NGUYỄN TRỌNG TUYÊN (543038) 2011
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH
NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN SUY THOÁI
NGUỒN TÀI NGUYÊN Ở VIỆT NAM VÀ
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤc
Tiểu luận: Thu thập và phân tích nguyên nhân dẫn đến suy thoái nguồn tài
nguyên rừng ở Việt Nam và biện pháp khắc phục
NGUYỄN TRỌNG TUYÊN (543038) 2011
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU 3
A. TÀI NGUYÊN RỪNG VIỆT NAM MỘT SỐ THÀNH TỰU, TỒN TẠI, NGUYÊN NHÂN 4
I. THÀNH TỰU.
1. Bảo vệ và phát triển rừng 4
2. Công tác quản lý và bảo vệ rừng 5
II. CÁC TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI MẤT RỪNG 7
1. Mất rừng xảy ra phổ biến ở nhiều nơi. 7
2. Tình trạng vi phạm pháp luật còn nghiêm trọng. 7
3. Tình hình phòng cháy, chữa cháy rừng. 8
4. Phòng trừ sinh vật hại rừng. 8
5. Nguyên nhân dẫn đến mất rừng. 8
B. GIẢI PHÁP CƠ BẢN BẢO VỆ RỪNG 12
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU.
1. Quan điểm 12
2. Mục tiêu 12
II. GIẢI PHÁP. 13
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý bảo vệ rừng. 13
3. Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật 14
4. Nâng cao trách nhiệm của chủ rừng, chính quyền các cấp và sự tham gia 15
KẾT LUẬN 19
Tiểu luận: Thu thập và phân tích nguyên nhân dẫn đến suy thoái nguồn tài
nguyên rừng ở Việt Nam và biện pháp khắc phục
NGUYỄN TRỌNG TUYÊN (543038) 2011
LỜI MỞ ĐẦU
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước ta, rừng không những là cơ sở
phát triển kinh tế - xã hội mà còn gĩư chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng, rừng
tham gia vào quá trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxy và các nguyên tố cơ
bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn
hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo
tồn nguồn nước và làm giảm mức ô nhiễm không khí. Vấn đề quản lý, bảovệ và phát
triển tài nguyên rừng hiện nay được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Một trong những đòi hỏi để thực hiện
thành công nhiệm vụ này là phải có những cơ chế thích hợp thu hút sự tham gia tích
cực của cộng đồng dân cư vào công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Trong
những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành và áp dụng nhiều chính sách có tác động
mạnh đến đời sống của nhân dân như: giao đất lâm nghiệp khoán quản lý bảo vệ rừng
quy chế quản lý rừng phòng hộ, quy chế hưởng lợi…Tuy nhiên, có một số nguyên
nhân làm cho tài nguyên rừng ngày càng thu hẹp đó là: áp lực về dân số ở các vùng có
rừng tăng nhanh, nghèo đói hoàn cảnh kinh tế khó khăn, người dân sinh kế chủ yếu
dựa vào khai thác tài nguyên rừng, trình độ dân trí vùng sâu vùng xa còn thấp, kiến
thức bản địa chưa được phát huy,hoạt động khuyến nông, khuyến lâm chưa phát triển,
chính sách Nhà nước về quản lý rừng cộng đồng còn nhiều bất cập, cơ cấu xã hội
truyền thống có nhiều thay đổi. Hiện trạng này đang đặt ra một vấn đề là trong khi xây
dựng các quy định về quảnlý bảo vệ rừng trên phạm vi cả nước, phải nghiên cứu và
tính toán nhu cầu thực tế chính đáng của người dân mới có thể đảm bảo tính khả thi
của các quy định, đồng thời bảo đảm cho rừng không bị khai thác lợi dụng quá mức,
ảnh hưởng xấu đến chức năng của rừng tự nhiên.
Tiểu luận: Thu thập và phân tích nguyên nhân dẫn đến suy thoái nguồn tài
nguyên rừng ở Việt Nam và biện pháp khắc phục
NGUYỄN TRỌNG TUYÊN (543038) 2011
A. TÀI NGUYÊN RỪNG VIỆT NAM MỘT SỐ THÀNH TỰU, TỒN TẠI, NGUYÊN
NHÂN
I. THÀNH TỰU.
1. Bảo vệ và phát triển rừng.
Hiện nay, diện tích rừng được khôi phục nhanh chóng, về số lượng cũng như chất
lượng rừng ngày càng tiếp tục được cải thiện tích cực.
a) Diện tích rừng.
Theo thống kê của các địa phương trong cả nước, đến năm 2009, toàn quốc có trên
13,26 triệu ha (hécta) rừng, bao gồm: 10,3 triệu (ha) rừng tự nhiên và trên 2,9 triệu
(ha) rừng trồng; độ che phủ đạt 39,1%. (Xem phụ lục kèm theo). Thời gian tới, Ngành
Lâm nghiệp tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ còn lại của Dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao chất lượng và
giá trị của rừng, đồng thời phấn đấu tăng độ che phủ rừng lên 42% vào năm 2015, góp
phần giảm thiểu tác hại biến đổi khí hậu và nước biển dâng
Từ năm 1991 đến nay (sau khi Luật bảo vệ và phát triển rừng được ban hành),hoạt
động bảo vệ rừng và thực thi pháp luật lâm nghiệp có chuyển biến tích cực,diện tích
rừng ngày càng được phục hồi, Việt Nam trở thành quốc gia duy nhất trong khu vực
có diện tích rừng ngày càng tăng. Diện tích rừng tăng lên do khoanh nuôi, xúc tiến tái
sinh tự nhiên và trồng mới những năm qua luôn cao hơn diện tích rừng bị giảm do
những nguyên nhân hợp pháp và bất hợp pháp.
Thống kê về diện tích rừng trên đây cho thấy, độ che phủ rừng toàn quốc 5 năm qua
(2002 – 2007) tăng bình quân gần 0,5% mỗi năm, kết quả này là cố gắng rất lớn trong
công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng của Việt Nam, trong khi độ che phủ rừng các
nước trong khu vực đang suy giảm.
b) Chất lượng rừng.
- Chất lượng, trữ lượng và giá trị đa dạng sinh học được duy trì, bảo tồn tốt hơnở
những khu rừng đặc dụng đã được thành lập và có ban quản lý. Tuy nhiên, tình trạng
phổ biến là rừng tự nhiên vẫn bị suy giảm về chất lượng, những khu rừng nguyên sinh,
rừng giàu chủ yếu chỉ còn ở những khu rừng đặc dụng và phòng hộ thuộc vùng sâu,
vùng xa, rừng tự nhiên thuộc quy hoạch rừng sản xuất hiện có3.105.647ha, trong đó
rừng giàu và trung bình chỉ còn 652.645 ha chiếm 21%,rừng nghèo và rừng non
2.453.002ha chiếm 79% đa số là rừng tự nhiên tái sinh vàrừng phục hồi sau khai thác,
sau canh tác nương rẫy.
