Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

báo cáo nghiên cứu khoa học ' sự biến đổi tài nguyên rừng ngập mặn ở đồng bằng sông cửu long và đnnh hướng bảo tồn, phát triển'

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.95 KB, 8 trang )

135
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 48, 2008


S
Ự BIẾN ĐỔI TÀI NGUYÊN RỪNG NGẬP MẶN Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG C
ỬU LONG VÀ ĐNNH HƯỚNG BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN

Trần Thị Hồng Sa
Trường Đại học Quy Nhơn
Hà Văn Hành

Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
TÓM TẮT
Rừng ngập mặn có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo chức năng cân bằng sinh thái cho
vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, diện tích rừng
này đang biến động theo hướng tiêu cực. Muốn bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng ngập mặn
ở ĐBSCL theo chúng tôi cần thực thi một số giải pháp bảo tồn và phát triển . Có như vậy thì tài
nguyên rừng ngập mặn mới ngày càng phát triển và phát huy hết chức năng của nó.

1.
Đặt vấn đề
R
ừng ngập mặn (RNM) là loại rừng có vai trò rất lớn trong việc bảo đảm cân bằng
sinh thái cho vùng
đất ngập nước ven biển đồng thời bảo vệ sự ổn định của đới bờ biển.
Vi
ệt Nam là nước có đường bờ biển lớn, việc bảo tồn và phát triển RNM vừa là
điều kiện vừa là yêu cầu rất cấp thiết, nhất là trong thời gian có sự biến đổi khí hậu lớn
trên toàn c


ầu như hiện nay.
Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) đã từng là nơi có diện tích RNM đứng thứ
2 th
ế giới sau RNM Amazôn. Nhưng hiện nay, tài nguyên RNM ở đây đang biến đổi
m
ạnh và chủ yếu theo hướng tiêu cực, gây ra những hậu quả xấu đối với môi trường
sinh thái và n
ền kinh tế. Vì vậy, việc nghiên cứu sự biến đổi tài nguyên rừng ngập mặn
ở ĐBSCL và định hướng bảo tồn, phát triển được đặt ra cấp thiết.
2. Nội dung
2.1. T
ổng quan tài nguyên rừng ngập mặn đồng bằng Sông Cửu Long
RNM là m
ột hệ thực vật thân gỗ ưa
mu
ối, mọc ở bờ biển hay cửa sông nông, chúng
b
ị ảnh hưởng của nước thủy triều và nằm ở ven
b
ờ biển của các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Ở Việt Nam, RNM phân bố dọc ven biển từ Bắc
vào Nam, nh
ưng chủ yếu tập trung ở các tỉnh
ven bi
ển ĐBSCL (bảng 1)
Ảnh 1. Rừng ngập mặn
136
Bảng1. Diện tích RNM của các tỉnh ven biển ĐBSCL (năm 2002)
STT Tỉnh Diện tích RNM (ha) Tỉ lệ (%) so với cả nước


1 Long An 400 0,2
2 Tiền Giang 560 0,4
3 Bến Tre 7.135 4,6
4 Trà Vinh 8.582 5,5
5 Sóc Trăng 2.943 1,9
6 Bạc Liêu 4.142 2,7
7 Cà Mau 58.285 37,5
8 Kiên Giang 322 0,2
Tổng cộng 82.369 53
* Nguồn [3, tr 116]
RNM có nh
ững đặc trưng sinh thái khá đặc biệt. Do sống trong môi trường thủy
tri
ều cùng với bùn nhão nên hệ rễ chống rất phát triển. Hơn nữa, lượng ôxi trong bùn rất
ít, nên nhi
ều cây đã hình thành hệ rễ thở (rễ hô hấp) mọc nhô cao lên khỏi mặt đất nhằm
trao
đổi khí cho cây. Đặc biệt, cây ngập mặn có hiện tượng sinh con (nảy mầm) trên cây
m
ẹ khá phổ biến như Đước, Mắm, Dà, Vẹt
RNM
ở ĐBSCL có các kiểu diễn thế sinh thái sau:
+ Ki
ểu 1: Mắm trắng, bần đắng - rừng hỗn hợp: Gặp ven biển ĐBSCL trên các
bãi b
ồi mới nổi lên.

