Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG NGẬP MẶN PHÙ LONG32

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.28 KB, 60 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỞ ĐẦU
Hiện nay, nhân loại đang phải đối mặt với 4 vấn đề lớn: Bảo vệ hoà
bình, bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường và nghèo đói. Trong đó, vấn đề ô
nhiễm môi trường là vấn đề cấp bách được cả thế giới quan tâm. Các nhà
khoa học cho biết trong vòng 100 năm trở lại đây, Trái Đất đã nóng lên
khoảng 0,5
o
C và có xu hướng tăng lên từ 1,5 đến 4,5
o
C so với hiện nay. Đó
là dự đoán của hơn 1500 nhà khoa học có uy tín trên thế giới do Liên Hợp
Quốc mời cộng tác. Trái Đất nóng lên sẽ mang lại những tác động bất lợi:
Mực nước biển dâng do băng tan, thời tiết bị đảo lộn, thiên tai ngày càng
tăng, tần số bão ngày càng lớn. Một số khu vực bị ngập lụt thường xuyên,
một số khu vực lại bị hạn hán, quá trình sa mạc hoá ngày càng lan rộng.
Việt Nam tuy chưa phải là nước công nghiệp, nhưng xu thế đóng góp khí
nhà kính gần đây có xu hướng tăng lên. Đó chính là hệ quả của phát triển
kinh tế, tăng nhanh dân số, khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên, đặc
biệt là tài nguyên rừng và đất rừng. Do vậy một trong những biện pháp hữu
hiệu làm giảm thiểu khí nhà kính, điều hoà khí hậu cho Trái Đất là trồng và
bảo vệ rừng. Việt Nam có 3260 km bờ biển do vậy việc trồng rừng ven
biển có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
1. Lý do chọn đề tài
Hệ sinh thái rừng ngập mặn có vai trò to lớn đối với môi trường và
cuộc sống cộng đồng. Đây là hệ sinh thái có năng suất sinh học cao, vừa
đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, vừa phòng chống thiên tai cho cộng
đồng ven biển và đặc biệt có giá trị làm sạch môi trường, cân bằng sinh
thái., tuy nhiên, do dân số tăng nhanh, sự phát triển kinh tế mạnh mẽ trong
thời kỳ mở cửa cùng với việc quản lý lỏng lẻo hoặc chưa quan tâm bảo vệ
đúng mức của một số địa phương nên hệ sinh thái rừng ngập mặn đã và


đang bị suy thoái nghiêm trọng. Trong đó nhiều vùng rừng ngập mặn của
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hải Phòng cũng không ngoại lệ. Thành phố vốn có trên 4000 ha rừng ngập
mặn, là “lá chắn” ngăn chặn có hiệu quả bão và triều cường, góp phần bảo
vệ vững chắc cho hơn 125 km đê thuộc 22 xã ven biển (trong đó rừng ngập
mặn tự nhiên có hơn 400ha). Tuy nhiên sự tàn phá diễn ra nhiều năm đã
khiến cho rừng ngập mặn của Hải phòng mất gần 1500 ha so với trước.
Nguyên nhân chính là để phát triển nuôi trồng thủy sản, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, người dân ở nhiều vùng ven biển đã chặt phá rừng lấy
diện tích nuôi tôm, cá. Việc làm này đã khiến cho cuộc sống của người dân
gặp nhiều thay đổi. Vì vậy cần phải có nhiều công trình nghiên cứu về rừng
ngập mặn, để từ đó làm rõ các giá trị của rừng, góp phần vào việc quản lý
rừng được tốt hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Lượng giá giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp của rừng.
- Đề xuất giải pháp sử dụng, bảo tồn và phát triển bền vững rừng ngập mặn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Như chúng ta đã biết, rừng ngập mặn Phù Long là một hệ sinh thái
nằm trong huyện Cát Hải thuộc thành phố Hải Phòng. Đây là khu rừng đã
mang lại rất nhiều nguồn lợi cho người dân địa phương song do khai thác
không hợp lý nên dẫn đến diện tích và chất lượng rừng đang ngày một suy
giảm. Vì vậy chuyên đề sẽ tính toán cụ thể các giá trị của rừng và từ đó nêu
ra cách phát triển rừng theo hướng bền vững.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp giá thị trường
- Phương pháp chi phí thay thế
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5. Kết cấu chuyên đề

Chuyên đề sẽ gồm có 4 chương. Cụ thể:
- Chương I. Giá trị kinh tế và đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập mặn
- Chương II. Hiện trạng khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên rừng
ngập mặn Phù Long
- Chương III. Lượng giá giá trị kinh tế rừng ngập mặn Phù Long
- Chương IV. Kiến nghị và đề xuất
Lượng giá kinh tế hệ sinh thái là một lĩnh vực không đơn giản. Nó đòi
hỏi người thực hiện phải có kiến thức của cả hai lĩnh vực: kinh tế học và
sinh học. Vì vậy để hoàn thành được chuyên đề này, tôi đã phải cần đến sự
giúp đỡ của rất nhiều người. Tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng
dẫn: TS. Lê Thu Hoa, TS. Trần Đình Lân và các cán bộ nghiên cứu khoa
học của Viện Tài nguyên và Môi trường Biển - Hải Phòng, những người đã
nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Tôi xin cam đoan tất cả những nội dung trong chuyên đề là do tôi thực
hiện, không sao chép của bất kỳ luận văn hay chuyên đê khác.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I:
GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ
CỦA RỪNG NGẬP MẶN
1.1. Rừng ngập mặn
Theo tiêu chí của Tổ chức Nông Nghiệp và Lương thực của Liên hợp
quốc (FAO,1998) thì một quần hợp thực vật được gọi là rừng khi có tối
thiểu 10% cây cối che phủ không phải là cây trồng nông nghiệp, đảm bảo
cho sự tồn tại của các loài động, thực vật và duy trì điều kiện đất đai phù
hợp. Tuy nhiên, trên thực tế, việc xác định và phân chia các loại rừng còn
tùy thuộc vào các điều chí kích cỡ cây, tầng tán, các yếu tố địa lý sinh
vật…
Như vậy, rừng ngập mặn được hình thành bởi các cây ngập mặn nếu
diện tích che phủ đạt trên 10%. Loại rừng này bao gồm các loài cây ngập