Tiểu luận: Thu thập và phân tích nguyên nhân dẫn đến suy thoái nguồn tài
nguyên rừng ở Việt Nam và biện pháp khắc phục
NGUYỄN TRỌNG TUYÊN (543038) 2011
Rừng trồng tăng nhanh cả về diện tích và trữ lượng trong năm năm qua, góp phần
nâng cao độ che phủ rừng trong cả nước. Đã có nhiều khu rừng các loài cây bản địa,
phát triển vùng nguyên liệu công nghiệp chế biến gỗ (chủ yếu là dăm,giấy). Năng suất,
sản lượng gỗ và lâm sản hàng hóa tăng nhanh, đến năm 2008 ước đạt gần 4 triệu mét
khối gỗ khai thác từ rừng trồng. Tuy nhiên, trữ lượng rừng trồng còn thấp so với các
nước khác, cấu trúc thiếu ổn định, giá trị về đa dạng sinh học, khả năng cung cấp gỗ,
tác dụng phòng hộ và bảo vệ môi trường chưa cao.
2. Công tác quản lý và bảo vệ rừng
Tổ chức thực hiện ngày càng có hiệu quả chủ trương xã hội hóa công tác quảnlý bảo
vệ rừng. Hiện nay, Nhà nước đã và đang thực hiện chính sách giao đất, giao rừng,
khoán bảo vệ rừng cho các tổ chức, các hộ gia đình các lâm trường quốc doanh đứng
ra chịu trách nhiệm quản lý.
a) Giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng, tổ chức thực hiện cơ chế hưởng
lợi của người làm rừng, sắp xếp lại lâm trường quốc doanh.
- Đến nay cả nước đã giao 9,999,892 ha rừng, trong đó giao cho các doanh nghiệp
nhà nước 2,291,904 ha, Ban quản lý rừng đặc dụng và phòng hộ quản lý 3,981,858 ha;
hộ gia đình, cá nhân 2,806,357 ha; Cộng đồng dân cư 70,730 ha; các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang 228,512 ha. Cho thuê 75,191 ha, trong đó cho các tổ chức kinh tế thuê
69,270ha; cho hộ gia đình, cá nhân thuê 1,709 ha; cho tổ chứcnước ngoài thuê
4,212ha. Như vậy, về cơ bản Việt Nam đã chuyển đổi căn bản cơ chế rừng tập trung
vào Nhà nước trước đây sang cơ chế quản lý mới đa dạng về chủ rừng, đặc biệt là
khẳng định chủ trương tiếp tục giao rừng tự nhiên cho các hộ gia đình, cá nhân; đã thể
chế hóa quy định pháp luật và triển khai trên thực tiễnviệc công nhận hình thức quản
lý rừng của cộng đồng dân cư. Cùng với đẩy mạnh công tác giao rừng và đất lâm
nghiệp, hiện nay ngành lâm nghiệp đang giao khoán cho các hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng và tổ chức bảo vệ gần 2,45 triệu hécta rừng, trong đó: rừng đặc dụng 285
nghìn hécta, rừng phòng hộ 2 triệu hécta, rừng sản xuất 215 nghìn hécta. Thực tiễn
khẳng định đây là quan điểm phát triển lâm nghiệp đúng đắn trong nền kinh tế thị
trường, nhờ đó huy động được các nguồnlực của nhiều thành phần kinh tế trong công
tác quản lý bảo vệ và phát triển rừngtrong những năm qua.
b) Cơ chế quản lý bảo vệ rừng được ban hành nhằm đẩy mạnh thực hiện chủ
trương xã hội hóa ngày càng có hiệu quả.
- Chính sách về quyền hưởng lợi của chủ rừng và người nhận khoán bảo vệ rừng
theo Quyết định 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/ 2001 của Thủ tướng Chính phủ bước
Tiểu luận: Thu thập và phân tích nguyên nhân dẫn đến suy thoái nguồn tài
nguyên rừng ở Việt Nam và biện pháp khắc phục
NGUYỄN TRỌNG TUYÊN (543038) 2011
đầu kích thích chủ rừng và người nhận khoán đầu tư bảo vệ và phát triển rừng cần tổng
kết thực tiễn để sớm sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
- Việc đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm trường quốc doanh đã được triển khai
thực hiện theo tinh thần Nghị quyết 28 của Bộ Chính trị và Quyết định
số187/1999/QĐ-TTg, Nghị định số 200/2004/NĐ–CP. Tuy còn những khó khăn và
vướng mắc về cơ chế hoạt động, nhưng về cơ bản các lâm trường sau khi được sắpxếp
lại đã được định hướng rõ nét hơn về cơ chế tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh,
nhiều lâm trường đã điều chỉnh giảm về quy mô diện tích (theo kiểu bao chiếm đất, sử
dụng hiệu quả thấp) để dành quỹ đất lâm nghiệp giao cho các tổ chức, cá nhân khác
quản lý bảo vệ tốt hơn.
- Các biện pháp quản lý rừng cộng đồng được thực hiện, trong đó việc hỗ trợ và
hướng dẫn gần 40.000 cộng đồng dân cư thôn, bản xây dựng và thực hiện quy chế bảo
vệ rừng đã góp phần quan trọng nhằm nâng cao nhận thức, phát huy tính tự quản và sự
cố kết của cộng đồng trong bảo vệ rừng.
- Thực hiện Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 25/11/ 1998 của Thủ tướng Chính
phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp. Uỷ
ban nhân dân các tỉnh đã và đang tổ chức rà soát chiến lược phát triển lâm nghiệp, chỉ
đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã thực hiện các biện pháp tăng cường trách nhiệm
quản lý, bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn, tổ chức theo dõi diễn biến rừng và
đất lâm nghiệp. Nhìn chung, trong thời gian qua các cấp chính quyền địa phương đã
nâng cao vai trò trách nhiệm trong bảo vệ rừng,tuy nhiên ở một số địa phương, nhất là
chính quyền cơ sở vẫn chưa coi trọng, quantâm đúng mức đến công tác này, rừng vẫn
tiếp tục bị phá, bị cháy
- Lực lượng kiểm lâm được đổi mới theo định hướng kiểm lâm phải bám rừng, bám
dân, gắn với chính quyền cơ sở, đẩy mạnh tuyên truyền vận động nhân dân,huy động
sức mạnh của toàn xã hội cho sự nghiệp bảo vệ rừng. Thời gian qua Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã ban hành nhiều văn bản quy định tăng cường đào tạo
nghiệp vụ và rèn luyện phẩm chất chính trị đối với lực lượng kiểm lâm. Tổ chức đưa
trên 4.000 công chức kiểm lâm về phụ trách địa bàn cấp xã để giúp chính quyền cơ sở
nắm vững tình hình tài nguyên rừng và thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng tại gốc.
Việc tuyển dụng được thực hiện theo quy trình chặt chẽ hơn. Đối với những cán bộ
kiểm lâm có vi phạm, dấu hiệu thoái hóa biến chất,kiên quyết xử lý kỷ luật, đưa ra
khỏi ngành. Kiểm lâm đang từng bước nhận được sự tin tưởng, ủng hộ của nhân dân,
của chính quyền các cấp trong cuộc đấu tranh bảo vệ rừng.