+ Ki
ểu 2: Mắm trắng - đước - vẹt: Thường gặp ở vùng Năm Căn, Cà Mau.


+ Ki
ểu 3: Mắm trắng tiên phong  đước bột  giá: Gặp ở vùng từ Rạch Giá
đến Hà Tiên.
Các di
ễn thế này bị tác động của con người, rừng bị mất và sau một thời gian
các cây RNM b
ắt đầu xuất hiện lại để hình thành các kiểu diễn thế thứ sinh. Trong các
di
ễn thế thứ sinh có thể xuất hiện các quần thể thoái hóa như quần thể chà là, ráng dại…
RNM có ý ngh
ĩa nổi bật nhất là giữ chặt đất và cố định được các bãi bồi ven
bi
ển. Do chúng có thể chắn được sóng và gió nên đất từ ven bờ bị bào mòn sẽ được
đọng và giữ lại, không bị sóng đánh cuốn trôi ra xa bờ. RNM là một cảnh quan sinh thái
cho các lo
ại hải sản, là nơi sinh đẻ cho các loài sinh vật, nhất là tôm, cua, chim biển…
Giai đoạn tiên phong
(m
ắm trắng, bần đắng)
Giai đoạn cố định
(m
ắm đen, mắm trắng,
dà, xu,
đước bột, dừa)
Giai đoạn cuối
(xu, giá, chà là)
Giai đoạn tiên
phong

Giai đoạn cố định

(
đước, vẹt tách)
Giai đoạn cuối
(cóc, v
ẹt trụ, vẹt khoang)
Giai đoạn tiên phong
(m
ắm trắng, bần đắng)
137
2. 2. Sự biến đổi tài nguyên RNM ở ĐBSCL
a. S
ự biến đổi về diện tích
Nhìn chung s
ự biến đổi diện tích RNM theo hướng thu hẹp và tốc độ thu hẹp
khác nhau qua các n
ăm, được thể hiện trong bảng 2.
Bảng 2: Diện tích RNM ở ĐBSCL qua các năm
Năm 1950 1983 1988 1992 1999 2001 2002
Diện tích (ha) 250.000 126.000 93.000 78.000 27.824 45.790 82.369
* Nguồn: Phân viện điều tra quy hoạch rừng II
Đến năm 2002, diện tích RNM là 82.369 ha, chiếm tới 53% tổng diện tích RNM
c
ả nước. Tuy nhiên, so với 250.000 ha rừng cách đây hơn 50 năm thì đây vẫn là con số
khá khiêm t
ốn. Trong thời gian từ năm 1950 đến năm 2002, diện tích RNM của vùng
gi
ảm 80,4%, trong đó giảm mạnh nhất vào những năm 1950 đến 1980 [Viện khoa học
Lâm nghi
ệp Việt Nam – Bộ NN & PTNT].
Theo tài li

ệu của Maurand (1943), sự giảm sút về diện tích trong khoảng 60 năm
k
ể từ năm 1945 đến 2005 ở một số tỉnh được thể hiện trong bảng 3.
Bảng 3: Biến động diện tích RNM giai đoạn 1945 – 2002 ở một số tỉnh

T
ỉnh
N
ăm 1945 Năm 2002 Biến động
Diện tích
(ha)
Độ che
ph
ủ (%)
Di
ện tích
(ha)
Độ che
ph
ủ (%)
Di
ện tích
(ha)
Độ che
ph
ủ (%)
Bến Tre 48.000 21,75 3.797 1,64 - 44.203 - 20,11
Trà Vinh 65.000 29,20 6.002 2,53 - 58.998 - 26,57
Sóc Trăng


