Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
O0O
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH NĂM CỦA
CỤC KINH TẾ HỢP TÁC VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HÀ NỘI - 2010
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
O0O
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRƯƠNG ĐỨC GIANG
LỚP : QUẢN LÝ KINH TẾ 48A
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : PGS.TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ
HÀ NỘI – 2010
MỤC LỤC
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KH Kế hoạch
KTHT & PTNN Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn
KTXH Kinh tế xã hội
KHPT KTXH Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
KHĐT Kế hoạch đầu tư
NNPTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Công tác quản lý bao gồm các nội dung chính: Lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra. Trong đó chức năng lập kế hoạch là quá trình đầu tiên,
không thể thiếu với công tác quản lý. Lập kế hoạch đóng vai trò quan trọng
trong việc quyết định chất lượng hoạt động của tổ chức. Đặc biệt, đối với các cơ
quan nhà nước, công tác kế hoạch luôn giữ một vai trò rất quan trọng. Tuy
nhiên, theo em nhận thấy thì: việc đổi mới công tác lập kế hoạch trong lĩnh vực
tư nhân diễn ra nhanh chóng, cùng với đó là sự thay đổi tư duy, phương thức và
công cụ. Tuy nhiên, công tác lập kế hoạch tại những cơ quan nhà nước vẫn
chậm hơn so với khu vực tư nhân, điều này có thể do tư duy, cơ chế hay cơ sở
khoa học của công tác đổi mới quản lý ở khu vực nhà nước vẫn còn chưa được
hoàn thiện. Chính vì vậy, để làm rõ hơn về công tác lập kế hoạch trong thực tế,
em đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề của mình là: “Tìm hiểu thực trạng và một
số giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch năm của Cục Kinh
tế hợp tác và Phát triển nông thôn – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn”. Chuyên đề gồm có 3 phần:
Chương I. Lý luận chung về kế hoạch hàng năm
Chương II. Thực trạng công tác lập kế hoạch hàng năm của Cục
Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn
Chương III. Một số giải pháp nâng cao công tác lập kế hoạch của Cục
Thông qua chuyên đề này, em hy vọng sẽ vận dụng được những kiến thức
đã học được để làm rõ về công tác lập kế hoạch tại một cơ quan nhà nước. Đồng
thời hy vọng đóng góp một số ý kiến của mình nhằm có thể đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch.
Xin cám ơn Cô giáo Đoàn Thị Thu Hà đã hướng dẫn và các anh chị trong
Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn đã giúp đỡ cho em hoàn thành
chuyên đề này. Em hy vọng sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến để chuyên đề của
mình hoàn thiện hơn.
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH HÀNG NĂM
I. Tổng quan về kế hoạch
1. Khái niệm
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong bốn chức năng của quản lý là
lập kế hoạch , tổ chức , lãnh đạo và kiểm tra. Lập kế hoạch là một trong những
công việc quan trọng trong một tổ chức bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn mục
tiêu và chương trình hành động trong tương lai, giúp tổ chức nhận định được các
hoạt động khác còn lại nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra. Một tổ chức
càng lớn thì công tác lập kế hoạch càng được coi trọng và được chia làm nhiều
tầng lớp, với mức độ cụ thể khác nhau.
Lập kế hoạch cũng có nhiều khái niệm. Nếu đứng trên góc độ ra quyết
định thì : “ Lập kế hoạch là một loại ra quyết định đặc thù để xác định một
tương lai cụ thể mà các nhà quản lý mong muốn cho tổ chức của họ “. Quản lý
có bốn chức năng cơ bản là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra . Lập kế
hoạch có thể ví như là bắt đầu từ rễ cái của một cây sồi lớn , rồi từ đó mọc lên
các “ nhánh” tổ chức , lãnh đạo và kiểm tra. Xét theo quan điểm này thì lập kế
hoạch là chức năng được thực hiện đầu tiên trong mỗi quá trình quản lý. Tuy
vậy, khái niệm này chưa thể hiện được sự tiếp diễn, phản ánh và thích ứng với
những biến động trong môi trường của công tác lập kế hoạch. Vì vậy còn có
những khái niệm bổ sung ví dụ như: “Lập kế hoạch là một quá trình bắt đầu từ
việc thiết lập các mục tiêu , quyết định các chiến lược , các chính sách , kế
hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu đã định. Lập kế hoạch cho phép thiết lập các
quyết định khả thi và bao gồm cả chu kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu và
quyết định chiến lược nhằm hoàn thiện hơn nữa.” (Steiner). Khái niệm như vậy
cho thấy kế hoạch được xem là một quá trình tiếp diễn phản ánh và thích ứng
được với những biến động diễn ra trong môi trường của mỗi tổ chức, đó là quá
trình thích ứng với sự không chắc chắn của môi trường bằng việc xác định trước
các phương án hành động để đạt được mục tiêu cụ thể của tổ chức.
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tại Việt Nam nhiều người hiểu đơn giản: Kế hoạch là những chỉ tiêu, con
số dự kiến, ước tính trước cho kết quả của một nhiệm vụ cụ thể nào đó. Những
chỉ tiêu đó thường được mong muốn là cao nhất phù hợp với pháp luật và khả
năng của đơn vị. Tuy nhiên không phải bất cứ lúc nào những chỉ tiêu này cũng
được tính toán một cách có cơ sở khoa học và cơ sử thực tế mà mang tính khả
năng, không tính toán đến những yếu tố bất ngờ. Cụ thể hơn, có thể là việc quyết
định xem tương lai phải làm gì? Làm như thế nào? Khi nào làm? Ai làm?
Tóm lại, lập kế hoạch là hoạt động chủ quan, có ý thức, tổ chức của con
người, bao gồm quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức để
đạt được mục tiêu đó.