Tiểu luận: Thu thập và phân tích nguyên nhân dẫn đến suy thoái nguồn tài
nguyên rừng ở Việt Nam và biện pháp khắc phục
NGUYỄN TRỌNG TUYÊN (543038) 2011
II. CÁC TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI MẤT RỪNG
1. Mất rừng xảy ra phổ biến ở nhiều nơi.
Mặc dù tổng diện tích rừng toàn quốc tăng trong những năm qua, nhưng diện tích
rừng bị mất còn ở mức cao. Thống kê từ năm 1991 đến tháng 10/2008, tổng diện tích
rừng bị mất là 399.118ha, bình quân 57.019ha/năm. Trong đó, diện tích được Nhà
nước cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất có rừng là 168.634ha;khai thác trắng
rừng (chủ yếu là rừng trồng) theo kế hoạch hàng năm được duyệt là 135.175ha; rừng
bị chặt phá trái phép là 68.662ha; thiệt hại do cháy rừng 25.393 ha; thiệt hại do sinh
vật hại rừng gây thiệt hại 828 ha
Như vậy, diện tích mất chủ yếu do được phép chuyển đổi mục đích sử dụng và khai
thác theo kế hoạch chiếm 76%; diện tích rừng bị thiệt hại do các hành vi vi phạm các
quy định của Nhà nước về quản lý bảo vệ rừng tuy có giảm, nhưng vẫn ở mức cao làm
mất 94.055ha rừng, chiếm 23,5% trong tổng diện tích rừng mất trong 7 năm qua, bình
quân thiệt hại 13.436 ha/năm
2. Tình trạng vi phạm pháp luật còn nghiêm trọng.
Từ năm 1999 đến tháng 10 năm 2008, cả nước đã phát hiện, xử lý 494.875 vụ vi
phạm các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. Mặc dù
tình trạng vi phạm giảm qua các năm, nhưng số vụ vi phạm còn lớn, diễn ra phổ biến ở
nhiều nơi, những cố gắng trong ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật chưa tạo được
chuyển biến căn bản.
Tình hình chống người thi hành công vụ diễn ra ngày càng gay gắt, quyết liệt,hung
hãn. Hành vi chống đối có tổ chức (có nơi bầu người lãnh đạo, tổ chức canh gác, đặt
bẫy chông, đá, đập phá phương tiện, tài sản…), dùng các thủ đoạn trắng trợn và côn
đồ, như: đập phá phương tiện của các cơ quan và cán bộ có thẩm quyền, đe doạ xâm
hại tính mạng, sức khỏe, tài sản của người thi hành công vụ và thân nhân, gia đình họ,
khi bị phát hiện hành vi vi phạm, chúng dùng nhiều phương tiện tấn công, kể cả việc
đâm xe vào lực lượng kiểm tra, dùng kim tiêm có máu nhiễm HIV để tấn công
Do lợi nhuận cao từ buôn bán gỗ và động vật hoang dã trái phép, nên tình hìnhdiễn
ra phức tạp ở hầu khắp các địa phương. Đầu nậu thường giấu mặt, thuê người nghèo
vận chuyển, thu gom, tập kết gỗ, động vật hoang dã tại những điểm bí mật rồi tổ chức
vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Nhiều thủ đoạn tinh vi được chúng sử dụng để vận
chuyển, tiêu thụ gỗ trái phép, động vật hoang dã trái phép như: dùng xe khách, xe
chuyên dùng, xe cải hoán (hai đáy, hai mui, dùng biển số giả…), giấu gỗ dưới hàng
hóa khác, kết gỗ chìm dưới bè, sử dụng giấy tờ quay vòng nhiều lần Gần đây xuất
Tiểu luận: Thu thập và phân tích nguyên nhân dẫn đến suy thoái nguồn tài
nguyên rừng ở Việt Nam và biện pháp khắc phục
NGUYỄN TRỌNG TUYÊN (543038) 2011
hiện một số đường dây buôn bán gỗ, động vật hoang dã xuyênbiên giới, quá cảnh qua
nước ta sang nước thứ ba.
3. Tình hình phòng cháy, chữa cháy rừng.
Từ năm 1995 đến tháng10/2008, cả nước xảy ra 10.444 vụ cháy rừng, gây thiệt hại
75.31 ha rừng, bình quân mỗi năm bị cháy 5.380 ha. Riêng trong năm 2010 cả nước đã
xảy ra 897 vụ cháy rừng với hơn 5668 ha rừng
Rừng bị cháy trong những năm gần đây chủ yếu là rừng trồng, với các loài cây chính
là thông, tràm, bạch đàn, keo; đối với rừng tự nhiên, chủ yếu là cháy rừng nghèo kiệt,
rừng khoanh nuôi tái sinh mới được phục hồi. Nguyên chủ yếu trực tiếp gây ra cháy
rừng là: Do đốt dọn thực bì làm nương rẫy, đốt dọn đồng ruộng gây cháy, chiếm
41,80%; do người vào rừng dùng lửa để săn bắt chim thú, đốt đìa bắt cá, trăn, rùa,
rắn…, hun khói lấy mật ong, chiếm 30,9%; đốt dọn thực bì tìm phế liệu 6,1%; cháy
lân tinh 5,5%; hút thuốc 3%; đốt nhang 2%; cố ý 5%; nguyên nhân khác 5,7%.
4. Phòng trừ sinh vật hại rừng.
Những năm qua, trên diện tích rừng cả nước chưa xảy ra dịch bệnh làm mất rừng với
quy mô lớn. ở một số địa phương như: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hà Tĩnh,Quảng Bình,
Quảng trị, Thừa Thiên Huế có xảy ra hiện tượng dịch sâu róm hại rừng trồng loài cây
thông, có năm diện tích rừng thông bị nhiễm bệnh lên đến hàng chục ngàn hécta, đã
ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất nhựa. Ngành lâm nghiệp đã sử
dụng nhiều biện pháp kỹ thuật phòng, trừ, như phun thuốc sâu, biện pháp sinh học
Tuy nhiên, công tác nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật về phòng trừ sinh vật
hại rừng còn rất hạn chế, chủ yếu mới thực hiện các giải pháp ứng phó khi dịch xảy ra,
các biện pháp phòng sinh vật hại rừng chưa được quan tâm đúng mức, do vậy, sẽ rất
lúng túng nếu dịch xảy ra trên quy mô lớn. Theo quy định hiện hành của pháp luật,
công tác quản lý về phòng trừ sinh vật hại rừng được giao cho hệ thống cơ quan bảo vệ
thực vật. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống các cơ quan này mới chủ yếu tập trung vào việc
bảo vệ cây trồng nông nghiệp, chưa có đầy đủ năng lực để thực hiện các biện pháp
phòng trừ sinhvật hại rừng.
5. Nguyên nhân dẫn đến mất rừng.
a) Nguyên nhân khách quan.
