Luận văn
Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi
lợn thịt của các hộ nông dân Xã
Ngọc Lũ – Bình Lục –Hà Nam
Mục lục
Mục lục 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Có nghĩa là
HQT Hiệu quả kinh tế
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
TT Truyền thống
BCN Bán công nghiệp
CN Công nghiệp
PTNT Phát triển nông thôn
TM – DV Thương mại – dịch vụ
TTCN – XD Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
XC Xuất chuồng
GTSX Giá trị sản xuất
BQ Bình quân
QMN Quy mô nhỏ
QMV Quy mô vừa
QML Quy mô lớn
CNLT Chăn nuôi lợn thịt
NN Nông nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hàng ngàn năm nay cuộc sống của người nông dân đã gắn liền
với cây lúa và con lợn. Chăn nuôi lợn không những cung cấp phần lớn lượng
thịt trong bữa ăn hàng ngày của mỗi người dân, là nguồn cung cấp phân bón
hữu cơ cho trồng trọt, mà chăn nuôi lợn còn tận dụng được thức ăn thừa trong
gia đình và thu hút lao động dư thừa trong ngành nông nghiệp. Trồng trọt và
chăn nuôi là hai bộ phận chính trong phát triển của ngành nông nghiệp. Tuy
nhiên, với đặc điểm đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế,
trong điều kiện diện tích đất canh tác ngày càng giảm và thu hẹp thì việc phát
triển ngành trồng trọt sẽ ngày càng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy càng phải
quan tâm chú trọng đến việc phát triển của ngành chăn nuôi. Hiện nay trong
cơ cấu ngành nông nghiệp có xu hướng giảm tỷ lệ ngành trồng trọt và tăng tỷ lệ
ngành chăn nuôi.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, ngày 07/11/2006 Việt Nam đã
chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Nông nghiệp
nước ta có thêm nhiều cơ hội phát triển. Các khu vực mậu dịch tự do thương mại
sẽ đem lại cơ hội cho việc giảm thuế quan, mở rộng thị trường quốc tế cho
ngành hàng lương thực, thực phẩm, nhất là sản phẩm của ngành chăn nuôi.
Trong chăn nuôi thì chăn nuôi lợn khá phổ biến. Chăn nuôi lợn có từ rất lâu và
ngày càng phát triển bởi đặc tính riêng biệt của nó như thời gian sinh trưởng
ngắn, khả năng thu hồi vốn nhanh, kỹ thuật nuôi khá đơn giản. Bên cạnh đó
chăn nuôi lợn còn tận dụng được các phụ phẩm, phế phẩm trong quá trình sinh
hoạt và sản xuất của người dân, tận dụng được nguồn lao động của gia đình ở
mọi lứa tuổi. Do vậy chăn nuôi lợn nói chung có ý nghĩa rất quan trọng trong
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta. Bên cạnh đó,
chăn nuôi lợn không chỉ cung cấp thực phẩm trong nước mà còn hướng mạnh
đến xuất khẩu ra thị trường thế giới để tăng nguồn thu ngoại tệ. Trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta giai đoạn 2010-2020, ngành nông
nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, trong đó chăn nuôi
lợn được xác định là ngành chăn nuôi chínhtrong những năm gần đây.
Xã Ngọc Lũ hiện nay trong cơ cấu kinh tế nông thôn ngành nông nghiệp
vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao. Trong đó chăn nuôi giữ một vai trò khá quan trọng
với các hộ trên địa bàn bàn xã đặc biệt là chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn phù hợp
với điều kiện của đa số các hộ gia đình như có diện tích đất rộng, nguồn thức ăn
dồi dào, tiết kiệm thời gian lúc làm nông nhàn. Chính vì vậy chủ trương những
năm tới của xã phải tăng quy mô chăn nuôi nhất là chăn nuôi lợn theo hướng sản
xuất hàng hoá, chăn nuôi theo hướng trang trại. Trong chăn nuôi lợn hiện nay thì
chăn nuôi lợn thịt chiếm tỷ lệ cao hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
con người, cũng như các hộ dân trong địa bàn xã Ngọc Lũ hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài:“Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông dân Xã
Ngọc Lũ – Bình Lục –Hà Nam”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của các
hộ nông dân Xã Ngọc Lũ–Bình Lục–Hà Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ dân chăn nuôi lợn thịt tại xã.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông dân
tại Xã Ngọc Lũ – Bình Lục –Hà Nam trong thời gian vừa qua.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi
lợn thịt của các hộ nông dân của xã
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi
lợn thịt của các hộ nông dân tại Xã Ngọc Lũ – Bình Lục –Hà Nam trong thời
gian tới.
