Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

đề cương ôn tập khuyến nông 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.39 KB, 23 trang )

TÀI LIỆU
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
KHUYẾN NÔNG 2009
1
MỤC LỤC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KHUYẾN NÔNG 2009
CHƯƠNG I: ĐẠI CƯƠNG VỀ KHUYẾN NÔNG
1. Khái niệm khuyến nông theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng
∗ Khuyến nông “Agricultural extension” là một thuật ngữ khó xác định thống nhất bởi vì để
đạt được mục tiêu cơ bản sao cho nông nghiệp phát triển, nông thôn phát triển các nước khác
nhau, các nhà khuyến nông khác nhau, nông dân khác nhau hiểu khuyến nông có khác nhau,
do bởi khuyến nông:
- Tổ chức bằng nhiều cách. Mỗi quốc gia khác nhau có những cách tổ chức khuyến nông khác
nhau. Mục tiêu cụ thể khuyến nông đối với các nước công nghiệp phát triển khác với các nước
nông nghiệp và nông nghiệp lạc hậu có khác nhau…
- Phục vụ cho nhiều mục đích: phát triển trồng trọt, chăn nuôi, chế biến bảo quản nông sản, thú
ý, bảo vệ thực vật, tổ chức quản lý sản xuất có khác nhau.
- Mỗi tầng lớp nông dân khác nhau hiểu nghĩa khuyến nông khác nhau. Người trồng trọt, chăn
nuôi, người giàu, nghèo khác nhau hiểu khuyến nông khác nhau. Người giàu trình độ dân trí
cao cần thông tin và kinh nghiệm tổ chức sản xuất, người nghèo mong muốn ở khuyến nông sự
huấn luyện và tài trợ…
 Khuyến nông theo nghĩa hẹp: khuyến nông được hiểu là công việc khi có những tiến bộ kỹ
thuật mới (TBKT) do các cơ quan nghiên cứu, cơ quan đào tạo, nhà nghiên cứu…sáng tạo ra
làm thế nào để nhiều nông dân biết đến và áp dụng có hiệu quả. Có nghĩa: khuyến nông là
chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Ví dụ giúp nông dân biết và áp dụng trồng
giống ngô Bioseed, giống ngô VN10, giống táo Xuân 21, kỹ thuật nuôi gà Tam hoàng….
2
NÔNG DÂN
 Theo nghĩa rộng: khuyến nông hoạt động trong nhiều lĩnh vực cho nhiều đối tượng khác
nhau
2. Nhiệm vụ chức năng của khuyến nông Việt Nam (theo NĐ 13CP ngày 2/3/1993 và NĐ 56CP,


ngày 24/06/2005).
 Nhiệm vụ chức năng của khuyến nông Việt Nam theo NĐ 13CP ngày 2/3/1993
- Phổ biến những tiến bộ trồng trọt, chăn nuôi, công nghệ chế biến nông lâm thủy sản và những
kinh nghiệm điển hình tiên tiến cho nông dân.
- Bồi dưỡng và phát triển kiến thức quản lý kinh tế cho nông dân để sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
- Phối hợp với các cơ quan cung cấp cho nông dân những thông tin về thị trường giá cả nông
sản để nông dân bố trí sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
 Nhiệm vụ chức năng của khuyến nông Việt Nam trong tình hình mới theo quyết định NĐ
56CP ngày 24/06/2005
- Nâng cao nhận thức về chủ trương, chính sách, pháp luật, kiến thức, kỹ năng về khoa học kỹ
thuật, quản lý, kinh doanh cho người sản xuất.
- Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, nâng cao năng suất
chất lượng, hiệu quả, phát triển sản xuất theo hướng bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa
đói giảm nghèo, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn.
- Huy động nguồn lực từ các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước tham gia khuyến nông,
khuyến ngư.
3. Vai trò của khuyến nông
 Vai trò cầu nối
- Cầu nối nông dân với Nhà nước: Đất nước ta có 70% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, trình độ dân trí chưa cao, nên mọi người dân không thể hiểu được mọi đường lối chủ
trương chính sách của Đảng, chính phủ về nông nghiệp. Khuyến nông có vai trò giúp nông dân
nâng cao nhận thức trong quá trình sản xuất sao cho sản xuất có hiệu quả và phù hợp với
đường lối lãnh đạo của Nhà nước. Ngược lại, thông qua cấu nối khuyến nông Đảng và Chính
phủ hiểu được tâm tư nguyện vọng của nông dân, những nhu cầu bức xúc của nông dân trong
sản xuất, cuộc sống và phát triển nông thôn

- Cầu nối nông dân với nghiên cứu: khuyến nông giúp nông dân lựa chọn áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới phù hợp với địa phương mình, gia đình mình. Ngược lại qua quá trình

nông dân áp dụng những sáng tạo kỹ thuật mới mà các nhà khoa học, cơ quan nghiên cứu khoa
học biết nên nghiên cứu những gì cho phù hợp với sản xuất.
- Cầu nối nông dân với môi trường: nông nghiệp một nước đang phát triển và phát triển phải
quan tâm đến vấn đề môi trường. Sản xuất nông nghiệp theo mục tiêu sản xuất hàng hóa lại
càng phải lưu ý tới môi trường để sản xuất ra những sản phẩm nông nghiệp an toàn cho đời
sống và môi trường sống của mọi người dân trong cộng đồng và xã hội.
3
- Nhà nước
- Nghiên cứu
- Môi trường
- Thị trường
- Nông dân sản xuất giỏi
- Các doanh nghiệp
- Các ngành
- Các đoàn thể
- Quốc tế
- Cầu nối nông dân với thị trường:
- Cầu nối nông dân với nông dân sản xuất giỏi
- Cầu nối nông dân với các doanh nghiệp: các doanh nghiệp có tầm quan trọng giải quyết đầu
vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp. Khuyến nông đã góp phần tăng cường mối iên kết
giữa nông dân với các doanh nghiệp.
- Cầu nối nông dân với các tổ chức chính quyền, đoàn thể và các ngành hữu quan: khuyến nông
không hiệu quả nếu hoạt động đơn độc. Hoạt động khuyến nông mang tính cộng đồng. Thực
hiện một nội dung nào đó cần có sự giúp đỡ phối hợp chặt chẽ của mọi cấp, mọi ngành, mọi
đoàn thể.
- Cầu nối nông dân với quốc tế: để có được sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, tiếp cận thị
trường thế giới cần có vai trò của khuyến nông. Khuyến nông giúp nông dân nhận biết trong
cơ chế kinh tế hội nhập hiện nay nên sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và thị trường tiêu
sản phẩm…
- Mối liên kết bốn nhà: một trong những cầu nối khuyến nông quan tâm hiện nay là mối Liên

kết bốn nhà trong công tác khuyến nông là khá quan trọng có tác dụng nâng cao kết quả sản
xuất nông nghiệp.
∗ Nhà nước trong mối liên kết này thể hiện xác định định hướng và kế hoạch thực hiện cho các
hoạt động của các doanh nghiệp cũng như nghiên cứu của cơ quan khoa học, các nhà khoa
học, Nhà nước xây dựng pháp chế, các tiêu chuẩn kỹ thuật ngành.
∗ Các nhà khoa học cần nghiên cứu những gì đáp ứng cho nhu cần sản xuất nông nghiệp của
nông dân thì nghiên cứu đó mới có ý nghĩa. Họ cần liên kết với các doanh nghiệp để thu hút
nguồn vốn phục vụ nghiên cứu thúc đẩy nhanh đưa TBKT học vào sản xuất. Các nhà khoa
học cũng là lực lượng quan trọng tham gia trực tiếp triển khai đưa các TBKT vào sản xuất.
∗ Nhà doanh nghiệp thường phải phối hợp chặt chẽ với các nhà khoa học và khuyến nông công
tác nghiên cứu cũng như chuyển giao kết quả TBKT vào sản xuất. Nhà doanh nghiệp còn có
vai trò giải quyết đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp của nông dân. Họ giải quyết
vốn, vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp.
∗ Mọi tác động của Nhà nước, Nhà khoa học cũng như nhà doanh nghiệp ở mối liên kết này
đều tác động đến nông dân mới thể hiện hiệu quả. Khuyến nông có vai trò cầu nối trong mối
liên kết này. Nông dân là nhân tố bên trong quyết định nhưng khuyến nông là tác nhân bên
ngoài rất quan trọng.
 Khuyến nông có vai trò trong chuyển đổi nền kinh tế của đất nước.
- Thứ nhất: giai đoạn sản xuất nông nghiệp HTX, nông trường quốc doanh, nông dân làm ăn tập
thể, sản xuất theo kế hoạch hóa Nhà nước. Mỗi hợp tác xã cũng như nông trường quốc doanh
đều có tổ KHKT để thực thi những nhiệm vụ chỉ đạo của ban quản trị hợp tác xã…Mọ TBKT,
tiến bộ trong tổ chức quản lý sản xuất từ cấp trên quán triệt đến HTX, nông trường quốc doanh
được xem như hoàn thành. Khi chuyển sang kinh tế hộ gia đình “Khoán 10”, người nông dân
tự do kinh doanh trên mảnh đất, chuồng trại…của mình nên khuyến nông cần đến từng hộ gia
đình và thậm chí phải đến từng người lao động.
- Thứ hai: chúng ta chuyển từ nền nông nghiệp tự cung tự cấp, từ sản xuất nông nghiệp theo kế
hoạch hóa Nhà nước sang sản xuất nông nghiệp hàng hóa đã gặp rất nhiều khó khăn rất cần vai
trò cầu nối của khuyến nông.
 Khuyến nông đã huy động được lực lượng cán bộ kỹ thuật từ trung ương đến địa phương.
- Khuyến nông đã huy động được lực lượng cán bộ kỹ thuật từ trung ương đến địa phương. Cơ