- Áp lực về dân số ở các vùng có rừng tăng nhanh do tăng cơ học, di cư tự do từ nơi
khác, đòi hỏi cao về đất ở và đất canh tác, những đối tượng này chủ yếu là những hộ
nghèo, đời sống gặp nhiều khó khăn, sinh kế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên
rừng. Nhận thức về bảo vệ rừng còn hạn chế, do đó vẫn tiếp tục phá rừng kiếm kế sinh
Tiểu luận: Thu thập và phân tích nguyên nhân dẫn đến suy thoái nguồn tài
nguyên rừng ở Việt Nam và biện pháp khắc phục
NGUYỄN TRỌNG TUYÊN (543038) 2011
nhai, lấy đất canh tác hoặc làm thuê cho bọn đầu nậu, kẻ có tiền để phá rừng hoặc khai
thác gỗ, lâm sản trái phép.
- Do cơ chế thị trường, giá cả một số mặt hàng nông, lâm sản tăng cao, nhu cầu về
đất canh tác các mặt hàng này cũng tăng theo, nên đã kích thích người dân phá rừng để
lấy đất trồng các loại cây có giá trị cao hoặc buôn bán đất, sang nhượng trái phép.
- Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong tình hình mới, nhiều công trình
xây dựng, đường xá và cơ sở hạ tầng khác được xây dựng gây áp lực lớn đối với rừng
và đất lâm nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động phá rừng,khai thác và
vận chuyển lâm sản trái phép.
- Tình hình thời tiết diễn biễn ngày càng phức tạp, khô hạn kéo dài, bão lũ xảy ra
thường xuyên gây thiệt hại không nhỏ tới tài nguyên rừng. Diện tích rừng khoanh nuôi
phục hồi và rừng trồng tăng lên, dẫn đến nguy cơ xảy ra cháy rừng và sinh vật hại rừng
cao hơn.
b) Nguyên nhân chủ quan.
Một là, công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật và cơ chế chính sách về
lâm nghiệp chưa được thực hiện có hiệu quả. Người dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa
chưa nhận thức đầy đủ tính cấp thiết của việc bảo vệ và phát triển rừng, nên vẫn tiếp
tục phá rừng, có nơi còn tiếp tay, làm thuê cho bọn đầu lậu, kẻ có tiền.
Hai là, các ngành, các cấp chính quyền, đặc biệt là cấp xã nhận thức chưa đầy đủ, tổ
chức thực hiện thiếu nghiêm túc trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm
nghiệp. ở những điểm nóng phá rừng, do lợi ích cục bộ, đã làm ngơ, thậm chí có biểu
hiện tiếp tay cho các hành vi phá rừng, khai thác, tiêu thụ lâm sản,sang nhượng đất đai
trái phép, nhưng không bị xử lý nghiêm túc. Sau một thờigian thực hiện các biện pháp
kiên quyết ngăn chặn tình trạng phá rừng theo chỉ đạo của Thủ tướng, một số nơi có
biểu hiện thỏa mãn với thành tích, không duy trì hoạt động thường xuyên, do vậy tình
trạng phá rừng và các hành vi vi phạm pháp luật tiếp tục tái xuất hiện.
Ba là, chủ rừng là các lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng phòng hộ và rừng
đặc dụng không đủ năng lực để quản lý, bảo vệ diện tích rừng được giao.Một số đơn vị
có biểu hiện thiếu trách nhiệm, thông đồng, tiếp tay cho hành vi phá rừng (Đắk Nông,
Kon Tum, Gia Lai, Bình Thuận, ). Các chủ rừng là hộ gia đình,cá nhân và các tổ chức
khác có diện tích quy mô nhỏ nên không thể tự tổ chức lựclượng bảo vệ rừng được
giao, vì vậy Nhà nước đang phải hỗ trợ bảo vệ rừng cho những đối tượng này. Gần 3
triệu hécta rừng chưa có chủ, thuộc trách nhiệm quảnlý của Uỷ ban nhân dân xã,
nhưng chưa có cơ chế để chính quyền cấp xã thực hiệncông tác quản lý, bảo vệ rừng
có hiệu quả.
Tiểu luận: Thu thập và phân tích nguyên nhân dẫn đến suy thoái nguồn tài
nguyên rừng ở Việt Nam và biện pháp khắc phục
NGUYỄN TRỌNG TUYÊN (543038) 2011
Bốn là, cơ chế chính sách chậm đổi mới chưa tạo động lực thu hút các nguồn lực
cho bảo vệ rừng. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng thiếu rõ ràng, khi rừng bị mất, chủ
rừng (nhất là các chủ rừng thuộc Nhà nước) không phải chịu trách nhiệm trực tiếp.
Chính sách quyền hưởng lợi từ rừng chưa phù hợp với thực tiễn, lại chưa được các địa
phương thực hiện nghiêm túc. Công tác quy hoạch, kế hoạch thiếu tính khoa học, chưa
đồng bộ với các quy hoạch khác như quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, sử dụng đất
đai, nên quy hoạch không được thực hiện nghiêm túc,thường xuyên bị phá vỡ. Công
tác giao, cho thuê rừng, đất rừng, khoán bảo vệ rừng đã đạt được những thành tựu
đáng kể, nhưng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn rất chậm, theo dõi
việc sử dụng đất rừng sau khi giao, cho thuê chưa thường xuyên. Thiếu sự đồng bộ,
gắn kết trong tổ chức thực hiện các chương trình, dự án (chương trình quốc gia về xóa
đói giảm nghèo; các chươngtrình 135; 132 và 134; 120; 661).
Việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật chậm,
chưa kịp thời quy định các biện pháp phối hợp để xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
của lâm tặc và người có trách nhiệm quản lý Nhà nước. Chưa có chiến lược hoàn thiện
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, do vậy việc ban hànhcác văn bản đơn hành
còn mang tính giải quyết tình thế cấp thiết.
Năm là, chưa huy động được các lực lượng của xã hội cho bảo vệ rừng. Phối hợp
giữa các lực lượng Công an, Quân đội, Kiểm lâm ở nhiều địa phương chưa thật sự có
hiệu quả, còn mang tính hình thức, nhiều tụ điểm phá rừng trái phép chưa có phương
án giải quyết của liên ngành. Việc xử lý các vi phạm chưa kịp thời, thiếu kiên quyết,
còn có những quan điểm khác nhau của các cơ quan chức năng ở một số địa phương.
Trong khi lâm tặc phá rừng, khai thác gỗ trái phép với thủ đoạn ngày càng tinh vi, xảo
quyệt; chống trả người thi hành công vụ ngày càng hung hãn; không xử lý kiên quyết,
nghiêm minh, lâm tặc sẽ coi thường pháp luật và tiếp tục chống người thi hành công
vụ với mức độ phổ biến hơn.
Sáu là, lực lượng kiểm lâm mỏng, địa vị pháp lý chưa rõ ràng, trang thiết bị,phương
tiện thiếu thốn, lạc hậu. Chế độ chính sách cho lực lượng kiểm lâm chưa tương xứng
với nhiệm vụ được giao. Vì vậy, ở những vùng trọng điểm phá rừng nếu chỉ có lực
lượng kiểm lâm không thể giải quyết dứt điểm. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn
hạn chế (nhất là nghiệp vụ vận động quần chúng), một số công chức kiểm lâm dao
động trước khó khăn, thậm chí có biểu hiện tiêu cực. Công tác đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ, giáo dục đạo đức phẩm chất cho đội ngũ bảo vệ rừng nhất là kiểm lâm chưa
được coi trọng đúng mức, nên chưa có cơ sở vật chất cho việc đào tạo, huấn luyện.