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các hộ chăn nuôi lợn thịt
và các đối tượng có liên quan tới chăn nuôi lợn thịt chính quyền địa phương,
các đầu mối thu mua, tiêu thụ trên địa bàn Xã Ngọc Lũ-Bình Lục -Hà Nam
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi Nội dung: Đánh giá hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả chăn nuôi lợn thịt
- Phạm vi không gian: xã Ngọc Lũ-Bình Lục -Hà Nam
- Phạm vi thời gian:
Số liệu thu thập từ 2009-2011
Thời gian thực hiện chuyên đề từ ………
1.4. Phương pháp nghiên cứu
14.1. Phương pháp chọn điểm
- Ngọc Lũ là một thị trấn sản xuất nông nghiệp chủ yếu là lúa nước và
chăn nuôi lợn. Trong những năm qua chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi lợn
thịt nói riêng đã góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, nâng cao thu nhập, tạo việc làm cho người lao động, khai thác được
lợi thế so sánh của địa phương. Tuy nhiên trong quá trình phát triển chăn nuôi
của thị trấn vẫn gặp những khó khăn bất cập cần được giải quyết đó là: chăn
nuôi lợn vẫn mang tính tận dụng thức ăn và lao động của gia đình, qui mô nhỏ,
năng suất lao động thấp sản phẩm chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn trong quá
trình tiêu thụ, hiệu quả chăn nuôi thấp so với các ngành khác. Vì vậy tôi chọn xã
Ngọc Lũ,Bình Lục Hà Nam là địa điểm để đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi lợn thịt.
- Theo quy mô chăn nuôi của hộ: Chọn 60 hộ làm thí điểm có quy mô lớn,
quy mô vừa và quy mô nhỏ và chúng tôi chủ yếu căn cứ trên cơ sở, số con
nuôi/lứa và số con XC/năm. Cụ thể ở bảng sau:
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số con/lứa Số con XC/năm
Quy mô lớn Con > 100 > 100
Quy mô vừa Con 90 - 100 < 100
Quy mô nhỏ Con < 35 < 50
- Theo hướng sử dụng thức ăn: Có loại hộ sử dụng thức ăn hỗn hợp khô
hoàn toàn và loại hộ sử dụng thức ăn hỗn hợp khô kết hợp.
- Theo loại hình cung cấp giống: Có loại hộ tự gây giống bằng cách nuôi
lợn nái sinh sản để cung cấp giống và có loại hộ mua giống.
- Theo phương thức chăn nuôi: Có loại hộ chăn nuôi lợn thịt thuần và có
loại hộ chăn nuôi lợn thịt kết hợp VAC.
- Theo hướng áp dụng kỹ thuật: Có loại hộ chăn nuôi có kỹ thuật và có
loại hộ chăn nuôi chưa có kỹ thuật.
1.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
* Số liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp được thu thập dựa vào tài liệu được công bố trên báo chí,
tạp chí, sách chuyên ngành, niên giám thống kê qua các năm, thông tin truy cập
trên mạng internet qua các Website đồng thời số liệu này còn được thu thập từ
các phòng ban của địa phương, các báo cáo thống kê công khai hàng năm và các
tài liệu liên quan với nguồn thống kê qua 3 năm 2009 - 2011
* Số liệu sơ cấp:
Số liệu được thu thập với nội dung phỏng vấn điều tra thông tin thông qua
các phiếu điều tra hộ chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã.
1.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập được số liệu chúng tôi tiến hành kiểm tra đánh giá, điều
tra bổ sung. Sau đó sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu theo những nội
dung đã được xác định. Trong quá trình đó, chúng tôi sử dụng phương pháp
phân tích thống kê để hệ thống hoá số liệu thu thập theo những tiêu thức cần
thiết, phù hợp logic với mục tiêu nghiên cứu.
1.443. Phương pháp phân tích số liệu
* Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê, mô tả lại các hoạt động trong quá trình chăn nuôi lợn của nông
hộ: Tình hình sản xuất của hộ, chi phí đầu tư cho 1 lứa lợn thịt, số đầu lợn/ 1
lứa, số lượng, giá giống, tổng sản lượng xuất chuồng/lứa, giá bán, tính các kết
quả, …thông qua đó để phân tích chi phí giữa các quy mô chăn nuôi, phương
thức chăn nuôi, giống lợn trong chăn nuôi lợn nhằm thấy được ảnh hưởng của
chi phí đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn của hộ.
* Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
Trên cơ sở tham khảo ý kiến của một số người có kinh nghiệm đại diện
trong lĩnh vực nghiên cứu như cán bộ lãnh đạo địa phương có kinh nghiệm trong
lĩnh vực chăn nuôi, các hộ chăn nuôi tiên tiến Để đánh giá hiệu quả trong chăn
nuôi lợn thịt.
* Phương pháp thống kê so sánh
So sánh hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt theo các tiêu chí như
hiệu quả kinh tế theo quy mô khác nhau, phương thức chăn nuôi khác nhau, so
sánh hiệu quả kinh tế giữa các hộ chăn nuôi lợn thịt với các hộ chăn nuôi lợn
nái, gia cầm.
* Phương pháp phân tích lợi ích chi phí
Là phương pháp khi ta bở qua hiệu quả kinh tế này nhưng ta lại
được lợi ích hiệu quả kinh tế khác mà ta đạt được
1.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Để đánh giá được hiệu quả kinh tế cần xác định được Q và C. Trong đó Q có
thể là: GO, VA, MI hay Pr và C có thể là: TC, IC, chi phí LĐ hay một yếu tố
nào đó. Dưới đây là một số chỉ tiêu cơ bản liên quan đến tính hiệu quả kinh
tế.