cấu tổ chức hệ thống khuyến nông quốc gia có số lượng cán bộ khuyến nông của nhà nước rất
hạn chế.
 Khuyến nông góp phần xóa đói giảm nghèo
4
- Mục tiêu cơ bản của khuyến nông là làm thế nào để nông nghiệp phát triển, nông thôn phát
triển nhằm nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa xã hội nông thôn, chúng ta đã phân biệt sự khác
nhau rất cơ bản khuyến nông với khuyến mại nông nghiệp. Dựa án lớn 135 coi trọng vấn đề
dân số, sinh đẻ có kế hoạch, nước sạch nông thôn… nhằm xóa đói giảm nghèo. Nhiều chương
trìnhd dự án về an ninh lương thực ở các nơi, đặc biệt vùng sâu vùng xa được khuyến nông coi
trọng…
 Khuyến nông đã liên kết nông dân, tăng cường sự hợp tác, hỗ trợ nhau sản xuất: khi chuyển
sang kinh tế hộ gia đình ở nông thôn có sự phân hóa. Có những hộ gia đình sản xuất rất
thành đạt do họ có trình độ nhận thức cao, có vốn, có lao động…có những hộ gia đình làm
ăn yếu kém, gặp rủi ro dẫn đến cuộc sống khó khăn. Nhà nước ta không thể không lưu tâm
đến tính tiêu cực: “Đèn nhà ai nhà đó rạng” của sản xuất kinh tế hộ. Khuyến nông đã làm tốt
vai trò cầu nối giữa những nông dân sản xuất giỏi với mọi người dân, nhất là nông dân sản
xuất yếu kém trong cộng đồng. Ví dụ khuyến nông coi trọng tổ chức các hội nghị, hội thảo,
tham quan học tập các điển hình, tổ chức các câu lạc bộ khuyến nông…Những việc làm đó
đã liên kết nông dân, tăng cường sự hợp tác, hỗ trợ nhau sản xuất.
4. Nguyên tắc của khuyến nông
 Điều 3 NĐ số 56/2005/NĐ-CP đã quy định “Nguyên tắc hoạt động khuyến nông, khuyến
ngư” gồm 5 điều sau:
- Xuất phát từ nhu cầu của người sản xuất và yêu cầu phát triển nông nghiệp, thủy sản.
- Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa quản lý, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp với người sản xuất và
giữa người sản xuất với nhau.
- Xã hội hóa hoạt động khuyến nông, khuyến ngư
- Dân chủ, công khai, có sự tham gia tự nguyện sản xuất của người sản xuất.
- Các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư phải phù hợp và phục vụ chiến lược phát triển nông
nghiệp và nông thôn, ưu tiên vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sản xuất hàng
hóa phục vụ yêu cầu sản xuất.

 Qua thực tế công tác tại địa phương, để nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông có thể cụ
thế hóa một số nguyên tắc sau:
∗ Tự nguyện, dân chủ cùng có lợi
- Nông dân tự nguyện: kinh tế hộ gia đình, trang trại và sản xuất theo hướng nông nghiệp hàng
hóa là phương hướng phát triển nông nghiệp của nước ta. Người nông dân tự do kinh doanh
trên mảnh đất, ao hồ, chuồng trại của mình nên tính tự chủ của nông dân là yếu tố quyết định.
Nông dân tự chủ và tự nguyện trong sản xuất. Thực tế những năm qua đã cho thấy những gì
nông dân thấy có lợi họ tự quyết định thực hiện sẽ là nhân tố cực kỳ quan trọng quyết định sự
thành công.
- Cán bộ khuyến nông tự nguyện: công tác khuyến nông nhiều khi rất vất vả, nhất là khuyến
nông vùng sâu vùng xa, trình độ dân trí thấp, điều kiện sống khó khăn thì lòng nhiệt tình, tự
nguyện công tác của cán bộ khuyến nông rất quan trọng. Cán bộ khuyến nông có tự nguyện
mới có ý thức và nhiệt tình, sáng tạo trong công tác.
- Khuyến nông không nên áp đặt mệnh lệnh: tự nguyện là nguyên tắc cơ bản của khuyến nông
nên khuyến nông không nên áp đặt mệnh lệnh. Khuyến nông không nên vì thành tích nào đó
mà vận động hoặc gò ép cán bộ địa phương và nông dân thực hiện khi họ còn do dự nhận thấy
việc họ làm chưa chắc có hiệu quả.
- Khuyến nông không làm thay nông dân: khuyến nông làm tốt công tác đào tạo huấn luyện
nông dân nhưng tuyệt nhiên không làm thay họ. Ví dụ khuyến nông giúp nông dân hiểu biết
nguyên nhân, cách phòng chống bệnh cúm gà, rèn luyện kỹ năng kỹ xảo cho nông dân biết
cách phòng chống bệnh cúm gà để họ chủ động trong chăn nuôi chứ không làm thay người
nông dân phòng chống bệnh cúm gà.
5
∗ Khuyến nông không bao cấp, nhưng có hỗ trợ, nông dân tự lực tự cường, nông dân là nhân
tố bên trong quyết định, khuyến nông là nhân tố bên ngoài quan trọng.
- Khuyến nông không nên bao cấp nhưng có hỗ trợ: bao cấp là cho không nông dân. Hiện nay
để khích lệ nông dân, ở khâu này khâu khác khuyến nông còn có bao cấp. Khuyến nông không
bao cấp mà chỉ có hỗ trợ một phần còn có cơ sở liên quan đến tâm lý con người. Những gì mà
bản thân ta làm ra ta rất trân trọng, đồng tiền do mồ hôi nước mắt ta làm ra ta sử dụng nó rất
cân nhắc sao cho hữu ích.

- Sự nỗ lực của nông dân là hết sức quan trọng, nó là nhân tố bên trong mang tính quyết định.
∗ Khuyến nông làm tốt vai trò cấu nối và thông tin hai chiều
- Điều kiện dân trí, kinh tế, văn hóa…của nông dân có nhiều hạn chế nên vấn đề thông tin đối
với nông dân là rất quan trọng.
- Khuyến nông phải làm tốt vai trò cầu nối và thông tin hai chiều. Có rất nhiều cầu nối nhưng
khuyến nông cần đặc biệt coi trọng cầu nối giữa nông dân với nghiên cứu.
- Vai trò cầu nối của khuyến nông trong mối liên kết bốn nhà.
∗ Khuyến nông phải đảm bảo tính công khai, công bằng.
- Tính công bằng khuyến nông thể hiện ở chỗ công bằng giữa các địa phương và công bằng
nông dân trong cùng địa phương. Các địa phương cùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn
hóa…như nhau cần được sự quan tâm của khuyến nông Nhà nước như nhau. Tâm lý của nông
dân ta là khó khăn cùng chịu, quyền lợi cùng hưởng. Tuy nhiên với suy nghĩ “cào bằng” của
nông dân là không phù hợp trong công tác khuyến nông. Khuyến nông rất quan tâm đến những
đối tượng nông dân nghèo khó làm ăn kém hiệu quả. Những đối tượng này cần giúp họ nhằm
nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, địa vị xã hội…Trong điều kiện lực lượng, kinh phí có
nhiều hạn chế chúng ta cần suy nghĩ những giải pháp hiệu quả tại một vùng nông thôn cụ thể.
∗ Khuyến nông phải phù hợp với đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Chính phủ.
- Đây là lẽ đương nhiên vì kinh nghiệm thực tiễn bao năm đấu tranh giành lại độc lập tự do cũng
như xây dựng đất nước có vị thế như hiện nay chúng ta phải khẳng định tính lãnh đạo toàn
diện của Đảng và Nhà nước ta. Khuyến nông phải thực hiện theo đường lối lãnh đạo của Đảng
và Chính phủ.
- Mọi chương trình dự án khuyến nông nếu phù hợp với đường lối chủ trương chính sách của
Đảng, Chính phủ thì nội dung khuyến nông đó triển khai thuận lợi, có khả năng thành công.
Hoặc ít ra nội dung khuyến nông không đối ngược với đường lối chủ trương chính sách của
Đảng, Chính phủ thì mới có cơ hội thành công. Nếu nội dung khuyến nông đi ngược với
đường lối chủ trương chính sách của Đảng, Chính phủ thì nội dung khuyến nông đó rất khó
thực hiện.
∗ Khuyến nông không hoạt động độc lập mà phải phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức
và dịch vụ hỗ trợ.
- Điều kiện dân trí, kinh tế, văn hóa…của nông dân có nhiều hạn chế nên vấn đề thông tin đối

với nông dân là rất quan trọng.
- Khuyến nông phải làm tốt vai trò cầu nối và thông tin hai chiều. Có rất nhiều cầu nối nhưng
khuyến nông cần đặc biệt coi trọng cầu nối giữa nông dân với nghiên cứu.
- Vai trò cầu nối của khuyến nông trong “liên kết bốn nhà”. Trong mối liên kết này khuyến nông
phải làm tốt công tác thông tin hai chiều giữa nông dân với Nhà nước, nông dân với nghiên
cứu, nông dân với các doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu với các doanh nghiệp.
5. Một số khó khăn, thuận lợi và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác
khuyến nông.
 Những khó khăn
∗ Do nền kinh tế tự chủ lâu dài - khó khăn sau hậu chiến chống Mỹ
6
- Lịch sử phát triển xã hội gắn liền với lịch sử đấu tranh giữ nước và chống ngoại xâm triền
miên của nhân dân ta. Hàng ngàn năm trước đây chúng ta phát huy cao độ nền kinh tế độc lập
tự chủ. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế của một nước nông nghiệp nghèo
nàn lạc hậu. Sau cách mạng tháng Tám, Đảng và Chính phủ rất quan tâm và nỗ lực phát triển
nông nghiệp. Tuy nhiên kết tiếp 9 năm kháng chiến trường kỳ rồi đến kháng chiến chống Mỹ
cứu nước không cho phép nông nghiệp có điều kiện phát triển.
- Trong công cuộc đấu tranh chống Mỹ, dưới sự lãnh đạo của Đảng xây dựng miền Bắc là hậu
phương vững chắc có tính khá quyết định đến thắng lợi giải phóng miền Nam đi đến thống
nhất đất nước. Xây dựng HTX sản xuất nông nghiệp ở miền Bắc giai đoạn 1960-1975 là một
hướng đúng đắn và cấp thiết đã tạo cơ hội thuận lợi cho Đảng và Nhà nước huy động được
mức tối đa sức người và của phục vụ cho tiền tuyến. Có thể nói không có tổ chức HTX sản
xuất nông nghiệp ở miền Bắc thì chưa chắc chúng ta đã giải phóng được miền Nam năm 1975.
- Tuy nhiên, do sản xuất nông nghiệp tự cung tự cấp lâu dài, do sản xuất theo kế hoạch hóa Nhà
nước kèm theo bao cấp đã hình thành tư tưởng trì trệ trong sản xuất, trong đợi sự giúp đỡ của
Nhà nước nên đã gây cản trở cho công tác khuyến nông.
∗ Khó khăn do chuyển đổi nền kinh tế của đất nước.
- Sau nghị quyết 10 của Bộ chính trị, ban chấp hành TW Đảng khóa V, thực hiện “chuyển đổi cơ
chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp” là một bước ngoặt lớn trong sản xuất nông nghiệp của
đất nước. Chúng ta đã chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp tập thể tự cung tự cấp, sản xuất theo