Tiểu luận: Thu thập và phân tích nguyên nhân dẫn đến suy thoái nguồn tài
nguyên rừng ở Việt Nam và biện pháp khắc phục
NGUYỄN TRỌNG TUYÊN (543038) 2011
Bảy là, cơ sở vật chất cho công tác bảo vệ rừng hết sức khó khăn. Những năm qua
nguồn đầu tư cho bảo vệ rừng chủ yếu từ chương trình 661, nhưng chỉ được 5% cho
xây dựng cơ sở hạ tầng, vì vậy các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng, công trình
nghiệp vụ khác được xây dựng không đáp ứng được yêu cầu bảovệ rừng bền vững. Tỷ
trọng vốn đầu tư của xã hội cho công tác bảo vệ rừng không đáng kể.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG.
Những năm qua công tác bảo vệ rừng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng,nhận
thức về rừng được nâng cao, quan điểm đổi mới xã hội hóa về lâm nghiệp đãđược triển
khai thực hiện có hiệu quả; hệ thống pháp luật về bảo vệ và phát triểnrừng ngày càng
hoàn thiện; chế độ chính sách lâm nghiệp, nhất là chính sách về đa dạng hóa các thành
phần kinh tế trong lâm nghiệp, giao đất, giao rừng, khoán bảovệ rừng và quyền hưởng
lợi từ rừng được ban hành và bước đầu đi vào cuộc sống. Nhà nước đã tăng cường đầu
tư thông qua nhiều chương trình, dự án đã tác động tích cực vào bảo vệ rừng. Vai trò
trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng của các ngành và chính quyền các cấp được
nâng cao hơn, các tổ chức xã hội đã có những nỗ lực tham gia vào công tác bảo vệ và
phát triển rừng
Nhiều biện pháp cương quyết như tổ chức các đợt truy quét lâm tặc, giải tỏa các tụ
điểm phá rừng trái phép, ngăn chặn chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp ngoài
quy hoạch, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng được thực
hiện quyết liệt hơn. Nhờ đó tình hình vi phạm các quy định của Nhà nước về bảo vệ và
phát triển rừng, tình trạng phá rừng trên quy mô lớn được kiềm chế, giảm thiệt hại so
với những năm 1990. Nhiều mô hình bảo vệ và phát triển rừng đã hình thành ở các địa
phương, góp phần quan trọng vào việc khôi phục lại diện tích rừng, phát triển kinh tế
xã hội và cải thiện chất lượng môi trường ở địa phương.
Mặc dù trong thời gian qua đã có những nỗ lực không ngừng của các ngành các cấp
trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng, nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa toàn
diện, chuyển biến chưa căn bản, thiếu vững chắc. Tình trạng phá rừng,khai thác, sử
dụng đất lâm nghiệp trái phép vẫn diễn ra ở nhiều nơi, đặc biệt ở các địa phương còn
nhiều rừng tự nhiên, khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. Nhiều băng
nhóm phá rừng chuyên nghiệp, đường dây buôn bán lâm sản trái phép chưa được theo
dõi, phát hiện và bóc gỡ kịp thời. Nhiều điểm nóng về phá rừng nghiêm trọng, kéo dài
chưa được giải quyết triệt để…
Tiểu luận: Thu thập và phân tích nguyên nhân dẫn đến suy thoái nguồn tài
nguyên rừng ở Việt Nam và biện pháp khắc phục
NGUYỄN TRỌNG TUYÊN (543038) 2011
B. GIẢI PHÁP CƠ BẢN BẢO VỆ RỪNG.
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU.
1. Quan điểm.
- Bảo vệ rừng là trách nhiệm của toàn dân, các cấp, các ngành, trong đó kiểm lâm là
lực lượng nòng cốt.
- Bảo vệ chặt chẽ đối với rừng tự nhiên, đặc biệt là rừng đặc dụng và rừng phòng hộ,
mở rộng quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và nâng cao trách nhiệm tự bảo vệ
đối với rừng sản xuất của chủ rừng. Các chủ rừng có diện tích rừng lớn phải có lực
lượng bảo vệ rừng chuyên trách.
- Bảo vệ rừng gắn với phát triển, sử dụng rừng bền vững, duy trì diện tích lâm phần
rừng ổn định, chú trọng bảo vệ rừng tận gốc và kiểm soát lâm sản tại nơi chế biến, tiêu
thụ, hạn chế kiểm soát trong lưu thông.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao năng lực quản lý bảo vệ rừng, bảo vệ ổn định lâm phận các loại rừng;phát
huy vai trò, lợi thế của từng loại rừng, trên cơ sở bảo tồn, sử dụng, cung cấp các dịch
vụ và phát triển rừng bền vững, góp phần phát triển kinh tế và xã hội, duy trì các giá trị
đa dạng sinh học của rừng, góp phần tích cực bảo vệ môi trường và thích ứng, giảm
thiểu biến đổi khí hậu.
b) Mục tiêu cụ thể:
- 8,5 triệu hécta rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn được bảo vệ nghiêm ngặt,
từng bước chấm dứt tình trạng khai thác trái phép, cháy rừng đối với hai loại rừng này.
- Giảm căn bản tình trạng vi phạm các quy định của Nhà nước về bảo vệ và phát
triển rừng, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng phá rừng trái phép và thiệt hại do
cháy rừng gây ra; bảo đảm kinh doanh bền vững đối với rừng sản xuất.
- Xóa bỏ căn bản các tụ điểm khai thác, kinh doanh buôn bán lâm sản trái phép; chấm
dứt tình trạng chống người thi hành công vụ.
- Tăng độ che phủ của rừng lên 43% vào năm 2010, cải thiện chất lượng rừng đáp ứng
yêu cầu về phòng hộ, bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Nhân tố thúc đẩy sự tham gia của người dân vào quản lý tài nguyên rừng.
Rừng có ý nghĩa quan trọng với đời sống cộng đồng: Những cuộc phỏng vấn đã cho
thấy rừng có vai trò quan trọng trong sản xuất đời sống hoặc có ý nghĩa tâm linh với
cộng đồng. Họ đã cùng với rừng tồn tại như những bộ phận không thể tách rời của hệ
sinh thái nhân văn.
Tiểu luận: Thu thập và phân tích nguyên nhân dẫn đến suy thoái nguồn tài
nguyên rừng ở Việt Nam và biện pháp khắc phục
NGUYỄN TRỌNG TUYÊN (543038) 2011
Tính cộng đồng cao của người dân địa phương: Hầu hết các dân tộc địa phương đều
có tính cộng đồng cao. Đây là nhân tố thuận lợi cho việc phát triển những tổ chức và
luật lệ của cộng đồng về quản lý tài nguyên trong đó có tài nguyên rừng.