1.5.1. Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất của hộ
- Diện tích canh tác bình quân/hộ
- Chỉ tiêu về mức độ kỹ thuật và đầu tư vốn
- Trình độ văn hóa của chủ hộ
- Lao động bình quân/hộ
1.5.2. Chỉ tiêu phản ánh quy mô chăn nuôi
- Tổng số vốn dành cho chăn nuôi lợn thịt
- Diện tích chuồng lợn bình quân/hộ
- Số đầu lợn/lứa/năm
- Bình quân lượng thịt lợn hơi xuất chuồng/hộ/năm
1.5.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả
- Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của sản phẩm chính và sản
phẩm phụ (phân bón, ) của chăn nuôi lợn thịt tính cho 100kg tăng trọng.
GO =
∑
≡
×
n
i
PiQi
1
Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm loại i (thịt lợn)
Pi là đơn giá sản phẩm loại i (thịt lợn, phân bón)
- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các chi phí thường xuyên về vật chất
như: Giống, thức ăn, thuốc phòng và chữa bệnh… và các khoản chi phí vật chất
khác không kể khấu hao TSCĐ cho 100kg tăng trọng.
- Giá trị tăng thêm (VA): là giá trị của lao động thuê và vật chất tăng thêm
trong quá trình sản xuất: VA= GO – IC
Trong đó: GO là tổng giá trị sản xuất
IC là chi phí trung gian
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất
gồm công lao động và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích, một con gia súc hoặc
trên một công lao động .
MI = VA – (A + T + L)
Trong đó: MI là thu nhập hỗn hợp
A là khấu hao tài sản cố định
T là các khoản thuế phải nộp
L là tiền công lao động thuê ngoài (nếu có)
- Lợi nhuận sản xuất (Pr): là chỉ tiêu phản ánh thu nhập ròng của quá trình
sản xuất. Lợi nhuận càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Pr = MI – L*Pi
Trong đó: MI là thu nhập hỗn hợp
L là lao động gia đình
Pi là chi phí cơ hội của lao động gia đình.
- Hiệu quả tính trên một đồng vốn trung gian
+ GO/IC: Là giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí trung gian
+ VA/IC: Là giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí trung gian
+ MI/IC: Là thu nhập hỗn hợp treemn 1 đồng chi phí trung gian
+ Pr/IC: Là lợi nhuận trên 1 đồng chi phí trung gian
- Hiệu quả kinh tế tính trên một ngày công lao động
+ GO/L: Là giá trị sản xuất trên 1 ngày công lao động
+ VA/L: Là giá trị gia tăng trên 1 ngày công lao động
+ MI/L: Là thu nhập hỗn hợp trên 1 ngày công lao động
+ Pr/L: Là lợi nhuận trên 1 ngày công lao động
PHẦN II: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý và địa hình
Xã ngọc lũ là một xã thuần nông nằm cách trung tâm Huyện Bình Lục
15km về phía Nam . Địa giới hành chính của xã bao gồm:
- Phía tây giáp xã Hưng Công của Huyện Bình Lục
- Phía Nam giáp xã An nội và một phần xã Bồ Đề
- Phía Đông giáp xã Bồ Đề
- Phía Bắc giáp xã nhân chính và nhân nghĩa của Huyện Lý nhân .
*Đặc điểm khí hậu thủy văn
Xã ngọc lũ là xã thuộc khu vực đồng chiêm trũng trước đây, nằm trong vùng
khí hậu Đông Nam Bắc bộ, nóng ẩm mưa nhiều Do vậy gặp nhiều bất tiện
của thời tiết, đây là điều băn khoan bấy lâu nay của xã.
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai của Xã
Là xã thuộc vùng đồng bằng Bình Lục nhưng địa hình của xã Ngọc lũ lại không
bằng phẳng, địa hình khá phức tạp, đất đai của xã gồm 3 loại chủ yếu: Đất phù
sa ven sông Chu, đất cát pha và đất thịt. Diện tích đất tự nhiên của xã là 542,88
ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 78.69%. Trong tổng diện tích
đất nông nghiệp thì đất canh tác chiếm tới 76.3% mà chủ yếu là đất lúa màu. Đất
nông nghiệp có xu hướng giảm nhẹ qua các năm, bên cạnh đó thì đất dùng cho
chăn nuôi từ năm 2009 từ 78.57 ha (chiếm 68,39%) đến năm 2011 có xu hướng
tăng lên 80.24 ha(chiếm 69,35%). Có điều này bởi Ngọc lũ là một xã không chỉ
thuần nông mà còn thuần lúa, bên cạnh đó trong những năm gần đây người dân
không còn hào hứng với việc chăn nuôi. Trong cơ chế thị trường hiện nay, nếu
xã không có giải pháp chuyển dịch nhanh và mạnh về cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp đặc biệt là trong cơ cấu ngành, cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống thì đời sống
và thu nhập của người dân trong xã và tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã sẽ tụt
hậu ngày càng xa so với các xã khác trong huyện.