41.000 12,72 9.106 2,81 - 31.894 - 9,91
Cà Mau 140.000 27,00 58.285 11,21 - 81.715 - 15,79
* Nguồn [4, tr 7]
b. Sự biến đổi về chất lượng
Ch
ất lượng RNM ở ĐBSCL cũng đang suy giảm nghiêm trọng, thể hiện ở sự
suy gi
ảm diện tích RNM tự nhiên. Trong vòng 10 năm, diện tích RNM tự nhiên giảm
t
ới 84.100 ha (từ 131.800 ha vào năm 1983 xuống còn 47.700 ha vào năm 1993). Trong
khi
đó, diện tích đất không rừng tăng từ 346.800 ha lên 395.000 ha [Báo cáo thống kê
r
ừng năm 1984, 1994]. Đến năm 2001, tình hình phân bố diện tích rừng tự nhiên và
r
ừng trồng tiếp tục có sự thay đổi theo hướng giảm dần diện tích rừng tự nhiên, tăng
di
ện tích rừng trồng so với giai đoạn trước.
Bảng 4: Diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng của các tỉnh năm 2001
Tỉnh Rừng tự nhiên (ha) Rừng trồng (ha) Tổng (ha)
Bạc Liêu 2.231 1.809 4.040
Bến Tre 1.009 522 1.531
138
Cà Mau 5.063 7.828 12.891
Kiên Giang 5.639 8.976 14.615
Long An - 911 911
Sóc Trăng 1.639 2.680 4.366
Tiền Giang 368 2.800 3.168
Trà Vinh 1.794 2.525 4.319
Cộng 17.743 28.047 45.790

* Nguồn: Viện điều tra quy hoạch rừng
Đến năm 2001, diện tích rừng tự nhiên chỉ còn 17.743 ha, tức là giảm tới 29.957
ha so v
ới năm 1993. Như vậy, trong gần 20 năm diện tích rừng tự nhiên biến mất lên tới
114.057 ha.
G
ần đây tổng diện tích RNM đang tăng lên nhưng có thể khẳng định rằng, diện
tích RNM
ở ĐBSCL đang biến động theo hướng tiêu cực vì sự gia tăng đó là do sự tăng
lên c
ủa diện tích rừng trồng (từ năm 1983 đến 2001 tăng thêm 4.547 ha).
Ngoài ra, s
ự suy giảm tài nguyên RNM ở đây còn thể hiện trong sự biến đổi về
c
ấu trúc của rừng. Đó là sự giảm dần chiều cao, độ che phủ của tán rừng cũng như
đường kính thân của cây rừng. Diện tích rừng thứ sinh nghèo hoặc mới tái sinh trên bãi
b
ồi là phổ biến.
2.3. Nguyên nhân làm suy thoái tài nguyên RNM ở ĐBSCL
a. Phá RNM làm
đầm nuôi tôm:
Trong nh
ững thập kỷ qua, nghề nuôi tôm nước
l
ợ ở vùng cửa sông ven biển mang lại lợi nhuận cao nên
ngh
ề này ở ĐBSCL phát triển mạnh mẽ và mang tính tự
phát, bóc l
ột tự nhiên theo phương thức mạnh ai nấy
được. Với thực trạng nghề nuôi tôm như vậy đang làm

cho tài nguyên RNM thu h
ẹp dần, nhường chỗ cho diện
tích các h
ồ nuôi (bảng 5).
Bảng 5: Sự suy giảm diện tích RNM và mở rộng diện tích nuôi tôm (năm 2002)

T
ỉnh
Di
ện tích tự
nhiên (ha)
Diện tích RNM
(ha)
Độ che phủ
(%)
Diện tích nuôi
tôm (ha)
Bến Tre 231.561 3.797 1,64 34.392
Trà Vinh 236.585 6.002 2,53 30.996
Sóc Trăng 322.300 9.106 2,81 53.000
Bạc Liêu 241.813 3.990 1,65 108.000
Cà Mau 519.507 58.285 11,21 244.000
* Nguồn [4, tr 7]
Qua b
ảng 5 cho thấy, diện tích rừng bị tàn phá rất nhanh và nhanh nhất là tỉnh
Cà Mau, B
ạc Liêu.
Ảnh 2. Phá RNM để nuôi tôm
139
b. Công tác quản lý và ý thức người dân: Nhiều cơ quan quản lý chưa đánh giá