kế hoạch hóa Nhà nước sang sản xuất kinh tế hộ gia đình, sản xuất theo hướng nông nghiệp
hàng hóa có sự lãnh đạo điều phối của Nhà nước. Công tác khuyến nông có 2 khó khăn lớn:
- Thứ nhất: nếu như trước đây công tác khuyến nông đến HTX được xem như khâu cuối cùng
thì nay công tác khuyến nông phải khuyến nông đến từng hộ gia đình và thậm chí khuyến nông
đến từng người lao động.
- Thứ hai: chúng ta chưa quen với sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Để sản xuất nông nghiệp
hàng hóa. Sản xuất nông nghiệp hàng hóa cần:
• Số lượng sản phẩm lớn, không thể sản xuất manh mún quy mô nhỏ, lượng sản phẩm ít ỏi
theo nhu cầu cần thiết hàng ngày của nông dân. Vấn đề này liên quan đến định hướng sản
xuất, sản xuất cái gì, tổ chức sản xuất như thế nào…
• Chất lượng sản phẩm tốt, ngoài sản xuất những cái người nông dân cần còn phải sản xuất cái
có giá trị kinh tế cao, dễ tiêu thụ.
• Bao bì mẫu mã sản phẩm đẹp, sử dụng tiện lợi.
• Tiếp cận, tiếp thị thị trường là khâu không kém phần quan trọng.
∗ Đời sống nông dân thấp, trình độ dân trí chưa cao
- Từ nước nông nghiệp nghèo nàn và lạc hậu chúng ta đã phấn đấu vươn lên là một nước nông
nghiệp đang phát triển, từ nước thiếu lương thực triền miên trong nhiều năm đã trở thành một
nước thừa lương thực, xuất khẩu lương thực đứng thứ 2 trên thế giới. Nhiều sản phẩm lương
thực, thực phẩm đã và đang chiếm lĩnh thị trường thế giới như cao su, cà phê, tôm cá…có thể
nói đời sống nông dân còn nhiều khó khăn hơn so với các tầng lớp khác trong xã hội. Nguyên
nhân do bởi:
- Dân đông, dân trí còn nhiều hạn chế: dân đông là một khó khăn lớn vì như ta đã biết một trong
những mục tiêu của khuyến nông là nâng cao đời sống kinh tế nông dân. Dân càng đông, tốc
độ tăng dân số càng lớn khó khăn trong việc nâng cao mức sống cho nông dân. Cho đến nay
theo kết quả thống kê của chương trình 135 cho thấy cả nước còn trên 3000 xã nghèo. Trong
số này phần lớn những gia đình nghèo thuộc diện đông con. Với mức tăng năng suất lao động
không đáp ứng được mức tăng dân số. Chính vì thế tuyền truyền hướng dẫn sinh đẻ có kế
hoạch là một nội dung cần đặc biệt quan tâm trong công tác khuyến nông
7
- Dân trí thấp cũng là nguyên nhân dẫn đến nghèo khó và khó khăn cho công tác khuyến nông.

Những năm gần đây trình độ dân trí ở nông thôn đã được nâng cao đáng kể. Trình độ dân trí
của nông dân miền núi, vùng sâu vùng xa cũng được nâng cao nhưng còn hạn chế. Dân trí thấp
thể hiện ở nhiều mặt như: trình độ văn hóa còn thấp, không đồng đều. Ở miền núi rẻo cao, lớp
người trung niên trở lên còn nhiều người chưa biết chữ, không nói được tiếng phổ thông. Dân
trí thấp còn do thiếu thông tin…
∗ Cơ sở hạ tầng còn thấp kém:
- Cơ sở hạ tầng nông thôn là đường giao thông, phương tiện giao thông, kho tàng bến bãi, là
trạm xã, điện, nước…Nhiều nơi miền núi cơ sở hạ tầng quá thấp kém. Cơ sở hạ tầng đã gây
khó khăn trực tiếp đến đời sống nông dân, hạn chế lao động sản xuất, khó khăn đến thực hiện
các chương trình dự án khuyến nông
∗ Đội ngũ cán bộ khuyến nông còn nhiều hạn chế:
- Hệ thống khuyến nông của nước ta mới thành lập năm 1993, năm 1996 một số trường đại học
mới đưa môn học khuyến nông vào chương trình đào tạo, năm 2000 trường Nông Lâm thành
phố Hồ Chí Minh là trường đại học sớm nhất của nước ta mới bắt đầu đào tạo chuyên ngành
khuyến nông và phát triển nông thôn…nên chúng ta chưa có kỹ sư chuyên ngành khuyến
nông. Mặt khác do kinh phí đầu tư cho công tác khuyến nông của nước ta còn rất nhiều hạn
chế nên biên chế cán bộ khuyến nông cho các cấp khuyến nông rất ít ỏi. Nghĩa là chúng ta còn
thiếu cán bộ khuyến nông so với nhu cầu sản xuất và chưa có được đội ngũ cán bộ khuyến
nông giỏi nghiệp vụ khuyến nông. Nhiều năm trước đây cán bộ khuyến nông viên cơ sở thôn
xã là những khuyến nông tự nguyện không có phụ cấp hoặc phụ cấp do dân đóng góp, do địa
phương tài trợ. Những cái đó ít nhiều có hạn chế đến kết quả của công tác khuyến nông.
- Gần đây Nhà nước (TW và địa phương) đã có chính sách khích lệ khuyến nông cơ sở như:
tăng cường đội ngũ cán bộ khuyến nông cấp huyện cho những vùng núi 6-9 cán bộ khuyến
nông/Trạm khuyến nông, Nhà nước phụ cấp cho mỗi xã có 1 câu lạc bộ khuyến nông…Môn
học khuyến nông được xếp là môn học cứng trong chương trình đào tạo của các trường đại
học, một số trường mở đào tạo chuyên ngành khuyến nông và phát triển nông thôn, đào tạo
trên đại học khuyến nông và phát triển nông thôn.
 Thuận lợi
- Nông dân Việt Nam rất cần cù lao động
- Đời sống của nông dân thấp: dân đông, dân trí thấp là khó khăn cho hoạt động khuyến nông

nhưng nó cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của người nông dân. Sự
nghèo khó, đời sống thấp lại là thuận lợi cho công tác khuyến nông. Do cuộc sống còn nghèo
khó người nông dân luôn mong muốn cuộc sống có sự đổi mới đó chính là thuận lợi cho công
tác khuyến nông.
- Nông dân Việt Nam rất tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và chính phủ: Nông dân ta rất tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và chính phủ. Sau những năm giải phóng miền Nam thống
nhất đất nước, nền kinh tế nước nhà gặp rất nhiều khó khăn, đời sống thiếu thốn trong xã hội
lúc đó xuất hiện luồng tư tưởng hoài nghi sự lãnh đạo của Đảng, cho rằng Đảng ta chỉ có tài
lãnh đạo chống giặc ngoại xâm mà không có tài lãnh đạo kinh tế. Thống kê cho thấy luồng tư
tưởng hoài nghi sự lãnh đạo của Đảng ít thấy ở tầng lớp nông dân mà chủ yếu ở một số tầng
lớp phi nông nghiệp.
 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác khuyến nông
- Tăng cường khuyến nông cộng đồng - xã hội hóa khuyến nông
Thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp, để phát triển nông nghiệp nâng
cao đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho nông dân, bộ mặt nông thôn ngày càng văn minh hiện
đại, mối quan hệ giữa những người nông dân sống trong cộng đồng ngày một tốt đẹp hơn thì công
tác khuyến nông không phải chỉ là nhiệm vụ của các tổ chức khuyến nông, cán bộ khuyến nông
8
mà là trách nhiệm chung tổng hợp của mọi ngành, mọi tổ chức xã hội và dịch vụ hỗ trợ. Công tác
khuyến nông cần được xã hội hóa:
∗ Khuyến nông cần phát huy vai trò cầu nối và thông tin hai chiều tới nông dân. Khuyến nông
Nhà nước là trụ cột tăng cường sự phối hợp giữa các cá nhân, các tổ chức và dịch vụ hỗ trợ
giúp nông dân sản xuất có hiệu quả.
∗ Nông dân tự do kinh doanh trên mảnh đất của mình. Họ cần năng động, chủ động trong sản
xuất, tìm kiếm sự trợ giúp và thiết lập các mối liên kết trong sản xuất. Ví dụ nông dân liên
kết với cơ quan khoa học trong công tác bảo vệ thực vật, nông dân liên kết với một đại lý tư
nhân cung cấp vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, vốn đầu tư và tiêu thụ các sản phẩm
đầu ra cho sản xuất nông nghiệp…
∗ Tăng cường khuyến nông tự nguyện của các ngành, các cơ quan cũng như khuyến nông tự
nguyện của các cá nhân, các tổ chức trong và ngoài nước.

- Tăng cường đội ngũ, tổ chức quản lý, nâng cao vị thế hệ thống khuyến nông quốc gia: công tác
này trong những năm qua đã có nhiều tiến bộ. Sự thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý khuyến nông
ở cấp trung ương là thể hiện sự hợp lý trong công tác quản lý. Mạng lưới khuyến nông làng xã
được mở rộng cũng với trách nhiệm và quyền lợi khuyến nông viên làng xã được quan tâm.
Công tác quản lý các chương trình khuyến nông được coi trọng…
- Nội dung và phương pháp khuyến nông: hoạt động của hệ thống khuyến nông tập trung vào
các nhiệm vụ:
∗ Xây dựng mô hình trình diễn
∗ Tập huấn, đào tạo cho nông dân
∗ Hội thảo tham quan
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC, QUẢN LÝ KHUYẾN NÔNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHYẾN
NÔNG VIỆT NAM
1. Nhiệm vụ của trạm khuyến nông và khuyến nông viên cơ sở
 Nhiệm vụ của trạm khuyến nông
- Đưa những tiến bộ kỹ thuật theo các chương trình, dự án khuyến nông, lâm, ngư và sản xuất
đại trà trên địa bàn phụ trách
- Xây dựng mô hình trình diễn
- Hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân, lâm, ngư dân
- Tổ chức tham quan học tập các điển hình tiên tiến
- Bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn kỹ thuật, kinh tế, thị trường cho cán bộ khuyến nông cơ sở.
- Xây dựng các câu lạc bộ khuyến nông sản xuất giỏi hoặc nhóm hộ, nông, lâm ngư cùng sở
thích
 Nhiệm vụ của khuyến nông viên cơ sở
- Thực tế trong công tác khuyến nông, để đạt được hiệu quả công tác, các cán bộ khuyến nông
cơ sở của nhiều lãng xã thảo luận và đã thống nhất đưa ra 5 nhiệm vụ cơ bản của khuyến nông
viên.
- Tự bồi dưỡng nâng cao trình độ hiểu biết về chuyên môn, kinh tế, xã hội và nghiệp vụ khuyến
nông
- Là cố vấn kỹ thuật và thông tin cho nông dân
- Thực thi các chương trình, dự án khuyến nông trên địa bàn mình phụ trách