2. Phân loại hệ thống kế hoạch của tổ chức
Các kế hoạch của tổ chức có thể được phân loại theo một số các tiêu thức
khác nhau. Mỗi cách phân loại này dựa trên một đặc điểm riêng của công tác kế
hoạch, bởi vì kế hoạch là một hoạt động quan trọng và bao trùm lên nhiều lĩnh
vực, ở nhiều cấp độ khác nhau. Chính vì vậy việc phân loại hệ thống kế hoạch là
cần thiết. Tuy nhiên, dù phân loại kế hoạch theo cách nào đi chăng nữa thì mỗi
loại kế hoạch đều phải có mối liên hệ chặt chẽ với nhau theo định hướng chung
nhắm vào mục tiêu cao nhất của tổ chức.
a.Theo cấp kế hoạch
Kế hoạch bao gồm kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp.
Kế hoạch chiến lược được hình thành bởi các nhà quản lý cấp cao, nhằm
xác định những mục tiêu tổng thể cho tổ chức. Kế hoạch chiến lược liên quan
đến mối quan hệ giữa con người với con người của tổ chức với các con người
của tổ chức khác. Kế hoạch chiến lược xác định những mục tiêu dài hạn của tổ
chức với các nguồn lực có thể huy động được. Kế hoạch chến lược là loại kế
hoạch được xây dựng và không ngừng hoàn thiện và bổ sung trong quá trình
thực hiện kế hoạch. Kế hoạch chiến lược cần dựa trên cơ sở phân tích vị trí của
tổ chức trong môi trường hoạt động của nó.
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các cấp kế hoạch chiến lược:
- Chiến lược cấp tổ chức: do bộ phận quản lý cao nhất vạch ra nhằm trả
lời cho các câu hỏi: Tổ chức nên hoạt động trong lĩnh vực nào? Mục tiêu và kỳ
vọng trong lĩnh vực đó? Phân bổ nguồn lực ra sao để đạt được mục tiêu?
- Chiến lược cấp ngành: chỉ liên quan đến những mối quan tâm và hoạt
động trong một ngày (lĩnh vực) của tổ chức. Chiến lược cấp ngành xác định
được lĩnh vực này của tổ chức nằm ở vị trí nào trong môi trường hoạt động của
nó; các sản phẩm, dịch vụ cần được cung cấp; đối tượng phục vụ và nguồn lực
phân bổ như thế nào.
- Chiến lược cấp chức năng: bao gồm các chức năng như nhân sự, tài
chính, marketing, sản xuất nằm trong một lĩnh vực hoạt động của tổ chức.
Chiến lược cấp chức năng là sự cụ thể hóa của chiến lược cấp ngành, nhằm mục
đích hỗ trợ chiến lược cấp tổ chức và là cách thức đạt được mục tiêu trong của
chiến lược cấp ngành.
Kế hoạch tác nghiệp bao gồm những chi tiết cụ thể hóa của kế hoạch
chiến lược thành những hoạt động hàng năm, hàng quý, hàng tháng, hàng tuần
thậm chí hàng ngày. Mục đích của kế hoạch tác nghiệp là bảo đảm mọi người
trong tổ chức đều hiểu về các mục tiêu của tổ chức và xác định rõ trách nhiệm
của họ liên quan như thế nào trong việc thực hiện hiện các mục tiêu đó nhằm đạt
được kế quả dự kiến. Kế hoạch tác nghiệp có xây dựng để sử dụng một lần, có
loại được xây dựng để sử dụng nhiều lần.
Phân loại kế hoạch theo cấp kế hoạch
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
Kế hoạch chiến lược
(Đường lối, chính sách, chiến lược)
Kế hoạch tác nghiệp
Sử dụng một lần
Chương trình
Dự án
Ngân sách
Sử dụng nhiều lần
Chính sách
Thủ tục
Quy tắc
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
a. Kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần và sử dụng một lần:
- Chương trình: bao gồm một số các mục đích, chính sách, thủ tục, quy
tắc, các nhiệm vụ được giao, các bước tiến hành, các nguồn lực có thể huy động
và yếu tố khác. Chương trình được hỗ trợ bằng ngân quỹ cần thiết. Một chương
trình quan trọng thường ít khi đứng một mình, thường là bộ phận của một hệ
thống phức tạp. Chương trình thường có mục tiêu lớn, quan trọng, mang tính
độc lập tương đối trong quá trình phân bổ các nguồn lực để thực hiện mục tiêu.
- Dự án: có mục tiêu thường cụ thể, quan trọng, mang tính độc lập tương
đối. Nguồn lực để thực hiện mục tiêu thường phải rõ ràng đối với tất cả các hình
thái nguồn lực theo thời gian và không gian.
- Ngân sách: là bản tường trình các kết quả mong muốn bằng các con số.
Có thể coi đó là chương trình được “số hóa”. Ngân quỹ ở đây không đơn thuần
là ngân quỹ bằng tiền mà còn có ngân quỹ thời gian, nhân công, máy móc thiết
bị, ngân quỹ nguyên vật liệu.
b. Kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần và sử dụng nhiều lần:
- Chính sách: là quan điểm, phương hướng và cách thức chung để ra
quyết định trong tổ chức. Trong một tổ chức có thể có nhiều loại chính sách
khác nhau cho những mảng hoạt động trọng yếu của tổ chức mình. Chính sách
là kế hoạch theo nghĩa nó là những quy định chung để hướng dẫn hay khai
thông cách suy nghĩ và hành động khi ra quyết định. Các chính sách giúp cho
việc giải quyết các vấn đề trong các tình huống nhất định và giúp cho việc thống
nhất các kế hoạch khác nhau của tổ chức. Các chính sách là tài liệu chỉ dẫn cho
việc ra quyết định trong phạm vi co dãn nào đó. Chính sách khuyến khích sự tự
do sáng tạo nhưng vẫn trong khuôn khổ một giới hạn nào đó, tùy thuộc vào các
chức vụ và quyền hạn trong tổ chức.
