Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

đề tài 8 pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.02 KB, 31 trang )

PHÁP LUẬT VỀ
BẢO TỒN
Đề Tài 8:
Phần 1: Các văn bản có liên quan
đến đề tài:

1.Luật bảo vệ môi trường 2005 được QH khóa
XI, kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005.

2.Luật đa dang sinh học số: 20/2008/QH12
ngày 13/11/2008 Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 .

3.Bộ luật hình sự 1999 được sửa đổi bổ sung
2009

4.Nghị định số: 65/2010/NĐ-CP ngày
11/06/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của luật đa dạng sinh
học.

5.Nghị định số: 117/2009/NĐ-CP về việc xử
lí vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.

6.Thông Tư số:22/2011//TT-BTNMT,
ngày01/07/2011. Quy định tiêu chí xác định
loài sinh vật ngoại lai xâm hại và ban hành
danh mục loài ngoại lai xâm hại.



Phần 2: Khái niệm, vai trò, nội
dung quy định của pháp luật
hiện hành điều chỉnh các hành vi
vi phạm và các loại trách nhiệm
pháp lí:

I. KHÁI QUÁT VỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG
SINH HỌC:
1.1.Các khái niệm chung:

* Bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự
phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan
trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường
sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của
loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp
độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài
thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các
mẫu vật di truyền.(khoản 1 điều 3 Luật đa dạng
sinh học)

* Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, về
giống, về loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.
(khoản 16 điều 3 Luật bảo vệ môi trường)

-Gen là một đơn vị di truyền, một đoạn của vật chất di
truyền quy định các đặc tính cụ thể của sinh vật.

- Hành lang đa dạng sinh học là khu vực nối liền các

vùng sinh thái tự nhiên cho phép các loài sinh vật
sống trong các vùng sinh thái đó có thể liên hệ với
nhau.

- Hệ sinh thái là quần xã sinh vật và các yếu tố phi
sinh vật của một khu vực địa lý nhất định, có tác động
qua lại và trao đổi vật chất với nhau(khoản 7,8,9 điều
3 luật đa dạng sinh học)
- Đa dạng sinh học xem xét theo 3 mức độ :
+ Đa dạng sinh học ở cấp loài bao gồm toàn bộ các sinh
vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài thực,
động vật và các loài nấm.

+
Ở cấp quần thể đa dạng sinh học bao gồm sự khác
biệt về gen giữa các loài, khác biệt về gen giữa các
quần thể sống cách ly nhau về địa lý cũng như khác
biệt giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần
thể.
+ Đa dạng sinh học còn bao gồm cả sự khác biệt giữa
các quần xã mà trong đó các loài sinh sống và các hệ
sinh thái, nơi mà các loài cũng như các quần xã sinh
vật tồn tại và cả sự khác biệt của các mối tương tác
giữa chúng với nhau.
Thuật ngữ "đa dạng sinh học" này bao
hàm sự khác nhau trong một loài, giữa các
loài và giữa các hệ sinh thái khác nhau.
Đây là đa dạng sinh học tại 1 rạn san hô
1.2.Vai trò của bảo tồn đa dạng sinh
học:


Đa dạng sinh học có vai trò rất quan trọng đối với việc
duy trì các chu trình tự nhiên và cân bằng sinh thái.
Đó là cơ sở của sự sống còn và thịnh vượng của loài
người và sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất.
Theo ước tính giá trị của tài nguyên đa dạng sinh học
toàn cầu cung cấp cho con người là 33.000 tỷ đô la
mỗi năm (Constan Za et al-1997). Đối với Việt Nam
nguồn tài nguyên đa dạng sinh học trong các ngành
Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản hàng năm cung
cấp cho đất nước khoảng 2 tỷ đô la.
II. THỰC TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC Ở
VIỆT NAM:
2.1.Sự đa dạng về tài nguyên sinh học ở Việt Nam:

Do đặc điểm về vị trí địa lí, địa hình, khí hậu đất đai và
các nhân tố sinh thái khác đã hình thành các hệ sinh
thái đa dạng. Mỗi một hệ sinh thái mang đặc thù
riêng , tất cả tạo nên nguồn tài nguyên sinh vật phong
phú đa dạng và rất độc đáo. Việt Nam được thiên
nhiên ưu đãi về nguồn tài nguyên sinh vật rất phong
phú và được thế giới công nhận là một trong những
trung tâm đa dạng sinh học của vùng Đông Nam Á.
2.2.Sự suy thoái của đa dạng sinh học:

2.2.1.Khái niệm :

Suy thoái đa dạng sinh học có thể hiểu là sự
suy giảm tính đa dạng, bao gồm sự suy giảm
loài, nguồn gen và hệ sinh thái, từ đó làm suy

giảm giá trị, chức năng của đa dạng sinh
học. Sự suy thoái đa dạng sinh học được thể
hiện các mặt :

Hệ sinh thái bị biến đổi

Mất loài

Mất đa dạng di truyền
2.2.Sự suy thoái của đa dạng sinh
học:

2.2.2.Nguyên nhân :
- Những yếu tố cơ bản làm mất mát hoặc suy giảm đa
dạng sinh học ở Việt Nam có thể tập trung trong hai
nhóm nguyên nhân chủ yếu là do các thiên tai và tác
động của con người.
+ Nhóm nguyên nhân gây nên bởi các thiên tai
như động đất, sụt lỡ, bảo lụt, hạn hán, thay đổi
khí hậu bất lợi,cháy rừng Đây cũng là nguyên
nhân làm giảm đa dạng sinh học.Điều đáng lo
hơn cả là sau khi bị tàn phá lớn, thì rừng hoặc
các hệ sinh thái không thể phục hồi lại như cũ
được.

