Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Luận văn: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta giai đoạn 2008-2010 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.14 KB, 34 trang )

Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
Luận văn
Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu gạo của nước ta giai đoạn
2008-2010
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
1
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục 1
Danh mục các bảng, hình 3
PHẦN 1 MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu: 4
2. Mục tiêu nghiên cứu: 5
3. Phạm vi nghiên cứu: 5
4. Phương pháp nghiên cứu: 5
5. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (nếu sử dụng số liệu sơ cấp) 5
6. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu 6
PHẦN 2 NỘI DUNG
Chương 1
GIỚI THIỆU NGÀNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
1. Thực chất và vai trò của xuất khẩu 7
1.1 Thực chất xuất khẩu 7
1.1.1 Khái niệm xuất khẩu 7


1.1.2 Các loại hình xuất khẩu 7
1.2. Đặc điểm xuất khẩu gạo 7
1.2.1 Đặc điểm về sản xuất 7
1.2.2 Đặc điểm về xuất khẩu gạo 8
1.3. Vai trò của xuất khẩu gạo 10
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo 11
2.1 Nhân tố thị trường 12
2.2 Nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ của sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm 12
2.3 Nhóm nhân tố về chính sách vĩ mô 12
Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2008-2011
2.1. Thực trạng về xuất khẩu gạo của Việt Nam 14
2.1.1 Sản xuất lúa gạo 14
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
2
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
2.1.2 Kim ngạch xuất khẩu 15
2.1.3 Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam 16
2.3. Những đánh giá chung và nhân tố ảnh hưởng khả năng xuất khẩu gạo ở Việt Nam
trên thị trường Thế giới 18
Chương 3
GIẢI PHÁP ĐẶT RA CHO XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM
3.1. Hoàn thiện việc tổ chức khâu trồng lúa cung cấp cho xuất khẩu 22
3.2. Hoàn thiện khâu tổ chức nguồn hàng cho xuất khẩu 25
3.3 Đẩy mạnh hoạt động marketing trong xuất khẩu gạo 28
3.4. Đổi mới một số chính sách vĩ mô 31

PHẦN 3. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
PHỤ LỤC P1
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
3
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 1 14
Bảng 2 15
Bảng 3 16
Bảng 4 17
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
4
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
1.1. Lý do chọn đề tài:
Sự nghiệp đổi mới kinh tế Việt Nam đã và đang đạt được những thắng lợi rất
khả quan, trước hết phải kể đến thắng lợi của mặt trận nông nghiệp. Trong nông
nghiệp, thắng lợi lớn nhất là sản xuất và xuất khẩu lúa gạo.
Từ một nước nông nghiệp thiếu đói kéo dài, Việt Nam không chỉ tự túc được
lương thực ổn định, mà còn vươn lên đẩy mạnh xuất khẩu và trở thành nước xuất khẩu
gạo đứng thứ hai thế giới. Đó là một kỳ tích mà cả thế giới biết đến.
Tuy nhiên, chuyển sang kinh tế thị trường, trong điều kiện tình hình kinh tế,
chính trị thế giới và khu vực có nhiều biến đổi, cuộc chạy đua và cạnh tranh kinh tế
toàn cầu diễn ra hết sức gay gắt, thì vấn đề sản xuất và xuất khẩu một sản phẩm nào đó,

đòi hỏi phải có một chiến lược phát triển khôn, có sự tính toán kỹ càng, cẩn trọng trong
một tổng thể chiến lựơc phát triển chung mới dành được thắng lợi và đạt được hiệu quả
tối ưu.
Đối với nước ta xuất khẩu gạo có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
ngoại tệ thu được từ xuất khẩu là nguồn vốn cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, tăng thu nhập đặc biệt đối với người nông dân.
Những năm qua xuất khẩu gạo của Việt Nam đã thu được những thành tựu nhất
định, bên cạnh đó còn nhiều bất cập cần giải quyết như vấn đề thị trường, giá cả, chất
lượng gạo, vấn đề đầu ra… Nếu những vấn đề trên được giải quyết một cách hợp lý thì
xuất khẩu gạo Việt Nam sẽ có bước phát triển cao hơn trong thời gian tới.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi đã tiến hành một cuộc
nghiên cứu với đề tài: “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước
ta giai đoạn 2008-2010” nhằm tìm hiểu tình hình cũng như đề ra giải pháp để thúc đẩy
xuất khẩu gạo của nước ta.
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
5
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Nhằm phân tích đánh giá những thuận lợi và khó khăn đối với xuất khẩu gạo ở Việt
Nam. Từ đó đưa ra những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo, góp phần tăng kim ngạch
xuất khẩu cho quốc gia cũng như mang về lợi nhuận cho người nông dân.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu tình hình hoạt động xuất khẩu gạo của nước ta hiện nay.
- Phân tích hoạt động xuất khẩu gạo và những ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu.
- Đưa ra giải pháp phù hợp để đẩy mạnh việc xuất khẩu gạo.
3. Phạm vi nghiên cứu

3.1 Không gian
Đề tài nghiên cứu về xuất khẩu gạo ở Việt Nam.
3.2 Thời gian
Thời gian số liệu được thống kê từ năm 2008-2010.
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 10 tháng 04 năm 2012 đến ngày 27/05/2012.
3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài được giới hạn phậm vi nghiên cứu trong lĩnh vực xuất khẩu gạo của nước ta.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được đọc, nghiên cứu, tham khảo từ sách, báo, trên internet có liên quan đến
đề tài sau đó rút ra kết luận.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Mục tiêu cụ thể 1: sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng xuất
khẩu gạo của Việt Nam.
- Mục tiêu cụ thể 2: sử dụng phương pháp phân tích số liệu để tìm hiểu các nguyên
nhân ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
6
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
- Mục tiêu cụ thể 3: Từ mô tả và phân tích trên sử dụng phương pháp tự luận để đề
ra các giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt Nam.
5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
“Phân tích tình hình xuất khẩu gạo của Công ty MêKong” của Đoàn thị Hồng Vân,
lớp Ngoại thương khóa 29 – Trường Đại học Cần Thơ thực hiện tháng 5/2007. Mục
tiêu của đề tài là nhằm phân tích đánh giá tình hình xuất khẩu gạo của công ty và đưa
ra giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của
Việt Nam nói chung và của Công ty Mêkong nói riêng.
“Phân tích tình hình xuất khẩu gạo và giải pháp phát triển cho công ty cổ phần