- Thực hiện tổ chức và theo dõi các mô hình sản xuất trình diễn.
- Điều tra thu thập thông tin làm cở sở để xây dựng các dự án khuyến nông
2. Mạng lưới khuyến nông làng xã
 Khuyến nông viên lãng xã
9
- Cán bộ khuyến nông viên cơ sở có vai trò cực kỳ quan trọng vì họ là những người dân sống
trong cộng đồng, họ hiểu sâu sắc tâm tự nguyện vọng của người dân hơn ai hết. Họ là nhân tố
thúc đẩy cao tác dụng nông dân khuyến nông nông dân. Lực lượng này đã phát huy vai trò cầu
nối của khuyến nông giữa nông dân với các nhà khoa học các cơ quan, các ngành…
- Để khích lệ cán bộ khuyến nông nông viên cơ sở có nơi giải quyết sáng tạo bằng cách cho
phép họ mở các dịch vụ khuyến nông mua bán nông sản phẩm và vật tư nông nghiệp. Công
việc mở các đại lý như trên được xem như kinh doanh hợp pháp nhưng họ phải quan tâm đến
công tác khuyến nông. Ví dụ họ cung ứng giống cây trồng, vật nuôi phải theo chỉ đạo của
khuyến nông, đảm bảo số lượng, chất lượng tốt, đúng chủng loại và hướng dẫn theo dõi của
nông dân thực hiện có hiệu quả.
- Giải phải trên có kết quả tốt. Tuy nhiên, có một số cán bộ khuyến nông đã nặng về kinh doanh,
khuyến mại nông nghiệp nên họ không được phép hoạt động.
3. Yêu cầu của cán bộ khuyến nông
Cán bộ khuyến nông là người trực tiếp đào tạo các tiểu giáo viên khuyến nông hoặc đào tạo trực
tiếp nông dân họ phải có 6 biết:
∗ Biết mình: mình cần biết những thế mạnh và thế yếu của bản thân
∗ Biết người: đối phương có những thế mạnh, yếu ra sao. Cần biết đặc điểm tâm lý, nguyện
vọng của đối phương
∗ Biết thời: biết thời cơ cho hành động của ta
∗ Biết đủ: cần nhận biết tổng hợp mọi diễn biến và các tình huống có thể xảy ra.
∗ Biết dùng: cần có khả năng dùng người và sử dụng tổng hợp mọi thế mạnh, khắc phục những
điểm yếu.
∗ Biết biến:
Nhìn chung cán bộ khuyến nông phải 3 biết: biết nói - biết làm - biết viết
 Cán bộ khuyến nông phải biết nói: nói chính xác, nói sao cho nông dân dễ hiểu, nói sao cho

người nghe thích nghe, chăm chú theo dõi.
 Cán bộ khuyến nông phải là người thực hành tốt, tay nghề vững vàng, là người miệng nói tay
làm, cầm tay chỉ việc
 Cán bộ khuyến nông phải biết viết, tức là biết viết báo cáo, biết phân tích và tổng hợp vấn
đề, biết tuyên truyền quảng bá nhân những đổi mới ra diện rộng.
Để làm tốt công tác khuyến nông cán bộ khuyến nông cần có một số yêu cầu cụ thể sau:
 Trình độ chuyên môn: chuyên môn thể hiện trong khuyến nông gồm nhiều lĩnh vực:
- Kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, thú y, thủy sản, công nghệ chế biến nông lâm thủy sản…
- Kinh doanh và quản lý kinh tế nông nghiệp
- Khoa học phát triển nông thôn
- Xã hội học nông thôn, phong tục tập quán và ngôn ngữ.
- Hiểu biết tâm lý của nông dân và phương pháp đào tạo phi chính quy đối với người lớn tuổi
 Một cán bộ khuyến nông ít có khả năng và không nhất thiết phải giỏi tất cả mọi lĩnh vực
nhưng cần giỏi ít nhất một trong những lĩnh vực trên.
 Phẩm chất đạo đức: ngoài yêu cầu chung về phẩm chất đạo đức của một con người, cán bộ
khuyến nông cần nhấn mạnh:
- Là người luôn biết yêu quý nông thôn, gắn bó với nông thôn, tôn trọng nông dân, tôn trọng
những tri thức của nông dân
- Tự nguyện, nhiệt tình công tác, không quản ngại gian khó. Thấu cảm với cuộc sống nông dân.
Cán bộ khuyến nông phải sống hòa đồng với nông dân, thực hiện cuộc sống 3 cùng với nông
dân (cùng ăn, cùng ở, cùng làm việc).
 Nghiệp vụ và chất lượng của khuyến nông
10
- Phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, có nghĩa là cán bộ khuyến nông phải am hiểu chuyên môn
rộng, đặc biệt là lĩnh vực chuyên môn bản thân đang thực hiện khuyến nông. Nghĩa là cán bộ
khuyến nông thực sự là chuyên gia cố vấn cho nông dân
- Phụ thuộc vào lòng tính nhiệm đối với nông dân. Tín nhiệm của một cán bộ khuyến nông đối
với nông dân lại phụ thuộc khá nhiều yếu tố như: tuổi tác, trình độ học vấn, địa vị và sự thành
đạt của bản thân…
- Phụ thuộc vào nghiệp vụ khuyến nông, tức là năng lực và kinh nghiệm khuyến nông như:

∗ Am hiểu nông dân và nông thôn
∗ Khả năng tiếp cận, xâm nhập quần chúng.
∗ Khả năng truyền đạt thông tin
∗ Khả năng đào tạo phi chính quy đối với nông dân, biết lựa chọn phương pháp khuyến
nông hợp lý.
∗ Khả năng đề xướng và giải quyết vấn đề
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN VIỆT NAM
1. Đặc điểm tâm lý của nông dân, phong tục tập quán.
Đặc điểm tâm lý của nông dân
 Gia trưởng, độc đoán:
∗ Hệ tư tưởng thời kỳ phong kiến coi thường phụ nữ, địa vị của người phụ nữ trong xã hội
rất thấp kém: “Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử”. Chủ gia đình là cha,
chồng những người trai trưởng. Họ là chủ quyết định mọi hoạt động của gia đình, làng
xóm. Hệ tư tưởng này kéo dài hàng ngàn năm nên xuất hiện tính độc đoán, gia trưởng
của nhiều chủ gia đình, chủ làng xóm, chủ cơ quan và một số người lớn tuổi trong xã hội.
∗ Chủ gia đình có những ưu điểm duy trì tôn ty trật tự trong một gia đình và xã hội. Song
đó cũng là khó khăn cho công tác khuyến nông. Khuyến nông cần quan tâm tác động đến
chủ gia đình vì họ quyết định mọi hoạt động trong gia đình. Chủ một gia đình không
chấp nhận đổi mới áp dụng một công việc khuyến nông nào đó thì công việc khuyến
nông khó áp dụng được.
 Định mệnh, bảo thủ, thiếu óc sáng tạo.
∗ Con người ta, đặc biệt là nông dân rất tin vào số mệnh. Mỗi con người có một số mệnh
đã định. Sống chết có số, sướng khổ có số, may rủi có số, vất vả nhàn hạ có số…
∗ Đặc điểm tâm lý này xuất hiện phần lớn do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
- Thứ nhất: hàng nhiều ngàn năm thực tiễn nông nghiệp cho thấy thành quả của sản xuất nông
nghiệp chịu sự ảnh hưởng khá lớn của điều kiện tự nhiên. Từ đó rất nhiều nông dân cho rằng
nhờ trời, trời cho ăn thì được không cho ăn thì chịu
- Thứ hai: thực tiễn sản xuất nông nghiệp cho thấy những biến đổi nông nghiệp chậm chạp
không “đột biến nhảy vọt” như các lĩnh vực khoa học khác. Nông dân, nhất là nông dân những
nước nông nghiệp vẫn là tầng lớp lao động vất vả và cuộc sống khó khăn hơn các tầng lớp

khác trong xã hội.
∗ Tin vào số phận đã dẫn đến trong sản xuất nông dân có tính bảo thủ, thiếu óc sáng tạo,
không mạnh dạn đổi mới, sợ rủi ro. Đặc điểm này trở ngại cho công tác khuyến nông.
Khuyến nông cần duy trì và cần có giải pháp khắc phụ.
 Truyền thống: quá trình sống, đấu tranh và lao động sản xuất trải qua nhiều năm, nông
dân ta, nông thôn ta hình thành nhiều truyền thống. Truyền thống đã chi phối hoạt động
sống, lao động sản xuất và đấu tranh của mỗi con người, mỗi gia đình mỗi dòng họ và
mỗi quê hương làng xóm.
11
 Tính giản dị, chất phác, đoàn kết thương yêu nhau: nhu cầu sống của nhân dân rất giản
dị. Đặc điểm này tạo nên bởi thực tế lao động vất vả “một nắng hai sương” lo cái ăn, cái
mặc, lo sao cho cuộc sống bình yên, đủ ăn đủ tiêu…Chất phác, đoàn kết thương yêu nhau
“sớm tối đêm ngày, tắt lửa tối đèn có nhau” trong cuộc sống là một bản sắc tốt đẹp của
nông dân Việt Nam. Nhiều câu phương ngôn, tục ngữ về đặc điểm này đã được truyền
dạy từ đời này sang đời khác như: “Bầu ơi thương lấy bí cùng, Tuy rằng một giống
nhưng chung một giàn”, “Nhiễu điều phủ lấy giá gương, Người trong một nước thì
thương nhau cùng”. Tính giản dị, chất phác, đoàn kết thương yêu nhau là đặc điểm tâm
lý rất thuận lợi cho công tác khuyến nông.
 Tùy tiện, xuê xoa
- Do đặc điểm lao động nông nghiệp vất vả “trăm công nghìn việc” do biểu hiện ảnh hưởng tính
chuẩn xác đến thành quả lao động của nông dân không thấy rõ ngay như những lĩnh vực sản
xuất khác đã tạo nên đặc đểm nông dân có tính tùy tiện, xuê xoa. Ví dụ sản xuất công nghiệp
yêu cầu người lao động phải đảm bảo tính kỷ luật cao và chuẩn xác trong lao động. Thời gian
lao động của cán bộ công nhân trong công nghiệp, nhất là sản xuất theo dây truyền không thể
cho phép đi muộn về sớm. Trong khi đó sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng tính chuẩn xác
không cao, không rõ rệt bởi vì thành quả của sản xuất nông nghiệp chi phối bởi nhiều điều
kiện chủ quan và khách quan. Chính vì những lý do trên qua nhiều năm đã hình thành ý thức
tùy tiện xuê xoa ở nông dân. Tùy tiện, xuê xoa trong sinh hoạt, trong giờ giấc hội họp, sản
xuất…
- Đặc điểm tùy tiện xuê của nông dân không có lợi cho công tác khuyến nông. Có thể nói nhiều