Tiềm năng lao động dồi dào, đặc biệt trong thời kỳ nông nhàn: Nếu được hướng dẫn
kỹ thuật bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng, người dân sẽ hưởng ứng một cách tích cực
vào các chương trình phát triển lâm nghiệp cải thiện cuộc sống của mỗi gia đình và
cộng đồng.
Hệ thống kiến thức bản địa liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng: Kiến thức bản
địa được đánh giá là có hiệu ích nhất với quản lý rừng gồm kiến thức về phân loại đất,
phân loại rừng, phân loại động vật rừng, kiến thức về khai thác và sử dụng các sản
phẩm từ rừng. Đây thực sự là một nhân tố thuận lợi cho sự tham gia của cộng đồng
vào quản lý bảo vệ vào phát triển rừng ở địa phương.
II. GIẢI PHÁP.
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý bảo vệ rừng.
- Xây dựng các chương trình về thông tin - giáo dục - truyền thông, phổ biến
kiến thức về pháp luật bảo vệ và phát triển rừng nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ
rừng của các chủ rừng, chính quyền các cấp, các ngành và toàn xã hội.
- Đổi mới phương pháp tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng tiếp nhậnthông tin,
nhất là đối với đồng bào dân tộc sống ở vùng sâu, vùng xa. Đưa kiến thức cơ bản về
bảo vệ tài nguyên rừng vào chương trình giảng dạy ở cấp tiểu học và trung học. In ấn,
phát hành các tài liệu tuyên truyền để phân phát cho các cộng đồng, xây dựng các bảng
tuyên truyền ở những khu vực công cộng, trên giao lộ,cửa rừng
- Vận động các hộ gia đình sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng; xây
dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng ở cấp xã.
2. Quy hoạch, xác định lâm phận các loại rừng ổn định.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức rà soát,lập quy
hoạch 3 loại rừng của địa phương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát quy hoạch rừng ngập mặn ven biển đảm bảo
an toàn bảo vệ môi trường ven biển và phát triển nuôi trồng thủysản hợp lý, tổng hợp
quy hoạch ba loại rừng quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng
thể ba loại rừng toàn quốc;
Tiểu luận: Thu thập và phân tích nguyên nhân dẫn đến suy thoái nguồn tài
nguyên rừng ở Việt Nam và biện pháp khắc phục
NGUYỄN TRỌNG TUYÊN (543038) 2011
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát danh mục hệ thống rừng đặcdụng
để ổn định đến năm 2020 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm2006. Trên
cơ sở đó, xác định thứ tự ưu tiên đầu tư cho các khu rừng đặc dụng theo Chiến lược
quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
- Xác định ranh giới ba loại rừng trên bản đồ và thực địa; hoàn thành việc đóng cọc
mốc, cắm biển báo ranh giới rừng đặc dụng và rừng phòng hộ đầu nguồn vào năm
2010.
3. Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của các Bộ, ngành, Uỷ ban
nhân dân các cấp đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Thiết lập cơ chế,
tổ chức quản lý rừng và đất lâm nghiệp theo ngành và liên ngành hợp lý để quản lý,
bảo vệ rừng có hiệu quả.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan rà soát, hệ thống hóa hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về bảo
vệ và phát triển rừng; sửa đổi, bổ xung, xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đảm bảo quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ rừng, chính quyền
các cấp và người dân trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Trên cơ sở đó,
xây dựng chiến lược khung pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2020, tạo
hành lang pháp lý ổn định trong hoạt động lâm nghiệp.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng chính sách về bảo vệ rừng
theo hướng đảm bảo lợi ích của những người làm nghề rừng, những người trực tiếp
tham gia bảo vệ rừng, tạo động lực thu hút đầu tư cho công tác bảo vệ và phát triển
rừng. Trong đó, sớm sửa đổi chính sách về quyền hưởng lợi của chủ rừng theo Quyết
định 187/TTg của Thủ tướng Chính phủ; chính sách giao, cho thuê rừng, khoán bảo vệ
rừng; chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng lâm nghiệp trước hết là nâng cao tỷ trọng vốn
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn thuộc chương trình 661 lên mức 15% -
20% tổng vốn chương trình; chính sách khuyến khích nhập khẩu gỗ nguyên liệu và
trồng rừng nguyên liệu thay thế gỗ rừng tự nhiên.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục rà soát và sắp
xếp các lâm trường quốc doanh; đồng thời triển khai ngay các phương án bảo vệ rừng
và đất lâm nghiệp thu hồi từ các lâm trường quốc doanh, không để tình trạng rừng trở
thành vô chủ. Trao quyền tự chủ về kinh doanh và tài chính cho các nông, lâm trường
quốc doanh sau khi sắp xếp lại.
Tiểu luận: Thu thập và phân tích nguyên nhân dẫn đến suy thoái nguồn tài
nguyên rừng ở Việt Nam và biện pháp khắc phục
NGUYỄN TRỌNG TUYÊN (543038) 2011
4. Nâng cao trách nhiệm của chủ rừng, chính quyền các cấp và sự tham gia
của các ngành, các tổ chức xã hội vào bảo vệ rừng.
a) Đối với chủ rừng.
- Chủ rừng phải chịu trách nhiệm bảo vệ rừng được Nhà nước giao, cho thuê theo
quy định hiện hành của pháp luật. Những chủ rừng quản lý trên 500ha rừng phải có
lực lượng bảo vệ rừng của mình.
- Xây dựng các chương trình, đề án bảo vệ rừng trên diện tích được giao, được thuê
đảm bảo bố trí các nguồn lực không để rừng bị xâm hại trái pháp luật.
b) Đối với Uỷ ban nhân dân các cấp.
- Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng theo quyđịnh
tại Luật bảo vệ và phát triển rừng. Tổ chức các lực lượng truy quét lâm tặcphá rừng tại
địa phương. Ngăn chặn kịp thời các trường hợp khai thác, phá rừng và lấn chiếm đất
rừng. Chỉ đạo xử lý nghiêm khắc các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ
rừng và những người bao che, tiếp tay cho lâm tặc. Những địa phương để xảy ra tình
trạng phá rừng trái phép thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cáccấp phải kiểm điểm làm rõ
trách nhiệm và bị xử lý theo quy định.
- Tổ chức khôi phục lại diện tích rừng bị phá, lấn chiếm trái quy định của pháp luật
trong thời gian qua.
- Tiến hành kiểm tra, cưỡng chế tất cả những người di dư tự do ra khỏi các vùng rừng
nguyên sinh, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
- Hoàn thành giao đất, giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vào năm 2010.
c) Đối với lực lượng Công an.