xuất nhập khẩu An Giang ANGIMEX” của Trần Thị Ngọc Giàu-Đai học Cần Thơ.
Mục tiêu của đề tài phân tích tình hình xuất khẩu gạo của công ty cổ phần xuất nhập
khẩu An Giang ANGIMEX và đưa ra một số giải phấp thúc đẩy xuất khẩu gạo của
công ty phát triển.
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
7
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU NGÀNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
1. Thực chất và vai trò của xuất khẩu
1.1 Thực chất xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nước ngoài và với các
khu chế xuất làm giảm nguồn vật chất trong nước. Bao gồm xuất khẩu mậu dịch và phi
mậu dịch
Cơ sở của xuấtt khẩu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá. Mục đích của
hoạt động xuất khẩu là khai thác lợi thế của từng vùng, từng quốc gia trong phân phối
lao động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi nền kinh tế từ xuất
khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất máy móc thiết bị công nghệ cao. Tất
cả hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia
vào hoạt động xuất khẩu.
1.1.2 Các loại hình xuất khẩu
- Xuất khẩu trực tiếp: Các nhà sản xuất giao hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng nước ngoài. Phần lớn hàng hoá ở thị trường thế giới qua xuất khẩu trực tiếp (trên
2/3 kim nghạch)
- Xuất khẩu gián tiếp là xuất khẩu qua khâu trung gian.

- Chuyển khẩu: Mua hàng của nước này bán cho nước khác, không làm thủ
tục xuất nhập khẩu.
1.2. Đặc điểm xuất khẩu gạo
1.2.1 Đặc điểm về sản xuất
Về mặt sinh thái, sức đề kháng sâu bệnh và khả năng chịu đựng của lúa kém do
vậy sản xuất lúa phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Điều này có ảnh hưởng nhất
định đến xu hướng phát triển chung cũng như mùa màng thu hoạch trong từng thời
điểm cụ thể.
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
8
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
Do sản xuất lúa gạo phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên do đó lúa chỉ được
trồng phổ biến ở các nước có đồng bằng châu thổ, khí hậu nhiệt đới ẩm và mưa nhiều,
những nước này chủ yếu là các nước đang phát triển như: Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ,
Pakistan…Hiện nay do trình độ đô thị hoá, việc tăng dân số quá nhanh cũng như việc
xây dựng các khu công nghiệp ồ ạt nên diện tích nông nghiệp hay diện tích trồng lúa
ngày càng bị thu hẹp. Do đó việc tăng sản lượng lúa phụ thuộc vào khả năng tăng năng
suất, vì thế mà yêu cầu cần có trình độ thâm canh cao, khoa học tiến bộ trong sản xuất
lúa.
Việt Nam nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới ẩm với hai đồng bằng châu
thổ rộng lớn, với lượng dân số tập trung ở nông thôn khá cao (80% dân số) do đó rất
thuận lợi cho phát triển lúa nước. Nhưng đồng thời với những thuận lợi là các khó khăn
như: bão, lũ lụt, hạn hán, hay các biến động bất thường của thời tiết luôn đe doạ tới
hoạt động sản xuất.
Hiện nay lúa gạo đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam do đó sản
xuất lúa gạo rất được chú trọng cả về tăng năng suất và diện tích bằng các biện pháp
như thâm canh, xen canh, gối vụ hay áp dụng các biện pháp khoa học trong khâu gieo
trồng, chăm sóc, thu hoạch và tạo giống chất lượng tốt…

1.2.2 Đặc điểm về xuất khẩu gạo
- Tính thời vụ trong trao đổi:
Sản xuất lúa gạo mang đặc điểm cố hữu của sản xuất nông nghiệp tính thời vụ
do vậy mà hình thành tính thời vụ trong trao đổi sản phẩm trên thị trường. Tức là số
lượng lúa gạo cung cấp trên thị trường là không đều vào mỗi thời điểm trong năm, điều
này phụ thuộc vào thời gian gieo trồng. Để khắc phục đặc điểm này yêu cầu các nước
xuất khẩu phải luôn có kế hoạch bảo quản, dự trữ hợp lý tránh tình trạng lúc thừa lúc
thiếu sẽ dẫn tới bị ép giá.
- Phần lớn gạo được tiêu thụ tại chỗ:
Tình hình đó là do một mặt, năng lực sản xuất của các nước này bị hạn chế mặt
khác do quy mô dân số và tốc độ tăng dân số nhanh. Vì vậy phần lớn lúa gạo còn lại
đem trao đổi trên thị trường gạo thế giới chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Các nước đang phát
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
9
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
triển sản xuất 53-55% sản lượng gạo thế giới, các nước Châu Á, Châu Phi sản xuất
nhiều nhất chiếm 85% sản lượng gạo tiêu thụ trên thế giới. Trong khi đó các nước này
chỉ cung cấp 4-5% lượng gạo được trao đổi trên thế giới, Châu Á là khu vực sản xuất
nhiều nhất và cũng tiêu thụ lượng gạo lớn nhất.
- Buôn bán giữa các chính phủ là phương thức chủ yếu vì thế xuất khẩu sản
phẩm lúa gạo ổn định hơn so với hàng công nghiệp.
Thứ nhất, là do yếu tố chính trị của quốc gia. Mỗi nước đều phải đảm bảo an
ninh lương thực, nếu lương thực không được đảm bảo sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới
chính trị quốc gia đó. Vì thế buốn bán chủ yếu được ký kết giữa các chính phủ với
nhau thông qua các hiệp định, các hợp đồng có tính nguyên tắc, dài hạn và định lượng
cụ thể hàng năm vào đầu các niên vụ.
Thứ hai, một số nước dùng xuất khẩu gạo để thực hiện các ý đồ chính trị thông
qua viện trợ, cho không, bán chịu dài hạn… điều này được thực hiện giữa các chính