nơi TBKT nông dân áp dụng không thành công là do tính tùy tiện xuê xoa trong sản xuất, nhất
là TBKT áp dụng quy trình công nghệ cao.
 Gắn bó với quê hương làng xóm
- Xóm làng quê hương làng xóm đã gắn bó sâu sắc đối với mỗi người nông dân. Nơi chôn rau
cắt rốn, quê hương là cái gì đó rất thiêng liêng đối với mỗi người.
- Tình cảm quê hương của mỗi người nông dân sâu nặng hơn nhiều so với các tầng lớp khác
trong xã hội. Nó thể hiện:
∗ Sự gắn bó sâu sắc với mảnh đất quê cha đất tổ đã có hàng trăm hàng nghìn năm\
∗ Đó là tình nghĩa xóm làng sâu nặng, đó là sự đoàn kết thương yêu nhau, “sớm tối đêm
ngày tắt lửa tối đèn có nhau”
 Tâm lý nông dân nghèo:
Phong tục tập quán: bao gồm phong tục tập quán văn hóa và phong tục tập quán sản xuất
 Phong tục tập quán văn hóa:
- Phong tục tập quán xã hội phản ánh quan hệ vua tôi trong xã hội phong kiến, quan hệ quan và
dân, người lãnh đạo và người bị lãnh đạo, hàng xóm láng giềng
- Phong tục tập quán gia tộc: phản ánh mối quan hệ giữa cha mẹ con cái, phong tục tập quán ma
cháy, cưới xin
- Phong tục tập quán hương đẳng do dân làng quy định nhằm duy trì trật tự trị an trong thời kỳ
phong kiến biểu hiện tính tự trị của làng xã.
 Phong tục tập quán sản xuất
- Phong tục tập quán trồng trọt: bảo quản chế biến thu hoạch
- Phong tục tập quán chăn nuôi.
Tầm quan trọng của nghiên cứu đặc điểm tâm lý phong tục tập quán
 Hiểu được tâm lý nông dân, cách nghĩ cách làm, cách học của họ để có phương pháp
khuyến nông phù hợp
 Cán bộ khuyến nông cần tránh những điều nông dân không muốn
 Lựa chọn dự án khuyến nông phù hợp
12
2. Quyền lực uy thế ở nông thôn
 Khái niệm: đó là những cá nhân hay nhóm người mà lời nói cũng như việc làm của họ có

tính chất thuyết phục hơn lời nói cũng như lời nói và việc làm của người khác thì ta nói
những cá nhân hay nhóm người đó có quyền lực uy thế ở nông thôn.
 Người có quyền lực uy thế
- Lãnh đạo của Đảng, chính quyền, ngành, đoàn thể: người có quyền lực ở nông thôn có thể là
chủ tịch xã, phó chủ tịch xã, xã đội trưởng, bí thư Đảng ủy…
- Người đứng đầu dòng họ, dòng tộc: trưởng họ, trưởng tộc thường là những người có uy thế
trong dòng họ, dòng tộc.
- Đứng đầu tôn giáo: ví dụ như các cha đạo nhà thờ công giáo. Lời cha dạy là lời của chúa dạy
các con chiên nên ai cũng nghe theo. Sư cụ trên chùa cũng là người có quyền uy đối với các tín
đồ
- Người có học vấn cao: xưa kia ở nông thôn thầy đồ thường được xem là những người có học
vấn cao. Lời thầy đồ khuyên bảo dễ lọt tai dân làng. Trong công tác khuyến nông, thông
thường một cán bộ có học vị kỹ sư nói có tính thuyết phục hơn cán bộ trung cấp, một cán bộ
có học vị tiến sỹ có tiếng nói thuyết phục hơn kỹ sư…
- Người làm ăn thành đạt: có những người chỉ là nông dân bình thường nhưng làm gì cũng thành
đạt, lời nói cũng như việc làm có tính thuyết phục người khác làm theo. Lời nói của họ đôi khi
có tính thuyết phục cao hơn nhiều so với những cán bộ lãnh đạo ở địa phương.
- Lời những thầy cúng, thầy bói, thầy phù thủy, thầy mo…xưa kia những đối tượng này rất có
uy thế.
 Cách phát hiện những người có quyền lực uy thế
- Tiếp xúc với lãnh đạo địa phương: như trên đã nói thông thường những người có quyền lực uy
thế ở địa phương là những lãnh đạo của Đảng, chính quyền…một cán bộ khuyến nông mới về
liên hệ công tác nên tiếp cận họ. Qua giao tiếp có thể phát hiện người thực sự có quyền lực uy
thế ở địa phương
- Tiếp xúc với dân: tiếp xúc trực tiếp với dân cũng cho ta biết được những cán bộ thực sự có
quyền lực uy thế ở địa phương.
- Xem xét, tham khảo các văn bản khuyến nông trước ai ký duyệt, những ai trong ban lãnh đạo
điều hành các chương trình khuyến nông hay các chương trình sản xuất nông nghiệp cũng như
xây dựng phát triển nông thôn. Thường họ là những người có quyền lực uy thế ở địa phương.
 Mục đích của khuyến nông nghiên cứu quyền lực uy thế và sự phân tầng xã hội ở nông thôn

- Đưa người có quyền lực uy thế của địa phương vào ban lãnh đạo khuyến nông để lời nói cũng
như việc làm khuyến nông do họ thể hiện ra có tính thuyết phục nông dân
- Báo cáo xin ý kiến những người có quyền lực uy thế khi họ từ chối bận công việc không thể
tham gia vào ban lãnh đạo khuyến nông do cơ cấu ban lãnh đạo khuyến nông có hạn chế. Báo
cáo xin ý kiến những người có quyền lực uy thế tức là tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của họ thì
thuận lợi cho việc triển khai khuyến nông.
- Trấn áp những phần tử tiêu cực khi cần thiết để họ không thể hiện những lời nói cũng như
hành động chống phá khuyến nông
CHƯƠNG IV: PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO NGƯỜI LỚN TUỔI VÀ TRUYỀN THÔNG
TRONG KHUYẾN NÔNG
1. Đặc điểm dạy và học của người lớn tuổi
Sự khác nhau giữa đào tạo chính quy và phi chính quy
TT Nội dung-Tiêu chí Đào tạo chính quy Đào tạo phi chính quy
13
1 Tên gọi người dạy Thầy (cô) giáo viên, giảng viên Giảng viên
2 Tên gọi người học Học sinh, sinh viên, học viên Học viên
3
Tiêu chuẩn tuyển
người học
Có tiêu chuẩn rất chặt chẽ Không có tiêu chuẩn chặt chẽ
4 Nơi học
Có trường lớp, có ban giám hiệu,
có hệ thống tổ chức quản lý đào
tạo
Không có trường, không có ban
giám hiệu. Công tác tổ chức
quản lý đơn giản
5 Thời gian học tập Quy định chặt chẽ và cụ thể
Không có quy định mà dựa vào
nội dung và yêu cầu của học

viên
6
Tài liệu, chương
trình đào tạo
Phải có giáo trình, bài giảng,
giáo án theo quy định chặt chẽ
Không có giáo trình. Bài giảng
do giảng viên biên soạn
7
Vai trò người dạy,
cách dạy trong quá
trình đào tạo
Người dạy quyết định và chủ
động truyền thụ kiến thức theo
nội dung chương trình đã quy
định
Người dạy không hoàn toàn
quyết định, người dạy vừa chủ
động vừa bị động theo yêu cầu
của học viên
8
Phương pháp
truyền thụ kiến
thức
Dạy lý thuyết là chủ yếu. Thời
gian thực tập, thực thành < 1/3
tổng thời gian đào tạo
Dạy thực hành, thảo luận, minh
họa là chủ yếu. Thời gian thực
tập, thực hành > 1/2

9 Cách học
Người học thụ động học những
gì theo yêu cầu của người dạy và
theo nội dung đào tạo
Người học chủ động bằng chính
tư duy của mỗi học viên, học
những gì họ mong muốn
10
Văn bằng chứng
chỉ
Có văn bằng, có chứng chỉ. Có
những chứng chỉ có giá trị quốc
gia
Không có văn bằng. Có hoặc
không có chứng chỉ. Chứng chỉ
không có giá trị quốc gia
Phương pháp đào tạo khuyến nông theo những nguyên tắc cơ bản của phương pháp đào tạo phi
chính quy đối với người lớn tuổi. Đó là người dạy phải bình đẳng với học viên, coi trọng thực
hành, thực tiễn, không áp đặt…Người học học chủ động, học bằng tư duy của chính mình.
Đặc điểm đào tạo nông dân:
 Nơi học: học tập khuyến nông không có trường, không có ban giám hiệu, không có phòng
đào tạo quy định như đào tạo chính quy. Nơi học là hội trường HTX, hội trường UBND, là
nhà dân, học ngay trên dồng ruộng, ao hồ, học ngay trong chuồng trại chăn nuôi…
 Người dạy (giảng viên khuyến nông): giảng viên khuyến nông là những cán bộ khuyến nông,
những nhà giáo của các trường đại học và trung cấp, các nhà khoa học của các trường đại
học, các học viện nghiên cứu, các trung tâm nghiên cứu, trạm trại nghiên cứu, giảng viên
khuyến nông cũng có thể chỉ là những người nông dân năng động sáng tạo, nông dân sản
xuất giỏi. Nghĩa là trình độ học vấn của giảng viên khuyến nông không có quy định cụ thể
mà là những người am hiểu sâu sắc, có kinh nghiệm về vấn đề đang thực hiện khuyến nông.
Tuy nhiên giảng viên khuyến nông phải là những người 3 biết. Biết nói, biết làm, biết viết.