- Thủ tục: là các kế hoạch thiết lập một phương pháp cần thiết cho việc
điều hành các hoạt động trong tương lai. Đó là sự hướng dẫn hành động, là việc
chỉ ra một cách chi tiết, biện pháp chính xác cho một hoạt động nào đó cần phải
thực hiện. Đó là chuỗi các hoạt động cần thiết theo thứ tự, theo cấp bậc quản lý.
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quy tắc: là giải thích những hành động nào có thể làm, những hành động
nào không được làm. Đây là loại kế hoạch đơn giản. Quy tắc không giống thủ
tục ở chỗ nó hướng dẫn hành động không theo trình tự thời gian. Hơn nữa các
chính sách hướng dẫn việc ra quyết định trong khi quy tắc cũng hướng dẫn
nhưng không cho phép lựa chọn trong việc ra quyết định mà chỉ là áp dụng
chúng. Vì vậy so với quy tắc và thủ tục, chính sách có sự linh hoạt cao hơn.
b. Theo thời gian của kế hoạch
Theo thời gian thì kế hoạch được chia làm 3 loại: kế hoạch dài hạn, kế
hoạch trung hạn, kế hoạch ngắn hạn.
- Kế hoạch dài hạn : Là kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên nhằm xác
định các lĩnh vực hoạt động của tổ chức, xác định các mục tiêu, chính sách, giải
pháp dài hạn … do những cấp quản lý cao đưa ra, mang tính tập trung cao và
bao quát, linh hoạt.
- Kế hoạch trung hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 1 đến 5 năm nhằm phác
thảo các chính sách, chương trình trung hạn để thực hiện các mục tiêu được
hoạch định trong chiến lược của tổ chức. Kế hoạch trung hạn ít tập trung và ít
uyển chuyển hơn kế hoạch dài hạn. Kế hoạch trung hạn được đưa ra bởi các
quản lý cấp trung trong tổ chức.
- Kế hoạch ngắn hạn : Là kế hoạch cho thời kỳ dưới 1 năm , là sự cụ thể
hoá những nhiệm vụ, chương trình hành động dựa vào mục tiêu chiến lược, kế
hoạch chiến lược, các căn cứ xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện năm kế
hoạch do cấp quản lý trực tiếp của đơn vị lập lên. Kế hoạch này mang tính cục
bộ, phạm vi nhỏ, thường cứng nhắc, ít linh hoạt .
Ba loại kế hoạch trên có quan hệ hữu cơ với nhau .Trong đó, kế hoạch dài
hạn giữ vai trò trung tâm , chỉ đạo trong hệ thống kế hoạch của tổ chức, là cơ sở
để xây dựng kế hoạch trung hạn và kế hoạch hằng năm.
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phân loại kế hoạch theo thời gian
c. Phân loại theo cấp quản lý
Tùy thuộc vào tầm quan trọng của kế hoạch mà nó được xây dựng và
thông qua bởi một cấp quản lý nhất định. Thông thường kế hoạch càng quan
trọng thì càng cần phải được đưa ra bởi cấp quản lý cao hơn. Có những kế hoạch
ngắn hạn nhưng có phạm vi tác động lớn cũng cần được đưa ra bởi cấp quản lý
cao. Sơ đồ dưới đây thể hiện phân cấp kế hoạch tại tổ chức là Nhà nước.
Việc phân cấp quản lý của kế hoạch cho phép xác định một cách rõ ràng
đường lối và trách nhiệm của các cơ quan lập kế hoạch. Theo đó, kế hoạch của
cấp dưới cần phải tuân thủ theo định hướng của cấp trên. Kế hoạch cấp cao
thường bao quát và linh hoạt, mang tính nguyên tắc. Còn kế hoạch cấp thấp
thường cụ thể và ít cần sự thay đổi hơn.
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
Kế hoạch ngắn hạn:
Kế hoạch hàng năm
Phân công nhiệm vụ
Kế hoạch trung hạn:
Kế hoạch 5 năm
Chương trình, dự án quốc gia
Kế hoạch dài hạn:
Chiến lược phát triển KTXH
Quy hoạch tổng thể
1 năm 5 năm
0
Thời gian
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phân loại kế hoạch theo cấp quản lý
d. Công tác lập kế hoạch hàng năm
Lập kế hoạch hàng năm là một trong những nội dung của công tác lập kế
hoạch. Kế hoạch hàng năm là một loại kế hoạch ngắn hạn, không mang tính
chiến lược. Tuy nhiên, kế hoạch hàng năm là một phần tất yếu không thể thiếu
nhằm làm cụ thể hóa nội dung của kế hoạch chiến lược, kế hoạch trung và dài
hạn. Từ đó giúp tổ chức thấy được các mục tiêu trước mắt và định hướng các
hoạt động cụ thể hơn nhằm đạt được mục tiêu đó. Kế hoạch hàng năm đảm bảo
cho sự sẵn sàng ứng phó với môi trường của tổ chức. Bởi tương lai càng xa thì
kết quả càng kém chắc chắn, kế hoạch hàng năm giúp cho việc kiểm tra cũng trở
nên dễ dàng hơn và nhanh chóng nhận ra những sai sót của tổ chức nhằm điều
chỉnh tổ chức đi đúng hướng.