đúng vai trò của RNM, buông lỏng quản lý, không kiên quyết xử lí việc phá rừng, chưa
chú ý tuyên truy
ền giáo dục về lợi ích lâu dài của rừng nên việc đấu tranh bảo vệ rừng
c
ủa cộng đồng còn yếu. Việc áp dụng các tiến bộ kĩ thuật vào công tác quản lý và bảo
v
ệ rừng cũng chưa tốt.
Ng
ười dân chưa thấy được hậu quả của việc mất rừng, đặc biệt vì lợi ích trước
m
ắt nên đã khai thác gỗ, củi từ rừng một cách bừa bãi hoặc phá rừng để sản xuất nông
nghi
ệp.
c. Chi
ến tranh: Trong cuộc chiến tranh Đông Dương từ 1961 - 1972, quân đội
M
ỹ đã rải hơn 80 triệu lít chất diệt cỏ và phát quang xuống 24,67% tổng diện tích lãnh
th
ổ miền Nam Việt Nam, trong đó có chất độc da cam – là chất có chứa hợp chất cực
độc Đioxin. Chính hợp chất này đã làm cho cây cối, động vật chết hàng loạt, gây ô
nhi
ễm môi trường và đảo lộn hệ sinh thái tự nhiên. Ở lưu vực sông Cửu Long, ước tính
có kho
ảng 124.000 ha RNM (chiếm khoảng 40 – 50%) đã bị phá hủy do chất độc hóa
h
ọc [5].
d. Các nguyên nhân khác: Ngoài ra, s
ự suy giảm RNM còn do cung cấp chất
đốt chủ yếu trong sinh hoạt, phục vụ cho xây dựng (làm kè, gỗ cốt pha), làm muối hoặc
tác nhân t

ự nhiên (mưa axit, khí hậu thay đổi, cháy rừng), do vô ý thức trong sinh hoạt
ho
ặc khai thác mật ong…
2.4.
Định hướng bảo tồn và phát triển tài nguyên RNM ở ĐBSCL
a.
Định hướng về bảo vệ rừng
* Ng
ăn chặn tình trạng phá rừng: Muốn ngăn chặn việc phá rừng, cần kịp thời
quy ho
ạch cụ thể những vùng được phép nuôi tôm và kiểm soát tốc độ tăng về diện tích
các
đầm nuôi tôm. Như vậy sẽ góp phần tạo cho vùng ĐBSCL vừa phát triển kinh tế,
định canh, định cư vừa đảm bảo môi trường, bảo vệ được diện tích rừng hiện có. Biện
pháp c
ụ thể là: hoàn chỉnh các công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản; đảm bảo
ngu
ồn tôm giống; tăng cường khuyến ngư, nâng cao trình độ chuyên môn cho người sản
xu
ất; đầu tư vốn, mở rộng thị trường tiêu thụ. Nếu thực hiện tốt “chiến lược phát triển
con tôm b
ền vững” thì sẽ hạn chế được nạn phá rừng bừa bãi. Nhà nước cần phải
nghiêm c
ấm mọi hoạt động khai thác gỗ ở các vùng rừng tự nhiên. Mọi hành vi phá
r
ừng bừa bãi phải được xử phạt thích đáng.
Bên c
ạnh đó, cần đi đôi giữa việc bảo vệ và phát triển rừng với các biện pháp
quy ho
ạch phát triển kinh tế - xã hội như: chiến lược về giải quyết việc làm với chính

sách
ưu tiên thu hút lao động dư thừa ở nông thôn (trẻ tuổi, học vấn thấp, không có
ngh
ề); đNy mạnh khai thác tài nguyên du lịch ở các vùng RNM ở các khu bảo tồn, vườn
qu
ốc gia để tăng thêm thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân đồng bằng.
* T
ổ chức lại lực lượng quản lý, bảo vệ rừng: Mở lớp đào tạo đội ngũ cán bộ
ki
ểm lâm, qua đó hình thành một đội ngũ kiểm lâm có phNm chất đạo đức, năng lực
140
quản lý lâm sản. Thực hiện chính sách cải thiện đời sống cho cán bộ quản lý. Tiến hành
chia r
ừng thành các lâm phần và phân cấp quản lý hợp lý.
* T
ăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho người dân: Qua các phương
ti
ện thông tin đại chúng, Nhà nước cần đưa thêm những tin tức cập nhật về vai trò của
r
ừng và hậu quả của việc mất rừng, về những gương tốt trong công tác bảo vệ rừng, lên
án nh
ững hành vi xâm hại rừng. Bên cạnh đó, cần đưa nội dung bảo vệ rừng vào chương
trình giáo d
ục các cấp, các trường chuyên nghiệp… Thường xuyên nâng cao ý thức cho
ng
ười dân về bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh chung cũng như khuyến khích nông
dân h
ạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng các chất kích thích, thuốc trừ sâu, diệt
c
ỏ…trong sản xuất nông nghiệp.