 Người học (học viên):
- Người học là những nông dân và cán bộ khuyến nông viên. Học viên là nông dân, tức là những
người lớn tuổi. Nông dân có nhiều điểm không đồng nhất về tuổi tác, về trình độ văn hóa, về
trình độ dân trí, về kinh tế…Đây là điểm khó khăn khi đào tạo nông dân.
- Học tập và kết quả học tập của người lớn tuổi nói chung, nông dân nói riêng có những điểm
sau:
14
∗ Tự định hướng học tập. Họ tự nguyện và nhiệt tình học tập những gì đáp ứng nhu cầu công
việc trước mắt họ cần. Họ học về để áp dụng ngay. Họ ít quan tâm đến mở mang kiến thức
cho những hành động lâu dài trong tương lai
∗ Kinh nghiệm là điểm mạnh trong học tập của nông dân. Kinh nghiệm kết hợp với những tri
thức mới giúp người nông dân học tốt hơn. Trong quá trình học tập họ so sánh đối chiếu
những gì họ đã làm đúng, làm tốt. Họ tự điều chỉnh những gì họ làm chưa tốt.
∗ Họ học có kết quả tốt trong điều kiện không khí học tập thoải mái, phương tiện hỗ trợ tốt. Họ
có minh học thực tế, họ có thực hành, thảo luận, giao lưu sẽ đạt kết quả tốt hơn nhiều so với
cách đào tạo chính quy cho học sinh, sinh viên.
∗ Học học tập tốt hơn nếu các học viên được chia sẻ hiểu biết, kinh nghiệm giữa các học
viên với nhau và giữa các học viên với giảng viên. Người học đóng vai trò chủ động, giảng
viên đống vai trò điều khiển hướng dẫn.
 Thời gian học: tùy thuộc nội dung và nhu cầu đào tạo, thời gian học có thể 1-2 ngày, 1
ngày học nhiều ngày.
2. Yêu cầu của giảng viên khuyến nông
 Có tính xác thực:
- Là chuyên gia cố vấn đào tạo nông dân nên giảng viên khuyến nông phải rèn luyện cho mình
tính chuẩn xác. Nghĩa là nói và làm chính xác. Giảng viên khuyến nông không thể nói không
chính làm không chính xác.
- Để có được tính chuẩn xác, cán bộ khuyến nông phải thực sự có trình độ là “cố vấn” của nông
dân. Cán bộ khuyến nông phải “tai dài, lưỡi ngắn”. Nghĩa là cán bộ khuyến nông phải chịu khó
nghe nhiều, đọc nhiều, làm thực tế nhiều, tích cực thu thập thông tin để hiểu sâu, mở rộng kiến
thức nhưng nói ít, nói có chọn lọc, nói chính xác, làm chính xác.

 Biết lợi dụng điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của bản thân:
- Điểm mạnh của một giảng viên khuyến nông là lĩnh vực cán bộ khuyến nông đang thực hiện,
thực sự là chuyên gia cố vấn của nông dân. Lĩnh vực này người giảng viên nói và làm chính
xác nên cần phát huy để gây tín nhiệm đối với nông dân. Mỗi cán bộ khuyến nông đều có
những điểm mạnh và không thể không có những điểm yếu vì lĩnh vực khuyến nông rất rộng.
Một cán bộ khuyến nông có thể giỏi về chăn nuôi nhưng không giỏi về thú y…Những điểm
yếu đó người giảng viên phải biết cách khắc phục để giúp dân giải quyết vấn đề tại chỗ, thỏa
mãn lòng mong muốn học tập của nông dân.
 Tránh bao biện để nông dân ỷ lại: giảng viên khuyến nông cần tránh phô trương kiến thức,
bao biện khi tiếp xúc với nông dân, đào tạo huấn luyện nông dân. Mặc dù ngay trong
những trường hợp lĩnh vực khuyến nông tri thức của cán bộ khuyến nông thật sự là chuyên
gia cũng không nên bao biện cho là mình am hiểu giỏi hơn nông dân. Mặt khác nông dân
là những người có thực tiễn. Tri thức của họ là rất phong phú, cán bộ khuyến nông cần
nghiên cứu, chắt lọc học tập. Cán bộ khuyến nông cần khích lệ nông dân học tập chủ động
có động não bằng chính tư duy của họ. Băn khoăn thắc mắc hoặc gặp khó khăn giải quyết
một vấn đề gì đó nông dân tìm hỏi cán bộ khuyến nông. Trong nhiều trường hợp cán bộ
khuyến nông không nên tư vấn ngay mà khích lệ họ suy nghĩ: ông (bà) nghĩ làm như thế
nào? Theo ông (bà) tại sao công việc vẫn chưa đạt kết quả.
 Phải tạo không khí để nông dân thoải mái trong quá trình học tập: cán bộ khuyến nông
phải coi trọng nông dân và những tri thức của họ. Nông dân có tính tự trọng cao. Giảng
viên không nên có thái độ bề trên với học viên, hãy trao đổi với học viên như những người
bạn với nhau, không chỉ biết nói mà phải biết lắng nghe. Giảng viên khuyến nông phải
hiểu biết nông dân, biết lựa chọn phương pháp đào tạo nông dân tùy theo mục đích và yêu
cầu học tập của nông dân. Các truyền đạt dễ hiểu, tốt nhất với nông dân là bằng minh họa,
coi trọng thực tế, thực hành không diễn thuyết nói câu dài. Giảng viên cần tôn trọng và
15
nuôi dưỡng những kinh nghiệm sống, lao động sản xuất của mỗi học viên. Giảng viên
khuyến nông cần động viên khích lệ nông dân khi họ có những sáng tạo, hiểu đúng, làm
đúng không chê bai khi họ hiểu sai, làm sai, mà phải kiên trì giáo dục thuyết phục…quan
hệ bình đẳng không có rào cản ngăn cách giữa giảng viên khuyến nông và nông dân. Giảng

viên khuyến nông phải quan tâm đến điều kiện phương tiện hỗ trợ trong quá trình đào tạo.
Trong quá trình đào tạo cần đan xen văn nghệ kể chuyện vui…
 Giảng viên khuyến nông phải có khả năng sư phạm và lựa chọn phương pháp huấn luyện
khuyến nông
3. Chất lượng truyền thông
Kết quả truyền thông phụ thuộc vào:
 Nguồn tin, tính chuẩn xác và tính thuyết phục của nguồn tin
 Nguồn (người) truyền thông
 Phương tiện, thiết bị truyền tin.
Quá trình truyền thông tin đến nông dân có thể minh họa bằng sơ đồ sau:
Nguồn tin
 Nguồn thông tin (người cung cấp thông tin) đến nông dân có thể là cá nhân, một nhóm
người hay một tổ chức nào đó tham gia quá trình truyền thông, truyền thông khuyến nông.
 Nguồn thông tin có thể là chính sách, tiến bộ kỹ thuật, cách thức làm ăn mới, kinh nghiệm
sản xuất tốt…
 Nội dung thông tin có tính chuẩn xác, cập nhật và cấp thiết. Tính cấp thiết của thông tin là
yếu tố cực kỳ quan trọng có tác dụng thúc đẩy nâng cao kết quả hoạt động truyền thông
khuyến nông. Tính cấp thiết thể hiện ở nội dung thông tin đáp ứng lòng mong muốn học
tập của người tiếp nhận thông tin. Để đảm bảo tính cấp thiết thông tin đến người nhận
thông tin còn cần chú ý tới xác định thông tin đó cần đưa tới những ai, đối tượng nào.
Yêu cầu người (nguồn) truyền thông khuyến nông
 Người nhận và truyền tin (CBKN…) có được có thể từ một hoặc nhiều nguồn cung cấp
kiến thức vốn có, tiếp thu từ thực tế sản xuất, từ sách báo hay các kênh truyền thông…Các
thông tin này có thể một chiều hay hai chiều cần được xử lý sao cho phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương. Thông tin cần đến nông dân cần chuẩn xác, đơn giản có tính thuyết
phục cao. Vấn đề này phụ thuộc rất lớn vào người nhận và truyền tin đến nông dân. Người
truyền thông tin cần có phương pháp và sử dụng các phương tiện, thiết bị thông tin tốt.
Phương tiện thiết bị thông tin
 Kênh truyền tin có thể áp dụng các phương tiện nghe nhìn, đọc viết…thực hiện kênh thông
tin hai chiều đối với nông dân có thể là trao đổi trực tiếp, đơn thư, nêu và giải đáp thắc

mắc…Những phương tiện kỹ thuật phục vụ cho quá trình truyền thông rất quan trọng.
CHƯƠNG 5: PHƯƠNG PHÁP KHUYẾN NÔNG
1. Những bước tiến hành xây dựng chương trình dự án khuyến nông (điều tra khảo sát nông thôn,
phương pháp thu thập thông tin, xử lý thông tin (trình bày dưới dạng bảng biểu, phân loại thông
16
Kênh truyền thông
tin
Xử lý thông tin
Nguồn thông
tin mới
Người nhận
-truyền thông
tin (CBKN…)
Người nhận
thông tin (nông
dân)
tin theo thứ tự quan trọng, phương pháp SWOT, biểu đồ, đồ thị, sơ đồ (Venn, mặt cắt), bản đồ mô
tả chân dung), xây dựng (viết) dự án khuyến nông
Điều tra khảo sát nông thôn
 Điều kiện tự nhiên
- Khí hậu, nhiệt độ, vũ lượng và sự phân phối trong năm, ẩm độ
- Gió bão
- Địa lý, địa hình, đất đai
- Nguồn nước và khả năng tưới tiêu
- Hệ động vật…
 Điều kiện kinh tế xã hội
- Cấu trúc xã hội làng xóm
- Các tổ chức đoàn thể xã hội
- Cơ sở hạ tầng: đường giao thông, kho tàng bến bãi, điện nước, trường, trạm
- Cơ sở chế biến nông sản