Bộ Công an chỉ đạo công an các tỉnh, thành phố hỗ trợ và phối hợp thường xuyên
với lực lượng kiểm lâm trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng theo một cơ chế
thống nhất; tổ chức điều tra nắm chắc các đối tượng phá rừng, kinhdoanh buôn bán
lâm sản trái phép, đặc biệt phải triển khai các biện pháp kiên quyết trừng trị thích
đáng; ngăn chặn triệt để tình trạng chống người thi hành côngvụ; phối hợp với các lực
lượng có liên quan truy quét bọn phá rừng và kiểm tra,kiểm soát lưu thông lâm sản. Rà
soát và xử lý dứt điểm các vụ án hình sự tồn đọngtrong lĩnh vực bảo vệ rừng.
d) Đối với lực lượng Quân đội
- Huy động các đơn vị quân đội ngăn chặn các điểm nóng về phá rừng: BộQuốc
phòng chỉ đạo các Quân khu, Quân đoàn, Bộ tư lệnh Biên phòng; Bộ chỉ huy quân sự
và Bộ chỉ huy biên phòng các tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương xác định
những khu vực rừng đang là điểm nóng về phá rừng, đặc biệt là khu vựcTây Nguyên,
Tiểu luận: Thu thập và phân tích nguyên nhân dẫn đến suy thoái nguồn tài
nguyên rừng ở Việt Nam và biện pháp khắc phục
NGUYỄN TRỌNG TUYÊN (543038) 2011
Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ để tổ chức các đơn vị quân đội đóng quân, chốt giữ, xây
dựng địa bàn quốc phòng an ninh gắn với bảo vệ rừng, bố trí lực lượng, phương tiện
thường trực sẵn sàng tham gia các đợt truy quét chống chặt phá rừng.
Sau khi giải quyết căn bản ổn định tình hình phá rừng trái phép trong một thời gian,
các đơn vị quân đội bàn giao việc bảo vệ rừng cho chính quyền địa phương để tiếp tục
duy trì công tác bảo vệ rừng. Tuy nhiên, ở những khu vực có vị trí quan trọng về quốc
phòng, thì có thể giao quản lý rừng lâu dài cho các đơn vị quân đội.
- Huy động các đơn vị quân đội tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng ở những khu
vực rừng có nguy cơ cháy rừng cao như: U Minh, Tây Nguyên, Đông NamBộ, Uỷ ban
nhân dân các tỉnh phải có phương án để huy động lực lượng quân đội đóng quân trên
địa bàn bố trí lực lượng thường trực, canh phòng và sẵn sàng chữa cháy rừng vào các
tháng mùa khô cao điểm. Quân đội phải chủ động phương án tăng cường lực lượng,
huấn luyện và diễn tập tại các khu vực này, phải coi chống lửa rừng như chống giặc để
bảo vệ địa bàn quốc phòng.
- Huy động lực lượng quân đội tham gia trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng:Bộ
Quốc phòng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu chính sách thu hút
các đơn vị quân đội tham gia trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng. Các đơn vị quân
đội duy trì lực lượng bộ khung chỉ huy, lực lượng lao động chủ yếu sử dụng lực lượng
nghĩa vụ quân sự. Sau khi rừng khép tán có thể bàn giao cho chínhquyền để giao cho
người dân quản lý bảo vệ, kinh doanh hoặc giao cho các đơn vịquân đội tiếp tục quản
lý kinh doanh theo dự án và quy định của pháp luật.
Mở rộng diện tích rừng giao cho các đơn vị quân đội (nhất là các Đồn Biên phòng)
tổ chức quản lý, bảo vệ; xây dựng các tuyến đường an ninh quốc phòng gắn với công
tác bảo vệ rừng hai bên đường dọc tuyến biên giới; hải đảo và cáckhu vực rừng ở vùng
sâu, vùng xa.
đ) Đối với các tổ chức xã hội.
Phối hợp với chính quyền các cấp xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình
tuyên truyền, vận động và giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng cho các thành viên; phát
hiện, đấu tranh, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật; tổ chức các phong trào
quần chúng tham gia bảo vệ và phát triển rừng.
5. Củng cố tổ chức, nâng cao năng lực của lực lượng kiểm lâm.
- Đổi mới tổ chức lực lượng kiểm lâm theo Luật bảo vệ và phát triển rừng để kiểm lâm
gắn với chính quyền, với dân, với rừng, thực hiện chức năng tham mưucho chính
quyền địa phương, tổ chức bảo vệ rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, bảo đảm chấp
hành pháp luật trong việc bảo vệ và phát triển rừng. Bố trí kiểm lâm địabàn ở 100%
các xã có rừng để tham mưu cho chính quyền cơ sở trong công tácquản lý nhà nước về
Tiểu luận: Thu thập và phân tích nguyên nhân dẫn đến suy thoái nguồn tài
nguyên rừng ở Việt Nam và biện pháp khắc phục
NGUYỄN TRỌNG TUYÊN (543038) 2011
lâm nghiệp, theo dõi chặt chẽ diễn biến rừng; kịp thời phát hiện, ngăn chặn ngay từ
đầu những vụ vi phạm. Từng bước tăng biên chế cho lực lượng kiểm lâm để bảo đảm
định mức bình quân 1.000 ha rừng có 1 kiểm lâm.
- Tăng cường trang thiết bị cho kiểm lâm gồm các phương tiện hoạt động phù hợp
với địa bàn rừng núi, hệ thống thông tin liên lạc, thiết bị phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Ban hành một số chính sách về kinh phí cho hoạt động nghiệp vụ, tiền lương,chế
độ thương binh, liệt sỹ, cơ chế sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để trấn áp lâm tặc. Ban
hành tiêu chuẩn ngạch công chức kiểm lâm vào năm 2006.
- Đánh giá nhu cầu đào tạo về quản lý bảo vệ rừng, lập kế hoạch đào tạo, bồidưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ và chính trị cho các đối tượng. Xây dựng chiến lược đào tạo
về bảo vệ rừng đến năm 2010. Tổ chức các chương trình trao đổi kinh nghiệm về công
tác quản lý, bảo vệ rừng.
6. Hỗ trợ nâng cao đời sống người dân.
- Đẩy mạnh việc giao rừng và đất lâm nghiệp, khoán bảo vệ rừng cho các hộ
giađình, cộng đồng dân cư sống chủ yếu bằng nghề lâm nghiệp, đặc biệt là đối với
đồng bào dân tộc khu vực Tây Nguyên và Tây Bắc; đồng thời hoàn thành việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ rừng.
- Sớm hoàn thành chủ trương giải quyết đất ở, đất sản xuất, hỗ trợ nhà ở cho đồng
bào dân tộc đang gặp nhiều khó khăn, gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia về
xóa đói giảm nghèo, chương trình định canh định cư, quy hoạch và tổchức thực hiện
các dự án ổn định vùng kinh tế mới để người dân có thu nhập từ sản xuất, sớm ổn định
cuộc sống, giảm bớt sự lệ thuộc vào thu nhập từ các hoạt động khai thác rừng trái pháp
luật
- Rà soát ổn định diện tích canh tác nương rẫy theo phong tục tập quán của đồng bào
ở một số khu vực, từng bước chuyển sang phương thức canh tác thâm canh, cung cấp
giống cây trồng phù hợp với lập địa, có hiệu quả kinh tế cao và hướng dẫn kỹ thuật
cho đồng bào.