* C
ủng cố và mở rộng thêm các khu bảo tồn thiên nhiên: Những khu bảo tồn
thiên nhiên nh
ư Vườn quốc gia Đất Mũi – Cà Mau, Khu bảo tồn Sân Chim – Bạc Liêu,
Khu d
ự trữ thiên nhiên Thạnh Phú – Bến Tre… có diện tích RNM hầu như còn nguyên
sinh và m
ức độ đa dạng sinh học rất cao. Đối với những khu bảo tồn đã có này phải tích
c
ực bảo vệ, tránh mọi hành vi xâm hại. Lập các vùng rừng tự nhiên để hình thành những
khu b
ảo tồn mới.
b.
Định hướng phát triển vốn rừng: Đây là nhiệm vụ quan trọng bởi với diện
tích r
ừng hiện có vẫn chưa đảm bảo chức năng cân bằng sinh thái.
* Khoanh nuôi tái sinh r
ừng: Rừng là tài nguyên có khả năng tái tạo. RNM có
kh
ả năng tái tạo nhanh. Do đó, cần phải khoanh vùng để xúc tiến tái sinh tự nhiên. Đối
v
ới rừng đã bị khai thác cạn kiệt, để phát triển vốn rừng cần kết hợp tái sinh tự nhiên và
nhân t
ạo hoặc trồng lại rừng.
* Tr
ồng rừng: Những năm gần đây, công tác bảo vệ
và phát tri
ển hệ sinh thái RNM đã được Nhà nước chú
tr
ọng đầu tư: Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng của quốc gia

(1998 – 2010); Các d
ự án phát triển và bảo vệ các vùng đất
ng
ập nước ven biển tại các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc
Tr
ăng, Trà Vinh; Chương trình sử dụng bền vững và bảo
t
ồn đa dạng sinh học đất ngập nước khu vực sông
Mêkông… Hi
ện nay, có một số mô hình trồng RNM ven
bi
ển - đã mang lại kết quả khả quan - do Cục Lâm nghiệp phối hợp với Trung tâm
Nghiên c
ứu Sinh thái và Môi trường triển khai:
+ Mô hình tr
ồng RNM phòng hộ xung yếu bảo vệ đê biển và tăng cao tốc độ bồi
l
ắng phù sa lấn biển.
+ Mô hình nuôi tôm k
ết hợp với trồng RNM. Đó là sự kết hợp theo phương thức
70% di
ện tích RNM với 30% diện tích nuôi tôm. Theo đó, tỷ lệ cây sống có thể đạt đến
80%, n
ăng suất tôm nuôi tăng từ 80 kg/ha/vụ lên 350 kg/ha/vụ và các đầm nuôi sau khi
thu ho
ạch không phải bỏ hoang.
Ảnh 3. Trồng RNM
141
+ Khôi phục RNM trong các đầm nuôi tôm bị thoái hóa. Diện tích các đầm nuôi
tôm b