- Lao động và thị trường lao động
- Chủ trương chính sách, chế độ đất đai
- Phong tục tập quán
- Nguồn vốn tự có, ngân hàng tín dụng
- Nguồn thu thập kinh tế cua địa phương
- ….
 Sản xuất
- Hệ thống sản xuất, ngành nghề…
- Cơ cấu sản xuất và vị trí các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế địa phương
- Điều kiện tự nhiên, lao động, kinh tế nông hộ…Chiến lược kinh tế của các nông hộ
- Mối liên kết giữa các lĩnh vực sản xuất
- Kỹ thuật sản xuất: trồng trọt, chăn nuôi, thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản chế biến nông lâm
thủy sản.
- Thị trường đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra, tính ổn định của thị trường…
 Văn hóa giáo dục và sức khỏe cộng đồng
- Trình độ văn hóa, dân trí
- Các tổ chức giáo dục
- Nhu cầu văn hóa thiết yếu của nông dân
- Sức khỏe, tuổi thọ
- Bệnh tật và khả năng phòng chống bệnh tật thường xuyên xảy ra
- Hoạt động của y tế…
 Những chương trình dự án đã triển khai trên địa bàn: phân loại các dự án, kết quả những
dự án trước đây. Tìm hiểu nguyên nhân thắng lợi cũng như thất bại của các dự án trước.
Những kết quả dự án trước ảnh hưởng nhiều đến tâm lý nông dân khi triển khai nội dung
khuyến nông mới. Mỗi nhóm/loại lại có nhiều thông tin chi tiết cần thiết thu thập. Nhà
nước thu thập thong tin tổng thể. Để xây dựng các chương trình dự án khuyến nông thường
tập trung thu thập những thông tin liên quan đến xây dựng và thực hiện dự án cụ thể.
Phương pháp thu thập thông tin
 Tổng hợp các loại thông tin cần thiết thu thập có 2 loại: thông tin thứ cấp và thông tin sơ
cấp. Thông tin thứ cấp là những thông tin đã được công bố như: báo cáo tổng kết, báo cáo

khoa học, số liệu thống kê dân số, diện tích….Thông tin sơ cấp là những thông tin quan sát
trực tiếp, điều tra đo đếm, phỏng vấn nông dân…
 Phương pháp thu thập thông tin truyền thống: thu thập thông tin bằng cách tổ chức các
đoàn điều tra quy mô lớn, thời gian dài.
17
- Ưu điểm của phương pháp này là thu thập được khá đầy đủ mọi loại thông tin giúp cho chính
phủ hoạch định vùng sản xuất nông nghiệp…
- Nhược điểm của phương pháp này là:
∗ Rất tốn kém, thường do Nhà nước thực hiện vì quy mô lớn cần đội ngũ cán bộ điều tra lớn,
thời gian dài và cần có nhiều cấp, nhiều ngành tham gia theo một hệ thống từ trên xuống
dưới.
∗ Nhiều thông tin không cần thiết được thu thập chi tiết nhưng lại bỏ qua những thông tin
cần thiết cho một chương trình khuyến nông cụ thể. Thông thiếu tính cập nhật thường
xuyên.
 Phương pháp RRA (phương pháp điều nhanh nông thôn Rapid rural appraisal)
(Particippatory rural appraisal).
- Để khắc phục những hạn chế của phương pháp thu thập thông tin truyền thống người ta
thường lợi dụng những thông tin thu thập theo phương pháp truyền thống trước đây kết hợp
với phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA và phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
có người dân tham gia PRA
- Hai cơ sở của các phương pháp đánh giá nhanh nông thôn dựa trên:
∗ Lựa chọn tối ưu các thông tin, đa ngành có chuyên môn sâu. Các thông tin thu thập liên
quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu xây dựng dự án cần triển khai.
∗ Sử dụng nhiều nguồn thông tin thứ cấp, sơ cấp, phỏng vấn không chính xác và phỏng vấn
chính thức nông dân, phỏng vấn những người am hiểu biết nhất về một vấn đề nào đó
(nhóm KIP - Key informal panel). Những thông tin thu thập được rất đa dạng từ nhiều
nguồn khác nhau có tính thực tế cao nên khá chính xác, giúp xây dựng dự án có tính khả
thi cao.
∗ Đặc điểm:
- Có tính lặp lại và cập nhật, thường xuyên, điều tra phù hợp chính xác

- Có tính đổi mới, không có sự áp đặt tiêu chuẩn cứng nhắc tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của
địa phương
- Có tính liên ngành thông tin nằm trong mối liên hệ của các lĩnh vực có liên hệ với nhau.
- Có tính chính xác
- Các thông tin có thể kiểm tra chéo lại với nhau
- Tính cộng đồng cao thông tin thu từ nhóm nông dân
∗ Các bước trong RRA
- B1: Tổng kết tham khảo các tài liệu thứ cấp: ưu điểm: ít tốn kém, rút ngắn thời gian, giúp cán
bộ dự án nắm được thực trạng kinh tế cán bộ của địa phương
- B2: Quan sát thực tiễn: quan sát cộng đồng, làng xóm, những kỹ thuật nông dân áp dụng trong
sản xuất, cây trồng vật nuôi, hệ thống tưới tiêu.
- B3: Điều tra phỏng vấn nông dân
 Xây dựng phiếu điều tra căn cứ vào mục đích, nội dung cần điều tra
- Tên phiếu điều tra
- Địa điểm điều tra
- Người phỏng vấn
 Phỏng vấn nông dân
- Phỏng vấn không chính thức: nhanh, khá chính xác, để đánh giá nhanh nông thôn, người được
phỏng vấn không cần được chuẩn bị trước nội dung trả lời, có thể phỏng vấn bất kỳ ai mà cán
bộ khuyến nông gặp
- Phỏng vấn nhóm nông dân: cần 2-4 người có trình độ chuyên môn sâu, bầu ra nhóm trưởng để
điều khiển phỏng vấn, mọi người đều có quyền hỏi và ghi chép câu trả lời tuy nhiên trách
nhiệm hỏi của nhóm trưởng, ghi kết quả trả lời của nhóm viên.
18
- Phỏng vấn nhóm KIP với người am hiểu biết các vấn đề phỏng vấn đưa ra liên quan với địa
phương.
Xử lý thông tin
 Trình bày dưới dạng bảng biểu và số thực
 Đồ thị dạng đường và dạng cột
 Xếp hạng thông tin theo thứ tự quan trọng

- Bỏ phiếu
- Bình điểm: 1 - ít quan trọng nhất, …, 5 - quan trọng nhất
- Phương pháp so sánh cặp đôi
 Xử lý thông tin theo kiểu SWOT: đây là phép phân tích hoàn cảnh môi trường bên ngoài
và bên trong ngoài quy hoạch dự án nào đấy. Ví dụ
Mô hình S W O T
Nuôi gà công
nghiệp ở Hà Tây
cũ
- Gần HN
- Có kinh
nghiệm
- Có giống tại
chỗ
- Điều kiện
kinh tế mạnh
- …
- Tập quán
chăn thả dễ
lây bệnh
- Ô nhiễm môi
trường
- ….
- Dịch bệnh ở
lợn nhu cầu
lớn
- Rất nhiều dự
án chăn nuôi
- ….
- Dễ xảy ra

dịch bệnh
với quy mô
lớn
- …
 Xử lý thông tin dạng Web: xác định nguyên nhân và hiệu quả của vấn đề
 Xử lý thông tin theo kiểu mô tả chân dung
 Theo sơ đồ mặt cắt
 Sơ đồ Venn
19
Sản
lượng
thịt thấp
Mạng lưới thú ý
kém phát triển
Diện tích trồng
ngô hạn chế
Chưa biết phối trộn
thức ăn cho lợn
Sử dụng giống địa
phương
Xây dựng viết dự án khuyến nông
∗ Tên dự án
∗ Cơ quan quản lý, dự thầu
∗ Tính cấp thiết của đề tài
Dự án là một bộ các hoạt động liên quan tuân theo sự quản lý đồng nhất nhằm đạt được mục tiêu
cụ thể trong phạm vi kinh phí và thời gian cho phép (theo chương trình phát triển liên hợp quốc
UNDP)
 Phần I: Khái quát chung
- Tên dự án
- Cấp quản lý

- Cơ quản chủ quản là cơ quan có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo thực hiện dự án
- Cơ quan chủ trì cơ quan có nhiệm vụ xây dựng dự án thực hiện dự án, báo cáo kết quả thực
hiện dự án,
- Cán bộ chủ trì: là cán bộ của cơ quan chủ trì có kinh nghiệm, có uy tín làm chủ trì dự án
- Cơ quan chuyển giao là cơ quan nghiên cứu khoa học có đủ năng lực do cơ quan chủ trì tuyển
lựa ký hợp đồng chuyển giao kỹ thuật, công nghệ. Cơ quan chuyển giao thường được cơ quan
chủ trì mời phối kết hợp từ khi xây dựng dự án.
- Cơ quan phối hợp
- Thời gian thực hiện: thông thường dự án cấp bộ là 2 năm, cấp bộ trọng điểm là 3 năm, 5 năm.
Các chương trình khuyến nông nhỏ thực hiện trong 1 năm.
 Phần II: thuyết minh dự án
- Cơ sở khoa học và thực tiễn, tính cấp thiết
- Mục tiêu dự án, có mục tiêu lâu dài và mục tiêu trước mắt (cần nêu ngắn gọn, xúc tích, tổng
quát, cụ thể).
- Nội dung dự án
- Những giải pháp kỹ thuật, giải pháp lao động, giải pháp khoa học công nghệ
- Mục tiêu tổng quát mô tả ý tưởng chung một định hướng, chủ trương bao quát cần đi tới nó
được phát biểu một cách ngắn ngọn, chung nhất bao chùm toàn dự án.
- Mục tiêu cụ thể: biểu thị kết quả dự án bằng cụm từ mang tính chất hành động hơn, mục tiêu
cụ thể là một danh sách liệt kê các kết quả mong muốn đạt được một cách chi tiết. Mục tiêu cụ
thể không được mơ hồ, không rõ nghĩa. Để dự án được đinh hướng mục đích rõ rệt thì mục
tiêu cụ thể phải định hướng rõ.
- Tiến độ thực hiện: nội dụng này nêu rõ kế hoạch thực hiện, ai thực hiện, kết quả thực hiện theo
từng mốc thời gian
- Kinh phí: ghi rõ kinh phí thực hiện cho các nội dung dự án.
- Dự kiến kết quả đạt được cho từng nội dung dự án.
 Phần III: Kết luận và đề nghị
- Nêu rõ tính khả thi thực hiện dự án
- Ý kiến đề nghị cơ quan quản lý xem xét duyệt chấp nhận dự án
 Phần IV: Phụ lục

- Giải trình kinh phí dự án
- Tài liệu tham khảo của dự án nhất thiết phải có.
2. Đặc điểm tâm lý học viên là những tiểu giảng viên khuyến nông
 Họ là những người lớn tuổi, có đặc điểm
- Trình độ nhận thức khá, tiếp thu nhanh
- Mong muốn nắm vững kiến thức, rèn luyện tay nghề để sau này thực hành sản xuất và đào tạo
nông dân
- Tính tự trọng cao
20
- Hy vọng nhiều ở giảng viên cũng như luôn luôn hy vọng vào kết quả mỗi khóa huấn luyện mà
họ tham gia để nâng cao kiến thức, rèn luyện tay nghề.
- Họ mong muốn học được nhiều kinh nghiệm thực tế từ giảng viên cũng như từ những học viên
khác
 Những điểm nên và không nên trong đào tạo cán bộ khuyến nông
∗ Những điểm nên áp dụng
- Xây dựng nôi dụng đào tạo có kết hợp thực tiễn sản xuất, kinh nghiệm của học viên
- Giảng viên tìm hiểu những thông tin về sự hiểu biết, nguyện vọng học tập của học viên trước
khi triển khai đào tạo
- Đánh giá rút kinh nghiệm sau khóa học
- Giảng viên đóng vai trò điều khiển khích lệ học viên học tập.
- Tạo không khí bình đẳng và thoải mái trong học tập
- Giảng viên là chuyên gia truyền đạt kiến thức khoa học kỹ thuật
- Giảng viên tự xem mình là một học viên để cùng chia sẻ những thông tin, cùng chịu trách
nhiệm về kết quả khóa học
- Giảng viên là những người coi trọng thực tế và những kinh nghiệm của học viên
- Khích lệ học viên thảo luận, tranh luận trên tinh thần xây dựng.
- Giảng viên quan tâm thỏa mãn nhu cầu học tập của học viên
- Giảng viên so sánh đánh giá kết quả mong đợt của mỗi học viên với mục tiêu khóa học
∗ Những điểm không nên áp dụng
- Giảng viên chê trách phê phán suy nghĩ hoặc kết quả thực hành của học viên, phạt học viên