phủ là chủ yếu.
- Các nước lớn đóng vai trò chi phối thị trường gạo thế giới:
Trên thế giới chỉ một vài nước là xuất khẩu với một lượng gạo lớn và có uy tín:
Thái Lan, Mỹ, Trung Quốc, Việt Nam…. Nếu lượng gạo xuất khẩu của các nước này
có sự biến động có thể ảnh hưởng đến giá cả của gạo dẫn tới những biến động trong
cung – cầu gạo, hay có thể ảnh hưởng đến tình hình sản xuất đến các loại hàng hoá
khác.
- Trong mậu dịch gạo thế giới, có rất nhiều loại gạo khác nhau của các nước
xuất khẩu gạo trên thị trường thế giới. Tương ứng với mỗi loại gạo, tuỳ thuộc chất
lượng, phẩm cấp khác nhau lại hình thành một mức giá cụ thể phù thuộc vào các tiêu
chuẩn cụ thể về chọn giá quốc tế mà trong nhiều thập kỷ qua, người ta vẫn lấy giá gạo
xuất khẩu của Thái Lan làm giá gạo quốc tế. Vì gạo có rất nhiều loại nên khi nói giá
gạo xuất khẩu thường nói rõ cấp loại nào (5% tấm, 10% tấm…) vào điều kiện giao
hàng nào (FOB. CIF,C&F…)
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
10
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
Tuy có giá gạo quốc tế nhưng giá gạo của một cấp gạo cụ thể, giữa các nước
xuất khẩu là không đồng nhất: như giá gạo của Việt Nam thường thấp hơn của Thái
Lan hoặc của một số nước khác mặc dù cùng cấp. Điều này là do chất lượng của từng
loại, do uy tín sản phẩm, do điều kiện tự nhiên, nguồn giống tạo nên loại gạo đó.
1.3. Vai trò của xuất khẩu gạo
1.3.1 Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất
nước.
Quá trình công nghiệp hoá cần một lượng vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết
bị kĩ thuật công nghệ cao để có thể theo kịp nền công nghiệp hiện đại của các nước đã
phát triển.Nguồn vốn cho nhập khẩu được hình thành từ rất nhiều nguồn vốn khác
nhau:

- Đầu tư nước ngoài
- Vay nợ, viện trợ
- Thu từ hoạt động du lịch
- Xuất khẩu…
Các nguồn vốn khác quan trọng nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách
khác ở thời kỳ sau. Nguồn vốn quan trọng nhất vẫn là xuất khẩu , xuất khẩu quyết định
quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
Hiện nay các nước xuất khẩu gạo với khối lượng lớn chủ yếu là các nước đang
phát triển: Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Pakistan…Chính vì thế nguồn ngoại tệ
thu về từ xuất khẩu gạo đối các nước này là rất quan trọng.
1.3.2 Xuất khẩu đóng vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Ngày nay với xu thế hội nhập, cơ hội và thách thức rất nhiều, các nước đều phải
phát triển kinh tế theo hướng xuất khẩu những sản phẩm mà mình có lợi thế và nhập
khẩu những sản phẩm không có lợi thế hoặc lợi thế so với các sản phẩm khác nhỏ hơn.
Khi gạo đã trở thành một lợi thế trong xuất khẩu của một nước thì các nước đó sẽ tập
chung vào sản xuất lúa gạo với quy mô lớn, trình độ thâm canh cao, khoa học kỹ thuật
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
11
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
tiến bộ nhằm tăng năng xuất, sản lượng và chất lượng gạo. Từ sự tập chung sản xuất đó
sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành có liên quan và dẫn tới sự phát triển của toàn
bộ nền kinh tế.
- Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp yếu tố đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
- Tạo tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
- Thông qua xuất khẩu nước ta có thể tham gia vào công cuộc cạnh tranh trên

thị trường thế giới về giá cả, chất lượng từ đó hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích ghi
với thị trường.
- Đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải đổi mới hoàn thiện công việc sản xuất
kinh doanh.
1.3.3 Xuất khẩu có tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân
Xuất khẩu gạo trước hết làm tăng thu nhập của người nông dân đặc biệt ở các
vùng chuyên canh lúa nước, đời sống người dân phụ thuộc chủ yếu vào cây lúa. Sau
nữa, xuất khẩu giúp giải quyết một lượng lớn lao động dư thừa trong nước. Khi thực
hiện tăng cường xuất khẩu thì kéo theo nó là vấn đề xay xát, chế biến phát triển, vấn đề
vận chuyển hàng hoá …những công tác trên thu hút khá nhiều lao động từ không có
trình độ kỹ thuật, quản lý đến có trình độ cao. Việc tạo việc làm ổn định cũng chính là
một biện pháp hữu hiệu để tăng thu nhập, ổn định xã hội.
Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam thì xuất khẩu gạo là một
lợi thế lớn. Bởi sản xuất và xuất khẩu gạo có những lợi thế căn bản như: đất đai, khí
hậu, nguồn nước, nguồn nhân lực … Và đặc biệt yêu cầu về vốn kỹ thuật trung bình,
với các lợi thế như vậy tăng cường xuất khẩu gạo là hướng đi đúng đắn nhất.
Xuất khẩu gạo hay xuất khẩu hàng hoá nông sản nói chung có tác động to lớn
đến nền kinh tế nước ta, giúp khai thác được tất cả các lợi thế tương đối cũng như tuyệt
đối của Việt Nam trong quá trình hội nhập. Trong quá trình sản xuất lúa gạo, Việt
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
12
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
Nam đã thu đước những kết quả to lớn từ một nước nhập khẩu trở thành một nước xuất
khẩu thứ hai thế giới. Tuy nhiên xuất khẩu gạo Việt Nam còn chưa tương xứng với
tiềm năng sẵn có.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo
2.1 Nhân tố thị trường