mặn chính thống (true mangrove species), đó là những loài cây chỉ có ở
rừng ngập mặn và các loài cây gia nhập rừng ngập mặn (associate
mangrove species), những loài cây có thể gặp ở cả trong rừng ngập mặn và
những vùng khác nữa (Phan Nguyên Hồng, 1991).
Chúng ta cũng cần phân biệt rừng ngập mặn và hệ sinh thái rừng ngập
mặn. Hệ sinh thái rừng ngập mặn bao gồm tất cả các thành phần hữu sinh
(cây ngập mặn, nấm, tảo, vi sinh vật trên cây, dưới nước, trong đất rừng
ngập mặn và kể cả trong không khí) và các thành phần vô sinh (không
khí,đất và nước). Hai thành phần này luôn tác động qua lại, quy định lẫn
nhau, vận động trong không gian và thời gian (N.H. Tri, Phan Nguyen
Hong, Neil Adger, Mick Kelly, 2002). Trong đó:
+ Thành phần vô sinh trong hệ sinh thái rừng ngập mặn ngoài ánh
sáng mặt trời còn bao gồm không khí mang đặc trưng của khí hậu vùng ven
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
biển, đất phù sa, bãi bồi ngập theo nước triều lên xuống trong ngày (nhật
triều hoặc bán nhật triều), nước mặn từ biển vào, nước ngọt từ trong sông
ra và nước lợ (hòa lẫn giữa nước ngọt và nước mặn). Các yếu tố về độ mặn,
pH và các thành phần lý hóa của nước luôn thay đổi theo không gian và
thời gian.
+ Thành phần hữu sinh trong hệ sinh thái rừng ngập mặn là các sinh
vật biển, sinh vật nội địa và sinh vật đặc trưng trong vùng rừng ngập mặn,
đặc biệt là các sinh vật di cư (chim di cư, rùa biển, bò biển…). Ngoài ra
còn có các vi sinh vật, nấm, phù du thực vật…
Hệ sinh thái rừng ngập mặn được đánh giá là một trong các hệ sinh
thái có năng suất sinh học cao nhất trong các hệ sinh thái. Các lá cây ngập
mặn rụng xuống chiếm 50% - 70% năng suất sơ cấp ròng. Đây là nguồn
chất hữu cơ phân hủy và hòa tan trong chuỗi, lưới thức ăn và xuất khẩu
theo dòng nước tạo nguồn dinh dưỡng cho các loài động vật, thủy, hải sản
của cả một vùng ven biển rộng lớn. Hệ thống rễ cây ngập mặn có khả năng

lọc và hấp thụ một số chất ô nhiễm độc hại trong đất và nước. Bùn trầm
tích rừng ngập mặn là nơi tích tụ các chất hữu cơ phân hủy tạo điều kiện
cho các loài vi sinh vật hoạt động với năng suất 0,2 – 10g C/m
3
/ngày. Rừng
ngập mặn là nơi che chở nuôi dưỡng con non các loài thủy, hải sản, là vườn
ươm cho sự sống của biển.
1.2. Khái niệm “Tổng giá trị kinh tế” (TEV)
Trong kinh tế thị trường, có rất nhiều loại hàng hoá được trao đổi buôn
bán trên thị trường. Chúng có một mức giá nhất định và việc xác định giá
trị của chúng là đơn giản. Tuy nhiên khi xem xét hàng hoá công cộng
(những hàng hoá không xác định được giá trên thị trường và thuộc sở hữu
chung) thì việc xác định giá trị của chúng dưới dạng tiền tệ sẽ gặp nhiều
khó khăn. Một trong số đó phải kể đến hàng hoá môi trường. Đây là một
dạng hàng hoá mà người ta mới đưa vào nghiên cứu trong kinh tế học môi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trường. Và để xem xét được giá trị của loại hàng hoá này một cách đầy đủ
thì chúng ta phải nhìn nhận trên góc độ tổng giá trị kinh tế (TEV).
Vậy tổng giá trị kinh tế (TEV): là tổng giá trị quy thành tiền của các
giá trị hợp phần của hệ sinh thái, được tính toán theo sơ đồ sau:
Trong đó: UV: Giá trị sử dụng
NUV: Giá trị phi sử dụng
DUV: Giá trị sử dụng trực tiếp
IDUV: Giá trị sử dụng gián tiếp
OV: Giá trị lựa chọn
EXV: Giá trị tồn tại
BV: Giá trị tuỳ thuộc
QOV: Giá trị lựa chọn 1 phần
- Giá trị sử dụng (UV): được hiểu là những giá trị được con người sử

dụng vào mục đích của mình và vì lợi ích của con người. Trong đó có thể
được sử dụng dưới hai hình thức:
+ Giá trị sử dụng trực tiếp (DUV): Đây là những giá trị mà trong thực tế
nó liên quan đến số lượng đầu ra của sản phẩm hàng hoá môi trường mà
con người có thể xác lập được chúng trên thị trường thông qua giá cả.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TEV
UV
NUV
DUV
IDUV OV QOV
BV
EXV
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thông thường giá được xác lập là giá thực. Nghĩa là nếu xác định được
khối lượng hàng hoá theo giá thị trường rồi trừ đi những khoản chi phí
thì chúng ta sẽ xác lập được giá trị của nó theo giá trị thực.
 Mô hình hoá: f(DUV) = f(P,Q,C)
Với: P là giá cả hàng hoá
Q là sản lượng hàng hoá
C là các khoản chi phí để có được lượng hàng hoá
+ Giá trị sử dụng gián tiếp (IDUV): Đây là những giá trị có liên quan
đến chức năng của môi trường trong việc hậu thuẫn cho hoạt động kinh
tế, hoạt động sống của con người. Nó giúp con người phòng tránh được
những thảm hoạ của thiên nhiên (lũ lụt, sóng thần, biến đổi khí hậu…)
+ Giá trị lựa chọn (OV): Là những giá trị phụ thuộc vào tính chất môi
trường hoặc đặc thù của hệ sinh thái mà người làm đánh giá cần phải
xem xét, nghiên cứu. Nó bao gồm những lợi ích từ các nguồn tài nguyên
và nó thể hiện sự khác biệt giữa các nguồn tài nguyên đó.
- Giá trị phi sử dụng (NUV): Là những giá trị thường nằm trong tiềm