- Nghiên cứu chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho đồng bào tương đương với thu
nhập từ canh tác quảng canh nương rẫy hiện nay (tương đương khoảng 1 đến 1,5tấn
thóc/hécta/năm) trong thời gian 3 đến 5 năm, cung cấp giống cây rừng và một số vật tư
cần thiết khác cho đồng bào dân tộc tại chỗ để chuyển căn bản họ sang trồng rừng,
đồng thời cho họ được hưởng 100% sản phẩm rừng
7. Xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị bảo vệ rừng.
- Lắp đặt và khai thác có hiệu quả trạm thu ảnh viễn thám phục vụ cho công tác
dự báo, cảnh báo cháy rừng và theo dõi diễn biến rừng.
Tiểu luận: Thu thập và phân tích nguyên nhân dẫn đến suy thoái nguồn tài
nguyên rừng ở Việt Nam và biện pháp khắc phục
NGUYỄN TRỌNG TUYÊN (543038) 2011
- Xây dựng các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo vệ rừng (đường băng,
chòi canh, hồ chứa nước, trạm bảo vệ, đường tuần tra ) ở các khu rừng đặc dụng,
phòng hộ, các vùng trọng điểm đã được xác định về phá rừng và cháy rừng.
- Đầu tư xây dựng các Trung tâm huấn luyện, đào tạo chuyên ngành cho lực lượng bảo
vệ rừng.
- Trang bị phương tiện đáp ứng yêu cầu công tác hiện trường cho các Hạt Kiểm lâm
trên toàn quốc, trước mắt tập trung đầu tư cho các Hạt Kiểm lâm ở những vùng trọng
điểm.
8. Ứng dụng khoa học công nghệ.
- Ứng dụng công nghệ tin học, GIS, viễn thám vào công tác quản lý bảo vệ rừng, theo
dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp.
- Thiết lập và sử dụng có hiệu quả mạng máy tính chuyên ngành; xây dựng phần
mềm quản lý, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và các vụ vi phạm Luật bảovệ và
phát triển rừng.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện quy trình giám sát, điều tra đa dạng sinh học ở các khu
rừng đặc dụng.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng cháy, chữa cháy rừng; xây dựng và tổ chức
thực hiện các quy trình, quy phạm kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy rừng.
9. Tài chính.
- Nghiên cứu và xây dựng quy chế tăng cường nguồn lực tài chính và thu hútcác
nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ rừng; ban hành cơ chế tài chính đầu tư cho cáckhu rừng
đặc dụng, phòng hộ.
- Đổi mới cơ chế cấp phát tài chính từ ngân sách nhà nước; xây dựng định mứcchi
phí thường xuyên về quản lý bảo vệ rừng tính theo quy mô diện tích và yêucầu thực tế.
- Xây dựng cơ chế về đóng góp tài chính cho hoạt động bảo vệ rừng từ các tổ
chức, cá nhân được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân các tỉnh đáp ứng đủ vốn
đầu tư cho các dự án, chương trình về bảo vệ và phát triển rừng được duyệt với tổng
kinh phí 2.077 tỷ đồng bao gồm: đầu tư cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng 502
tỷ đồng; khoán bảo vệ 4,5 triệu hécta rừng đặc dụng, phòng hộ1.250 tỷ đồng; hoạt
động nghiệp vụ, công trình và trang thiết bị bảo vệ rừng 225 tỷđồng; xây dựng cơ sở
và huấn luyện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực về bảovệ rừng 100 tỷ đồng.
10. Hợp tác quốc tế.
- Triển khai thực hiện tốt các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên(Công
ước về buôn buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp - CITES;
Tiểu luận: Thu thập và phân tích nguyên nhân dẫn đến suy thoái nguồn tài
nguyên rừng ở Việt Nam và biện pháp khắc phục
NGUYỄN TRỌNG TUYÊN (543038) 2011
Hiệp định ASEAN về chống ô nhiễm khói bụi xuyên biên giới - HAZE; Diễn đàn hổ
toàn cầu - GTF, )
- Thu hút các nguồn vốn ODA và các hỗ trợ kỹ thuật của cộng đồng quốc tế cho công
tác bảo vệ rừng.
- Xây dựng và thực hiện các thỏa thuận song phương về hợp tác bảo vệ rừng liên biên
giới với các nước Lào và Cămpuchia
KẾT LUẬN
Tài nguyên rừng Viêt Nam đang gặp phải nhiều vấn đề như nạn phá rừng trái phép
dưới nhiều hình thức và mục đích khác nhau đang diễn ra rất phức tạp, gây nhiều khó
khăn cho các cấp chính quyền cũng như cơ quan chức năng trong vấn đề quảnlý. Đây
là vấn đề mang tính xã hội cao, để giải quyết vấn nạn này không đơn thuần là giải
pháp riêng biệt của một ngành, một lĩnh vực mà cần có những giải pháp tổng hợp với
sự tham gia của nhiều ngành chức năng. Những năm vừa qua, nhiều chính sách hỗ trợ
của Nhà nước đã được thực hiện như chương trình 132, 134, 135đã có tác động tích
cực, góp phần thay đổi bộ mặt của các vùng nông thôn, miền núi, song vẫn chưa giải
quyết được triệt để nạn phá rừng. Với việc đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về
quản lý bảo vệ rừng trong những năm gần đây, nhận thức của đa số người dân về hành
vi này đã được nâng lên rõ rệt. Nhiều người dânđã biết phá rừng trái phép là hành vi vi
phạm pháp luật và sẽ gây hại về môi trường. Tuy nhiên, do tác hại của phá rừng không
diễn ra ngay nên người dân thường chỉ thấy cái lợi trước mắt mà không quan tâm đến
cái hại lâu dài. Hơn nữa,các hình thức xử phạt và chế tài của luật pháp vẫn chưa đủ
mạnh, chưa đủ sức răn đe, việc xử lý vi phạm gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều trường
hợp người vi phạm là người dân tộc thiểu số, đời sống khó khăn, không có khả năng
chấp hành các quyết định xử phạt, dẫn đến nhiều vụ việc không xử lý triệt để, do vậy
tính giáo dục và răn đe chưa được đề cao. Chính vì vậy, Nhà nước cần thắt chặt hơn
nữa trong công tác bảo vệ và phát triển rừng đồng thời đưa ra các giải pháp trước mắt
và lâu dài nguồn tài nguyên này.
CHÚNG TA HÃY BẢO VỆ RỪNG-LÁ PHỔI XANH CỦA NHÂN LOẠI
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. www.kiemlam.org.vn
2. www.vinafor.com.vn
Tiểu luận: Thu thập và phân tích nguyên nhân dẫn đến suy thoái nguồn tài
nguyên rừng ở Việt Nam và biện pháp khắc phục
NGUYỄN TRỌNG TUYÊN (543038) 2011
3. www.thuvienphapluat.vn
4. www.agroviet.gov.vn
5. www.vukehoach.mard.gov.vn
6. (Bộ NN-PTNT, Chương trình hỗ trợ lâm nghiệp & đối tác) PHÂN
LOẠI SỰ DỤNG, LẬP QUY HOẠCH VÀ GIAO ĐẤT LÂM
NGHIỆP
7. />2015/20112/166149.vov
Tiểu luận: Thu thập và phân tích nguyên nhân dẫn đến suy thoái nguồn tài
nguyên rừng ở Việt Nam và biện pháp khắc phục