Để nắm rõ hơn về tình hình đất đai và sử dụng đất đai của xã Ngọc lũ
chúng ta xem bảng 2.1
Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất của xã qua 3 năm 2009-2011
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 So sánh (%)
SL (ha) CC (%) SL (ha) CC (%) SL (ha) CC (%) 10/09 11/10 BQ
I. Tổng diện tích đất
tự nhiên
542.88 100 542.88 100 542.88 100
100,0
0
100,0
0
100,00
1. Đất nông nghiệp
427.2 79.89 427.2 79.89 427.2 78.69 100 100 100
- Đất canh tác
418.92 73.2 415.92 76.6 414.02 76.3 99,28 99,54 100,26
+ Đất lúa – màu
413.34 77.3 410.5 75.61 409.05 75.35 99,31 99,64 100,33
+ Cây hàng năm
3.25 0.6 3.47 0.64 3.05 0.56
106,7
6
87,89 82,33
+ Đất vườn tạp 2.32 0.427 1.96 0.36 1.89 0.354 84,48 96,42 114,14
- Đất cây lâu năm
1.538 0.283 1.567 0.29 1.63 0.3
101,8
8
104,02 102,10
- Đất NTTS
6.742 1.242 10.98 2.02 11.52 0.122 162,85
104,9
1
64,42
2. Đất chuyên dùng
114.88 21.16 114.86 21.16 115.7 21.18 99,98
100,7
3
100,75
Đất dùng cho chăn
nuôi
78.57 68,39 78.51 68,35 80.24 69,35 99,92 102,20 102,28
3. Đất khu dân cư
0.562 0.103 0.545 0.1 0.53 0.098 96,97 97,24 100,27
4. Đất chưa sử dụng
0.283 0.052 0.27 0.05 0.15 0.03 95,40 55,55 58,23
II. Các chỉ tiêu BQ
1. Đất NN/khẩu
0,0536 0,0531 0.0527
2. Đất NN/hộ NN
0,2020 0,2161 0.1965
3. Đất canh tác/khẩu
0,0525 0,0517 0.051
4. Đất canh tác/hộ
NN
0,2142 0,1938 0.198
2.1.2.2.Tình hình dân số và lao động của Xã
Cùng với sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế thì dân số và lao động của xã cũng
có sự thay đổi qua các năm. Qua số liệu điều tra cho thấy số hộ nông nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp – xây dựng và hộ dịch vụ đều tăng. Cụ thể, trên toàn xã số
hộ nông nghiệp tăng từ 1959 hộ năm 2009 lên 1995 hộ năm 2011, số hộ TTCN
– XD tăng từ 19 hộ năm 2009 lên 28 hộ năm 2011, năm 2009 số hộ dịch vụ là
140 hộ thì tới năm 2011 tăng lên là 151 hộ, đây là hệ quả tất yếu của quá trình
phát triển kinh tế, tuy nhiên sự tăng lên trong lĩnh vực phi nông nghiệp còn rất
chậm và số hộ tham gia lĩnh vực này còn khá ít. Cùng với sự tăng lên vế số hộ
nông nghiệp, TTCN – XD và dịch vụ là sự tăng lên trong cơ cấu lao động mặc
dù mức tăng còn hơi chậm. Số Lao động nông nghiệp tăng từ 3505 người năm
2009 lên 3630 người năm 2011 (tăng 125người), số lao động phi nông nghiệp
năm 2009 là 373 người, tới năm 2011 tăng lên là 410 người, mức tăng bình quân
là 7,18% mỗi năm.
Trong những năm trở lại đây cơ cấu ngành nông nghiệp trong tổng cơ cấu
kinh tế xã vẫn còn khá cao, cơ cấu đó có giảm qua các năm tuy nhiên mức giảm
đó còn khá chậm. Chính vì vậy mà hiện nay lao động nông nghiệp bình quân là
2,37 lao động/hộ. Tỉ lệ bình quân tăng qua các năm do do số lao động tham gia
vào lĩnh vực nông nghiệp/hộ tăng lên (bảng 2.2)
Bảng 2.2 Tình hình dân số và lao động của xã qua 3 năm 2009-2011
Chỉ tiêu
ĐVT
2009 2010 2011 So sánh (%)
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
2010/200
9
2011/201
0
BQ
I. Tổng số
hộ
hộ 214
4
100
214
6
100
217
4
100 101,51 101,3 99,79
1. Hộ nông
nghiệp
hộ 195
5
92,4
7
197
6
92,0
8
199
5
91,7
6
101,07 100,9 99,83
2. Hộ
TTCN-XD
hộ
19 100 25 100 28 100 131.57 112 55,12
3. Hộ dịch
vụ
hộ
140 6,62 145 6,75 151 6,95 103.57 104,13
100,5
5
II. Tổng số
dân
người 796
8
-
804
3
-
809
1
- 100.94 100.59 99,65
III. Tổng
số lao
động
người
387
6
100
396
6
100
404
0
100 102.32 10.87 99,56
1. Lao
động nông
nghiệp
người
350
5
90,3
7
358
1
44.5
2
363
0
44.8
4
102.22 101.37 9,17
2.Lao động
phi nông
nghiệp
người
373 9,62 385 9,70 410
10,1
5
103,21 106,49
103,1
8
IV. Một số
chỉ tiêu
BQ
1. BQ
khẩu/hộ
người/h
ộ
3,73 - 3,74 - 3,72 -
2. BQ LĐ
NN/hộ NN
người/h
ộ
1,79 - 1,81 - 1,82 -
Từ thực tế dân số và lao động của xã cho thấy Ngọc lũ có tiềm năng về
đất đai và lao động. Tuy nhiên trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động còn
rất chậm, lao động lạo chưa được đào tạo. Điều này gây khó khăn cho quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã, khó đáp ứng được nhu cầu chuyển dịch cơ
cấu trên toàn huyện
2.1.2.3. Tình hình Cơ sở hạ tầng của Xã
Hiện nay đa số các vùng nông thôn nước ta đều có xu hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa để bắt kịp xu thế công nghiệp hóa của đất
nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông
nghiệp, tăng dần tỷ trọng của ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Trong
nông nghiệp thì chú trọng tăng dần tỷ trọng của ngành chăn nuôi, giảm tỷ trọng
của ngành trồng trọt, song về quy mô vẫn tăng về giá trị tuyệt đối đảm bảo mục
tiêu phát triển kinh tế.