Đối với tổ chức là cơ quan nhà nước, kế hoạch hàng năm ngoài mục đích
đánh giá kết quả của chương trình, dự án, kế hoạch được giao mà còn nhằm
phân tích hiệu quả của các phương án, tìm ra những tồn tại, vướng mắc, phản
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
Chiến lược phát triển, quy
hoạch tổng thể, ngân sách quốc
gia hàng năm
Chiến lược phát triển ngành, kế
hoạch hàng năm, kế hoạch phát
triển KTXH tỉnh, dự án quốc
gia
Chương trình, dự án, kế hoạch
hàng năm, ngân sách hàng năm
Quốc hội, Chính phủ
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tỉnh
Vụ, cục, cơ quan dưới Bộ,
huyện, sở ban ngành địa
phương, xã phường…
Phương hướng nhiệm vụ hàng
năm, nội quy tổ chức…
Các đơn vị nhỏ hơn: chi cục,
phòng, ban, cá nhân
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ánh kịp thời tình hình thực tế ở cơ sở để có thể rút kinh nghiệm, thay đổi để
nâng cao hiệu quả hoạt động trong năm tới.
II. Quy trình lập kế hoạch
Lập kế hoạch là một nhiệm vụ, công tác mang tính khoa học và chặt chẽ
cao. Vì vậy, công tác lập kế hoạch cũng đòi hỏi một quy trình lập kế hoạch
thống nhất. Quy trình lập kế hoạch thông thường gồm có các bước:
2.1. Xác định thực trạng: là điểm bắt đầu của quá trình lập kế hoạch.
Nội dung cơ bản là hiểu biết môi trường bên trong và bên ngoài của tổ chức.
Các yếu tố bên trong tổ chức bao gồm như: nguồn lực, cơ cấu, chính sách, văn
hóa Các yếu tố bên ngoài của tổ chức bao gồm: xu thế trong nước và quốc tế,
tiến bộ của khoa học và công nghệ Nắm được thực trạng của tổ chức là cơ sở
tối quan trọng để công tác lập kế hoạch đảm bảo cơ sở thực tiễn, phù hợp với
năng lực của đơn vị và biến động của môi trường.
2.2. Thiết lập các mục tiêu, chỉ tiêu: là xác định rõ thời hạn thực hiện
và lượng hóa mục tiêu đến mức cao nhất có thể. Mục tiêu tổ chức bao gồm mục
tiêu định tính vào mục tiêu định lượng. Các mục tiêu cần được tổ chức, phân
nhóm, ưu tiên thứ tự thực hiện. Quan trọng nhất là các mục tiêu cần thật rõ ràng,
có thể đo lường được và mang tính khả thi. Ngoài ra cần xác định rõ trách nhiệm
trong việc thực hiện mục tiêu và thời hạn cần phải hoàn thành.
2.3. Đánh giá tính khả thi của mục tiêu: đây là bước rà soát lại hệ thống
mục tiêu, chỉ tiêu mà tổ chức đã đặt ra. Trong bước này, cần vận dụng những kết
quả của bước một “Xác định thực trạng” nhằm lựa chọn ra hệ thống mục tiêu có
hiệu quả nhất dựa trên đánh giá ban đầu về tổ chức và môi trường. Một mục tiêu
có khả thi là mục tiêu đảm bảo được khả năng thực hiện của tổ chức, tuy vậy,
vẫn phải mang tính thách thức để mang lại động lực cho tổ chức.
2.4. Phác thảo kế hoạch hoạt động: là việc tìm ra và nghiên cứu các
phương án hành động để lựa chọn. Sau khi đã có được hệ thống mục tiêu của tổ
chức, cần lên kế hoạch cụ thể các hoạt động cần phải được tiến hành nhằm đạt
được mục tiêu. Trong giai đoạn này, có thể có nhiều phương án được đưa ra
cùng nhằm đến mục tiêu đã có. Chính vì vậy, cần giảm bớt các phương án lựa
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chọn, chỉ những phương án có triển vọng nhất được đưa ra phân tích. Khi đánh
giá các phương án cần dựa trên các tiêu chuẩn phù hợp với các mục tiêu và
trung thành cao nhất với các tiền đề đã xác định. Sau khi đã có phương án để đạt
được mục tiêu, cần lên kế hoạch cụ thể về thời gian và không gian của các hoạt
động, dự trù các nguồn lực và lên kế hoạch cho sự phối hợp.
2.5. Xác định nguồn tài chính: tất cả các hành động chính sách đều cần
có nguồn tài chính nhất định để thực thi. Đối với tổ chức là nhà nước, nguồn tài
chính phong phú đa dạng như: ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương, vốn
vay nước ngoài, vốn vay từ các tổ chức tài chính hoặc huy động nguồn vốn của
nhân dân. Xác định nguồn tài chính cho kế hoạch là một bước quan trọng đảm
bảo kế hoạch được thực hiện một cách thông suốt.
2.6. Xác định các chỉ số giám sát: các chỉ số giám sát cần được thiết lập
ngay từ khâu lập kế hoạch để đảm bảo cho hành động của tổ chức phù hợp với
khuôn khổ pháp luật và mang tính hiệu quả. Các chỉ số giám sát cho phép người
thực hiện kế hoạch nhận ra khi nào kế hoạch đi không đúng hướng để có những
điều chỉnh phù hợp.
2.7. Trình bày kế hoạch: là thông báo kế hoạch cho các bộ phận của tổ
chức, cấp trên và cấp dưới. Từ đó các bộ phận của tổ chức tiến hành thực hiện
kế hoạch, bắt đầu bằng việc xây dựng các kế hoạch hoạt động chi tiết cho từng
nội dung của kế hoạch.
