Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

BAI THAO LUAN NGUYEN LY ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.28 KB, 32 trang )

Trường Đại học Thương mại
Khoa Marketing
Môn: Nguyên lý kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân
Đề tài: Phương pháp ghi chép
trên tài khoản kế toán và lấy ví dụ
Nhóm: 12
Lớp: 1201FACC0212
Hà Nội, 09/2012
Page 1 of 35
BÀI
THẢO
LUẬN
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
1, Thời gian: 17h30 ngày 12/09/2012
2, Địa điểm: phòng G204, Đại học Thương Mại
3, Thành phần: Thành viên nhóm 12 có mặt đầy đủ
4, Nội dung:
• Nhóm trưởng thông báo đề tài thảo luận mà nhóm phải thực hiện
• Cả nhóm bàn bạc, đưa ra đề cương cho bài thảo luận và phân công nhiệm vụ cho
các thành viên như sau:
Đề cương
+, phương pháp tài khoản kế toán -
+, ý nghĩa của việc ghi chép trên tài khoản kế toán –
+, phương pháp ghi đơn –
+, phương pháp ghi kép –


+, kiểm tra ghi chép trên tài khoản kế toán –
+, liên hệ thực tế -
• Các thành viên có nhiệm vụ tìm hiểu phần được giao, và nộp lại cho nhóm trưởng
và thư kí muộn nhất vào ngày 15/09/2012
Biên bản kết thúc vào hồi 18h ngày 12/09/2012
Thư kí Nhóm trưởng
Trần Thị Trang Tạ Thúy Thúy
Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
1, Thời gian: 9h 30 ngày 17/09/2012
2, Địa điểm: phòng thảo luận V303a, Đh Thương Mại
3, Thành phần:
4, Nội dung:
• Nhóm trưởng và thư kí thông qua nội dung bài thảo luận đã được tổng hợp cho các
thành viên
• Cả nhóm bàn bạc, đưa ra nhận xét cho bài thảo luận
• Quyết định: Tạ Thúy Thúy, Trần Thị Trang thực hiện bản word
Tạ Thúy Thúy, Nguyễn Thị Thương thiết kế slide
Biên bản kết thúc vào hồi 10h15 ngày 17/09/2012
Thư kí Nhóm trưởng
Trần Thị Trang Tạ Thúy Thúy
Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
1, Thời gian: 15h15 ngày 21/09/2012
2, Địa điểm: phòng thảo luận V103a, Đh Thương Mại
3, Thành phần:
4, Nội dung:
• Cả nhóm góp ý và chỉnh sửa bản word và slide
• Quyết định: người thuyết trình: Tạ Thúy Thúy
Hỗ trợ thuyết trình: Nguyễn Thị Thương
Biên bản kết thúc vào hồi 15h50 ngày 21/09/2012
Thư kí Nhóm trưởng
Trần Thị Trang Tạ Thúy Thúy
Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân

Danh sách thành viên + bảng phân công nhiệm vụ
Stt Họ và tên Nhiệm vụ Đánh giá Kí tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
Thư ký Nhóm trưởng

Trần Thị Trang Tạ Thúy Thúy
Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Phương pháp tài khoản kế toán
1.1 khái niệm
1.2 Đặc điểm
1.3 Nội dung và kết cấu
1.4 Phân loại
2. Việc ghi chép trên tài khoản kế toán
2.1 Phương pháp ghi đơn
2.2 Phương pháp ghi kép
2.3 ví dụ về ghi chép trên tài khoản kế toán
2.4 Kiểm tra ghi chép trên tài khoản kế toán
3. Liên hệ thực tế việc ghi chép trên tài khoản kế toán của
một số doanh nghiệp hiện nay
KẾT LUẬN
Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân

LỜI MỞ ĐẦU


Trong nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế đều phải nỗ lực hết mình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Bộ phận tài chính kế toán luôn là bộ phận không thể thiếu trong bất cứ loại hình doanh nghiệp
nào. Nhiệm vụ của công tác tài chính kế toán là thu nhận, xử lý, cung cấp toàn bộ thông tin về
tình hình tài sản, tình hình biến động của tài sản và các hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị.
Khi nền sản xuất xã hội càng phát triển, công tác tài chính kế toán càng trở nên cần thiết và là
công cụ quản lý quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, góp phần tích cực
vào việc quản lý tài chính của Nhà Nước nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản và nguồn vốn luôn biến động không ngừng do tác
động của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường phản ánh
mối quan hệ giữa các mặt, các loại tài sản, nguồn vốn mà chứng từ kế toán không thể phản
ánh được mối liên hệ giữa các đối tượng kế toán khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh do nó chỉ
chụp lại nguyên vẹn nghiệp vụ kinh tế mà thôi. Chính vì vậy, cần phải có một phương pháp
thích hợp để phản ánh sự vận động của từng đối tượng kế toán một cách thường xuyên,liên tục
và có hệ thống. Đó là phương pháp tài khoản kế toán.
Thông qua bài thảo luận này, chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về phương pháp tài khoản kế toán
cũng như làm thế nào để ghi chép trên tài khoản kế toán, việc ghi sổ kế toán ở một số doanh
nghiệp hiện nay như thế nào?
Tuy đã cố gắng tìm kiếm, tổng hợp tài liệu, nhưng bài thảo luận của nhóm 12 vẫn còn nhiều
thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn.
Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân

1. PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
1.1 Khái niệm:
Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp kế toán phân loại để phản ánh và
kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình và sự vận động của
từng đối tượng kế toán.
1.2 Đặc điểm

1.2.1 Về hình thức: Là sổ kế toán tổng hợp để ghi chép về số hiện có cũng như sự biến
động của từng đối tượng kế toán trên cơ sở phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo các tiêu thức nhất định.
1.2.2 Về nội dung: Phản ánh một cách thường xuyên và liên tục sự biến động của từng
đối tượng kế toán trong quá trình hoạt động của đơn vị.
1.2.3 Về chức năng: giám đốc một cách thường xuyên và kịp thời tình hình bảo vệ và sử
dụng từng loại tài sản, nguồn vốn.
1.3 Nội dung và kết cấu
1.3.1 Nội dung
Tài khoản mở cho từng đối tượng kế toán riêng biệt.
Bất kỳ đối tượng kế toán nào (tài sản, nguồn vốn) cũng luôn vận động theo 2 mặt
đối lập nhau như: tiền - thu chi, nguồn vốn - tăng giảm, nợ - vay trả… nên tài khoản
mở theo hình thức 2 bên Nợ - Có để phản ánh, giám đốc 2 hướng vận động này.
VD: loại tài khoản kế toán một bên
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
đối ứng
Số hiệu
Ngày Nợ Có
1.3.2 Kết cấu
• kết cấu chung của tài khoản kế toán dưới dạng chữ T như sau:
Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân

Nợ
Tài khoản


(ghi tên tài
khoản)

• Các đối tượng kế toán:
1, Số dư đầu kỳ (SDĐK): phản ánh số hiện có của đối tượng kế toán tại thời điểm đầu

2, Số phát sinh trong kỳ (SPS): phản ánh sự vận động của các đối tượng kế toán trong
kỳ, bao gồm:
+, SPS tăng: phản ánh sự vận động tăng lên của đối tượng kế toán trong kỳ
+, SPS giảm: : phản ánh sự vận động giảm đi của đối tượng kế toán trong kỳ
3, Số dư cuối kỳ (SDCK): phản ánh số hiện có của đối tượng kế toán tại thời điểm cuối
kì, số dư cuối kỳ được xác định bởi công thức:
SDCK = SDĐK + tổng SPS tăng – tổng SPS giảm
• Kết cấu cụ thể của tài khoản Tài sản và tài khoản nguồn vốn như sau:
 Tài khoản tài sản
Nợ Tài khoản “Tài sản” có
SDĐK: xxx
Sps tăng trong kỳ SPS giảm trong kỳ
SDCK: xxx
 Tài khoản Nguồn vốn
Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân

Nợ Tài khoản “Nguồn vốn” Có
SPS giảm
SDĐK: xxx
SPS tăng

SDCK: xxx

1.4 Phân loại
1.4.1 Theo nội dung kinh tế
1.4.2 Theo công dụng và kết cấu
1.4.3 Theo các tiêu thức khác

2. PHƯƠNG PHÁP GHI CHÉP TRÊN TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
 Ghi chép trên tài khoản kế toán để phản ánh sự biến động của tài sản,
nguồn vốn và các quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị vào các tài
khoản kế toán
 Có hai phương pháp ghi chép trên tài khoản kế toán:
* Phương pháp ghi đơn
* Phương pháp ghi kép
2.1 Phương pháp ghi đơn
2.1.1 Khái niệm
Là phương thức phản ánh riêng rẽ, độc lập sự biến động của từng mặt, từng bộ phận của
tài sản nào đó do nghiệp vụ kinh tế phát sinh gây ra vào từng tài khoản riêng biệt
2.1.2 Ưu, nhược điểm của phương pháp ghi đơn
 Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm
 Nhược điểm: Chỉ phản ánh,kiểm tra và dám sát sự vận động riêng rẽ của từng bản
thân đối tượng kế toán.Ghi đơn không phản ánh mối quan hệ khách quan giữa các
đối tượng kế toán khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh vì vậy nó không chỉ rõ
nguyên nhân biến động của các đối tượng kế toán
2.1.3 Phạm vi áp dụng
Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân

• Ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản ngoài bảng.
• Ghi chép phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản chi tiết.ghi chép tài
khoản chi tiết chỉ là ghi số liệu cụ thể hóa số liệu đã ghi ở tài khoản tổng hợp.

2.1.4 Ví dụ
Công ty A nhận gia công 100đv hàng hóa trị giá 5 triệu đồng của công ty B
công ty A sẽ ghi lại nghiệp vụ này như sau: Nợ TK “ vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia
công” : 5 triệu

5
TK 002
hoặc khi công ty A hoàn thành hợp đồng, giao hàng cho công ty B thì kế toán ghi đơn vào tài
khoản Có TK “vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”
TK 002
5
2.2 Phương pháp ghi kép
2.2.1 Khái niệm
Ghi kép trên tài khoản kế toán là phương thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào
ít nhất hai tài khoản kế toán có liên quan theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ và mối
quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán
 Mỗi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ làm thay đổi ít nhất 2 khoản mục, mỗi khoản
mục ứng với một tài khoản nhất định. Điều đó nghĩa là mỗi NVKT phát sinh phải được
ghi vào ít nhất 2 tài khoản có liên quan, theo kiểu đối ứng:Nợ - Có
Ví dụ: Thủ quỹ đem 10 trđ tiền mặt gửi vào Ngân hàng:
Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân

Từ sơ đồ trên, nghiệp vụ này liên quan đến 2 tài khoản, số tiền 10 trđ được ghi đồng
thời cả bên Nợ TK 112 và bên Có 111. Cách ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào các tài khoản theo kiểu quan hệ đối ứng như vậy gọi là ghi sổ kép.
Để ghi kép thì kế toán phải tiến hành Định khoản kế toán
2.2.2 Định khoản kế toán
2.2.2.1 khái niệm:

Định khoản kế toán là việc xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để phản ánh nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo đúng mối quan hệ giữa các đối tượng kế toán
2.2.2.2 Các bước tiến hành định khoản:
 B1: Xác định đối tượng kế toán chịu ảnh hưởng của nghiệp vụ
 B2: Xác định loại tài khoản có liên quan
 B3: Xác định đối tượng kế toán bị ảnh hưởng và biến động
 B4: Xác định Tài khoản ghi Nợ ,TK ghi Có
 B5: Xác định số tiền cụ thể ghi vào từng TK
2.2.2.3 Phân loại định khoản
• Định khoản giản đơn: Liên quan 1 Nợ - 1 Có.
• Định khoản phức tạp: Liên quan n Nợ - n Có (liên quan ít nhất 3 TK).
Không phân biệt định khoản giản đơn hay phức tạp, mỗi định khoản được thực hiện một lần
ghi gọi là "bút toán". Quan hệ kinh tế giữa các tài khoản có liên quan nhau trong từng bút toán
gọi là quan hệ đối ứng tài khoản, luôn là quan hệ Nợ - Có.
VD:
VD1, Thủ quỹ rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 15 trđ.
Nợ Tài khoản “Tiền mặt”: 15 triệu
Có Tài khoản “Tiền gửi ngân hàng”: 15 triệu
Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân

VD2, Nhập kho vật liệu mua ngoài trị giá 8 triệu đồng thanh toán bằng tiền mặt 5 trđ, chưa trả
người bán 3trđ.
Nợ Tài khoản “Nguyên liệu, vật liệu” : 8 triệu
Có Tài khoản “Tiền mặt” : 5 triệu
Có Tài khoản “Phải trả cho người bán”: 3 triệu
VD3, Xuất vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh trị giá 6 trđ, trong đó dùng cho kinh doanh
5trđ; dùng cho quản lý DN 1 trđ.
Nợ Tài Khoản “chi phí nguyên vật liệu”: 5 trđ

Nợ Tài khoản “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: 1 trđ
Có Tài khoản “Nguyên liệu, vật liệu”: 6trđ
2.2.3 Nguyên tắc ghi kép trên tài khoản
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải xác định:
2.2.3.1 Mối quan hệ đối ứng tài khoản: nghiệp vụ kế toán liên quan đến loại tài sản,
nguồn vốn nào ?
• Quan hệ giữa tài sản và tài sản: 1 tăng, 1 giảm.
• Quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn: cùng tăng hoặc cùng giảm.
• Quan hệ giữa nguồn vốn và nguồn vốn: 1 tăng, 1 giảm.
Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân

2.2.3.2 Tiến hành định khoản: Xác định NVKT phát sinh đó liên quan đến tài khoản
nào.
• Ghi vào tài khoản nào.
• Số tiền bao nhiêu sao cho Tổng Nợ = Tổng Có
Ghi chú: Cần nhớ cấu tạo tài khoản nguồn vốn, tài khoản tài sản và nắm vững nội dung
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.2.4 Ý nghĩa phương pháp ghi sổ kép
• Thông qua quan hệ đối ứng giữa các TK có thể thấy được nguyên nhân tăng,
giảm của các đối tượng kế toán. Từ đó làm căn cứ phân tích hoạt động kinh
doanh của đơn vị.
• Kiểm tra việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh các TK có chính xác
không?
2.3 ví dụ về cách ghi chép vào tài khoản kế toán
Tại đơn vị X tháng 1 năm N có các tài liệu sau (đơn vị tính: nghìn đồng)
I. số dư đầu kỳ các tài khoản kế toán như sau
1. TK Tiền mặt 200.000 7. TK Vay ngắn hạn 2.000.000
2. TK Tiền gửi ngân hàng 700.000 8. TK Phải trả cho người lao động 60.000

3. TK Tạm ứng 20.000 9. TK Nguồn vốn kinh doanh 6.200.000
4. TK Nguyên liệu vật liệu 1.200.000 10. TK Phải trả cho người bán 160.000
5. TK TSCĐ hữu hình 7.300.000 chi tiết: Phải trả công ty A 100.000
6. TK Hao mòn TSCĐ 1.000.000 chi tiết: Phải trả công ty B 60.000
Các tài sản kế toán khác có số dư bằng 0 hoặc không có số dư
II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm N
1. Chủ sở hữu góp vốn bổ sung bằng tiền mặt: 100.000
2. Xuất tiền mặt gửi vào tài khoản ngân hàng: 150.000
3. Mua một TSCĐ hữu hình chưa trả tiền cho công ty A: 500.000
4. Chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ công ty A: 300.000 và trả cho công ty B: 50.000
5. Xuất tiền mặt trả lương kỳ trước cho người lao động: 60.000
6. Vay ngắn hạn trả nợ công ty A: 200.000
Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân

YÊU CẦU: phản ánh các tài liệu đã cho vào các tài khoản kế toán tổng hợp và các
tài khoản kế toán chi tiết dưới dạng chữ T

200.000
(1)100.000
150.000(2)
60.000 (5)
100.000

210.000

90.000
TK tiền mặt TK tiền gửi ngân hàng TK Tạm ứng


700.000
(2)
150.000
350.000(4
)

150.000

350.000

500.000
20.000
____
____
20.000


Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân

TK nguyên vật liệu TK TSCĐ hữu hình TK Hao mòn TSCĐ
1.200.000
____

_____

1.200.000

7.300.000

(3) 500.000
500.000

____

7.800.000

1.000.000
___ ___
1.000.000
TK Nguồn vốn kinh doanh TK Phải trả cho người bán Tk vay ngắn hạn
Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân

6.200.000
100.000 (1)
____

100.000

6.300.000

(4) 350.000
(6) 200.000
160.000
500.000 (3)
550.000

500.000


110.000

2.000.000
200.000 (6)
___

200.000

2.200.000
TK Phải trả cho người LĐ sổ chi tiết PT cho Cty A sổ chi tiết PT cho Cty B
Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân


(4) 300.000
(6) 200.000
100.000
500.000 (3)
500.000

500.000

100.000
(5) 60.000
60.000
60.000

____


____

(4) 50.000
60.000
50.000

____

10.000
II.4. Kiểm tra ghi chép trên sổ kế toán
Quá trình ghi chép trên tài khoản kế toán có thể bị nhầm lẫn, sai sót do nhiều nguyên nân
chủ quan, khách quan khác nhau, do vậy để đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán trong
Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân

công tác kế toán của đơn vị sau khi ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh ta cần tiến hành kiểm tra lại các ghi chép này
Việc kiểm tra ghi chép trên tài khoản kế toán đươc tiến hành thường xuyên, bằng nhiều cách
qua từng công đoạn của công tác kế toán
- Đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc và số liệu đã ghi chép trên tài khoản kế toán
- Đối chiếu số liệu trên tài khoản kế toán với các chứng từ trung gian, trước khi lập báo
cáo tài chính, dựa trên tính chất cân đối của đối tượng kế toán
- Đối chiếu số liệu trên các tài khoản tổng hợp với nhau và đối chiếu số liệu ghi chép trên
tài khoản tổng hợp với các tài khoản chi tiết
Thông thường kế toán có thể sử dụng bảng cân đối tài khoản( bảng cân đối số phát
sinh)bảng đối chiếu kiểu bàn cờ hoặc bảng tổng hợp chi tiết để kiểm tra ghi chép trên tài
khoản kế toán
2.4.1 BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN(CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH)

Tài khoản kế toán
(Hoặc kí hiệu TK)
Số dư đầu kỳ
( SDĐK)
Số phát sinh
trong kỳ
Số dư cuối kỳ
(SDCK)
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1. Tiền mặt
2. TGNH
3. Tiền đang chuyển
4.
Tổng cộng (1) (2) (3) (4) (5) (6)
*cách lập bảng
- Số dư đầu kỳ: nếu tài khoản có số dư đầu kỳ ở bên Nợ thì ghi vào cột “số dư đầu kỳ” bên
Nợ, nếu ở bên Có thì ghi vào cột “số dư đầu kỳ ”bên Có cảu bảng cân đối tài khoản theo từng
hàng(dòng)
- Số phát sinh trong kỳ: căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của từng tài khoản để ghi vào bên
Nợ của cột “số phát sinh trong kỳ”, đồng thời tổng số phát sinh bên Có ghi vào cột bên Có
của cột “số phát sinh trong kỳ”
- Số dư cuối kỳ: thực hiện tương tự số dư đầu kỳ
*Cách kiểm tra
Đối chiếu giữa tổng bên Nợ và tổng bên Có theo từng cột
Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân

- Đối chiếu số dư đầu kỳ bên Nợ với bên có
- Đối chiếu tổng số phát sinh trong kỳ bên Nợ với bên Có

- Đối chiếu số dư cuối kỳ bên Nợ với bên có
Yêu cầu đặt ra là số liệu của từng cặp đối chiếu phải cân bằng với nhau. Nếu xuất hiện
trường hợp các cặp số liệu không cần bằng chứng tỏ việc ghi chép có sai sót, nhầm lẫn, cần
tìm và sửa chữa lỗi sai đó.
*Cơ sở đối chiếu
Bảng cân đối tài khoản dựa trên sự cân đối vốn có của các đối tượng kế toán
- Số dư dư đầu kỳ: số liệu cột (1) = (2)
- Số phát sinh trong kỳ: tổng số phát sinh bên Nợ = tổng số phát sinh bên Có
Số liệu cột (3) = (4)
- Số dư cuối kỳ: = số dư đầu kỳ + số phát sinh tăng- số phát sinh giảm
Số liệu cột (5) = (6)
 Cách đối chiếu Bảng cân đối tài khoản có ưu điểm là đơn giản, dẽ thực hiện, dễ đối chiếu kiểm
tra, nhưng có hạn chế là phải kiểm tra trên tất cả các tài khoản, không giới hạn được phạm vi
kiểm tra. Mặt khác, phương pháp này còn bộc lộ hạn chế là khả năng phát hiện sai sót không
được triệt để, ví dụ như một số trường hợp sai sót do ghi nhầm định khoản, trùng định khoản
hay định khoản không chính xác với tài khoản đối ứng nhưng những trường hợp này không
làm mất tính cân đối của Bảng Cân đối tài khoản, cho nên kiểm tra bằng Bảng Cân đối sẽ
không phát hiện được những trường hợp sai sót này

Với Ví dụ ở trên, ta lập được bảng Cân đối số phát sinh như sau
Đơn vị X
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
Tháng 1/ năm N
Đơn vị tính: nghìn đồng
Tên TK
Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1. Tiền mặt
200.000 100.000 210.000 90.000
2. Tiền gửi ngân hàng

700.000 150.000 350.000 500.000
3. Tạm ứng
20.000 - - 20.000
4. Nguyên liệu, vật liệu
1.200.000 - - 1.200.000
5. TSCĐ hữu hình
7.300.000 500.000 7.800.000
6. Hao mòn TSCĐ
1.000.000 - - 1.000.000
7. Vay ngắn hạn
2.000.000 - 200.000 2.200.000
8. Phải trả cho người
bán
160.000 550.000 500.000 110.000
Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân

9. Phải trả cho người LĐ
60.000 60.000 - -
10. Nguồn vốn kinh
doanh
6.200.000 - 100.000 6.300.000
Tổng cộng 9.420.000 9.420.000 1.360.000 1.360.000 9.610.000 9.610.000

Để có thể kiểm tra được tính chính xác của việc ghi tài khoản kế toán tổng hợp về quan hệ đối
ứng tài khoản, kế toán sử dụng “Bảng đối chiếu số phát sinh kiểu bàn cờ”(Bảng đối chiếu kiểu
bàn cờ)
TK ghi


TK ghi
Nợ
SDĐ
K
Bên Nợ
Tiền
mặt
TGNH NVKD
Cộng
SPS Nợ
SDCK
Bên nợ
SDĐK bên Có
X
2,2
Tiền mặt
TGNH

NVKD
Cộng SPS

Xn
-1
,n
-
SDCK bên Có
Xn,n
2.4.2 BẢNG CÂN ĐỐI KIỂU BÀN CỜ
*Cách lập bảng
Căn cứ vào số liệu từ tất tài khoản để vào bảng

Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân

- Lấy số dư đầu kỳ của tất cả các tài khoản ghi vào bảng, nếu số dư đầu kỳ bên Nợ thì ghi
vào cột “số dư đầu kỳ ”bên Nợ, nếu số dư đầu kỳ bên có thì ghi vào dòng “số dư đầu kỳ ”
bên Có
- Lấy số phát sinh bên Nợ của từng tài khoản đối ứng với bên Có của tài khoản khác ghi
vào ô giao điểm cột với hàng có tài khoản ghi Nợ, ghi Có
- Số cộng phát sinh bên Nợ của từng tài khoản ghi vào cột “cộng số phát sinh nợ”; số cộng
phát sinh bên Có của từng tài khoản ghi vào dòng“cộng số phát sinh Có”
- Lấy số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản vào bảng, nếu số dư bên Nợ thì ghi vào cột
“số dư cuối kỳ ” bên Nợ
*Cách kiểm tra
- Cộng số dư đầu kỳ bên Nợ, số dư đầu kỳ bên Có, nếu bẳng nhau ta ghi số liệu bằng nhau
đó vào ô X
2,2
- Cộng tổng số phát sinh bên Nợ, tổng số phát sinh bên Có, nếu bằng nhau ghi số liệu băng
nhau đó vào ô
Xn
-1
,n
-1
- Cộng số dư cuối kỳ bên Nợ, số dư cuối kỳ bên Có, nếu bằng nhau thì ghi số liệu bằng nhau
đó vào ô
Xn,n
Khi thực hiện so sánh các cặp số nói trên, nếu phát hiện có sự chênh lệch số liệu ở từng
cặp, chứng tỏ đã có sự sai sót, nhầm lẫn trong công tác ghi chép, cần nhanh chóng tìm ra
lỗi sai và sửa chữa
*Về cơ sở để thực hiện kiểm tra, đối chiếu của bảng này cũng lý luận giống Bảng cân đối

tài khoản
*Bảng đối chiếu kiểu bàn cờ ngoài chức năng đối chiếu, kiểm tra như trên còn có ý nghĩa
trong việc phản ánh mối quan hệ đối ứng giữa các tài khoản, cụt hể biểu hiện như sau:
-
Số tiền ghi Nợ của tài khoản này đối ứng Có với những tài khoản nào, số tiền đối ứng
Có của từng tài khoản là bao nhiêu
-
Qua việc đối chiếu còn có thể đi vào từng tài khoản trong quan hệ đối ứng với các tài
khoản khác và tăng được thông tin cho quản lý
*Tuy nhiên cách đối chiếu này cũng gặp một số nhược điểm như:
- khó áp dụng với các đơn vị có quy mô lớn, sử dụng nhiều tài khoản vì khi lập bảng rất
phức tạp
- Một số trường hợp sai sót, nhầm lẫn vẫn không được phát hiện, lý do giống với Bảng cân
đối tài khoản
Với ví dụ ở mục 2.3 thì ta có thể lập được bảng đối chiếu số liệu phát sinh kiểu bàn cờ như
sau
Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân

TK
ghi

TK
ghi
Nợ
SDD
K bên
Nợ
Tiền

mặt
TG
NH
Tạm
ứng
Nguy
ên,
vật
liệu
TSC
Đ
hữu
hình
Hao
mòn
TSCĐ
Vay
ngắn
hạn
Phải
trả
cho
người
bán
Phải
trả
cho
người

NV

KD
Cộng
SPS
bên
Nợ
SDC
K bên
Nợ
SD
ĐK
bên

9.420
.000

1.000
.000
2.000.
000
160.0
00
60.00
0
6.200.
000

Tiề
n
mặt
200

.00
0

100.0
00
100.0
00
90.00
0
TG
NH
700
.00
0
15
0.0
00(
2)

150
.00
0
50
0.0
00
Tạ
m
ứng
20,
000

-
20.
000
Ng
uyê
n,
vật
liệu
1.2
00.
000
-
1.2
00.
000
TS

hữ
u
hìn
h
7.3
00.
000

50
0.0
00
(3)


50
0.0
00
7.8
00.
000
Ha
o

n
TS


Vay
ngắ
n
hạn

Phả
trả
cho
ngư
ời
bán

35
0.0
00
(4)


200
.00
0
(6)

550
.00
0
Phả
i
trả
cho
ngư
ời


60.
000
(5)

60.
000
-
NV
KD

Cộ
ng
SP
S

bên


210
.00
350
.00
0
- -
200
.00
0
500
.00
0
-
100
.00
0
1.3
60.
000

SD
CK
1.0
00.
2.2
00.
11

0.0
6.3
00.
9.6
10.
Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân

bên

000 000 00 000 000
2.4.3 BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
Có hai dạng chi tiết là bảng tổng hợp chi tiết về thanh toán và bảng tổng hợp chi tiết về tồn
kho
*Bảng tổng hợp chi tiết về thanh toán
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VỀ THANH TOÁN
STT Tên đối tượng Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
Cộng
*bảng tổng hợp chi tiết về tồn kho
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VỀ TỒN KHO
STT Tên đối
tượng
ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong
kỳ
Xuất trong
kỳ
Tồn cuối kỳ
SL ĐG TT SL ĐG TT SL Đ

G
TT SL ĐG TT
CỘNG
Số liệu ở dòng tổng cộng sẽ được đối chiếu với các số liệu tương ứng trên tài khoản tổng
hợp. Nếu có sự chênh lệch số liệu giữa các tài khoản chi tiết với các sổ kế toán tổng hợp thì
có nghĩa là việc ghi chép đã có sai sót cần được kiểm tra và sửa chữa
Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212
Phương pháp ghi chép trên TK kế toán
GV: Lương Thị Hồng Ngân

3. LIÊN HỆ TÌNH HÌNH GHI CHÉP SỔ KẾ TOÁN CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP
HIỆN NAY

Tại công ty TNHH TM & QC Xuân Duy
Hằng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự biến động của sản phẩm, hàng
hoá Công ty thường có các chứng từ sau: phiếu nhập, phiếu xuất hàng hoá…
Công ty sử dụng hình thức “chứng từ- ghi sổ
Dưới đây là tình hình ghi chép vào tài khoản kế toán của công ty
Trình tự ghi sổ kế toán:
+ Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra và dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định TK ghi Nợ, TK ghi
Có để ghi vào Sổ Nhật ký- sổ Cái.
Đồng thời chứng từ kế toán được ghi vào sổ chi tiết có liên quan.
+ Cuối tháng, kế toán cộng số liệu của cột phát sinh ở phần Nhật
ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần sổ Cái để ghi vào dòng cột số phát sinh
cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính số phát
sinh luỹ kế đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu quý và số phát sinh trong
quý kế toán tính ra số dư cuối quý của từng tài khoản trên Nhật ký- sổ Cái.
+ Khi kiểm tra đối chiếu cộng số cuối quý trong Nhật ký- sổ Cái
đảm bảo:

Tổng số tiền của
cột phát sinh ở
phần Nhật ký
=
Tổng số phát
sinh Nợ của tất
cả các tài khoản
=
Tổng số
phát sinh
Có của tất cả
các tài
khoản
Tổng số dư Nợ các TK = Tổng số dư Có các TK
Các sổ chi tiết được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát
sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của
từng đối tượng lập bảng tổng hợp chi tiết.
Số liệu trên Nhật ký- sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết khớp với
nhau sẽ làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính.

Cụ thể:
 Đối với hàng hoá Nhập kho:
Căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT của người bán đã Hàng hoá về đến Công ty phòng tổng
hợp tiến hành kiểm nghiệm có đúng chất lượng, chủng loại, quy cách, theo hợp đồng mua
bán. Sau đó lập biên bản kiểm nghiệm Hàng hoá thành một bản chuyển về phòng kế toán
để làm phiếu nhập kho
Nhóm 12 –lớp 1201FACC0212

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×