Nhân tố thị trường có ảnh hưởng rất lớn chi phối toàn bộ hoạt động xuất khẩu gạo
của mỗi quốc gia tham gia xuất khẩu. Trong đó có thể xét trên các yếu tố cơ bản sau:
- Nhu cầu của thị trường về sản phẩm gạo: Gạo là hàng hoá thiết yếu, cũng giống
như các loại hàng hoá khác nó cũng phụ thuộc vào thu nhập, cơ cấu dân cư, thị hiếu…
Khi thu nhập cao thì cầu về số lượng gạo giảm nhưng trong đó cầu về gạo chất lượng
cao có xu hướng tăng lên (ở các nước phát triển: Nhật, Châu âu, ) ngược lại cầu đối
với gạo chất lượng thấp giảm đi chính vì thế tỷ trọng tiêu dùng cho gạo trong tổng thu
nhập vẫn tăng.
- Cung gạo trên thị trường là một nhân tố quan trọng trong xuất khẩu. Các doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu cần phải tìm hiểu kỹ về khả năng xuất khẩu từng loại gạo
của mình cũng như khả năng của các đối thủ cạnh tranh. Trên thị trường thế giới sản
phẩm gạo rất đa dạng, phong phú, nhu cầu về gạo co giãn ít so với mức giá do đó nếu
lượng cung tăng quá nhiều có thể dẫn tới dư cung điều đó là bất lợi cho các doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu.
- Giá cả là một yếu tố quan trọng là thước đo sự cân bằng cung – cầu trong nền
kinh tế thị trường. Tuy cầu về gạo là ít biến động nhưng với những sản phẩm đặc sản
thì có quyết định khá lớn.
2.2 Nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ của sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm
- Các nhân tố về cơ sở vật chất – kỹ thuật đó là hệ thống vận chuyển, kho
tàng, bến bãi, hệ thống thông tin liên lạc… Hệ thống này bảo đảm việc lưu thông
nhanh chóng kịp thời, đảm bảo cung cấp nguồn hàng một cách nhanh nhất, tiết kiệm
thời gian và chi phí lưu thông.
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
13
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
- Các nhân tố về kỹ thuật, công nghệ sản xuất và tiêu thụ đặc biệt quan trọng
trong việc tăng khả năng tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ gạo. Hệ thống chế

biến với công nghệ dây truyền hiện đại sẽ gốp phần tăng chất lượng và giá trị của gạo.
2.3Nhóm nhân tố về chính sách vĩ mô
Nhóm nhân tố này thể hiện sự tác động của nhà nước tới hoạt động xuất khẩu
gạo. Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam mới tham gia thị trường
xuất khẩu rất cần tới sự quan tâm hướng dẫn của nhà nước. Đặc biệt hiện nay khả năng
marketing tiếp cận thị trường, sự am hiểu luật kinh doanh, khả năng quản lý của doanh
nghiệp còn hạn chế, vì thế việc đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác tiêu thụ là
rất quan trọng. Hơn nữa hiện nay xuất khẩu gạo gốp phần rất lớn vào phát triển nền
kinh tế nhưng đời sống của người nông dân còn gặp nhiều khó khăn yêu cầu nhà nước
cần có sự điều tiết lợi ích giữa nhà nước – doanh nghiệp – người nông dân sao cho thoả
đáng và hợp lý nhất.
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
14
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO
CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2011
2.1. Thực trạng về xuất khẩu gạo của Việt Nam
2.1.1 Sản lượng lúa gạo
Bảng 1- SẢN LƯỢNG XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM TỪ NĂM 2007 ĐẾN
NĂM 2010
Năm Khối lượng xuất

khẩu( 1000 tấn)
Chênh lệch
+/- %
2007 4.558 - -
2008 4.830 272 5,97
2009 6.052 1.222 25,32

2010 6.890 838 13,85
Nguồn AGROINFO, 2010
Từ bảng thống kê sản lượng xuất khẩu gạo trên cho thấy sản lượng xuất khẩu gạo
nước ta liên tục tăng trong giai đoạn 2008-2010.
Xuất khẩu lúa gạo nước ta ngày càng tăng trước hết là do sự phát triển của khoa
học công nghệ đã cải thiện công tác giống, chăm sóc lúa, phòng ngừa sâu bệnh…giúp
tăng năng suất lúa, nâng cao nguồn cung lúa gạo trong nước. Việc giữ vững và gia tăng
sản lượng lúa của cả nước là tiền đề tốt cho việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
cũng như đẩy mạnh xuất khẩu gạo trên thị trường trong khu vực và thế giới.
Bên cạnh đó, do quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá diễn ra nhanh chóng ở
nhiều quốc gia đang phát triển trên thế giới làm cho diện tích đất canh tác bị thu hẹp,
điển hình như ở ẤN ĐỘ, PHILIPINES từng là những nước xuất khẩu gạo lớn trên thế
giới cũng trở thành nước nhập khẩu gạo. Nguồn cung trên thế giới bị thu hẹp đã tạo cơ
hội cho ngành xuất khẩu gạo việt nam phát triển.
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
15
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
2.1.2 Kim ngạch xuất khẩu
Trong nhiều năm qua, giá ttrị hạt gạo của Việt Nam thị trường thế giới được nâng
cao. Gía gạo được cải thiện và có xu hương tăng qua các năm, dẫn đến kim ngạch xuất
khẩu gạo cũng có xu hướng tăng theo.
Sản lượng xuất khẩu và giá xuất khẩu bình quân có xu hướng tăng giảm trái ngược
nhau. Khối lượng tăng thì giá giảm, giá tăng thì khối lượng giảm. Trong khi đó kim
ngạch xuất khẩu gạo lại phụ thhuộc vào hai yêu tố trên, dẫn đến kim ngạch xuất khẩu
trong tứng năm không thể tăng cao do luôn chịu sự ảnh hhngr từ sự sụt ggiảm của một
trong hai yếu tố đó. Chỉ riêng năm 2008, vừa đat mức tăng về khôi lượng và giá xuất
khẩu nên trong năm nay kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh.
Bảng 2- KIM NGẠCH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 2007