+Nhóm nguyên nhân do tác động của con người
bao bao gồm các nguyên nhân trực tiếp, gián
tiếp. Có thể khái quát nguyên nhân làm suy
thoái đa dạng sinh học gồm :


Do môi trường sống bị hủy hoại, khai thác quá
mức , ô nhiễm môi trường, di nhập và xâm lấn
các loại sinh vật lạ, sự nghèo đói của sức ép
dân số.
III. CÁC HÀNH VI VI PHẠM VÀ TRÁCH
NHIỆM PHÁP LÍ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
HÀNH VI VI PHẠM:

Các hành vi bị nghiêm cấm về đa dạng sinh học:

(Điều 7 Luật đa dạng sinh học số: 20/2008/QH12 )

1. Săn bắt, đánh bắt, khai thác loài hoang dã trong
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn, trừ
việc vì mục đích nghiên cứu khoa học; lấn chiếm đất
đai, phá hoại cảnh quan, hủy hoại hệ sinh thái tự
nhiên, nuôi trồng các loài ngoại lai xâm hại trong khu
bảo tồn.

2. Xây dựng công trình, nhà ở trong phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt của khu bảo tồn, trừ công trình phục vụ
mục đích quốc phòng, an ninh; xây dựng công trình,
nhà ở trái phép trong phân khu phục hồi sinh thái của
khu bảo tồn.

3. Điều tra, khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản;
chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô trang trại, nuôi trồng
thuỷ sản quy mô công nghiệp; cư trú trái phép, gây ô
nhiễm môi trường trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
và phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn.


4. Săn bắt, đánh bắt, khai thác bộ phận cơ thể, giết, tiêu
thụ, vận chuyển, mua, bán trái phép loài thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
quảng cáo, tiếp thị, tiêu thụ trái phép sản phẩm có
nguồn gốc từ loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ.

5. Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân
tạo trái phép loài động vật, thực vật hoang dã thuộc
danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
vệ.

6. Nhập khẩu, phóng thích trái phép sinh vật biến đổi
gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen.

7. Nhập khẩu, phát triển loài ngoại lai xâm hại.

8. Tiếp cận trái phép nguồn gen thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.

9. Chuyển đổi trái phép mục đích sử dụng đất trong
khu bảo tồn.
3.1/ Những quy định của pháp luật về bảo
tồn đa dạng nguồn gen:


Những năm gần đây, sinh vật ngoại lai nguy hại theo
nhiều con đường khác nhau đã du nhập vào nước
ta. . Để thắt chặt quản lý sinh vật ngoại lai xâm hại,

cùng với Luật Đa dạng sinh học, thông tư 22/2011 quy
định về tiêu chí xác định loài ngoại lai xâm hại. Đây là
văn bản pháp luật quan trọng nhằm ngăn ngừa nguy
cơ phá vỡ đa dạng sinh học và môi trường sinh thái
của nước ta…

Vi phạm các quy định về quản lý sinh vật ngoại lai
xâm lấn, sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của chúng
( Điều 28 NĐ117/2009/NĐ-CP về việc xử lí vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường)

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi nghiên cứu,
thử nghiệm, sản xuất, kinh doanh, sử dụng,
nhập khẩu, xuất khẩu, lưu giữ và vận chuyển
sinh vật ngoại lai xâm lấn, sinh vật biến đổi
gen và sản phẩm của chúng không đáp ứng
đầy đủ các điều kiện về an toàn sinh học theo
quy định.

2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả
nghiêm trọng.

3. Hình thức phạt bổ sung:

Tịch thu phương tiện, công cụ được sử dụng để vi
phạm hành chính.


4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy hoặc buộc tái xuất, đưa ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến
đổi gen và sản phẩm của chúng không đáp ứng đầy
đủ các điều kiện về an toàn sinh học;

b) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử
phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành
chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy
định tại điều này gây ra.

Điều 191a (BLHS 1999 sửa đổi bổ sung 2009 về tội
nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại

Người nào cố ý nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai
xâm hại gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ
năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến năm năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Có tổ chức;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng;


c) Tái phạm nguy hiểm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu
đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
3.2 Những quy định của pháp luật về
bảo tồn đa dạng loài

Vi phạm các quy định về bảo vệ các loài hoang dã
trong khu bảo tồn

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi khai thác trái phép loài
hoang dã trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt bị xử
phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi mang dụng cụ, thiết bị,
phương tiện vào để khai thác trái phép loài hoang dã;

b) Phạt tiền như quy định đối với hành vi khai thác
trái phép loài hoang dã không phải là loài thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;

c) Phạt tăng thêm 50% của mức phạt quy định đối
với hành vi khai thác trái phép loài thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi khai thác trái phép
loài hoang dã trong phân khu hành chính dịch vụ,

phân khu phục hồi sinh thái bị xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi mang dụng cụ, thiết
bị, phương tiện vào để khai thác trái phép loài hoang


b) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái
phép loài hoang dã không phải là loài thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;

c) Phạt tăng thêm 30% của mức phạt quy định tại
Điều 13 Nghị định này, đối với hành vi khai thác trái
phép loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ.

3. Tổng số tiền phạt đối với mỗi hành vi vi phạm tại
Điều này tối đa không vượt quá 500 triệu đồng.

4. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại
Điều này ngoài bị phạt tiền còn bị xử phạt bổ sung
tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính.
3.3.Những quy định về bảo tồn đa
dang hệ sinh thái:

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi không thu
hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải

bỏ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này gây ô nhiễm môi
trường.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng
hoặc thải bỏ theo đúng quy định;

b) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền
xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm
hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành
vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.

(Điều 30. Vi phạm quy định về thu hồi, xử lý sản
phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ
(117/2009/NĐ-CP)

×