Lập kế hoạch hàng năm mang những đặc điểm của lập kế hoạch tác
nghiệp, với thời gian ngắn và tính chiến lược không cao. Chủ yếu của công tác
lập kế hoạch tác nghiệp là đưa ra các mục tiêu hành động cụ thể nhằm đảm bảo
cho tổ chức hoạt động một cách liên tục. Quy trình lập kế hoạch tác nghiệp có
thể được thể hiện như bảng dưới đây.
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
`
Quy trình lập kế hoạch tác nghiệp
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lập kế hoạch hàng năm
3.1. Hệ thống mục tiêu, chiến lược của tổ chức
Một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc xây dựng kế
hoạch hàng năm đó là hệ thống chiến lược, kế hoạch dài hạn và trung hạn của tổ
chức. Kế hoạch hàng năm phải đảm bảo được yếu tố phù hợp, nhất quán với các
kế hoạch, chiến lược ở cấp cao hơn. Bởi vì kế hoạch hàng năm là sự chi tiết hóa
của các kế hoạch cấp cao, vì vậy kế hoạch hàng năm cần đưa ra các mục tiêu,
hành động cụ thể, chi tiết nhất có thể đạt được nhằm xác định đảm bảo tổ chức
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
Các dự đoán, dự báo
Thông tin
(báo cáo kỳ trước, phản hồi khách hàng, nghiên
cứu môi trường)
Chuẩn bị nguồn lực (nhân lực,
ngân sách, thiết bị)
Kế hoạch, mục tiêu chi tiết về:
Chuyên môn
Tài chính
Nhân lực
Quá trình hoạt động
Chế độ kiểm tra kiểm soát,
hệ thống thông tin báo cáo
Kết quả hoạt động
Thông tin về hiệu quả hoạt động,
mức độ hoàn thành kế hoạch
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đi đúng hướng. Sự chi tiết này cũng giúp cho công tác báo cáo, kiểm tra và điều
chỉnh được thuận lợi.
3.2. Sự hạn chế của các nguồn lực
Nguồn lực ở đây không chỉ là nguồn lực về tài chính mà còn là tất cả các
nguồn lực mà tổ chức có khả năng huy động để thực hiện mục tiêu: vốn, kỹ
thuật, công nghệ, kinh nghiệm, văn hóa… Việc tổ chức và phối hợp nguồn lực
một cách hiệu quả sao cho phát huy được tối đa tiềm năng của tổ chức là một
thách thức của nhà quản lý. Trong ngắn hạn,nguồn lực của tổ chức thay đổi ít.
Chính vì vậy mà trong kế hoạch hàng năm chúng ta có thể nắm được tương đối
rõ ràng nguồn lực của tổ chức. Điều này giúp cho việc lập kế hoạch trở nên dễ
dàng hơn. Tuy nhiên việc nguồn lực bị hạn chế cũng làm cho các hành động của
tổ chức bị hạn chế trong khuôn khổ. Chính vì vậy đòi hỏi những người lập kế
hoạch trong ngắn hạn cần có tư duy đột phá, sử dụng nguồn lực một cách hợp lý
và có lợi nhất, nhằm đạt hiệu quả cao. Trong dài hạn, khả năng mở rộng nguồn
lực của tổ chức là rõ ràng thông qua việc tăng vốn, tăng thêm nhân lực và áp
dụng thêm khoa học kỹ thuật.
3.3. Biến động của môi trường xung quanh
Môi trường xung quanh của một tổ chức luôn thay đổi một cách liên tục.
Tuy nhiên mức độ thay đổi cũng tùy thuộc vào tính chất của tổ chức. Đối với
những tổ chức hoạt động kinh doanh, có thể môi trường thay đổi từng ngày từng
giờ. Tuy nhiên đối với tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước, sự thay đổi này diễn ra
theo khoảng thời gian dài hơn. Tuy nhiên, sự biến đổi này có thể diễn ra một
cách từ từ, không nhận thấy rõ ràng nhưng khi xảy ra lại đột ngột. Chính vì vậy
mà đòi hỏi công tác lập kế hoạch phải hết sức thận trọng, tính toán đầy đủ đến
các yếu tố bất ổn định của môi trường xung quanh có thể gây ra nhằm đảm bảo
cho công tác lập kế hoạch được đầy đủ và chính xác. Đối với công tác lập kế
hoạch hàng năm, điều quan trọng là cần dự báo trước được những biến động
trong ngắn hạn chứ không phải là xu thế trong dài hạn. Đặc biệt là các sự cố bất
thường của tình hình kinh tế, xã hội hay thiên tai. Điều đó sẽ giúp cho công tác
lập kế hoạch đảm bảo tính thực tế hơn.
3.4. Hệ thống thông tin
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hệ thống thông tin bao gồm các công cụ nhằm truyền đạt, phản ánh thông
tin giữa các chủ thể của tổ chức với môi trường, giữa các bộ phận của tổ chức
với nhau. Hệ thống thông tin này giúp cho các bộ phận hiểu rõ tổ chức của mình
đang hoạt động như thế nào và cần hoạt động như thế nào. Giúp cho tổ chức
nắm bắt được những kết quả, ảnh hưởng của hành động của mình đối với môi
trường xung quanh. Từ đó giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định phù
hợp và nhanh chóng với sự thay đổi của môi trường. Hệ thống thông tin bao
gồm rất nhiều yếu tố như: các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo của cơ
sở, điều tra tình hình thực tế, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch… các yếu tố
này là một phần quan trọng trong việc xác định xem kế hoạch và các hành động
của tổ chức có hợp lý và hiệu quả hay không. Từ đó nhà quản lý có những quyết
định đúng đắn, kịp thời.