ĐẾN 2010
Năm
Kim ngạch xuất

khẩu( triệu USD)
Chênh lệch
+/- %
2007 1.490 - -
2008 2.910 1.420 95,30
2009 2.463 -447 -15,36
2010 3.000 537 21,80
6
th
/2010 1.730 - -
Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu tăng từ 1.490 triệu USD (năm 2007) lên 2.910
triệu USD, tăng 95,3% tương ứng 1.420 triệu USD đem về nguồn thu ngoại tệ không
nhỏ cho ngành xuất khẩu gạo nói riêng, xuất khẩu cả nước nói chung. Đạt được sự tăng
trưởng cao như vậy là do khối lượng xuất khẩu trong năm tăng, cùng với mức tăng giá
xuất khẩu. Năm 2007 giá xuất khẩu bình quân chỉ đạt 295 USD/tấn,thì đến năm 2008
giá xuất khẩu là 614 USD/tấn, tăng hơn 2 lần so với mức giá xuất khẩu năm trước.
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
16
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
Nếu năm 2007 có khối lượng xuất khẩu giảm nhưng kim ngạch xuất khẩu tăng, thì
ngược lại năm 2009 là năm đạt kỉ lục về xuất khẩu gạo so với những năm trước, nhưng
kim ngạch lại giảm 15,36% so cùng kì với năm 2008. Nguyên nhân chủ yếu là do giá
xuất khẩu binh quân sau khi tăng đột biến năm 2008 đã hạ nhiệt, giảm xuống còn 400
USD/tấn. với mức giảm 214 USD/tấn so với năm 2008.

Kim ngạch 6 tháng đầu năm 2010 đạt 1730 ttriệu USD, giảm 1,0% so với 6 tháng
đầu năm 2009. Nguyên nhân của sụt giảm này là do giá sàn gạo liên tục tăng trong thời
gian qua theo sự điều tiết của chính phủ để đảm bảo nông dân có lãi, trong khi đó chất
lượng gạo nước ta còn thấp nên khi tăng giá cao, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn
trong kí hợp đồng với đối tác làm giảm khối lượng gạo xuất khẩu.
2.1.3 Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam
- Năm 2008
Năm 2008 được xem là năm xuất khẩu gạo gặt hái được thành công nhất trong
giai đoạn này. Nếu năm 2007, gạo nước ta xuất khẩu hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ
thì năm 2008 con số này đã tăng lên 128 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Philipines vẫn là nước nhập khẩu gạo lớn nhất của nước ta. Năm 2008, nước này
nhập khẩu 1.800 nghìn tấn, với kim ngạch 1.400 triệu USD, chiếm gần 40% lượng gạo
xuất khẩu của nước ta.
Trong TOP 10 thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất năm 2008 thì có 3
thị trường đứng đầu bảng là thị trường truyền thống, chiếm 63,8% về giá trị và 23,3%
về lượng, có tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu lớn nhất.
- Năm 2009
Năm 2009 gạo Việt Nam xuất khẩu sang 20 thị trường chính, nhưng chủ yếu
vẫn là xuất sang philipines, Malaysia, Cuba, Singapore.
Bảng 3- THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO LỚN NHẤT CỦA VIỆT NĂM 2009
Thị trường xuất khẩu Khôi lượng( tấn) Kim ngạch( USD)
Philippines 1.707.994 917.129.956
Malaysia 613.213 272.193.107
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
17
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
Cuba 449.950 191.035.678
Singapore 327.533 133.594.368

Đài loan 204.959 81.616.149
Iraq 171.000 68.947.000
Nga 84.646 37.089.136
Hồnh kông 44.599 20.214.664
Nam phi 37.253 16.367.271
Ucrain 37.562 15.748.969
Nguồn: AGROINFO
Xuất khẩu gạo sang thị trưòng Philipines vẫn giữ vị trí đầu với khối lượng hơn
1,7 triệu tấn, giá trị hơn 917 triệu USD, đóng góp hơn một nửa thị phần của toàn khu
vực Châu Á, chiếm tới 35% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2009.
Tiếp theo la Malaysia, Cuba, Singapore, Đài loan và Iraq.
Năm 2009 gạo vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang châu Phi,
đạt kim ngạch 587 triệu USD, chiếm 44% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng gấp đôi so
với 22% của năm 2008.
- Năm 2010
BẢNG 4: CHÊNH LỆCH KIM NGẠCH KHẨU NĂM 2010 SO VỚI NĂM 2009
Thị trường xuất
khẩu
Khối lượng (tấn) Kim ngạch
(USD)
Chênh lệch kim ngạch
so với năm 2009(%)
Philippines 1.278.759 819.989.741 -3,42
Singapore 339.046 138.864.526 110,59
Đài loan 288.874 111.491.086 213,36
Maylaisia 181.181 81.578.665 -47,77
Cuba 148.400 66.326.176 -42,22
Hồng kông 71.077 31.286.701 281,19
Nga 30.941 13.384.939 -30,76
Indonesia 16.545 10.023.520 45,61