thức của người đánh giá về nó nhưng lại không có chỗ đứng trên thị trường
(không có giá thị trường). Đây chính là vấn đề phức tạp nhất trong kinh tế
học môi trường mà người ta cho rằng cần phải có những cách đánh giá tích
cực để phục vụ cho việc hoạch định chính sách. Hiện nay các nhà kinh tế
học môi trường đã đưa ra quan điểm cho rằng có ba giá trị cơ bản thuộc
nhóm này. Đó là: Giá trị tồn tại (EXV), giá trị tuỳ thuộc (BV), giá trị lựa
chọn một phần (QOV).
+ Giá trị tồn tại (EXV): Đây là giá trị nằm trong bản thân của sự vật mà
con người cho rằng nó không thể mất đi. Nó phải được duy trì vì ý
nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội của nó.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Giá trị tuỳ thuộc (BV): Đây là giá trị phụ thuộc vào khả năng đáp ứng
dịch vụ sinh thái hoặc dịch vụ môi trường và nằm trong tầm nhận thức
của con người về vấn đề đó.
Ví dụ khi đánh giá hệ thống cây xanh trên đường phố. Có nhiều quan
điểm nhìn nhận đối với cây cổ thụ.
•Thứ nhất: Đối với các nhà sản xuất đồ gỗ thì họ sẽ đánh giá là số cây
đó cho bao nhiêu sản lượng gỗ.
•Thứ hai: Đối với các nhà sinh thái thì họ sẽ cho đây là loài cây quý
hiếm, cần được bảo vệ hoặc sử dụng một cách hợp lý.
•Thứ ba: Đối với các nhà đô thị thì cho đó là cảnh quan.
•Thứ tư: Đối với các nhà lịch sử thì các cây này sẽ phản ánh một mốc
lịch sử nào đó.
+ Giá trị lựa chọn một phần (QOV): Đây thực chất là giá trị tồn tại
nhưng ranh giới không rõ ràng do đó thường khiến con người khó đưa
ra quyết định.
Thông qua ba giá trị vừa nêu thuộc nhóm giá trị phi sử dụng cho
phép chúng ta khẳng định một điều: Trong thực tế những giá trị phi sử
dụng của hàng hoá chất lượng môi trường luôn tồn tại nhưng vấn đề nhận

dạng, đánh giá, quy đổi chúng ra giá trị tiền tệ là thách thức lớn nhất đối
với các nhà kinh tế học môi trường. Do đó lựa chọn được phương pháp để
đánh giá những giá trị này là không hề đơn giản.
1.3.Giá trị kinh tế của hệ sinh thái rừng ngập mặn
Giá trị hệ sinh thái nói chung và giá trị hệ sinh thái rừng ngập mặn
nói riêng thể hiện sự đồng tiến hoá giữa kinh tế và sự hiểu biết về môi
trường tự nhiên của con người. Lĩnh vực này ngày càng được quan tâm
nghiên cứu do tác động nhiều mặt của các quá trình phát triển kinh tế lên hệ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thống tự nhiên. Sự hiểu biết đó sẽ mang lại kiến thức về cấu trúc tự nhiên,
sinh học và xã hội cũng như mối liên hệ về mặt chức năng giữa kinh tế và
các hệ sinh thái. Làm rõ giá trị hệ sinh thái mà cụ thể là hệ sinh thái rừng
ngập mặn chính là góp phần tìm ra những giải pháp kinh tế thích hợp để
bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên này.
Khi xem xét về các giá trị của rừng ngập mặn ta có:
- Giá trị sử dụng trực tiếp (DUV)
+ Giá trị về lâm sản (gỗ, củi…), lâm sản ngoài gỗ (mật ong, đánh bắt
thuỷ sản, thuốc chữa bệnh…). Thảm thực vật của rừng ngập mặn rất đa
dạng về thành phần loài. Trong đó phần lớn là bần chua, trang, đước…
là các loài cây gỗ có giá trị kinh tế cao. Một số cây có giá trị làm thuốc
chữa bệnh. Một số cho hoa để loài ong lấy mật (sú, vẹt…)
+ Cung cấp dịch vụ giải trí, du lịch: Hệ sinh thái rừng ngập mặn cung
cấp rất nhiều dịch vụ du lịch tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, mức sống
và thói quen của người dân. Các dịch vụ này bao gồm đi câu cá, quan
sát chim di cư, chiêm ngưỡng vẻ đẹp thiên nhiên…Một số nơi như Cần
Giờ, TP Hồ Chí Minh đã kết hợp giữa du lịch sinh thái với tham quan
các di tích lịch sử chiến khu rừng Sát, tham quan vườn chim, dơi…
mang lại hiệu quả cao cả về giáo dục tuyên truyền, phát triển kinh tế, xã
hội.

Ví dụ: Theo ghi nhận của Lê Đình Thuỷ trong đề tài “Tài nguyên
chim ở Vườn quốc gia Xuân Thuỷ” thì trong khu rừng ngập mặn này cấu
trúc thành phần loài của hệ chim ở đây mang tính đa dạng sinh học cao: có
136 loài chiếm 16,4% tổng số loài chim Việt Nam (828 loài); 31 họ chiếm
38,27% tổng số chim Việt Nam (81 họ) và 14 bộ chiếm 73,68% tổng số bộ
chim Việt Nam (19 bộ). Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ với
hệ chim có khoảng 130 loài thuộc 47 họ, 17 bộ. Trong đó có 51 loài chim
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nước và 79 loài không phải chim nước sống trong nhiều sinh cảnh khác
nhau (Lê Đức Tuấn, 1999).
Ngoài ra một số khu rừng ngập mặn còn tồn tại rất nhiều loài động
vật quý hiếm trong sách đỏ như: Tắc kè (gekko gekko), kỳ đà nước
(varanus salvator), trăn đất (python molurus), trăn gấm (python reticulatus),
rắn cạp nong (bungarus fasciatus), rắn hổ mang (naja naja)…
Qua đó hàng năm những khu vực này đã thu hút được đông đảo
khách du lịch trong và ngoài nước, tăng thu nhập cho người dân địa
phương.
Những giá trị sử dụng trực tiếp trên hàng năm đã giúp người dân
sống ở nơi có rừng có được nguồn thu nhập đáng kể, cải thiện cuộc sống
của họ.
- Giá trị sử dụng gián tiếp (IDUV)
+ Hạn chế xói lở bờ biển và sông, nước dâng, ngăn cản bão sóng biển để
bảo vệ hoạt động sản xuất và đời sống của con người phía trong khu
rừng ngập mặn.
Cụ thể ta có thể thấy được tác dụng của rừng ngập mặn đối với thiên
tai ở một số nước. Trong những năm gần đây, sự biến đổi khí hậu do các
hoạt động phá rừng, gây ô nhiễm của con người kết hợp với những biến đổi
của vỏ trái đất đã gây ra những thảm hoạ khủng khiếp như bão tố, lũ lụt,
núi lở và gần đây nhất là động đất và sóng thần. Nhiều thông tin, tư liệu