- Giảng viên dập khuôn theo chương trình đã chuẩn bị
- Giảng viên là nguồn tin duy nhất cung cấp cho học viên
- Giảng viên chủ trì điều khiển toàn bộ khóa học
- Kiểm tra kiểm điểm học viên
- Không khí học tập phải trang nghiêm nghiêm túc như học sinh.
3. Mục đích của đào tạo tiểu giảng viên khuyến nông theo chuyên đề và các bước xác định chủ đề
đào tạo
 Mục đích
- Hầu hết tất cả các cán bộ khuyến nông của nước ta hiện đang công tác ở mọi cấp khuyến nông
từ TW đến địa phương không phải tốt nghiệp từ chuyên ngành khuyến nông và phát triển nông
thôn nên trình độ nghiệp vụ khuyến nông còn nhiều hạn chế.
- Nội dung cũng như lĩnh vực công tác khuyến nông rất rộng lớn: trồng trọt, chăn nuôi, thú ý,
bảo vệ thực vật, bảo quản chế biến, quản lý kinh tế, phát triển nông thôn…
- Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển. Hàng ngày hàng giờ có những sáng tạo mới ra đời,
mặt khác tri thức của mỗi con người nói chung, cán bộ khuyến nông nói riêng nếu không được
thường xuyên cập nhật nâng lên sẽ trở thành lạc hậu không thể là “cố vấn” cho nông dân.
 Xác định chủ đề đào tạo
- B1: Thu thập thông tin, tìm hiểu nguyện vọng của học viên
- B2: Xác định chuyên đề đào tạo và lập kế hoạch đào tạo
∗ Trên cơ sở những thông tin thu thập được khuyến nông xem xét những nội dung nào số
đông nông dân bức xúc cần học tập trong thời gian tới là những chuyên đề cần đào tạo.
∗ Xem xét năng lực của khuyến nông
- Xem xét đội ngũ giảng viên của trung tâm, xem xét những chuyên gia phối hợp với các cưo
quan nghiên cứu, các giảng viên khuyến nông của các trường đại học, những nông dân sản
xuất giỏi…
- Xem xét cơ sở vật chất tổ chức lớp học như điều kiện ăn ở, cơ sở và phương tiện phục vụ học
lý thuyết, thực hành của trung tâm.
21
Lập kế hoạch đào tạo
∗ Thời gian đào tạo: tùy theo chuyên đề khác nhau mà thời gian đào tạo có thể là một vài

ngày hoặc một vài tuần, một vài tháng hoặc một vài năm. Khóa học kéo dài nhiều tháng,
nhiều năm, thường học không liên tục mà học theo từng công đoạn công việc
∗ Thời điểm và địa điểm đào tạo: thời điểm đào tạo cần lưu ý đến mùa vụ. Mùa vụ phù hợp
với nội dung chuyên đề, mùa vụ căng thẳng lao động hay nông nhàn. Địa điểm đào tạo là
những trung tâm đào tạo khuyến nông và những vệ tinh của trung tâm phối hợp.
∗ Kế hoạch kinh phí học tập: tùy theo tình hình kinh tế của mỗi học viên
- B3: Học viên (cán bộ khuyến nông cơ sở và nông dân) đăng ký học tập
∗ Kế hoạch đào tạo khuyến nông được thông báo tới các địa phương. Khuyến nông tập hợp
các học viên đăng ký mà tổ chức thành các lớp. Để nâng cao chất lượng đào tạo, lớp học
khuyến nông thường được tổ chức 20-30 học viên/lớp. Số lượng học viên đông có thể tổ
chức thành nhiều lớp.
4. Phương pháp đào tạo (phương pháp thảo luận, phương pháp tập huấn kỹ thuật)
 Phương pháp thảo luận:
Mỗi khóa huấn luyện tiểu giáo viên khuyến nông có thể áp dụng một hoặc một số nội dung đào
tạo theo phương pháp thảo luận nhằm rút ra những bài học cơ bản nhất mà mọi học viên cần quan
tâm. Nội dung thảo luận có thể là những bài học về nghiệp vụ khuyến nông, về những yếu tố quan
trọng trong một chu trình sản xuất…
 Cách bài trí lớp học: lớp học bố trí theo hình chữ U. Bàn ghế của giảng viên và học viên
ngồi học tập xếp quây thành hình chữ U. Phía trước là bảng viết, phông đèn hỗ trợ như TV,
máy chiếu, tài liệu cần thiết
 Vai trò của giảng viên: giảng viên là người chủ trì chính nhưng không phân biệt địa vị.
Không có bàn dành riêng, chỗ ngồi cho giảng viên. Giảng viên là học viên bình đẳng trong
lớp học. Giảng viên có thể ngồi xen lẫn học viên và xem giảng viên như là một thành viên
trong lớp học
 Thăm dò học viên trước khi tập huấn: thăm dò học viên trước khi tập huấn để nắm bắt sự
hiểu biết của học viên về những vấn đề liên quan nội dung đào tạo cũng như nguyện vọng
của học viên về những vấn đề sẽ đào tạo trong khóa huấn luyện. Để thực hiện công việc
này cần sử dụng phiếu thăm dò.
 Phương pháp này trải qua 4 bước:
∗ B1: Tạo chủ đề:

- Giảng viên cho học viên tham quan mô hình sản xuất về chuyên đề đào tạo rồi nêu chủ đề thảo
luận
- Giảng viên cho học viên xem băng hình về chuyên đề đào tạo rồi nêu chủ đề thảo luận
- Trường hợp không có băng hình, không có mô hình nhưng lĩnh vực học tập mọi học viên đã có
thực tế thì giảng viên có thể nêu thẳng chủ đề đào tạo
- Trường hợp không có băng hình, không có mô hình và lĩnh vực học tập hoàn toàn mới đối với
học viên thì giảng viên sau giảng bài lý thuyết và thực hành giảng viên có thể nêu chủ đề thảo
luận
Giảng viên nêu chủ đề thảo luận, thời gian thảo luận, địa điểm thảo luận và những yêu cầu cụ thể
cần đạt được trong thảo luận nhóm như số lượng và thứ tự tầm quan trọng trong các kết quả thảo
luận
∗ B2: Phân chia nhóm nhỏ:
- Nhóm thảo luận được chia nhỏ thành 5-6 học viên/nhóm. Lớp học có 25-30 học viên có thể
chia thành 5-6 nhóm không nên chia quá nhỏ chỉ có 2-3 học viên vì nhóm quá nhỏ lượng thông
tin thảo luận nhóm ít. Không nên chia nhóm quá lớn 7-10 người vì như vậy có những học viên
ỷ lại không suy nghĩ học rụt rè phát biểu.
22
- Mỗi nhóm có 1 nhóm trưởng. Nhóm trưởng do nhóm bầu ra, cũng có thể do giảng viên chỉ
định tùy tình hình cụ thể. Nhóm trưởng là người có năng lực quản lý và điều hành nhóm thảo
luận, có khả năng phân tích tổng hợp.
∗ B3: Thảo luận nhóm:
- Thảo luận nhóm do nhóm trưởng điều hành. Nhóm trưởng dựa trên những yêu cầu của giảng
viên tổ chức nhóm thảo luận sôi nổi. Nhóm trưởng khích lệ mọi thành viên trong nhóm động
não suy nghĩ và phát biểu chính kiến của mỗi học viên
- Nhóm trưởng cùng mọi thành viên bài luận và rút ra những kết quả thảo luận của nhóm, sắp
xếp những ý tưởng thảo luận nhóm theo trình tự nội dung hay mức độ quan trọng.
- Các ý tưởng thảo luận nhóm được viết lên khổ giấy A
0
hoặc nếu không có giấy A
0

có thể viết
lên bóng kính để sử dụng overhead chiếu lên phông bảng trắng.
∗ B4: Thảo luận toàn lớp:
- Thảo luận toàn lớp do giảng viên điều khiển
- Toàn bộ kết quả của thảo luận nhóm được treo lên phía trước và hai bên tường lớp học để mọi
học viên tiện theo dõi nhận xét. Đại diện một thành viên trong nhóm trình bày kết quả thảo
luận của nhóm mình. Các thành viên trong nhóm bổ sung ý kiến. Sau đó toàn lớp cùng trao đổi
thảo luận đánh giá.
- Kết thúc trình bày của các nhóm, giảng viên cùng toàn lớp phân tích tổng hợp, tổng hợp rút ra
kết luận chung. Ý tưởng thảo luận của các nhóm có thể trùng nhau nhưng cũng có thể khác
nhau về thứ tự quan trọng hoặc nội dung kết quả. Nghĩa là số lượng kết quả thảo luận nhóm có
thể lớn hơn yêu cầu của giảng viên.
Ưu điểm và nhược điểm cần lưu ý áp dụng đào tạo khuyến nông theo phương pháp thảo luận
 Ưu điểm:
- Học tập thoải mái vì mỗi nhóm ngồi thảo luận tại một vị trí nào đó có thể là góc phòng học
hoặc ở hành lang hoặc dưới một gốc cây.
- Học sâu nhớ lâu vì họ học bằng chính tư duy của bản thân mình, học có trao đổi tranh luận
trong nhóm, trong lớp.
- Kết quả học tập là tổng hợp những trí tuệ của tập thể và giảng viên, là sự kết hợp cả lý thuyết
cũng như quan sát thực tế sản xuất của mỗi thành viên lớp học
 Nhược điểm:
- Không chia nhóm quá nhỏ hoặc quá lớn theo quy định
- Vai trò của nhóm trưởng rất quan trọng. Nhóm trưởng là người có năng lực quản lý và điều
hành nhóm thảo luận, có khả năng phân tích, tổng hợp. Nhóm trưởng phải có ý thức, có tinh
thần trách nhiệm
23

×