Xã ngọc lũ cũng có định hướng phát triển kinh tế theo xu hướng chung
của cả nước, tuy nhiên mức độ chuyển dịch giữa các ngành của xã trong những
năm vừa qua còn khá chậm (bảng 2.3). Năm 2009 tỷ trọng ngành nông nghiệp
đạt 10,464% đến năm 2011 tỷ trọng ngành này giảm xuống còn 10,346 % (giảm
0,118 %). Tỷ trọng ngành TTCN – XD chiếm 4,922 % năm 2009 và tăng lên
5,82 % năm 2011 (tăng 0,898 %), mức tăng bình quân là 90,0725 %. Tỷ trọng
ngành TM – DV tăng từ 7,79 % năm 2009 giảm 6,821 % năm 2011 (xuống
0,969%), mức tăng bình quân hàng năm là 86,331%
Trong cơ cấu ngành nông nghiệp thì tỷ trọng của ngành trồng trọt qua 3
năm 2009-2011 có xu hướng không ổn định của từng năm mà tăng rồi lại giảm
xuống ,do ảnh hưởng về tình hình chăn nuôi lợn của xã nhà , tỷ trọng ngành
trồng trọt 15,707 % năm 2009 tỷ trọng của năm 2011 chiếm 12,677% , mức tăng
bình quân hàng năm là 89,658 % . Điều này là do ngọc lũ là một xã thuần nông,
với tiềm năng đất đai và lao động hiện có xã đã xác định lúa là cây trồng chính.
Do đó muốn phát triển ngành trồng trọt không còn cách nào khác là phải đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ mà trọng tâm là sản xuất vụ
đông. Trong những năm vừa qua phong trào làm vụ đông của xã chưa mạnh, do
đó bình quân thu nhập đầu người từ ngành trồng trọt của xã còn thấp, hệ số sử
dụng đất mới chỉ đạt 2,14 lần, thấp nhất huyện. Tuy nhiên giá trị sản xuất ngành
trồng trọt trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp vẫn tăng do việc tăng
năng suất lúa ở các năm nhờ địa phương đã thực hiện tốt công tác chuyển giao
kỹ thuật, ứng dụng các giống cây trồng mới, tiến bộ vào sản xuất.
Trong khi tỷ trọng của ngành trồng trọt có xu hướng không ổn định của
từng năm qua các năm thì tỷ trọng của ngành chăn nuôi lại có xu hướng giảm,
năm 2009 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt 71,579 % trong tổng giá trị ngành
nông nghiệp, tới năm 2011 giảm xuống còn 63,472 % (giảm 8,107%). Điều này
là do xã ngọc lũ là một xã thuần nông, chăn nuôi cũng là một ngành quan trọng
được người dân chú ý tới trong quá trình sản xuất, tuy nhiên trong 3 năm trở lại
đây do dịch bệnh xảy ra nhiều (năm 2009 dịch tai xanh ở lợn, ), kèm theo đó là
các yếu tố đầu vào trong chăn nuôi tăng giá, đa số người chăn nuôi không được
tập huấn về kỹ thuật đầy đủ mà chủ yếu chăn nuôi theo phương thức truyền
thống, chăn nuôi nhỏ lẻ tận dụng nên khi gặp rủi ro họ thường có tâm lý chán
nản, bỏ chuồng, bỏ chăn nuôi, chỉ còn lại những hộ chăn nuôi theo hướng hàng
hóa, chăn nuôi hiện đại, có quy mô lớn có kỹ thuật mới tiếp tục chăn nuôi.
Đứng trước thực trạng của ngành chăn nuôi thì xã ngọc lũ trong những
năm qua cũng đã định hướng cho người dân chăn nuôi theo hướng đầu tư phát
triển nhanh đàn gia súc, đặc biệt là đàn bò sinh sản theo hướng Shin hóa và nạc
hóa đàn lợn, chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa là chính. Bên cạnh đó thì
công tác tiêm phòng dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm cũng đã được nhân dân
chú trọng quan tâm. Đến nay hầu hết các hộ nông dân đã nhận thức đầy đủ về
công tác tiêm phòng theo pháp lệnh thú y.