cho thấy động đất và sóng thần khó tránh khỏi, tuy nhiên rừng ngập mặn
còn nguyên vẹn có thể làm giảm nhẹ hoặc tiêu tan các đợt sóng cao 15m do
sóng thần gây ra. Một nghiên cứu của Nhật Bản về tác động giảm thiên tai
cho thấy một rừng ngập mặn rậm rạp có chiều rộng 100m có thể làm giảm
50% chiều cao của sóng triều và giảm 90% năng lượng của sóng .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tháng 10 năm 1999, một trận bão lớn đổ bộ vào bang Orissa (Ân
Độ) đã giết chết 10000 người và phá huỷ 3 triệu ngôi nhà nhưng tại đảo
Nasi thuộc huyện Kendrapasa, nhờ có “đội quân cây ngập mặn” bảo vệ nên
sức mạnh của bão bị tiêu tan và không có thiệt hại. Trong đợt động đất và
sóng thần ngày 26/12/2004 tại đảo Pulau Sempelu của Indonesia nằm gần
tâm ngoài của trận động đất, có dân số 60000 người thì chỉ có khoảng 100
dân làng bị chết. Những người dân trên đảo đã học được kinh nghiệm từ
một trận động đất lớn xảy ra 2 năm trước đó, cho phép họ biết được những
dấu hiệu về thảm hoạ sắp đến và chạy trốn lên vùng đất cao; mặt khác
những vùng rừng ngập mặn rộng lớn ở đây đã làm giảm nhẹ thảm hoạ.
Khi sóng thần bất ngờ tấn công vào bang Tamil Nadu, ở các khu vực
Pichavaram và Muthupet có rừng ngập mặn rậm rạp rất ít người bị thương
vong và tài sản cũng ít bị thiệt hại so với vùng không còn rừng ngập mặn.
Sân chim Point Calimere ở đây cũng thoát khỏi sự tàn phá nặng nề và các
động vật hoang dã ở đây đã an toàn nhờ có rừng ngập mặn bao bọc.
Thành phố Andhra Pradesh, nằm dọc theo bờ biển phía đông Ân Độ,
các rừng ngập mặn cũng đã bảo vệ an toàn cho ngư dân khi sóng thần tấn
công.
Chính những vành đai rừng ngập mặn đã làm giảm nhẹ thiên tai và
bảo vệ hàng ngàn nhân mạng. Tổ chức Những người bạn của Trái Đất
(Friends of the Earth) cho rằng bảo vệ những vùng đệm tự nhiên như vậy là
cách giải quyết duy nhất để bảo vệ dân cư vùng ven biển chống lại sóng
triều và các đe doạ khác trong tương lai. Những báo cáo sơ bộ từ các đoàn

khảo sát của IUCN (2005) tại những vùng bị tác động của sóng thần vừa
qua cho thấy những vùng ven biển có rừng ngập mặn, có các vành đai cây
phòng hộ (phi lao) và các thảm thực vật trồng khác (dừa, cọ) thì thiệt hại về
người và tài sản ít hơn rất nhiều so với những nơi mà các hệ sinh thái ven
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
biển bị suy thoái, hoặc chuyển đổi đất sang mục đích sử dụng khác như
nuôi tôm, khu du lịch.
Theo nhà môi trường học Suzana Mohkeri (2005), ở miền Nam bang
Kedak (Malaysia) bị sóng thần tàn phá, các cộng đồng sống phía sau những
khu vực rừng ngập mặn ở Matang được bảo vệ nguyên vẹn, hoàn toàn
không bị ảnh hưởng trong lúc những vùng gần đó bị thiệt hại nặng nề.
Rừng ngập mặn còn bảo vệ các vỉa san hô ở ngoài khơi. Hệ thống rễ chằng
chịt của chúng đã giữ bùn và các chất thải rắn khác từ nội địa đổ ra biển.
Ngày 11/2/2005, các cơ quan bảo vệ môi trường quốc tế đã kêu gọi
chính phủ những nước bị sóng thần cấp nhiều hơn nữa nguồn kinh phí và
nhân lực để bảo vệ rừng ngập mặn. Họ nói rừng ngập mặn là vành đai xanh
bảo vệ hàng ngàn nhân mạng và các cộng đồng ven biển khỏi các con sóng
khổng lồ.
Sau trận động đất và sóng thần cuối năm 2004, đã có nhiều hội nghị
quốc tế đánh giá thiệt hại do sóng thần gây ra, tác dụng của các hệ sinh thái
rừng ngập mặn trong việc giảm nhẹ thiên tai.
Ở Việt Nam, từ đầu thế kỷ trước, nhân dân ở các vùng ven biển phía
Bắc đã biết trồng trọt một số loài cây ngập mặn như trang (Kandelia
obovata) và bần chua (Sonneratia caseolaris) để bảo vệ đê biển và vùng cửa
sông. Mặc dù thời kỳ đó đê chưa được bê tông hoá và xây kè đá như bây
giờ nhưng nhiều đê không bị vỡ khi có bão vừa (cấp 6-8). Đó là nhờ các
vành đai rộng rừng ngập mặn chắn sóng, thảm cỏ và dây leo dày đặc trên
mái đê bảo vệ cho đê không bị xói lở.
Một số địa phương thực hiện nghiêm túc chương trình trồng rừng

