuất được nguồn gốc .
- Khoản 4 Điều 16: Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Danh mục nhóm thực phẩm được
phép chiếu xạ và liều lượng được phép chiếu xạ đối với thực phẩm thuộc lĩnh vực
được phân công quản lý.
- Các Điều: Điều 19. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm; Điều 20. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong
bảo quản thực phẩm; Điều 21. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong vận
chuyển thực phẩm đã quy định khá chi tiết về bảo đảm môi trường trong chăn nuôi,
trồng trọt tức cơ sở sản xuất ra thực phẩm, nguyên liệu chế biến thực phẩm phải bảo
đảm giảm thiểu ô nhiễm môi trường như thế nào.
ở Điều 49. Đối tượng phải được phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm
có quy định tại khoản 2 là phải phân tích nguy cơ ở môi trường, cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm bị nghi ngờ gây ô nhiễm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

Về Phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về an toàn thực phẩm, trong các khoản quy
định tại Điều 52 thì có quy định tại điểm a, khoản 1 về một trong các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về an toàn thực phẩm là phải bảo đảm an toàn trong quá
trình sản xuất, kinh doanh và sử dụng thực phẩm.
* Pháp lệnh giống vật nuôi (số 16/2004/PL-UBBTVQH ngày 24/3/2004)

Trong đó có các quy định liên quan đến quản lý môi trường chăn nuôi như sau:
Khoản 3, Điều 4, Chương 1: Nguyên tắc hoạt động về giống vật nuôi phải
có chất lượng tốt, VSATTP và BVMT, hệ sinh thái.
Khoản 5, Điều 9, Chương I: Nghiêm cấm sản xuất, kinh doanh giống vật
nuôi gây hại cho sức khỏe con người, nguồn gen vật nuôi, môi trường, hệ sinh thái
Điểm b, khoản 1, Điều 19, Chương IV: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh giống vật nuôi phải có địa điểm sản xuất, kinh doanh đảm bảo tiêu chuẩn vệ
sinh thú y, BVMT theo quy định của Pháp lệnh thú y, pháp lệnh thủy sản và pháp
luật về BVMT
Tiết b, Điều 28, Chương V: Cơ sở kiểm định giống vật nuôi phải có địa điểm
phù hợp, vệ sinh thú y, BVMT theo quy định của Pháp lệnh thú y, pháp lệnh thủy
sản và pháp luật về BVMT
* Pháp lệnh thú y (QH khóa IX thông qua ngày 4/2/1993)
Điều 7: Nghiêm cấm mọi hành vi gây hại đến việc bảo vệ và phát triển động
vật, sức khỏe nhân dân và môi trường sinh thái
Điều 9: Việc chăn nuôi động vật không được gây ô nhiễm môi trường sinh
thái. Chuồng trại, thiết bị, nước, thức ăn dùng trong chăn nuôi phải đảm bảo tiêu
chuẩn vệ sinh thú y
Điều 11: Không được vứt động vật ốm, chết trên đường vận chuyển gây ô
nhiễmMT.
b, Nhóm các văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành
* Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, ngày 9/8/2006 về việc Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật Bảo vệ môi trường
Nghị định này hướng dẫn các điều kiện, thủ tục, quy trình thực hiện lập bản
đánh giá môi trường chiến lược, bản đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

vệ môi trường và các quy định khác về chất thải, quản ký chất thải, phân công lĩnh

vực quản lý từng ngành cho các các Bộ chuyên ngành. Theo đó, lĩnh vực quản lý
môi trường nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan thực hiện quản lý nhà nước về môi trường nông nghiệp, nông thôn.
* Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của Chính phủ về về sửa đổi, bổ
sung một số điều của nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường.
Trong đó, đáng chú ý là tại khoản 3, Điều 1: Thay thế Danh mục các dự án
phải lập báo cáo Đánh giá tác động môi trường quy định theo Nghị định số
80/2006/NĐ-CP bằng danh mục quy định tại phụ lục kèm theo Nghị định số
21/2008/NĐ-CP), cụ thể:
Bảng 1. 2. Các dự án chăn nuôi, liên quan đến chăn nuôi phải lập ĐTM
STT Dự án Quy mô
1 Dự án chăn nuôi gia súc tập trung Từ 1.000 đầu gia súc trở lên
2 Dự án chăn nuôi gia cầm tập trung Từ 20.000 đầu gia cầm trở lên; đối với đà
điểu từ 200 con trở lên; đối với chim cút từ
100.000 con trở lên
3 Dự án chế biến thức ăn gia súc, gia
cầm, thức ăn thủy sản
Công suất thiết kế từ 5.000 tấn sản
phẩm/năm trở lên
4 Dự án giết mổ gia súc, gia cầm CSTK từ 1.000 GS/ngày trở lên; 10.000
GC/ngày trở lên
5 Dự án sản xuất thuốc thú y CSTK từ 50 tấn sản phẩm trở lên
6 Dự án sản xuất vắc xin Tất cả
7 Dự án chế biến thực phẩm CSTK từ 5.000 tấn sản phẩm trở lên
8 Dự án chế biến sữa CSTK từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
9 Dự án tái chế, xử lý chất thải rắn các loại Tất cả
10 Dự án sản xuất phân hữu cơ, phân vi sinh CSTK từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
11 Dự án thuộc da Tất cả

×