3.5. Năng lực của chuyên gia lập kế hoạch
Lập kế hoạch là một hoạt động đặc thù, không phải ai cũng có khả năng
lập kế hoạch mà đây là công việc đòi hỏi kỹ năng và sở trường. Thông thường
kế hoạch được lập ra bởi nhà quản lý. Vì đặc thù của công tác lập kế hoạch là
hoạt động trí óc, cần sự phân tích, phán đoán và quyết định dựa trên chủ quan
của con người. Chính vì vậy kết quả của hoạt động này khó mang tính chính xác
hoàn toàn. Năng lực của chuyên gia lập kế hoạch là một trong những yếu tố ảnh
hưởng lớn đến chất lượng của kế hoạch. Một chuyên gia có năng lực về lĩnh vực
lập kế hoạch cần dựa trên những quy tắc khách quan, có khả năng đánh giá sự
tác động của môi trường lên tổ chức, khả năng dự đoán được sự biến động của
môi trường nhằm đưa ra được kế hoạch mang tính tương đối chính xác và phù
hợp nhất với điều kiện hiện tại của tổ chức. Nâng cao năng lực của cán bộ lập kế
hoạch là một nội dung cơ bản nhằm nâng cao chất lượng của công tác lập kế
hoạch.
3.6. Cơ chế quản lý kinh tế và kế hoạch hóa của Nhà nước
Trước kia, ở Việt Nam chúng ta quan niệm: Công tác lập kế hoạch là tổng
thể các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, văn
hóa, đời sống… dựa trên chủ trương, đường lối trong từng thời kỳ. Khái niệm
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này chưa đề cập đến sự biến động của môi trường xung quanh và môi trường nội
bộ của tổ chức, chưa thực sự tạo được thôi thúc nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động trong tổ chức. Ngày nay, khi nền kinh tế đã phát triển theo cơ chế thị
trường, cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, phạm
vi và trình độ của công tác kế hoạch ngày càng được nâng cao tương ứng. Mặt
khác, xuất phát từ đặc điểm của môi trường kinh tế của chúng ta đang hướng tới
xây dựng là “Mô hình kinh tế thị trường hỗn hợp, cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước”, vì vậy kế hoạch vẫn được coi là một trong những công cụ
điều tiết để Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế. Ở cấp độ thấp hơn, kế hoạch thể
hiện sự sáng tạo, tự chủ của mỗi tổ chức nhưng phải phù hợp với chủ trương của
Nhà nước trong từng thời kỳ, ứng phó với sự thay đổi của kinh tế thế giới.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH HÀNG NĂM CỦA
CỤC KINH TẾ HỢP TÁC VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I. Giới thiệu chung về Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn
1. Chức năng, nhiệm vụ của Cục
Tên đơn vị: Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn - Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Địa chỉ: Nhà B9 – số 2 Ngọc Hà – TP. Hà Nội
Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn (KTHT & PTNN) là cơ quan
trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tham
mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước chuyên ngành và thực thi nhiệm vụ quản
lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế hợp tác, bố trí dân cư, di dân tái định cư và
phát triển nông thôn thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Cục Kinh tế hợp
tác và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng,
có kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật. Trụ sở của Cục đặt tại thành
phố Hà Nội và bộ phận thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chức năng nhiệm vụ của Cục
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển
nông thôn được quy định trong quyết định số 28/2008/QĐ-BNN do Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành ngày 28/1/2008. Theo đó, các
nhiệm vụ và quyền hạn của Cục KTHT & PTNN bao gồm các nhiệm vụ chính:
- Xây dựng và tham mưu cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền và chuyên môn trong lĩnh vực kinh tế hợp tác và phát
triển nông thôn.
- Tham mưu đóng góp, xây dựng, trình Bộ công bố các chiến lược, quy
hoạch phát triển dài hạn năm năm và hàng năm; các chiến lược, quy hoạch vùng
trong điểm liên vùng, liên tỉnh; các chương trình, dự án quan trọng; các văn bản
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp luật và dự án thuộc lĩnh
vực kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn.
- Về lĩnh vực kinh tế hợp tác: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng, trình Bộ về cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển hợp tác
xã, tổ hợp tác và các loại hình kinh tế hợp tác khác; kinh tế hộ, trang trại trong
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nông nghiệp.Tổng hợp trình Bộ chương trình, đề án, kế hoạch về phát triển kinh
tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp, nông thôn và hướng
dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện sau khi phê duyệt.
- Về lĩnh vực phát triển nông thôn: Chủ trì các chương trình, dự án về xoá
đói giảm nghèo; xây dựng nông thôn mới; chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn; chương trình 135; thay thế, xoá bỏ cây có chứa chất ma tuý. Thực hiện
nhiệm vụ thường trực Ban chỉ đạo xây dựng Đề án nông nghiệp-nông dân-nông
thôn, Ban soạn thảo Đề án Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới.
- Về lĩnh vực quy hoạch và bố trí dân cư: cục thực hiện Chương trình bố
trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới hải đảo, di dân tự do,
xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng
đặc dụng Thường trực ban chỉ đạo di dân, tái định cư xây dựng nhà máy thủy
điện Sơn La.
Ngoài ra Cục còn tham gia vào các công tác khác như: nghị quyết
30a/NQ-CP/2008 về việc hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện
nghèo; chương trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tây Nguyên; công tác
dân tộc và miền núi; hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn.
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Cơ cấu tổ chức
2.1. Cơ cấu tổ chức của Cục
Lãnh đạo Cục bao gồm có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ
trưởng Bộ NN&PTNN bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định.
Cục trưởng điều hành các hoạt động của cục, chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng Bộ NN&PTNN và trước pháp luật về hoạt động của Cục. Phó Cục
trưởng giúp Cục trưởng theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công
của Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được phân
công. Lãnh đạo cục hiện thời là đồng chí Phó Cục trưởng (PCT) phụ trách Cục
Tăng Minh Lộc. Các phó Cục trưởng bao gồm: đ/c PCT Lê Quí Đăng; đ/c PCT
Trương Văn Quang; đ/c PCT Nguyễn Văn Đủ; đ/c PCT Phạm Khánh Ly; đc
PCT Nguyễn Minh Tiến.