327 của chính phủ và các NGOs thì đê điều, đồng ruộng được bảo vệ tốt.
Năm 2000. cơn bão số 4 (Wukong) với sức gió cấp 10 đổ bộ vào huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, nhờ các rải rừng ngập mặn trồng ở 9 xã vùng nước
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lợ nên hệ thống đê sông Nghèn không bị hư hỏng. Nhân dân thị xã Hà Tĩnh
có nhận xét: Nếu không được Quĩ Cứu trợ Nhi đồng Anh (SCF-UK) giúp
đỡ trồng rừng ngập mặn thì đê Đồng Môn đã bị vỡ và thị xã Hà Tĩnh đã bị
ngập sâu, thiệt hại do cơn bão này sẽ khôn lường.
Tháng 7 năm 1996, khi cơn bão số 2 (Frankie) với sức gió 103 – 117
km/giờ đổ bộ vào huyện Thái Thuỵ, tỉnh Thái Bình nhờ các dải rừng ngập
mặn rộng nên đê biển, bờ nhiều đầm không bị hỏng, trong lúc huyện Tiền
Hải do phá phần lớn rừng ngập mặn nên hầu hết các bờ đầm đều bị xói lở
hoặc bị vỡ. Năm 2005, vùng ven biển huyện Thái Thuỵ – Thái Bình tuy
không nằm trong tâm bão số 7 (Damrey) nhưng sóng cao ở sông Trà Lý đã
làm sạt lở hơn 650m đê nơi không có rừng ngập mặn ở thôn Tân Bồi , xã
Thái Đô trong lúc phần lớn tuyến đê có rừng ngập mặn ở xã này không bị
sạt lở vì thảm cây dày đặc.
+ Tăng lượng bồi tụ trầm tích: Các hệ thống cây và rễ cây chằng chịt
của rừng ngập mặn góp phần làm giảm lưu lượng nước, dòng chảy tạo điều
kiện cho trầm tích lắng đọng trong các vùng cửa sông ven biển.
Vùng hạ lưu ven biển, cửa sông lớn như hệ thống sông Hồng, sông
Cửu Long, phù sa thường ngưng đọng ở trên lòng sông và ngoài cửa sông
tạo nên những hòn đảo nổi. Trong điều kiện thuận lợi thì chỉ sau một thời
gian, các loài cây ngập mặn tiên phong sẽ đến cư trú tạo môi trường cho
nhiều loài cây đến sau và đất bồi được nâng lên như Cồn Ngạn, Cồn Lu ở
Nam Định, Cồn Trong và Cồn Ngoài ở Tây Nam mũi Cà Mau.
Theo kết quả khảo sát của Phân viện Điều tra qui hoạch rừng Nam
Bộ (2006) cho thấy diện tích đất bồi ven biển đồng bằng sông Cửu Long
khá lớn. Nhiều nơi có rừng ngập mặn phòng hộ thì tốc độ bồi lắng nhanh

hơn. Điển hình là việc hình thành 2 hòn đảo nhỏ ở cửa sông Ông Trang.
Đảo Cồn Trong hình thành năm 1960, có diện tích là 122 ha. Ban đầu chỉ
có mắm trắng, là cây tiên phong đến định cư, tạo môi trường thuận lợi cho
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các loài khác phát tán vào trong đảo. Theo kết quả điều tra của Trung tâm
nghiên cứu rừng ngập mặn Minh Hải đã có 22 loài cây ngập mặn sinh sống,
động vật đáy cũng phong phú. Đảo Cồn Ngoài hình thành muộn hơn,
khoảng những năm 1980, có diện tích là 149ha. Đến nay thảm thực vật
ngoài 2 loài tiên phong là mắm trắng và bần trắng đã phủ kín đảo còn có
một số loài như đước, vẹt tách.
Trong những năm qua, rừng ngập mặn đã hạn chế xâm nhập mặn của
nước biển. Quá trình xâm nhập mặn diễn ra chậm và phạm vi hẹp vì khi
triều cao, nước đã lan toả vào trong những khu rừng ngập mặn rộng lớn; hệ
thống rễ dày đặc cùng với thân cây đã làm giảm tốc độ dòng triều, tán cây
hạn chế tốc độ gió.
+ Cung cấp thức ăn, nơi sinh đẻ, nuôi dưỡng con non và là vườn ươm
cho các loài thuỷ sản ven biển, nơi ở cho các loài chim di cư: Có thể nói, hệ
sinh thái rừng ngập mặn cung cấp cả thức ăn và nơi ở, nơi che chở và nuôi
dưỡng cho các loài sinh vật trong vòng đời của chúng. Chẳng hạn như một
số loài tôm sú, tôm he, cua bùn, rùa biển…vào vùng rừng ngập mặn đẻ
trứng, con non của chúng bơi dần ra biển đến giai đoạn thành thục, sinh sản
chúng lại quay về rừng ngập mặn. Một số loài chim di cư như cò mỏ thìa
vào giai đoạn từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau di cư từ phương Bắc đến
vùng rừng ngập năm của sông Hồng kiếm ăn rồi lại bay xuống phía Nam.
+ Hấp thụ CO
2
và cung cấp khí O
2
, điều hoà khí hậu: Cũng giống như

các loài thực vật khác trên trái đất, các cây ngập mặn trong môi trường
nước hấp thụ CO
2
và thải O
2
qua quá trình quang hợp. Chẳng hạn, rừng
ngập mặn Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh được xem như lá phổi xanh của thành
phố, góp phần cân bằng một lượng lớn CO
2
do các hoạt động của thành phố
thải ra rừ ô tô, xe máy, khu công nghiệp, dân cư…Việc hưởng thụ “dịch
vụ” không khí mát mẻ, trong lành sau những giờ làm việc căng thẳng sẽ
góp phần tăng năng suất lao động và sức khoẻ của người dân thành phố.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Chức năng lọc nước và hấp thụ các chất độc hại, ô nhiễm vùng cửa
sông ven biển: Hầu hết các cây ngập mặn đều hấp thu các chất khoáng từ
đất và nước thông qua các cơ chế trao đổi chất tích cực và thụ động. Ba cơ
chế đặc biệt của cây ngập mặn là: cơ chế cản muối đi vào cơ thể, cơ chế
thải muối thừa qua các tuyến tiết muối ở lá và cơ chế tích luỹ muối trong
các lá già khi rụng cũng là thải đi lượng muối thừa. Các chất độc hại và ô
nhiễm (kim loại nặng, thuốc trừ sâu, chất độc…) từ các khu công nghiệp,
đô thị thải vào sông suối, hoà tan trong nước hoặc lắng xuống đáy trong
thành phần các hạt phù sa, trầm tích được nước sông mang ra các vùng cửa
sông ven biển. Cây ngập mặn hấp thu các sản phẩm này vào trong cơ thể
tạo ra các hợp chất ít độc hại hơn đối với con người. Các vùng cửa sông ở
Ấn Độ, Mỹ, Ôxtraylia đã trồng rất nhiều cây ngập mặn vùng cửa sông ô
nhiễm để tận dụng chức năng này. Tuy nhiên cần thấy rằng, không phải tất
cả các chất độc hại đều được phân hủy mà một phần chúng vẫn tồn lưu
trong cơ thể thực vật rồi đi vào chuỗi lưới thức ăn của hệ sinh thái.