Bảng 2.3 Cơ cấu kinh tế của xã qua 3 năm 2009-2011
2009 2010 2011 So sánh (%)
SL
(tr.đ)
CC
(%)
SL
(tr.đ)
CC
(%)
SL
(tr.đ)
CC
(%)
10/09 11/10 BQ
I. Tổng giá
trị sản xuất
348610 100 373652 100 399553 100 107,183 106,931 99,764
1. Nông
nghiệp
36481 10,464 38659 10,346 44786 11,209 105,97 115,848 109,322
- Trồng trọt 54758 15,707 55620 14,885 50653 12,677 101,574 91,069 89,658
- Chăn
nuôi
249534 71,579 230811 61,771 253606 63,472 92,496 109,876 118,79
2. TTCN -
XD
17159 4,922 19281 5,160 23254 5,820 112,366 101,21 90,0725
3. TM – DV 27159 7,790 29281 7,364 27254 6,821 107,813 93,0777 86,331
II. Một số
chỉ tiêu
1.Giá trị sản
xuất/khẩu
43,75 46,456 49,382
2. Giá trị
sản xuất/LĐ
89,94 94,213 98,899
3. Giá trị
sản xuất/hộ
162,597 174,11 183,787
Nguồn: Ban thống kê xã
Bên cạnh phát triển ngành nông nghiệp xã cũng quan tâm tới việc phát triển
các ngành nghề phi nông nghiệp khác. Trong những năm qua một số ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại cũng đã mở ra hướng mới cho
địa phương. Đó là các nghề phụ như: xay sát chế biến lương thực, xây dựng
dân dụng, chế biến gạch ngói thủ công, mây – giang – xiên, đã tạo thêm việc
làm và thu nhập cho hơn 200 lao động. Tuy nhiên mức thu nhập chưa nhiều
và chưa thực sự vững chắc vì quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ và mang tính tự
phát. Để phát triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại trong những năm
tới thì định hướng của xã là sớm hoàn thành khảo sát, lập quy hoạch, kế
hoạch và tổ chức thành lập một số tổ hợp sản xuất các ngành nghề trên, đáp
ứng nhu cầu phát triển và nguyện vọng của người lao động trong xã.
2.1.2.4 Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã
Tính đến thời điểm cuối năm 2010 xã ngọc lũ đã có 100% số hộ trong xã
có điện sinh hoạt, 12/12 thôn đã có nhà văn hóa, xã đã xây dựng được trụ sở làm
việc và hội trường lớn tương đối khang trang. Trạm y tế cũng đã được đầu tư
xây dựng lại với đầy đủ trang thiết bị và dụng cụ y tế đảm bảo phục vụ tốt yêu
cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân (bảng 2.4)
Hệ thống trường học 3 cấp (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) đã
được nhân dân đóng góp xây dựng khá quy mô. Năm 2005 khánh thành
trường tiểu học, năm 2009 khánh thành trung tâm mầm non của cả xã với đầy
đủ trang thiết bị và dụng cụ giảng dạy từng bước đáp ứng việc học tập của
con em nhân dân trong xã.
Về giao thông, ngọc lũ có 1 tuyến đường giao thông liên xã chạy qua đường
quốc lộ 21 .
Bảng 2.4 Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã năm 2011
TT Hạng mục ĐVT Số lượng
1 Đường giao thông Km 10.204
2 Thuỷ lợi Km 4
2.1 Tỷ lệ gieo trồng lúa tưới chủ động % 80
2.2 Tỷ lệ gieo trồng lúa tiêu chủ động % 70
3 Hệ thống điện lưới 3
3.1 Tỷ lệ số thôn có điện % 100
3.2 Tỷ lệ số hộ được sử dụng điện % 100
4 Chợ Cái 1
5 Số cơ sở công nghiệp đóng trên địa bàn xã Cơ sở 0
6 Tường học Trường 1
6.1 Mẫu giáo Trường 1
6.2 Tiểu học Trường 1
6.3 THCS Trường 1
7 Trạm y tế Trạm 1
8 Bưu điện Trạm 1
Nguồn: Ban thống kê xã
Hệ thống giao thông liên thôn cơ bản đã được nhân dân trong xã đóng góp
đổ nền cấp phối nên đi lại rất thuận tiện, phong trào bê tông hóa đường làng
ngõ xóm trong các năm qua đã được nhân dân các thôn tích cực hưởng ứng,
đến nay đã có 90% số thôn trong xã hoàn thành việc bê tông hóa đường làng
ngõ xóm.
2.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI LỢN THỊT TẠI
XÃ NGỌC LŨ
2.2.1.Thực trạng chăn nuôi lợn của xã Ngọc Lũ
Từ năm 2004 trở lại đây ngành chăn nuôi của thị trấn Trần Cao có sự
thay đổi rõ rệt cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Nhiều
hộ gia đình đã nhận thức được rõ vai trò quan trọng của chăn nuôi lợn trong
phát triển kinh tế. Do đó chăn nuôi lợn đã và đang trở thành nghề chính góp
phần làm tăng thu nhập và tạo việc làm cho nhiều nông dân. Những mô hình
làm giàu từ chăn nuôi lợn cũng dần được nhân rộng trong thị trấn.
Tình hình phát triển đàn lợn của xã qua 3 năm từ 2009 - 2011 có nhiều
biến động được thể hiện qua bảng 2.5.
Sau khi dịch cúm ở gia cầm H5N1 bùng phát vào đầu năm 2009 dẫn
đến sự nhảy vọt của nghề chăn nuôi lợn và liên tục tăng lên qua các năm.