Nam phi 17.031 6.893.452 -48,69
Ucraina 8.259 3.809.423 -62,24
Các thị trường xuất khẩu gạo của nước ta 6 tháng đầu năm 2010 nhìn chung
không thay đổi nhiều so với năm 2009. Nhưng có sự thay đổi về vị trí giữa các thị
trường. Philipines vẫn là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của nước ta với khối lượng
1.278 nghìn tấn, trị giá gần 820 triệu USD, giảm 18,26% về khối lượng và giảm 3,42%
về kim ngạch so với cùng kì năm trước. Tiếp đến là Singapore với khối lượng 339.046
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
18
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
tấn, kim ngạch đạt gần 139 triệu USD, Đài Loan với khối lượng 288.874 tấn đạt kim
ngạch hơn 111 triệu USD. Mặt khác, khối lượng và kim ngạch xuất khẩu sang 2 nước
Malaysia va Cuba lại sụt giảm so với cùng ki năm trước. Malaysia giảm 47,77% về giá
trị, Cuba giảm 42,22%.
Nhìn năm 2010, khối lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo ở hầu hết các thị trường
đều giảm. Chỉ có Singapre, Đài loan, Hồng Công là tăng mạnh.
2.3. Những đánh giá chung và nhân tố ảnh hưởng khả năng xuất khẩu gạo ở Việt
Nam trên thị trường Thế giới
2.3.1 Những đánh giá chung
2.3.1.1 Về sản xuất chế biến
2.3.1.1.1 Về sản xuất
Trong nhưng năm vừa qua sản xuất lúa gạo Việt Nam đã đạt được những thành
tựu to lớn nhưng bên cạnh đó còn rất nhiềt bất cập tồn tại:
- Sản xuất chưa thực sự trở thành ngành sản xuất hàng hoá lớn,chưa có quy
hoạch tổng thể và kế hoạch cụ thể về sản xuất lúa gạo xuất khẩu (vùng nào, địa
phương, nào bao nhiêu, cơ cấu giống, đầu tư thâm canh). Một sốvùng và địa phương đã
hình thành vùng quy hoạch và kế hoạch nhưng vẫn nặng tính tự phát, cục bộkể cả vùng
Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng.

- Trong vài năm vừa qua diện tích gieo trồng có xu hướng giảm đi, năng xuất ,
sản lượngtăng nhưng chưa tương xứng với tiềm năng vốn có.
- Sản xuất lúa gạo đặc sản chưa đước chú trọng một cách thoả đáng. Nguyên
nhân:
- Mặc dù đã có nhiều cố gắng khắc phục nhưng tình trạng không ổn định của
thời tiết cũng đã có ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông nghiệp đặc biệt cho sản xuất lúa
gạo.
- Hiện nay với trình độ đo thị hoá cao đã làm giảm một lượng lớn diện tích gieo
trồng lúa gạo.
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
19
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
- Do sự dịch chuyển cơ cấu gieo trồng nên những diện tích trồng lúa kém hiệu
quả được chuyển sang gieo trồng các loại cây trồng hiệu quả hơn hoặc nuôi trồng thuỷ
sản.
- Trình độ thâm canh của nước ta còn thấp, năng suất lao động chưa cao; công
nghệ sản xuất giống lạc hậu do đó giống lúa chất lượng kém, năng xuất thấp còn phổ
biến; trình độ cơ giới hoá thấp chủ yếu là lao động thủ công (đặc biệt vùng Đồng bằng
sông Hồng).
- Với sự ảnh hưởng của một thời gian dài chiến tranh, rồi sang thời kỳ kế hoạch
hoá tập trung nước ta không chú trọng tới việc giữ gìn và phát triển các giống lúa đắc
sản nên hiện nay lúa ác sản của nước ta chất lượng không cao, năng xuất thấp do đó
không được chú trọng trong trông lúa xuất khẩu.
2.3.1.1.2 Công nghệ sau thu hoạch
- Cơ sở vật chất phục vụ chế biến, bảo quản xuất khẩu còn yếu kém lại phân bố
không đều. Hệ thống nhà máy xay xát, đánh bóng gạo xuất khẩu hiện nay tuy có đước
trang bị thêm máy móc, thiết bị hiện đại hơn nhưng số lượng còn ít, chủ yếu được bố
chí ở thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Mỹ Tho. Trpng khi đó, những vùng và địa

phương có nhiều lúa hàng hoá phục vụ xuất khẩu như An Gianh, Đồng Tháp, Sóc
Trăng…lại không có các nhà máy chế biến và đánh bóng gạo xuất khẩu hiện đại. Đầu
mối xuất khẩu gạo tập chung quá lớn ở thành phố Hồ Chí Minh, trong khi đó nguồn
gạo là ở Đồng bằng sông Cửu Long, làm tăng chí phí vận chuyển và chí phí trung gian
khác. Vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên Hải Nam Trung Bộ tuy có thừa lúa gạo
nhưng thu gom, chế biến rất khó khăn nên xuất khẩu không đáng kể.
- Tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch khá cao 10 – 12%, trong khi ở các nước tiên tiến
như Nhật Bản tỷ lệ này là 3.9 – 5.6%. Nếu lấy mức tổn thất trung bình là 10% và sản
lượng lúa năm 2001 là 32 triệu tấn thì mức tổn thất là 3.2 triệu tấn lúa, khoảng 1,92
triệu tấn gạo và tương ứng 460 triệu USD. Để có thêm 3.2 triệu tấn lúa cần có được
một diện tích trồng lúa là 640 nghìn ha. Điều này là không thể có được trong thực tế.
2.3.1.2 Về xuất khẩu
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
20
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
Xuất khẩu gạo nước ta 3 năm qua đã đạt được những thành tựu đáng kể, đóng
góp một lượng ngoại tệ lớn cho nền kinh tế trong nước, nhưng bên cạnh đó còn rất
nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết.
- Về thị trường
Chúng ta vẫn chưa thiết lập được hệ thống thị trường thực sự ổn định với mạng
lưới khách hàng thực sự tin cậy. Cho đến nay, phương thức xuất khẩu qua khâu trung
gian vẫn còn chiếm tỷ trọng khá lớn, mặc dù chúng ta có nhiều cố gắng để tăng cường
xuất khẩu trực tiếp. Đặc biệt việc xuất khẩu qua khâu trung gian vào Châu Phi vẫn còn
diễn ra khá phổ biến.
Nguyên nhân do việc nghiên cứu thị trường xuất khẩu chưa được chú trọng, các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cần nắm bắt kịp thời mọi thông tin cập nhật, chính
xác nhằm bảo đảm hiệu quả hơn nữa cho hoạt động xuất khẩu. Nhiều năm qua, các
nguồn và loại tài liệu về thị trường gạo thế giới phục vụ hoạt động kinh doanh xuất

khẩu cũng như phục vụ cho công tác quản lý xuất khẩu và công tác nghiên cứu, nhìn
chung còn quá ít ỏi chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Trong khi đó, hoạt động xuất
khẩu đòi hỏi phải có những thông tin sâu rộng về thị trường để theo dõi kịp thời về hệ
thống và diễn biến cung - cầu và giá cả.
- Chất lượng và chủng loại gạo
Hiện nay chất lượng gạo Việt Nam còn thấp, gạo xuất khẩu loại cấp cao năm
2008 là 51.2% đến năm 2010 là 40% ngược lại gạo có phẩm chất thấp lại tăng từ
27.3% đến 45%.
Nguyên nhân chính là do trình độ sản xuất và chế biến lúa gạo hiện nay còn quá
thấp không theo kịp yêu cầu của thị trường thế giới, không thể cạnh tranh với các nước
xuất khẩu gạo khác trên thế giới.
Do chưa có sự chú trọng tới chủng loại gạo xuất khẩu nên chủng loại gạo xuất
khẩu còn nghèo nàn, không phong phú so với các nước xuất khẩu khác.
- Về vấn đề tổ chức
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
21
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
 Việc điều hành xuất khẩu gạo hiện nay đang bộc lộ những nhược điểm. Hạn
ngạch xuất khẩu giao từ đầu năm trong khi chưa biết kết quả sản xuất lúa trong năm
như thế nào, do đó liên tục phải điều chỉnh kế hoạch, kể cả huỷ hợp đồng đã ký với
khách hàng. Hạn ngạch xuất khẩu gạo giao cho từng tỉnh cũng dẫn đến cạnh tranh
không lành mạnh giữa các địa phương. Từ 2001 tuy đã bỏ quota nhưng tổ chức thu
mua xuất khẩu gạo còn nhiều bất cập. Đã xuất hiện tình trạng một số tỉnh báo cáo sản
lượng lúa hàng hoá nhiều hơn so với thực tế để xin hạn ngạch xuất khẩu gạo, sau đó lại
đi mua gạo của địa phương khác về “tái xuất”. Một số địa phương không có lúa hàng
hoá vẫn xin hạn ngạch xuất khẩu gạo và được cấp.
 Việc phân bố lợi nhuận xuất khẩu gạo giữa người nông dân trồng lúa với các
doang nghiệp chế biến và xuất khẩu gạo chưa hợp lý, trong đó phần thiệt thòi vẫn

thuộc về nhà nước và nguời nông dân. Năm 2001 nhà nước phải bù lỗ hàng trăm tỷ
đồng để mua tạm trữ 2 triệu tấn là thí dụ rõ nét nhất.
 Các bộ, ngành chức năng, Hiệp hội lương thực Việt Nam và các địa phương
chưa chủ động đưa ra những quyết định quản lý kịp thời vào những thời điểm thị
trường có những biến động phức tạp. Dẫn tới những hiện tượng các doanh nghiệp tranh
bán khi thị trường tiêu thụ khó khăn, tranh mua khi thị trường xuất khẩu thuận lợi
thường xuyên diễn ra, chưa khắc phục được trong những năm qua.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẶT RA CHO XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM
3.1. Hoàn thiện việc tổ chức khâu trồng lúa cung cấp cho xuất khẩu
3.1.1 Thực hiện tốt quy hoạch phân vùng thâm canh trồng lúa cho xuất khẩu
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
22
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
Trọng điểm là các Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long vốn có
những điều kiện ưu đãi về thổ những, hệ thống kênh mương tưới tiêu nội đồng khá
phát triển cũng như tập quán – kinh nghiệm canh tác lúa nước.
- Đối với vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Đây là vùng lúa trọng điểm số một của nước ta. Trong tương lai, đây vẫn là vùng
sản xuất lúa gạo xuất khẩu chủ yếu. Vùng này nên quy hoạch phát triển sản xuất các
loại gạo có chất lượng tốt, khối lượng xuất khẩu lớn. Tuy nhiên, dù là vùng sản xuất
gạo xuất khẩu loại nào đều phải phấn đấu trước hết về mặt chất lượng. Để nâng cao
phẩm chất gạo xuất khẩu, cần chú ý quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở hạ tầng từ sản
xuất đến chế biến lúa gạo. Ngoài ra ở vùng này nên tiến thí điểm việc khu vực hoá một
số giống lúa chất lượng cao có thể nhập nội. Từng bước tăng dần tỷ lệ gạo xuất khẩu
chất lượng cao và một phần lúa gạo đặc sản như Nàng Hương, Chợ Đào… trong cơ
cấu gạo xuất khẩu của vùng này.
- Đối với vùng Đồng bằng sông Hồng.
Đây là vùng lúa trọng điểm thứ hai của nước ta. Tuy nhiên vùng này có những mặt