- Giá trị lựa chọn (OV)
+ Giá trị nguồn gen quý: Những thông tin di truyền nằm trong tổ hợp
gen các loài cây ngập mặn có những giá trị đặc biệt. Đó là các tổ hợp
gen đã được chọn lọc trong quá trình thích nghi và đấu tranh sinh tồn
hàng triệu năm. Qua nhiều thế hệ chúng mới có được các cơ chế tiết
muối và thải muối thừa qua tuyến tiết muối trên lá của cây mắm, cơ chế
tích luỹ muối trong lá già để sau này rụng xuống ở cây bần, cây giá và
cơ chế cản muối ở cây đước, vẹt…Những cơ chế này đã giúp cho các
loài cây ngập mặn sinh trưởng và phát triển rất tốt trong nước biển mặn
mà không một cây trồng nào trong nông nghiệp có thể sống được.
Rừng ngập mặn còn có những loài cây quí hiếm như cây cóc hồng, còn
rất ít cá thể thuộc danh mục các loài quí hiếm trong sách đỏ của nước ta.
Cò mỏ thìa và các loài chim di cư ở vùng rừng ngập mặn cửa sông
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hồng lại có giá trị toàn cầu bởi vì nó là tài sản đa quốc gia. Đặc biệt, các
chủng vi sinh vật rừng ngập mặn còn mang những thông tin di truyền
tồn tại cho đến ngày nay qua đấu tranh sinh tồn hàng triệu năm. Đó là
những nguồn gen quí cho việc cải thiện các giống vật nuôi và cây trồng,
thuốc chữa bệnh trong tương lai. Việc bảo tồn các loài quí hiếm chính là
bảo tồn đa dạng sinh học, duy trì chức năng các hệ sinh thái với sự ổn
định và sức bền trong không gian, thời gian.
Ví dụ: Khi xem xét một khu rừng ngập mặn, ngoài những giá trị sử
dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp mà chúng ta đã có thì trong hệ
thống sinh thái này còn có một loài cho giá trị cây thuốc dựa vào Tanin
hay chất tiết ra của nó. Đó chính là giá trị lựa chọn riêng của hệ sinh
thái mang lại mà ở hệ sinh thái khác không có.
Ngoài ra rừng ngập mặn còn nhiều giá trị lựa chọn khác.
- Giá trị tồn tại (EXV)
+ Cung cấp phương tiện và thông tin cho nghiên cứu, giáo dục, đào tạo,

là nguồn cảm hứng cho thơ ca hội hoạ, giá trị nhân văn, nhân bản, bản
sắc văn hoá, tôn giáo và tín ngưỡng: Một số đặc điểm sinh lý, sinh thái
đặc biệt của cây ngập mặn như tuyến tiết muối ở cây mắm, rễ thở của
cây bần, rễ đầu gối của cây vẹt…đã cuốn hút rất nhiều các công trình
nghiên cứu, các bài giảng sinh động cho sinh viên và học sinh.
1.4. Đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập mặn
1.4.1.Khái niệm đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập mặn
Đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập mặn là một công việc sử dụng
các phương pháp kinh tế để tính toán các giá trị rừng ngập mặn một cách
cụ thể, từ đó đưa ra cách sử dụng và phát triển bền vững.
1.4.2. Các phương pháp đánh giá chung
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trên cơ sở tổng giá trị kinh tế của rừng ngập mặn, chúng ta sẽ có được
các phương pháp đánh giá cụ thể ứng với từng giá trị đó. Cụ thể có thể
dựa trên quan điểm kinh tế và mô hình để chia các phương pháp đó
thành 2 nhóm sau
1.4.2.1. Phương pháp đánh giá không sử dụng đường cầu
Đây là phương pháp dựa trên cơ sở các cách tiếp cận không đòi hỏi
phải sử dụng hàm cầu. Nghĩa là việc xác định tổng lợi ích không cần phải
xem xét miền giới hạn cho bởi hàm cầu. Về cơ bản có các phương pháp
sau:
+ Phương pháp liều lượng đáp ứng
+ Phương pháp chi phí cơ hội
Phương pháp liều lượng đáp ứng
- Khái niệm: Đây là phương pháp dựa trên cơ sở phản ứng của con
người và sinh vật trước tác động của các nhân tố môi trường.
Ví dụ: nồng độ ô nhiễm trong nước, trong không khí, trong đất…
- Nội dung tiến hành
Phương pháp này được tiến hành dựa trên cơ sở mức độ gia tăng của

các chất gây ô nhiễm tác động tới chất lượng môi trường
+ Bước 1: Xác định lượng ô nhiễm thải ra môi trường theo 1 tần suất
nhất định.
+ Bước 2: ứng với mỗi lượng ô nhiễm trên 1 đơn vị thời gian thì mức độ
đáp ứng của môi trường như thế nào.
+ Bước 3: Đánh giá giá trị tiền tệ của thiệt hại.
+ Bước 4: Tính toán kết quả thiệt hại trong mối quan hệ: f(thiệt hại) =
f(q,t,p…)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Ưu điểm
+ Dễ được xã hội thừa nhận từ những người hoạch định chính sách và
người dân bình thường.
+ Trong nhiều trường hợp khi xác lập chúng ta có thể dùng giá thị
trường để dự đoán. Khi đó mức độ tin cậy sẽ cao và dễ được thừa nhận.
+ Việc tính toán xây dựng mô hình và những người thực hiện sẽ không
có gì khó khăn.
- Hạn chế
+ Khi sử dụng phương pháp này phải có phương tiện kỹ thuật để đo
lường xem mức độ ô nhiễm thải ra ở nồng độ nào, mức độ thải ra là bao
nhiêu…
+ Những người thực hiện phương pháp này đòi hỏi kiến thức tương đối
toàn diện: không chỉ am hiểu về khoa học môi trường mà còn am hiểu
về kỹ thuật, quy định, tiêu chuẩn, luật pháp…
+ Trong nhiều trường hợp, để xác lập mức thiệt hại do nồng độ ô nhiễm
gây ra theo giá thị trường là không dễ dàng mà thậm chí không có giá
thị trường. Vì vậy độ tin cậy của kết quả đưa ra có thể khó có tính
thuyết phục. Ngoài ra hàng hoá công cộng cũng tác động đến kết quả
tính toán khi sử dụng phương pháp này.
Phương pháp chi phí cơ hội

- Khái niệm: Chi phí cơ hội là chi phí người ta chấp nhận để bỏ tiền ra
nhằm đạt được 1 mục đích nào đó. Dạng chi phí này rất phù hợp trong
bối cảnh kinh tế thị trường khi chúng ta đứng trước 1 sự lựa chọn có
nhiều lợi ích hoặc dịch vụ mà chúng ta bỏ tiền ra để cuối cùng chấp
nhận 1 phương án nào đó. Số tiền bỏ ra đó chính là chi phí cơ hội.
- Nội dung tiến hành
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Bước 1: Xác lập vị trí địa lý, khu vực cần đánh giá.
+ Bước 2: Liệt kê nguồn tài nguyên thiên nhiên có trong khu vực đó.
+ Bước 3: Tính toán các chi phí bỏ ra để thực hiện dịch vụ trong hoạt
động kinh tế có được nguồn lực trên. Từ đó xác lập được tổng giá trị
môi trường.
Thậm chí trong các chi phí tính toán được, chúng ta còn xác lập ưu
tiên các chi phí liệt kê, nguồn lực nào là quan trọng nhất, nguồn lực nào
kém phát triển nhất.
- Ưu điểm
+ Cách tính này dựa trên chi phí thực để tính toán, đối tượng xác định
cụ thể. Vì vậy người thực hiện dễ xây dựng kế hoạch để tiến hành điều
tra, thu thập, xử lý.
+ Kỹ thuật không phức tạp, chủ yếu dựa trên số liệu thống kê đã có.
+ Độ tin cậy cao vì tiền bỏ ra là chính xác, thực tế.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hạn chế
+ Phương pháp tiếp cận dựa trên chi phí đã thực hiện vì vậy việc tính
toán liên quan đến thiệt hại hoặc lợi ích do môi trường mang lại là
không thực hiện được.
+ Trong quá trình thực hiện gặp một số khó khăn trong điều tra, nắm bắt
số liệu không chính xác do các doanh nghiệp cung cấp không đúng.

1.4.2.2. Phương pháp đánh giá có sử dụng đường cầu
Đây là phương pháp dựa trên cơ sở những nghiên cứu và nền tảng
của kinh tế học vận dụng vào đánh giá giá trị của hàng hoá môi trường
trong việc xây dựng mô hình của hàm cầu. Mô hình này là cơ sở để chúng
ta tính toán lợi ích và giá trị phúc lợi của tiêu dùng. Do đó các phương pháp
trong nhóm này phải xây dựng cho được hàm cầu hay hàm lợi ích. Nghĩa là
người ta phải xây dựng cho được giá trị lợi ích của môi trường mang lại.
Đó là cơ sở xem xét, đánh giá, hoạch định chính sách về mặt kinh tế như
thế nào là phù hợp với giá trị của chất lượng môi trường.
Cụ thể trong nhóm này có các phương pháp sau:
Phương pháp chi phí du lịch
- Khái niệm: Đây là phương pháp người ta dựa trên cơ sở thực tiễn là
những nơi, địa điểm có chất lượng môi trường tốt, thường là những nơi
thu hút được nhiều khách du lịch. Vì vậy thông qua lượng khách du lịch
này để xem xét, đánh giá, nghiên cứu trong mối quan hệ giữa chi phí
cho 1 chuyến đi với số lần tham quan vị trí đó, làm cơ sở cho việc xây
dựng hàm cầu về du lịch. Như vậy chất lượng môi trường được đánh giá
thông qua nhu cầu về giải trí bằng với nhu cầu đáp ứng của khu vực tự
nhiên cần đánh giá.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nội dung tiến hành
Trước hết phải xác định cho được các yếu tố liên quan đến chi phí du
lịch. Trong đó phải chuẩn bị 1 bản câu hỏi để điều tra phỏng vấn với 1
lượng khách du lịch mà chúng ta cần điều tra.
Hàm mục tiêu chúng ta cần xây dựng đó là số lần tham quan (V
i
) và chi phí
cho 1 lần tham quan (C
i

). Như vậy mô hình có thể được xây dựng:
V
i
= f(C
i
, X
1i
,X
2i
…..X
ni
)
Trong đó: V
i
là số lần tham quan của người thứ i
C
i
là chi phí của 1 lần tham quan của người thứ i
X
i
là các biến liên quan khác
C
i
bao gồm chi phí đi lại, giá vé vào cửa của khách du lịch. Như vậy
khách du lịch sẽ có những thay đổi hay phản ứng rất nhạy cảm đối với tổng
chi phí.
Ci
Vi
γ
γ

< 0
Giả định rằng hàm f là hàm tuyến tính theo chi phí. Trong quá trình
xây dựng chúng ta cố định vai trò của các biến khác (X
i
) và coi chi phí đi
lại là T
i
, vé vào cửa là P thì chúng ta có thể xây dựng được hàm V
i
dưới
dạng:
V
i
= α + βC
i