ị thoái hóa ngày càng tăng, khó có khả năng đưa vào sản xuất nông nghiệp nên
c
ần được khôi phục lại RNM.
+ Mô hình c
ải tiến thiết kế đầm nuôi tôm theo hướng lâm - ngư nghiệp kết hợp.
Theo mô hình này, di
ện tích mặt nước nuôi tôm được tách riêng khỏi RNM trồng. Tuy
nhiên, chúng v
ẫn ảnh hưởng lẫn nhau qua hệ thống cửa cống. Từ đó, giảm được độ đục
c
ủa nước khi đưa vào đầm nuôi tôm và lọc sạch nguồn nước từ đầm tôm trước khi đưa
ra kênh m
ương nhằm giảm bớt sự ô nhiễm môi trường nước.
+ Mô hình tr
ồng RNM trên bờ bao đầm nuôi tôm. Diện tích bờ bao các đầm
nuôi tôm chi
ếm từ 10 – 12% diện tích của một đầm nuôi tôm, nhưng trước đây ở
ĐBSCL vẫn bỏ hoang. Hiện nay, ở bán đảo Cà Mau đang thực hiện mô hình này với
cây tr
ồng có kết quả khả quan là tràm Úc – một loại cây gỗ mọc nhanh có khả năng chịu
m
ặn tốt. Trồng cây trên bờ bao có tác dụng tốt đối với đầm nuôi tôm như giảm cường
độ thoát hơi nước, làm cho độ mặn của nước không lên quá cao và góp phần tạo bóng
mát cho tôm.
Đây là những mô hình cần được nhân rộng nhằm giải quyết tận gốc quá trình
s
ản xuất tự phát, phá vỡ cân bằng sinh thái của ngư dân sinh sống ven biển hiện nay.
c. Các giải pháp khác
* Thay
đổi cơ cấu kinh tế của vùng, phát triển sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp

theo h
ướng bền vững. Tiếp cận sinh thái để nghiên cứu sâu sắc mối quan hệ của các
thành ph
ần trong hệ sinh thái RNM để tăng cường khả năng phát triển nguồn lợi về kinh
t
ế và sinh thái trong khu vực. Đánh giá khả năng tự làm sạch và mức độ chịu tải của hệ
sinh thái RNM nh
ằm tránh các tác động bất lợi đến hệ sinh thái.
* Vi
ệc phát triển công nghiệp, du lịch cần phải tính đến mức độ tác động đến
môi tr
ường. Khi đó môi trường nước, đất sẽ ít bị ô nhiễm nhờ giảm thiểu các chất thải
sinh ho
ạt và sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho cây rừng phát triển.
3. Kết luận
Qua vi
ệc nghiên cứu sự biến đổi tài nguyên RNM ở ĐBSCL và đề xuất một số
h
ướng bảo tồn, phát triển, có thể rút ra một số kết luận sau:
-
ĐBSCL là vùng có diện tích RNM lớn nhất cả nước. Tuy nhiên, diện tích rừng
này
đang suy giảm dần theo thời gian do nhiều nguyên nhân.
- Trên c
ơ sở những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động tài nguyên RNM ở
ĐBSCL mà đưa ra một số định hướng bảo tồn và phát triển RNM nhằm mục đích nâng
cao
độ che phủ rừng. Từ đó, góp phần giúp cho ĐBSCL phát triển theo hướng bền
v
ững.

142
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Diên D
ực, Hệ sinh thái rừng ngập mặn, NXB Nông nghiệp, (1987).
2. Lê V
ăn Khoa, Đất ngập nước, NXB Giáo dục, (2005).
3.
Đặng Duy Lợi – Nguyễn Thục Nhu, Địa lí tự nhiên Việt Nam, NXB Giáo
d
ục, (2001).
4. Võ Quý, Nh
ững vấn đề về môi trường ở Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu tài
nguyên và môi tr
ường, ĐHQG Hà Nội, (2005).
5. Nguy
ễn Nghĩa Thìn, Hệ sinh thái rừng nhiệt đới, NXB ĐHQG Hà Nội,
(2004).
6. www.kiemlam.org.vn.

THE VARIATION OF MANGROVE RESOURCES IN THE MEKONG
RIVER DELTA AND ORIENTIONS FOR CONSERVATION AND
DEVELOPMENT

Tran Thi Hong Sa
Quy Nhon University of Education
Ha Van Hanh
College of Sciences, Hue University

SUMMARY
Mangrove plays a part in guaranteeing the ecological balance for The MeKong River

Delta. However, for many different reasons, this forestal area is negatively varying. In our
opinion, there should be executing solutions to the conservation and development so that
mangrove resources in The Mekong Rive Delta can develop and function properly.

×