hạn chế về số lượng gạo xuất khẩu do đất chật người đông, đất canh tác không được bổ
sung độ phì nhiêu tự nhiên hàng năm như ĐBSCL. Nhưng vùng này lại có những ưu
thế về mặt chất đất, nguồn nước, thời tiết khí hậu rất thuận lợi cho phát triển các giống
lúa đặc sản chất lượng cao như: Tám Thơm, lúa Dự… Đó là các sản phẩm có thể
nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường thế giới, trước hết là những nước phát triển
như Bắc Mỹ, Tây âu, Nhật Bản. Đồng thời đó cũng là loại gạo có thể thu được lượng
ngoại tệ khá cao trên một đơn vị diên tích.
Mỗi tỉnh, mỗi huyện trong vùng cần quy haọch từng tiểu vùng, từng huyện, từng xã
phục hồi lại các giống lúa truyền thống có chất lượng cao phục vụ xuất khẩu. Ngoài ra,
cần tiến hành thí điểm khu vực hoá các giống lúa nhập nội có chất lượng cao, năng suất
khá của một số nước trong khu vực. Điều đó làm phong phú thêm chủng loại gạo cao
cấp cho xuất khẩu, khai thác tốt hơn lợi thế của vùng này trong sản xuất và xuất khẩu
gạo.
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
23
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
- Đối với các vùng khác
Nhìn chung những vùng này không có nhiều tiềm năng về xuất khẩu gạo vì diện
tích ít, năng suất thấp, thường bị thiếu đói lương thực. Đối với những vùng này cố gắng
phấn đấu sản xuất lúa để có thể tự túc được nhu cầu lương thực, góp phần tích cực bảo
đảm bền vững yêu cầu an ninh lương thực quốc gia.
3.1.2 Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi về tín dụng, bảo trợ sản xuất
Khá động những người trồng lúa xuất khẩu ở nước ta thuộc tầng lớp nghèo của xã
hội. Những hộ gia đình xếp loại trung bình của nông thôn đời sống cũng rất khó khăn
nên thường xuyên thiếu vốn cho sản xuất. Trong điều kiện hiện nay, để có sản phẩm
lúa gạo xuất khẩu trong quá trình trồng trọt chế biến nhiều khi phải tuân thủ quy trình
kỹ thuật ngặt nghèo và tốn kém, đặc biệt là các loại lúa đặc sản chất lượng cao. Trong
tình hình đó cần có sự hỗ trợ về vốn cho nông dân.

Hiện nay với sự ổn định của nền kinh tế các ngân hàng cần tăng cường vốn cho
nông dân vay có thể dưới hình thức ngắn hạn hay dài hạn, có như vậy các hộ gia đình
mới có điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất theo cả bề rộng lẫn theo chiều sâu.
Cùng với tăng số lượng cho vay, cần cấp tín dụng kịp thời đến hộ nông dân đúng
thời vụ sản xuất. Có thể nói, sự ràng buộc bởi những quy định hành chính đã kéo dài
thời gian làm thủ tục cho vay mỗi lần đến hộ nông dân. Đó cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn: ngân hàng Nhà nước thừa tiền cho vay, hộ nông dân
vẫn phải đi vay nóng ở các thị trường tín dụng chợ đen. Hiện nay chế độ hành chính đã
thông thoáng hơn, Nhà nước đã chú ý nhiều hơn tới việc cho người nông dân vay phát
triển sản xuất nhưng vẫn còn nhiều vấn đề nổi cộm cần khắc phục.
3.1.3 Thực hiện đồng bộ các giải pháp khoa học - kỹ thuật trong sản xuất gạo
xuất khẩu
- Giải pháp về giống lúa:
Đây là giải pháp cần đi trước một bước, kể cả nghiên cứu, triển khai và việc áp
dụng vào thực tiễn, nhằm tạo ra những tiền đề cơ bản cho các giải pháp kỹ thuật khác
phát huy hiệu quả cải tiến cơ cấu sản xuất.
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
24
Chuyên đề kinh tế Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta
giai đoạn 2008-2010
+ Xúc tiến nhanh việc bình tuyển các loại giống lúa đặc sản của các địa phương,
từ đó hình thành quỹ gen về giống lúa chất lượng cao để xuất khẩu.
+ Hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước về giống lúa theo hướng: rút ngắn thời
gian từ khâu thử nghiệm đến sản xuất đại trà, đồng thời vẫn giữ được độ an toàn khi
đưa các giống mới ra sản xuất đại trà.
+ Hình thành hệ thống nhân giống lúa thích hợp để thường xuyên thay giống lai
tạp bằng giống thuần cho nông dân, do phần lớn các giống lúa mới đều bị xuống cấp
nhanh, dễ bị lai tạp.
+ Mỗi vùng, tỉnh, huyện cần nghiên cứu đế xác định được cơ cấu giống lúa,

chủng loại lúa thích hợp với nhu cầu của thị trường ngoài nước.
Hiện nay có rất nhiều giống lúa phẩm chất tốt: ngắn ngày, năng suất cao, chất
lượng tốt, có khả năng chống chịu được sâu bệnh, hay thiên tai như CR203, OM 80-
81,IR58, IR64, các giống lai Trung Quốc, hay các giống đặc sản… nhưng thực sự
trong khâu giống chưa có được những đột pháđáng kể, nguyên nhân là do khoa học
công nghệ kém phát triển, vốn ít… Do đó nhà nước cần chú ý tới công tác đầu tư
nghiên cứu giống đồng thời cần có chính sách ưu đãi đôí với các nhà khoa học, tránh
tình trạng các nhà khoa học bỏ công việc nghiên cứu của mình chỉ vì vấn đề thu nhập
không thoả đáng.
- Giải pháp về phân bón.
Đây là giải pháp kỹ thuật cần tiến hành đồng bộ với giải pháp về giống lúa . Vì
rằng, phần lớn các loại giống lúa mới kể cả một số giống lúa đặc sản đều chịu được
cường độ thâm canh cao, và chỉ trong điều kiện đó các giống lúa mới đạt hiệu quả kinh
doanh cao.
+ Với điều kiện kinh doanh hiện nay cần duy trì việc sử dụng phân hữu cơ
truyền thống (phân chuồng, phân xanh…). Do các loại phân hữu cơ rẻ tiền, có tác dụng
tốt với cây trồng và đất, có sẵn đặc biệt tại các vùng trồng lúa. Sử dụng loại phân này là
một cách tận dụng có hiệu quả chất thải của ngành chăn nuôi, lại có tác dụng bảo vệ
môi trường.
SVTH: Nguyễn Đức Sang GVHD: Ths Nguyễn Giác Trí
Lớp: ĐHQTKD09B
25

×