2.2. Bộ máy quản lý
a, Phòng Kinh tế hợp tác và Trang trại;
b, Phòng Phát triển nông thôn;
c, Phòng Quy hoạch và Bố trí dân cư;
d, Phòng Kế hoạch, Tài chính;
e, Văn phòng Cục;
f, Phòng Thanh tra, Pháp chế;
g, Bộ phận thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh
2.3. Tổ chức bộ máy tại các địa phương
Trên cơ sở Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày
15/5/2008 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà
nước của UBND cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn, các địa phương
đã kiện toàn hệ thống tổ chức Chi cục phát triển nông thôn và bộ máy làm công
tác kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn. Đến nay, 63/63 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đều đã có tổ chức bộ máy để thực hiện nhiệm vụ của ngành,
cụ thể như sau:
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 50 Chi cục Phát triển nông thôn;
- 10 Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn;
- 01 Chi cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn;
- 02 Chi cục Phát triển nông thôn và Quản lý chất lượng NLTS.
II. Thực trạng công tác lập kế hoạch hàng năm
1. Hệ thống kế hoạch hóa của Cục
1.1. Hệ thống kế hoạch của nền kinh tế quốc dân
Hệ thống kế hoạch hóa hiện nay ở nước ta vẫn chủ yếu là hệ thống mang
tính chất thứ bậc. Theo đó, có 2 cách phân loại kế hoạch chủ yếu của Nhà nước là:
a. Phân loại theo mức độ khái quát, hệ thống kế hoạch hóa ở Việt Nam bao gồm:
- Chiến lược phát triển KTXH: là hệ thống các phân tích đánh giá lựa chọn
về quan điểm, mục tiêu tổng quát, định hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu
của đời sống xã hội và các giải pháp cơ bản trong đó bao gồm cả cơ cấu, cơ chế
vận hành hệ thống KTXH trong khoảng thời gian dài (ít nhất 10 năm).
- Quy hoạch phát triển KTXH: là sự phân bố, sắp xếp các hoạt động và các
yếu tố sản xuất, dịch vụ và đời sống KTXH trên một địa bàn lãnh thổ (quốc gia,
vùng, tỉnh, huyện ) cho một thời kỳ trung hạn, dài hạn (có chia giai đoạn) và là
cơ sở lập kế hoạch phát triển.
- Kế hoạch phát triển KTXH: là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh
tế, nó là sự cụ thể hóa các mục tiêu, định hướng của chiến lược phát triển trong
từng thời kỳ bằng hệ thống các chỉ tiêu, mục tiêu và chỉ tiêu biện pháp định
hướng phát triển; hệ thống chính sách, cơ chế áp dụng trong thời kỳ đó. Kế
hoạch phát triển KTXH biểu hiện bằng một hệ thống chỉ tiêu kế hoạch về số
lượng và chất lượng. Kế hoạch phát triển KTXH có thể là trung hạn (5 năm)
hoặc ngắn hạn (hàng năm).
- Chương trình, dự án phát triển: là công cụ triển khai thực hiện chiến lược
và kế hoạch phát triển. Nó cụ thể hóa kế hoạch thành các nội dung triển khai
hoạt động cụ thể trong đó thể hiện rõ mục tiêu, nguồn lực, tiến độ thực hiện…
Như vậy chỉ khi nào các kế hoạch được triển khai thành chương trình, dự án thì
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kế hoạch đó mới có cơ chế để triển khai thực hiện, mới dự kiến được nhu cầu về
nguồn lực để từ đó cân đối với nguồn lực sẵn có và tiến hành ưu tiên hóa nếu
các cân đối nguồn lực không đảm bảo.
b. Phân loại theo cấp độ quản lý, hệ thống kế hoạch hóa bao gồm:
- Kế hoạch phát triển KTXH quốc gia: được xây dựng dựa trên cơ sở nội
dung chiến lược phát triển KTXH quốc gian 10 năm hoặc 20 năm và quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ trong dài hạn; là tổng hợp của KHPT
KTXH các ngành, lĩnh vực, tỉnh. Văn bản hoạch định thể hiện bằng mục tiêu
tổng quát, các nhiệm vụ cụ thể, các cân đối nguồn lực, chương trình phát triển,
dự án phát triển, dự án đầu tư và giải pháp nhằm phát triển KTXH theo những
mục tiêu, chỉ tiêu mà chiến lược đã đề ra.
- Kế hoạch phát triển ngành: theo định hướng của chiến lược và kế hoạch
cấp quốc gia, các ngành xây dựng kế hoạch phát triển của ngành mình, những
tiềm năng phát triển của ngành sẽ được đánh giá lại và chuẩn xác thêm, đồng
thời trên một mức độ nào đó, sẽ lượng hóa các nguồn lực phát triển của ngành,
tính toán các mục tiêu theo hướng hiệu quả hóa và sử dụng tối đa các nguồn lực
phát triển.
- Kế hoạch phát triển vùng, lãnh thổ: hiểu theo phạm vi rộng thì kế hoạch
này có thể là vùng kinh tế lớn, hoặc cấp tỉnh, địa phương (huyện, xã), thậm chí
cộng đồng (thôn, xóm).
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Nội dung của bản Kế hoạch hàng năm của Cục
Đối với kế hoạch phát triển KTXH 5 năm, trước kỳ kế hoạch, thường là
hơn 1 năm, sau khi nhận được Chỉ thị hướng dẫn công tác lập KHPT KTXH 5
năm của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn lập kế hoạch của Bộ KHĐT tới các
tỉnh và Bộ/cơ quan ngang Bộ, Bộ trưởng Bộ NNPTNN ban hành chỉ thị hướng
dẫn công tác lập KHPT KTXH 5 năm tới các đơn vị trực thuộc và các sở ban
ngành của các tỉnh. Các sở NNPTNN có khoảng 2 tháng để xây dựng KHPT
KTXH 5 năm và trình lên Sở KHĐT, Sở tài chính và Bộ NNPTNT. Vào tháng 2
và 4, Bộ NNPTNT phải hoàn tất KHPT KTXH của quốc gia và trình lên Thủ
tướng Chính phủ, thường đến tháng 5 Thủ tướng Chính phủ có thể trình bản kế
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
Chiến lược phát triển quốc gia Kế hoạch phát triển KT-XH quốc gia 5
năm và hàng năm
Quy hoạch
tổng thể
phát triển
vùng
Chiến
lược
phát
triển
ngành
Kế hoạch phát triển
KT-XH 5 năm và hàng
năm của tỉnh (toàn tỉnh
và ngành trong tỉnh)
Quy hoạch tổng thể
phát triển tỉnh
Kế hoạch phát triển
KT-XH hàng năm của
xã
Kế hoạch phát triển KT-XH
ngành
Kế hoạch phát triển
KT-XH 5 năm và hàng
năm của huyện
Quy hoạch tổng thể
phát triển huyện (nếu
có)
Quy
hoạch
tổng thể
phát triển
ngành
Chiến lược phát triển
tỉnh
Sơ đồ mối liên hệ giữa các cấp kế hoạch
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạch đó lên Bộ Chính trị vào tháng 6 của năm trước kỳ kế hoạch. Sau khi
KHPT KTXH được phê duyệt, vụ kế hoạch và vụ tài chính sẽ tiến hành phân bổ
ngân sách cho các hoạt động chi thường xuyên và chi đầu tư để thực hiện các
chương trình/ dự án đầu tư công và cho các đơn vị trực thuộc bộ thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước. Các chủ chương trình/dự án cũng như các đơn vị
trực thuộc bộ tiến hành theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch và báo cáo cho
vụ kế hoạch và vụ tài chính để báo cáo lên Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính và
các cơ quan có liên quan.
Kế hoạch hàng năm của Cục được xây dựng trên cơ sở kế hoạch tiểu
ngành 5 năm và kế hoạch phát triển tiểu ngành hàng năm. Nội dung của bản kế
hoạch hàng năm bao gồm đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của đơn vị, đánh
giá các thành tích của tiểu ngành. Căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch của
cục, đánh giá bối cảnh và mục tiêu kế hoạch phát triển của cục. Kế hoạch hàng
năm tiếp tục xây dựng kế hoạch năm tới nhằm đưa ra kiến nghị điều chỉnh, bổ
sung, thay thế hoặc ban hành văn bản mới các chính sách phát triển tiểu ngành,
dự kiến nguồn lực có thể huy động để phát triển các hoạt động của cục và dự
kiến kế hoạch hàng năm.
Kế hoạch năm 2010 của Cục bao gồm các phần chính :
a. Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2009
- Báo cáo tình hình thực hiện công tác chỉ đạo điều hành (xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, hợp tác quốc tế, thanh tra kiểm tra, cải cách hành chính).
- Báo cáo tình hình thực hiện công tác chuyên môn (lĩnh vực kinh tế tập
thể; phát triển nông thôn; di dân tái định cư; quy hoạch bố trí dân cư; các
chương trình dự án: 135, 30a…)
- Đánh giá kết quả hoạt động của Cục, nêu ra những điểm mạnh, điểm
yếu trong công tác thực hiện kế hoạch của Cục.
b. Kế hoạch hoạt động để thực hiện mục tiêu kế hoạch năm 2010
- Xác định những thuận lợi, khó khăn trong năm kế hoạch.
- Xác định những nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2010.
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xác định các chính sách phát triển, giải pháp thực hiện. Có thể sử dụng
các chính sách sẵn có hoặc đề suất sử đổi, bổ sung chính sách mới.
- Các chương trình, dự án đầu tư công: đề suất các chương trình, dự án
cần được tài trợ để thực hiện các chính sách phát triển, dự kiến thời hạn và nhu
cầu vốn cho từng chương trình, dự án.
- Dự kiến ngân sách để thực hiện kế hoạch hàng năm của đơn vị
- Kế hoạch theo dõi-đánh giá thực hiện kế hoạch; phân công trách nhiệm
theo dõi, đánh giá.
2. Các căn cứ cho công tác lập kế hoạch năm 2010 của Cục
2.1. Căn cứ pháp lý
Dựa trên cơ sở kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp phát triển nông
thôn 5 năm, hàng năm và kế hoạch phát triển ngành kinh tế hợp tác và phát triển
nông thôn 5 năm. Đối với các chương trình, dự án ở các tỉnh, cần dựa trên quy
hoạch phát triển 5 năm của tỉnh, thành phố Kế hoạch hàng năm cần dựa trên
các chính sách chung, đặc thù cho từng vùng lãnh thổ, các định mức kinh tế-kỹ
thuật được áp dụng cho quá trình hoạch định và tính toán và phương án kế
hoạch. Các văn bản cụ thể bao gồm:
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: số 756/2009/CT-TTg ngày 05/6/2009
về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước
2010;
- Nghị định 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số
chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã;
- Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên
giới, hải đảo, di dân tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu
bảo tồn nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006-2015;
- Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội tuyến biên giới Việt – Trung đến năm 2010;
Trương Đức Giang Lớp: Quản lý kinh tế 48A
22