i

= α + β(T
i
+P) + ε
i
Trong đó:
- α, β là các hệ số chặn được xác định thông qua hồi quy đối với các yếu tố
ràng buộc trên cơ sở của phiếu điều tra.
- ε
i
là yếu tố ngẫu nhiên (sai số ngẫu nhiên) và giả định tuân theo phân phối
chuẩn độc lập với kỳ vọng bằng 0
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chúng ta cũng phải giả định rằng việc đi lại và các dịch vụ giải trí ở
địa điểm đang xem xét là những bổ sung yếu, chi phí đi lại và chi phí tham
quan tương đương về mặt hành vi.
+ Bước 1: Chọn ra một số đại diện (hay phần tử i nào đó) mà họ thường
xuyên sử dụng nơi cần đánh giá làm nơi giải trí.
+ Bước 2: Trong việc xây dựng câu hỏi, ngoài những ràng buộc của X
i
có 2 vấn đề trong câu hỏi cần chú ý và đảm bảo độ chính xác cao:
Phải xác định cho được quãng đường mà khách du lịch phải đi để
đến nơi giải trí.
Phải xác định số lần hàng năm họ đi tới vị trí cần đánh giá.
+ Bước 3: Chúng ta phải phân loại những người thường xuyên lui tới
công viên theo nhóm dựa vào khoảng cách họ đi tới công viên.
+ Bước 4: Phải ước lượng thông qua thống kê về chi phí đi lại và số lần
đi tới công viên theo từng nhóm. Và ước tính này dựa trên mô hình mà
chúng ta đã nêu: V
i
.
+ Bước 5: Xem xét mối quan hệ giữa chi phí đi lại với số lần đi tới công
viên và mối quan hệ này được thể hiện cơ bản thông qua hàm V
i
, đồng
thời phản ánh hàm cầu giữa số lần đi với chi phí cho 1 lần đi.
- Chú ý
+ Chi phí về thời gian: Ngoài những chi phí về giao thông, ăn uống, giá
vé vào cửa… cũng phải tính tới thời gian nghỉ làm việc để đi du lịch.
+ Có thể khách du lịch phải trải qua nhiều điểm du lịch khác rồi mới
đến được địa điểm cần điều tra. Như vậy trong C
i

của người khách du
lịch mà chúng ta đang xét tới không phải là chi phí của 1 điểm duy nhất.
Đó là sự kết hợp của nhiều điểm. Vì vậy người làm đánh giá phải bóc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tách, loại trừ để xác định chi phí chính của điểm cần điều tra là bao
nhiêu.
+ Các cảnh quan thay thế: Thực tế khi điều tra có thể xảy ra 2 khả năng:
Điểm nghiên cứu là điểm được khách ưa thích nhất. Họ đến đó để
hưởng thụ hàng hoá chất lượng môi trường. Trong trường hợp này vấn
đề cần xem xét là V
i
có gì thay đổi không.
Người đến thăm quan chỉ có 1 sự lựa chọn. Khi đó cần phải có thêm
phỏng vấn đối với khách du lịch giữa giá trị mà chúng ta cần xem xét
với khả năng thay thế của vị trí khác.
+ Trong thực tế cũng xảy ra quyết định “mua nhà”. Bản thân khách du
lịch thấy chất lượng môi trường tốt thay vì đến thăm quan nhiều lần thì
họ mua luôn nhà ở nơi đó để thường xuyên lui tới.
Trong trường hợp này phải loại trừ những khách du lịch kiểu này,
đưa ra khỏi mô hình V
i
và đưa vào chi phí cố định, từ đó có thể xây dựng 1
giá trị độc lập trong tổng giá trị mà chúng ta cần tính toán.
+ Nếu gặp phải những khách du lịch không tốn chi phí nhưng họ vẫn
đánh giá cao về hàng hoá chất lượng môi trường nơi đây thì phải dùng
phương pháp khác để đánh giá và phải loại trừ đối tượng này ra.
- Ưu điểm
Đây là phương pháp dễ chấp nhận về lý thuyết và thực tiễn
- Hạn chế

+ Phương pháp này chỉ sử dụng ở những nơi có khách du lịch.
+ Liên quan đến quá trình điều tra, xử lý số liệu và xác lập mô hình, nếu
người thực hiện không có chuyên môn nghiệp vụ cao thì không thực
hiện được. Ngoài ra người đánh giá không chỉ hiểu biết về lĩnh vực kinh
tế môi trường mà còn phải hiểu biết cả về lĩnh vực du lịch sinh thái. Có
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
như vậy chúng ta mới xác lập được 1 giá trị chất lượng môi trường phản
ánh đúng thực tiễn.
Phương pháp đánh giá theo hưởng thụ
- Khái niệm: Đây là phương pháp người ta dựa trên cơ sở những hưởng
thụ của con người do dịch vụ môi trường mang lại.
- Nội dung tiến hành
+ Phải xác định và đo lường các đặc tính của môi trường.
+ Xây dựng hàm giá hưởng thụ.
+ Thu thập số liệu chuỗi thời gian hoặc dưới dạng hàm số liệu này phải
dựa vào mẫu điều tra trong thực tế (thường là những câu hỏi đã chuẩn bị
sẵn).
+ Sử dụng phân tích hồi quy bội để đánh giá giá trị biến số của môi
trường.
+ Xây dựng đường cầu cho chất lượng môi trường.
+ Tính toán những thay đổi thặng dư tiêu dùng từ thay đổi chất lượng
môi trường.
- Ưu điểm
+ Về mặt thực tiễn dễ được chấp nhận.
+ Người sử dụng phương pháp này không đến nỗi quá khó hiểu vì tính
thực tiễn của nó.
- Hạn chế
+ Phương pháp này chỉ sử dụng được ở những nơi mà giá hàng hoá
thông thường có chứa đựng giá của hàng hoá môi trường.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Trong trường hợp nếu sử dụng giá nhà đất để thay thế thì thị trường
bất động sản cũng như việc bóc tách là có nhiều phức tạp. Trong cấu
thành của giá hàng hoá thông thường đó có nhiều yếu tố khác nhau, môi
trường chỉ là 1 yếu tố.
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM)
- Khái niệm: Đây là phương pháp được sử dụng để đánh giá hàng hoá
chất lượng môi trường không dựa trên phương pháp thuộc về giá thị
trường và nó mang tính đặc thù của đánh giá hàng hoá môi trường trong
nhóm phi sử dụng.
- Nguyên tắc
Phương pháp đánh giá trực tiếp bằng các cuộc phỏng vấn từ người
hưởng lợi chất lượng môi trường thông qua WTP hoặc WTA.
- Nội dung tiến hành
+ Bước 1: Xây dựng các công cụ để tiến hành điều tra như bảng hỏi,
hình ảnh, giải thích bằng từ ngữ…để tìm ra nên sử dụng WTP hay WTA
đối với cá nhân sẽ chịu tác động bởi các công cụ này. Công việc này
được phân thành 3 nhóm:
Thiết kế kịch bản giả thuyết
Quyết định nên hỏi WTP hay WTA
Tạo ra kịch bản chi trả hay đền bù
+ Bước 2: Sử dụng công cụ điều tra với 1 mẫu.
+ Bước 3: Phân tích các câu trả lời từ kết quả của cuộc điều tra.
+ Bước 4: Tính tổng WTP hay WTA.
+ Bước 5: Phân tích độ nhạy.
- Chú ý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×