Năm 2009 số hộ chăn nuôi lợn của cả xã là 1.658 hộ đến năm 2011 con số
này là 1.763 hộ .Nguyên nhân là do khi dịch cúm gia cầm H5N1 bùng phát
gây hoang mang cho người tiêu dùng, làm cho nhu cầu lượng thịt gia cầm
giảm trên thị trường và thay vào đó là nhu cầu thịt lợn ngày càng tăng, từ đó
kéo theo giá của thịt lợn cũng tăng lên. Trước tình hình đó người nông dân đã
tập trung vào chăn nuôi lợn đặc biệt là chăn nuôi lợn thịt, dẫn đến số hộ nuôi
lợn thịt cũng tăng lên. Kết quả là số lượng lợn thịt tăng khá nhanh, năm 2009
có 6.0000 con đến năm 2011 có 65.000 con nâng tổng số đàn lợn của xã lên
66.820 con.
Sự ảnh hưởng của thức ăn công nghiệp đã tác động trực tiếp tới quá
trình sinh trưởng và phát triển của lợn chúng ta phai biết áp dụng khoa học,
kỹ thuật tiến bộ, công nghệ mới vào chăn nuôi làm trọng lượng thịt lợn hơi
xuất chuồng tăng lên. Tuy nhiên, số lợn nuôi ở các hộ nông dân trong xã chủ
yếu là lợn địa phương, lợn lai F1, F2 ( Landrat x Móng Cái, Đại Bạch x Móng
Cái) trong khi đó lợn hướng nạc vẫn chưa được sử dụng nhiều. Đây là một
vấn đề tồn tại mà cán bộ địa phương cần quan tâm hơn nữa, chủ trương nạc
hoá đàn lợn cần được cụ thể hơn, đặc biệt là sự hỗ trợ cho bà con nông dân về
giống, kỹ thuật chăm sóc lợn để chất lượng đàn lợn được cải thiện, hiệu quả
kinh tế chăn nuôi lợn thịt ngày càng cao.
Bảng 2.5. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn của Xã Ngọc Lũ trong ba năm 2009 – 2011.
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh (%)
2010/2009 2011/2010 BQ
1. Tổng số hộ nuôi lợn
Hộ 1658 1689 1763 101,86 104,38 102,47
2. Tổng số đầu lợn
Con 61500 64150 66820 104,30 104,16 99,87
Lợn thịt
Con 60000 62500 65000 104.16 104 99,85
Lợn nái
Con 1500 1650 1820 110 110,3 100,27
3. Tổng trọng lương hơi XC
Tấn 6000 6250 6500 104,30 104,16 99,87
4. Một số chỉ tiêu BQ
Số lợn BQ/hộ
Con 29,1 29,89 30,73 102,71 102,81 100,09
Số lợn nái BQ/hộ
Con 0,70 0,768 0,837 109,71 108,98 99,33
Số lợn BQ/lứa
Con 10,6 11,2 12 105,66 107,14 106,40
Số lứa đẻ BQ/năm
Lứa 1,97 2 2,05 101,52 102,50 102,01
Số lơn thịt BQ/hộ
Con 28,38 29,12 29,89 102,60 102,64 100,04
Trọng lượng hơi BQ/con
Kg 100 100 100 100 100 100
Giá giống
Đ/kg 65,000 80,000 82,000 123,07 102,5 83,28
Giá hơi XC
Đ/kg 43,000 47,000 54,000 109,30 114,89 105,11
Nguồn: Số liệu thống kê Xã Ngọc Lũ
Với mục tiêu giảm chi phí trong khâu giống, nhiều hộ đã mạnh dạn
chăn nuôi lợn nái để tự sản xuất con giống cung cấp cho gia đình thậm chí
cung cấp cho các hộ chăn nuôi lớn có nhu cầu về giống cao. Năm 2011 cả xã
có 1820 con lợn nái để nuôi gây giống , tăng 170 con so với năm 2010và tăng
320 con so với năm 2009. Các hộ nuôi từ 5-10 nái ngày càng nhiều, nhất là
các hộ có quy mô chăn nuôi lớn ,số lợn nái ngày càng được phát triển mạnh
so với những năm trước đây của xã nhà.
2.2.3. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra.
Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện sản xuất của các hộ trong thị trấn
chúng tôi tiến hành điều tra theo quy mô hộ chăn nuôi lợn thịt. Tổng số hộ
điều tra là 60 trong đó hộ quy mô lớn là 20 hộ, hộ quy mô vừa là 20 hộ và hộ
quy mô nhỏ là 20 hộ.
Việc ra quyết định sản xuất, chăn nuôi chủ yếu phụ thuộc vào chủ hộ.
Qua điều tra chúng tôi thấy phần lớn chủ hộ là nam giới ở độ tuổi trung niên.
Bảng 2.6. Tình hình chung về các hộ điều tra ở xã ngọc lũ
Chỉ tiêu ĐVT QMN QMV QML
BQ
chung
1. Tổng số hộ điều tra hộ 20 20 20 20
2. Chủ hộ
- Tuổi BQ của chủ hộ tuổi/ng 47.6 43.2 36.7 42.5
- Trình độ văn hoá của chủ hộ
Tổng % 100 100 100 100
+ Cấp I % 35 25 15 25
+ Cấp II % 45 40 25 36.6
+ Cấp III % 20 35 60 38.3
-Số hộ qua lớp tập huấn CNLT hộ 5 12 15 10.6
3. Tổng số lợn con 530 1375 2560 1488.3
- Lợn thịt con 500 1300 2400 1400
- Lợn nái con 30 75 160 88.3
4. Một số chỉ tiêu BQ
- BQ nhân khẩu/hộ Khẩu 4.8 4.5 4.3 4.53
- BQ lao động/hộ LĐ 3.8 3.7 3.5 3.67
- BQ lao động NN/hộ LĐ 3.2 3.4 3.1 3.23
- BQ đất NN/hộ m2 1652 1754 1850 1743
- Số đầu lợn thịt/hộ con 25 65 120 70
- Số lượng nuôi/lứa con 1.5 1.5 8 4.42
Các chủ hộ chăn nuôi quy mô lớn thường là những người trẻ, năng
động dám nghĩ dám làm tuổi bình quân là 40,1 tuổi. Trong khi đó các chủ hộ
quy mô nhỏ có tuổi đời cao hơn, bình quân 50,2 tuổi, họ là những người từng
trải, có kinh nghiệm có tư tưởng làm ăn chắc chắn, sợ rủi ro.
Trình độ văn hoá của chủ hộ có ảnh hưởng lớn đến khả năng nhìn nhận
công việc và tính sáng tạo trong hoạt động sản xuất. Với các hộ quy mô lớn,
nhiều chủ hộ có điều kiện học tập, trình độ chủ yếu đã học hết cấp III thậm trí
một số chủ hộ còn có điều kiện học ở các trường trung cấp. Với các hộ quy
mô vừa và nhỏ, chủ hộ có trình độ hết cấp III còn ít, chủ yếu là hết cấp II và
cấp I. Họ là những người đã cao tuổi và trước đây không có điều kiện học
hành đầy đủ. Đặc biệt số hộ chăn nuôi lợn thịt được tập huấn kỹ thuật chưa
nhiều, chủ yếu là các chủ hộ có quy mô lớn với tinh thần ham học hỏi và có
nhu cầu cao, có 75% chủ hộ đã qua tập huấn. Tiêu chí này chỉ đạt 40% đối
với hộ quy mô vừa và 13,34% đối với hộ quy mô nhỏ, phần còn lại đa số học
qua sách báo, qua kinh nghiệm thực tế của các hộ được tập huấn hoặc chưa có
kỹ thuật chăn nuôi (nhất là những hộ có quy mô nhỏ) đây là một trong những
khó khăn đối với việc phát triển chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi lợn thịt
nói riêng của xã theo hướng sản xuất hàng hoá với quy mô lớn.
Trong số hộ điều tra theo quy mô, số hộ có nghề cho phụ phẩm có tỷ lệ
khá cao, đặc biệt là nhóm hộ chăn nuôi quy mô lớn và quy mô vừa. Hộ đã tận
dụng lợi thế là nguồn phụ phẩm thừa như bã rượu, bã đậu,cám gạo… hay sản
phẩm thừa của ngành trồng trọt để phát triển chăn nuôi với mục đích giảm chi
phí, tăng hiệu quả sản xuất chăn nuôi lợn thịt.
2.2.2.2. Điều kiện sản xuất của các hộ chăn nuôi lợn thịt.
Nguồn lực trong nông hộ như vốn, lao động, đất đai là những yếu tố đầu vào
không thể thiếu trong mọi quá trình sản xuất, ở mỗi hộ các yếu tố này rất khác nhau
và có ảnh hưởng lớn đến quyết định, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh, chăn
nuôi của hộ.
* Điều kiện về đất đai.
Đất đai là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Mặc
dù không sử dụng nhiều diện tích đất như ngành trồng trọt, nhưng chăn nuôi nói
chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng cũng phải sử dụng một phần trong tổng
diện tích đất thổ cư của nông hộ để xây dựng chuồng trại chăn nuôi.
Bảng 2.7 Điều kiện cơ cấu sản xuất trong các hộ chăn nuôi lợn Xã Ngọc Lũ
Chỉ tiêu
ĐVT
QML QMV QMN
So sánh
QML/QMV QML/QMN QMV/QMN
I. Đất đai m
2
1. Diện tích đất NN m
2
1.533,6 1.670,4 1.651,2 0,918 0,929 1,01
2. Diện tích đất CN Lợn m
2
128,56 62,14 24,52 2,069 5,243 2,53
3. Diện tích BQ/ô chuồng m
2
4,52 7,34 9,46 0,616 0,478 0,78
4. Diện tích đất canh tác BQ/ Hộ m
2
1.332 1.540 1.585 0,86 0,84 0,97
II. Nhân khẩu và Lao động
1. Khẩu BQ/Hộ Khẩu 4,8 4,5 4,3 1,066 1,2 1,046
2. Lao động BQ/Hộ Người 2,45 2,43 2,73 1,008 0,897 0,89
3. Lao động CN.Lợn BQ/Hộ Người 0,79 3,7 3,5 0,213 0,022 0,945
III. Vốn Tr.đ 167,2 64,5 38,5 2,592 4,576 1,675
1. Vốn đầu tư cho CN.Lợn Tr.đ 157,7 60 38 2,444 4,15 1,697
2. Vốn đi vay Tr.đ 10,5 4,5 0,5 2,33 21,00 9,00
IV. Thu nhập Tr.đ 8,0 7,5 6,0 1,066 1,333 1,25
1. Từ trồng trọt Tr.đ 4,5 5,0 3,0 0,9 1,5 1,666
2. Từ chăn nuôi khác Tr.đ 3,5 2,5 3,0 1,4 1,166 0,833
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra