Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Thẩm định tín dụng trong cho vay ngắn hạn docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.02 KB, 16 trang )

Thẩm định tín dụng trong cho vay ngắn hạn.
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của thẩm định trong cho vay ngắn hạn.
1.2.1.1. Khái niệm thẩm định tín dụng.
Như đã đề cập ở trên, để cung cấp một khoản cho vay đến với khách hàng ngân hàng
phải thực hiện theo quy trình đã quy định, trong đó thẩm định là một khâu cuối cùng của giai
đoạn phân tích trước khi cấp tín dụng. Đây là khâu có tính chất quyết định đến chất lượng của
một khoản cho vay. Trong ngắn hạn, thẩm định nhằm đánh giá liệu người vay có đáng tin cậy
không?; và ngân hàng có quyền đối với tài sản đảm bảo hoặc không có tài sản đảm bảo như
thế nào?. Từ đó đưa ra các phán quyết về mức độ hiệu quả của phương án xin vay và rủi ro
của phương án đó để quyết định có cho vay hay không.
Như vậy “Thẩm định tín dụng ngân hàng là việc xem xét, đánh giá bộ hồ sơ của khách
hàng bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, tính hiệu quả của phương án xin vay trên cơ sở
đảm bảo nguyên tắc cho vay, nguyên tắc giá trị thời gian của tiền với chi phí vốn đầu tư để
đưa ra kết luận về hiệu quả và nuức độ rủi ro của phương án phục vụ cho quyết định cho vay
của ngân hàng.”
1.2.1.2. Y nghĩa của thẩm định.
Với ý nghĩa về tầm quan trọng của hoạt động cho vay ngắn hạn trong hoạt động cho vay
của NHTM nói chung thì hoạt động thẩm định luôn là cần thiết gắn với mỗi phương án xin
vay nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng. Bởi vì
trên thực tế, đối với mỗi phương án kinh doanh của doanh nghiệp nếu như tỷ suất lợi nhuận
cao thì luôn đi kèm với rủi ro lớn mà ngân hàng không quan tâm thì sẽ khó mà lường trước
được những biến động không ngừng của nó trên thị trường đầy sôi động. Quy trình thẩm định
giúp ngân hàng dự báo được phần nào hiệu quả tài chính và tính khả thi của từng phương án
kinh doanh để có thể chọn lọc được các cơ hội đầu tư tốt, có hiệu quả, có khả năng thu hồi
vốn và do đó hạn chế được các rủi ro phát sinh. Trái lại, nếu thẩm định kém có thể dẫn đến
một quyết định cho vay sai lầm, ảnh hưởng đến ngân hàng và doanh nghiệp. Do vậy, thẩm
định là một hoạt động vô cùng cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng trong cho vay của ngân
hàng.
Đặc biệt cho vay ngắn hạn chủ yếu đầu tư vào TSLĐ của doanh nghiệp, đó là những tài
sản có vòng quay lớn trong năm và rất nhạy cảm với sự biến động trên thị trường. Một sự thay
Xem xÐt l¹i kÕ ho¹ch s¶n xuÊt


đổi về giá cả hay phẩm chất hàng hoá, nhu cầu tiêu thô, đều có ảnh hưởng tới chất lượng
của món vay, do đó cán bộ thẩm định cần phải xem xét đánh giá một cách chính xác, ngoài ra
còn phải am hiểu, nhạy cảm về thị trường.
Thẩm định tốt không những đảm bảo cho mãn vay an toàn có chất lượng mà còn giúp
cho toàn bộ nền kinh tế trong thị trường tiền tệ (ngắn hạn) hoạt động một cách hiệu quả, lành
mạnh hơn tránh được các chủ thể kinh doanh thua lỗ, các doanh nghiệp gian lận, lừa đảo giúp
cho đồng vốn đầu tư trở nên có hiệu quả. Từ đó thoả mãn được nhu cầu vay vốn kinh doanh
của khách hàng đồng thời đạt được mục tiêu của ngân hàng.
Tóm lại, thẩm định tín dụng là một việc làm càn thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với
NHTM không chỉ là vấn đề lợi Ých kinh tế mà còn giúp ngân hàng thực hiện được các mục
tiêu thu hót khách hàng và nâng cao uy tín trên thị trường.
1.2.2. Quy trình và nội dung thẩm định trong cho vay ngắn hạn.
1.2.2.1. Quy trình thẩm định.
Quy trình thẩm định trong cho vay ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại nhìn chung
được diễn ra như sau:
Biểu 1: Quy trình TĐTĐ trong cho vay ngắn hạn.
Xem xÐt l¹i ®iÒu kiÖn vay vèn



Trên cơ sở quy trình thẩm định ngân hàng tiến hành thẩm định thông qua các bước như
sau:
Biểu 2: Tóm tắt nội dung thẩm định PAKD:

















Nội dung thẩm định được thực hiện phải bao gồm các bước theo quy trình cụ thể:
· Thứ nhất, thẩm định tư cách pháp lý:
Thẩm định tư cách pháp lý là việc xem xét năng lực pháp luật và năng lực hành vi của
khách hàng xin vay vốn. Bao gồm các văn bản, các giấy tờ sau:
-/ Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập:
+ DNNN: Các quyết định thành lập sau đây được coi là hợp pháp:
. Các tổng công ty thành lập theo Quyết định 91 do THủ tướng chính phủ ký quyết định
thành lập.
. Các Tổng công ty 90 do Bộ trưởng bộ quản lý ngành ký quyết định thành lập.
. Các doanh nghiệp thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc TW do UBND tỉnh, thành phố ký
quyết định thành lập.
+ Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Công ty Cổ phần: Giấy phép thành lập do
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW ký.
+ Hợp tác xã: Biên bản hội nghị thành lập HTX.
-/ Đăng ký kinh doanh:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đóng
trụ sở cấp.
-/ Điều lệ:
Cấp có thẩm quyền nào quyết định thành lập thì cấp đó phê duyệt điều lệ. Riêng HTX
thì UBND quận huyện xác nhận.
-/ Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, giám đốc, chủ nhiệm HTX:

+ Doanh nghiệp có HĐQT: Tổng giám đốc (GĐ) là đại diện pháp nhân do Thủ tướng
chính phủ uỷ quyền quyết định bổ nhiệm.
+ DNNN không có HĐQT: Giám đốc là đại diện pháp nhân do cơ quan quyết định
thành lập doanh nghiệp bổ nhiệm.
+ DN tư nhân: Chủ DN tư nhân là đại diện cho doanh nghiệp cà chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
+ Công ty cổ phần, Công ty TNHH: Giám đốc là người được uỷ nhiệm đầy đủ quyền
hạn để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc có thể là một trong
những thành viên của Công ty hoặc thuê ngoài.
+ Đối với HTX: Chủ nhiệm HTX là đại diện pháp nhân do đại hội xã viên bầu ra.
-/ Quyết định bổ nhệm Kế toán trưởng:
Cấp nào có thẩm quyền ký quyết định bổ nhiệm Tổng GĐ (GĐ), Chủ nhiệm HTX thì
cấp đó ký quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng.
-/ Biên bản giao vốn, biên bản góp vốn:
Đối với DNNN biên bản giao vốn ký nhận giữa một bên là cục quản lý vốn và tài sản
doanh nghiệp, một bên là giám đốc (Tổng GĐ) và kế toán trưởng, các công ty là biên bản góp
vốn do các thành viên góp vốn cùng ký
Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì hồ sơ pháp lý bao gồm thêm các
văn bản sau:
- Hợp đồng liên doanh, Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT), BOT, BT.
- Điều lệ liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
- Giấy phép đầu tư
Sau khi xem xét các tài liệu trên nếu thấy đầy đủ hợp pháp cán bộ thẩm định xem xét
một số nội dung cơ bản để so sánh:
So sánh ba yếu tố Ngành nghề ĐKKD – Tổng vốn pháp định – vốn điều lệ. Có bao
nhiêu ngành nghề đăng ký kinh doanh của khách hàng kinh doanh nhiều ngành nghề thì tổng
vốn pháp định bằng tổng các mức vốn pháp định của các ngành nghề kinh doanh. Nếu tổng số
vốn điều lệ của khách hàng ở thời điểm vay thấp hơn tổng mức vốn pháp định thì khách hàng
kinh doan chưa hợp pháp. Ngân hàng chỉ đặt quan hệ tín dụng khi vốn điều lệ của khách hàng
đạt tổng mức vốn pháp định. Ngoài ra ngân hàng còn xem xét ngành nghề kinh doanh có phù

hợp trong giấy đăng ký kinh doanh hay không. Khi có sự thay đổi ngành nghề và địa điểm
kinh doanh phải được người có thẩm quyền quyết định đóng dấu.
- Đối với các thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty cần phải phân tích mối quan
hệ giữa tổng công ty với các thành viên.
Kết thúc bước thẩm định này, cán bộ thẩm địnhphải rót ra được nhận xét về tư cách
pháp lý, người đại diện hợp pháp của khách hàng.
· Thứ hai, thẩm định khả năng tài chính:
- Xác định khả năng tài chính của khách hàng là một khâu quan trọng trong quy trình
thẩm định, liên quan trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn đầu tư sau này của phương án cho
vay. Để xem xét tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp, cán bộ thẩm
định cần dùa vào những báo cáo sau:
Báo cáo tài chính thời điểm gần nhất và 2 năm liền kề với thời điểm vay vốn, bao gồm:
+ Bảng BCKQKD.
+ Bảng CĐKT.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo tài chính.
+ Các báo cáo chi tiết, bổ sung (nếu có) như: Báo cáo hàng tồn kho , báo cáo kiểm toán
nội bộ. Riêng với Tổng công ty Nhà nước phải có báo cáo tình hình tài chính của toàn tổng
công ty.
Ngoài hồ sơ trên, cán bộ thẩm định còn có thể tham khảo thêm các tài liệu từ nguồn
khác như:
. Từ hệ thống CIC của NHNN Việt Nam.
. Từ các nguồn thông tin tài chính và phi tài chính khác.
. Từ các tổ chức tín dụng khác có liên quan và từ các phương án, dự án vay vốn cùng
loại hoặc đang thực hiện.
- Nội dung thẩm định tài chính của khách hàng:
+ Nguồn vốn CSH: Nhận xét tỷ suất tự tài trợ có bảo đảm hay không. Nhận xét sự tăng
giảm vốn CSH so sánh với sự tăng giảm của vốn vay và tổng nguồn vốn.
+ Về công nợ của khách hàng bao gồm các khoản phải trả khách hàng, vay ngắn hạn,
vay dài hạn các TCTD và các khoản nợ khác.

+ Tài sản lưu động của công ty trogn đó chú ý đến các khoản mục tiền, hàng tồn kho,
các khoản phải thu vì trong ngắn hạn các tài sản này là đối tượng chủ yếu để ngân hàng xem
xét và cho vay.
+ Về nợ phải thu: Phân tích nguyên nhân, đánh giá mức độ bị chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và ảnh
hưởng đến vốn vay so với quý trước, năm trước. Đặc biệt phải chú ý đến các khoản phải thu
khó đòi.
+ Hàng tồn kho: So sánh hàng tồn kho giữa sổ sách với thực tế, giữa tồn kho định mức
kinh tế kỹ thuật và kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng. So sánh hàng tồn kho năm
trước, kỳ trước. Tìm hiểu và nhận xét về nguyên nhân hàng tồn kho luân chuyển. Tìm hiểu và
có nhận xét về nguyên nhân hợp lý và không hợp lý về hàng tồn kho đến thời điểm vay vốn.
+ Về doanh thu, lợi nhuận kế toán của DN: So sánh đối chiếu sự tăng giảm của doanh
thu, giá vốn hàng bán đặc biệt là doanh htu từ hoạt động kinh doanh, ngoài ra còn có doanh
thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động khác. Lợi nhuận sau thuế 2 năm liền kề
phải có lãi, năm sau cao hơn năm trước.
+ Phân tích tình hình tài chính của khách hàng tại thời điểm xin vay.
+ Phân tích các hệ số tài chính.
· Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
-/ Tỷ suất thanh toán nợ =
ngắn hạn
Hệ số này xác định khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (trong 1 năm hay chu kỳ
sản xuất kinh doanh) cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, thì DN có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính bình thường hoặc khả quan.
-/ Tỷ suất tự tài trợ=
Tỷ suất này nhằm xác định khả năng tự bảo đảm về mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì tỷ lệ này vào khoảng 30% là bảo
đảm, DNNN thì tỷ lệ này phải là 50%.
-/ Hệ số thanh toán vốn lưu động=
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. Hệ số này hợp
lý trong khoảng lớn hơn 0,1 và nhỏ hơn 0,5. Nếu nhỏ hơn 0,1 là không tốt thiếu tiền để thanh

toán, nếu lớn hơn 0,5 cũng không tốt vì gây ứ đọng vốn, không đưa vốn vào trực tiếp quá
trình sản xuất kinh doanh.
-/ Hệ số thanh toán nhanh=
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, nếu hệ số này lớn
hơn 0,5 thì tình hình thanh toán khả quan, nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó
khăn tỏng thanh toán hiện tại, do vậy doanh nghiệp có thể bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả
nợ vì không đủ tiền thanh toán. Mặt khác nếu tỷ lệ này quá cao thì cũng không tốt, vì vốn
bằng tiền quá nhiều dẫn đến vòng luân chuyển tiền chậm, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
-/ Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả: để so sánh khả năng chiếm dụng
vốn và khả năng bị chiếm dụng vốn của khách hàng.
· Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:
-/ Hệ số doanh lợi Vốn CSH=
-/ Hệ số lợi nhuận gộp=
-/ Sức sinh lợi của vốn lưu động=
1. Hướng dẫn thẩm định tư cách KH, phân tích tài chính & phương án vay
của KHDN
Đây là bước rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ, nếu làm tốt bước thẩm định này
sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro cho Ngân hàng. Việc thẩm định khách hàng và phân tích hồ
sơ và phương án vay vốn do chuyên viên phân tích tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện với sự
phối hợp của chuyên viên khách hàng có liên quan.
Mục đích của việc thẩm định khách hàng và phương án vay vốn là đánh giá khả năng hoàn
vốn vay cho Ngân hàng trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá một cách toàn diện chính xác về
khách hàng.
Việc quyết định cho vay sẽ dẫn đến rủi ro, nếu nội dung thẩm định không chi tiết, đầy đủ, việc
đánh giá phân tích khách hàng không khách quan và chính xác, từ đó dẫn đến các quyết định
sai lệch của cấp Lãnh đạo phê duyệt đối với khách hàng và gây ra rủi ro cho Ngân hàng.
Tuỳ theo khách hàng và phương án vay vốn, khi thẩm định, Chuyên viên phân tích tín dụng
có thể sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau: xem xét trên hồ sơ, gặp gỡ trao đổi
trực tiếp với khách hàng, xuống kiểm tra thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp kết hợp với các nguồn thông tin khác như: từ bạn hàng; đối thủ cạnh tranh; các cơ

quan quản lý; các ngân hàng thông qua mối quan hệ và qua CIC; khách hàng tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ để đánh giá khách hàng được chính xác, khách quan. Trong
các trường hợp phức tạp, Chuyên viên phân tích tín dụng có thể làm tờ trình báo cáo Ban
Tổng giám đốc, Giám đốc Chi nhánh thuê các cơ quan tư vấn thực hiện việc thẩm định. Nội
dung của thẩm định khách hàng gồm:
1. Thẩm định về tư cách của khách hàng
a. Thẩm định tư cách khách hàng: Trên cơ sở các hồ sơ do khách hàng cung cấp, Chuyên viên
phân tích tín dụng có trách nhiệm tìm hiểu tư cách của khách hàng như có đủ năng lực dân
sự, năng lực hành vi dân sự hay không, được thành lập và hoạt động có đúng quy định không,
người đại diện pháp nhân đã đúng thẩm quyền chưa và đối chiếu với các qui định của pháp
luật hiện hành để xem xét khách hàng có đủ điều kiện kinh doanh và vay vốn hay không.
b.Đánh giá uy tín, năng lực và tư cách của người vay vốn hoặc người đại diện pháp nhân: cần
tìm hiểu rõ về người vay vốn (hoặc người đại diện pháp nhân), về các khía cạnh: tư cách đạo
đức, trình độ và kinh nghiệm quản lý, các chức vụ đã trải qua, tác phong lãnh đạo và uy tín
trong quan hệ với các ngân hàng cũng như với các đối tác khác trong quá trình kinh doanh.
Tuy nhiên việc tìm hiểu cần tiến hành khéo léo và tế nhị.
c. Xem xét lịch sử hình thành và quá trình phát triển của doanh nghiệp để rút ra những điểm
mạnh, điểm yếu của khách hàng.
2. Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh:
Mục tiêu của phần thẩm định này là tìm hiểu và làm rõ các khía cạnh liên quan đến quá trình
sản xuất, kinh doanh của khách hàng một cách đầy đủ nhất để từ đó có kết luận về tình hình
sản xuất kinh doanh của khách hàng như lĩnh vực kinh doanh có phù hợp với tình hình hiện
tại và tương lai, chủng loại sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ dùng cho đối tượng tiêu thụ
nào, khả năng phát triển thị trường và đối thủ cạnh tranh từ đó đánh giá khả năng tồn tại
và phát triển của khách hàng để có quyết định cho việc cấp tín dụng một cách chính xác.
Việc đánh giá cần phải xem xét các khía cạnh sau:
o Lĩnh vực kinh doanh: Cần xem xét lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, hiểu
biết và kinh nghiệm của khách hàng trong lĩnh vực đó (thường được thể hiện bằng các hợp
đồng đã thực hiện hoặc doanh số của hoạt động kinh doanh này), những ưu thế của khách
hàng trong lĩnh vực đó. Nếu là lĩnh vực kinh doanh mới cần tìm hiểu khả năng cạnh tranh

hoặc khả năng chiếm lĩnh thị trường hoặc khả năng bán hàng của khách hàng vay vốn.
o Sản phẩm: Khách hàng sản xuất, kinh doanh mặt hàng gì, nhu cầu của xã hội
về loại mặt hàng đó tại thời điểm xem xét và có thể dự báo trong tương lai, năng lực sản xuất
và chất lượng sản phẩm, kinh nghiệm của khách hàng trong sản xuất, kinh doanh mặt hàng
đó. Ưu thế của sản phẩm mà khách hàng đang kinh doanh so với các đối thủ khác như thế
nào, kể cả phương thức bán hàng.
o Thị trường: Tìm hiểu các thị trường chính và đối tác của doanh nghiệp (đầu
vào và đầu ra), phương thức bán hàng và định hướng mở rộng thị trường trong tương lai, các
hình thức hỗ trợ khách hàng, đại lý.
o Đối thủ cạnh tranh: Xem xét các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh
nghiệp, các lợi thế và hạn chế của doanh nghiệp so với các đối thủ.
o Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp để thực hiện 4 điểm nêu trên như
cách tổ chức các phòng ban, chức năng và quyền hạn của từng phòng ban, phương thức quản

o Thiết bị, công nghệ: Đối với các doanh nghiệp sản xuất phải xem xét đến
công nghệ sản xuất đang sử dụng thuộc loại công nghệ nào, những ưu nhược điểm của Công
nghệ đó, máy móc thiết bị ra sao có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng, của thị trường
về mẫu mã, chất lượng, số lượng không.
Khi đánh giá tình hình sản xuất của khách hàng phải so sánh với các doanh nghiệp khác cùng
loại và với chính khách hàng trong các giai đoạn trước để thấy được những thành công, hạn
chế của khách hàng trong thời gian qua, nguyên nhân dẫn đến sự thành công hay hạn chế đó
từ đó đánh giá khả năng phát triển của khách hàng trong thời gian tới.
3. Phân tích tình hình tài chính:
Việc đánh giá khách hàng theo góc độ định tính là nhằm tìm hiểu ý muốn hoàn trả của người
vay. Còn mục đích của việc phân tích tài chính của khách hàng là xem xét khả năng thực tế
của doanh nghiệp về tiềm lực tài chính, trên cơ sở đó đánh giá được khả năng của khách hàng
về nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chiếm dụng và vốn vay, hàng hoá tồn kho, cơ cấu tài sản
lưu động và cố định đến thời điểm hiện tại là phân tích định lượng, từ đó có kết luận về thực
trạng khách hàng có khả năng hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng hay không.
Tình hình tài chính phải được xem xét một cách tỷ mỉ và có hệ thống ít nhất trong hai năm

liên tục (trừ trường hợp khách hàng mới thành lập) để rút ra kết luận tình hình tài chính có
lành mạnh hay không. Khi phân tích tình hình tài chính của khách hàng thường xét đến các
chỉ tiêu sau:
1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Đây là chỉ số rất quan trọng đối với
ngân hàng khi xem xét cho khách hàng vay vốn, nó cho ta biết khả năng trả nợ của khách
hàng đối với các khoản nợ đến hạn. Để đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng thường
sử dụng các hệ số sau:
* Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ (Nợ ngắn hạn + Nợ DH đến hạn
phải trả). (1)
* Khả năng thanh toán nhanh = (Tiền + Các khoản phải thu) /(Nợ ngắn hạn + Nợ DH
đến hạn phải trả). (2)
* Khả năng thanh toán tức thời = Tiền/(Nợ ngắn hạn + Nợ DH đến hạn phải trả). (3)
* Vốn lưu động ròng = (Vốn CSH + nợ trung, dài hạn) – Tài sản cố định và đầu tư dài
hạn.
Chỉ tiêu vốn lưu động ròng là số vốn lưu động tự có mà doanh nghiệp thường xuyên có, đây
là nguồn bổ sung của doanh nghiệp để thanh toán các khoản nợ khi đến hạn. Nếu vốn lưu
động ròng của doanh nghiệp âm chứng tỏ doanh nghiệp đã dùng vốn ngắn hạn vào đầu tư
TSCĐ, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của khách hàng.
Cần lưu ý:
- Khi áp dụng công thức (1) ta cần xem xét cụ thể từng khoản mục trong bảng tổng kết tài sản
của doanh nghiệp và loại bỏ các khoản hàng chậm luân chuyển, các khoản phải thu, tạm ứng
khó đòi.
- Các khoản phải thu trong công thức (2) chỉ tỉnh đến các khoản có khả năng thu hồi được
trong ngắn hạn.
2. Doanh thu: Cần phân tích tổng doanh thu về mức độ tăng trưởng và tỷ trọng
doanh thu của mỗi loại mặt hàng như: doanh thu trong nội địa; doanh thu với nước ngoài như
hàng XK, NK, doanh thu hàng uỷ thác. Qua phân tích doanh thu kết hợp với những phân tích
trong phần thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh để rút ra kết luận về những thành
công, hạn chế của doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường và mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh. Mặc khác, cần phân tích tổng doanh thu của từng quý, từng tháng để xác định

được những thời điểm hoạt động mạnh của Công ty và so sánh với hoạt động của cùng kỳ
năm trước, điều này rất quan trọng đặc biệt là đối với những doanh nghiệp hoạt động sản xuất
theo mùa vụ.
3. Hiệu quả: Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau đây.
* Hiệu suất sử dụng tài sản = Tổng doanh thu/Tổng tài sản (4)
Hệ số này cho ta biết mỗi đơn vị tài sản trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Nếu tỷ số
này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp khai thác tốt lượng tài sản đang quản lý và ngược lại.
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Tổng doing thu/Giá trị còn tại của TSCĐ (5)
* Lợi nhuận: Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả hoạt động quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động không hiệu
quả (bị lỗ), Chuyên viên phân tích tín dụng phải tìm ra đâu là nguyên nhân gây lỗ, các biện
pháp hạn chế và khắc phục lỗ trong thời gian tiếp theo.
Trên cơ sở chỉ tiêu về lợi nhuận ta tính được các tỷ suất lợi nhuận và so sánh các thời kỳ với
nhau cũng như so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành để đánh giá.
* Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu = Lợi nhuận ròng/Tổng doanh thu (6)
* Tỷ suất lợi nhuận/Vốn CSH = Lợi nhuận ròng/Vỗ CSH (7)
Chỉ số này cho biết hiệu quả của việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của
vốn và việc cắt giảm bớt chi phí để tăng lợi nhuận vì có nhiều doanh nghiệp mặc dù tổng
doanh thu tăng nhanh nhưng lợi nhuận tăng rất thấp hoặc không tăng, khi đó cần tìm hiểu và
phân tích những nguyên nhân của hiện tượng trên.
Tuy nhiên, đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh thường phản ánh thấp hơn thực tế hoạt động để tránh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp,
nên khi tìm hiểu Chuyên viên khách hàng có thể yêu cầu khách hàng cung cấp báo cáo thực
để có cơ sở phân tích một cách chính xác.
4. Mức độ độc lập về tài chính:
Mức độ độc lập về tài chính cho chúng ta thấy khả năng tài chính của doanh nghiệp khi không
có nguồn tài trợ từ bên ngoài. Nếu mức độ độc lập tài chính cao thì doanh nghiệp ít phụ thuộc
vào nguồn vốn bên ngoài và mức độ rủi ro thấp. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp chỉ hoạt động
bằng vốn tự có thì sẽ bị hạn chế rất nhiều đến khả năng mở rộng kinh doanh và lợi nhuận. Để

đánh giá mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp ta thường căn cứ vào tỷ suất tự tài trợ.
Tỷ suất tự tài trợ cho ta biết tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn (8)
Tỷ suất tự tài trợ càng cao thì mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược
lại.
5. Phân tích sự biến động về tài sản và nguồn vốn:
Trong quá trình hoạt động, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ liên tục biến động cả về
qui mô và cơ cấu.
Thông thường, khi tổng tài sản tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang mở rộng sản xuất kinh
doanh và kết quả là doanh thu, lợi nhuận cũng tăng theo. Trường hợp tổng tài sản tăng nhưng
doanh thu không tăng phải tìm hiểu nguyên nhân có thể do TSCĐ mới đưa vào hoạt động
hoặc doanh thu không tăng nhưng lợi nhuận tăng có thể do quản lý về tài chính tốt hơn, giảm
chi phí Những trường hợp tổng tài sản tăng mà doanh thu, lợi nhuận không tăng chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đang bị giảm sút giảm phải tìm hiểu nguyên nhân và
xu hướng thay đổi kèm theo các giải pháp.
Phân tích cơ cấu tài sản cho ta thấy mỗi loại tài sản chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng tài
sản, mức độ biến động của mỗi loại tài sản trong kỳ để đánh giá chất lượng tài sản có của
doanh nghiệp.
Khi phân tích tài sản cần quan tâm đến mức độ đầu tư vào tài sản cố định:
Tỷ suất đầu tư = Giá trị còn lại của TSCĐ/Tổng tài sản (9)
Chỉ số này quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng
vì nó thể hiện được năng lực máy móc, thiết bị có đáp ứng được yêu cầu sản xuất hay không.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì chỉ số này thường thấp.
6. Các khoản nợ ngân hàng:
Qua việc xem xét các khoản nợ của doanh nghiệp với các ngân hàng khác (nếu có) phần nào
thể hiện được uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đồng thời đây là cơ sở để cân đối
khả năng trả nợ khi tính toán thời gian vay.
Khi xem xét các khoản nợ này đặc biệt quan tâm đến các khoản nợ khó đòi, nợ khoanh, nợ
quá hạn (nếu có) và phải tìm hiểu, giải trình rõ nguyên nhân và biện pháp khắc phục.

7. Các khoản phải thu, phải trả:
Các khoản phải thu cho ta thấy số vốn doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng. Các khoản
phải thu phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và phương thức bán hàng của doanh nghiệp.
Điều quan trọng khi xem xét các khoản phải thu là phải đánh giá khả năng thu hồi, đánh giá
về mức độ uy tín của các bạn hàng và đặc biệt lưu ý đến các khoản nợ đọng kéo dài và các
khoản dự phòng không thu được.
Nợ phải trả là nguồn vốn chiếm dụng của các đối tác. Xét về mặt lợi ích thì doanh nghiệp
không phải trả lãi cho nguồn vốn này nhưng nếu các khoản phải trả quá lớn thì có thể dẫn đến
mất khả năng thanh toán. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp có các khoản nợ dây dưa kéo dài thì cần
xem xét lại uy tín.
Cân đối các khoản phải thu với các khoản phải trả cho ta thấy doanh nghiệp là đối tượng bị
chiếm dụng vốn hay là người đi chiếm dụng. Đây là một cơ sở để tính nhu cầu vốn của doanh
nghiệp.
8. Tồn kho
Cần xem xét tình hình biến động xuất - nhập và tồn kho cả nguyên liệu và hàng hoá của Công
ty. Các số liệu này phản ánh chi tiết và chính xác tình hình kinh doanh của khách hàng, nó
cho ta thấy mặt hàng nào nhập nhiều, mặt hàng nào nhập ít, mặt hàng nào dễ bán, mặt hàng
nào khó bán, lượng tồn kho là bao nhiêu và đặc biệt cần tìm hiểu trong số hàng tồn kho có
bao nhiêu là hàng ế chậm luân chuyển, bao nhiêu hàng kém chất lượng.
9. Chu kỳ kinh doanh:
Việc xác định chu kỳ kinh doanh của Công ty giúp cho việc xác định được thời hạn vay trung
bình cho các khoản vay ngắn hạn.
o Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân
o Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/Các khoản phải thu
bình quân
o CK KD (ngày) = (360/Số vòng quay hàng tồn kho) + (360/Số vòng quay
các khoản phải thu)
(Số bình quân được lấy trung bình của đầu kỳ + cuối kỳ hoặc trung bình theo quý nếu khách
hàng cung cấp báo cáo tài chính theo quý).
Thông qua chỉ tiêu chu kỳ kinh doanh sẽ đánh giá được mức độ quay vòng vốn, thời gian dự

trữ hàng trung bình, khả năng và thời gian thu hồi được các khoản phải thu. Nếu chu kỳ kinh
doanh càng ngắn chứng tỏ Công ty sử dụng vốn tốt, không để tồn kho và uy tín cao. Thường
chu kỳ kinh doanh của Thương mại là < 3 tháng ; Sản xuất khoảng 6 - 9 tháng và Xây dựng
có thể kéo dài 9 - 12 tháng. Trường hợp chu kỳ kinh doanh của khách hàng dài hơn mức trung
bình, phải tìm hiểu và trình bày được nguyên nhân thể hiện đặc thù của khách hàng và phải
mang tính chủ động.
Tuỳ theo đặc điểm của mỗi doanh nghiệp ta sẽ chú trọng phân tích yếu tố này hay yếu tố
khác. Ngoài các khía cạnh trên có thể phân tích bổ sung các khía cạnh khác (như chi phí, tài
sản cố định ) để có thể đánh giá một cách chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh
nghiệp cũng như dự báo xu hướng biến động. Việc đi sâu vào phân tích các chỉ số nào, tuỳ
theo các trường hợp dưới đây:
a) Đối với khách hàng xin cấp hạn mức tín dụng hoặc khách hàng quan hệ vay vốn lần đầu
tiên, phần phân tích tài chính phải đầy đủ các chỉ số trên. Sau khi đã có hạn mức tín dụng
được duyệt, thường kỳ hàng tháng hoặc hàng quí phải cập nhật tình hình tài chính đến thời
điểm gần nhất với một số thông số cơ bản như: doanh thu, lợi nhuận ước tính, nợ vay các
ngân hàng tại thời điểm vay vốn, tổng tài sản, tồn kho, phải thu, phải trả Khi cấp lại hạn
mức thì chỉ cần cập nhật những thông tin thay đổi, tình hình tài chính tại thời điểm gần nhất.
b) Đối với khách hàng đang có hạn mức tín dụng hoặc đã vay vốn nhiều lần thì những lần tiếp
theo chỉ cần cập nhật một số chỉ tiêu cơ bản như doanh số, các khoản phải thu, phải trả, hàng
tồn kho và phải phân tích được chi tiết các chỉ tiêu này phù hợp với phương án vay vốn hoặc
phương án sản xuất kinh doanh.
c) Trường hợp khách hàng vay theo món, có phương án kinh doanh rất thuyết phục, đầu vào
đầu ra rõ ràng, nguồn trả nợ TCB kiểm soát được, tài sản đảm bảo chắc chắn và dễ luân
chuyển như các loại giấy tờ có giá hoặc đảm bảo bằng tiền gửi tại Ngân hàng, thì không cần
đi sâu vào phần phân tích tài chính mà chỉ cần giới thiệu sơ bộ các chỉ tiêu này.
4. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh:
Mục đích của việc thẩm định phương án kinh doanh, hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh là
nhằm đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện được phương án sản xuất kinh doanh/kế
hoạch kinh doanh hay không, phương thức thực hiện như thế nào, hiệu quả ra sao. Khách
hàng có trả được nợ hay không, có nguồn trả nợ thực tế hay không phụ thuộc vào việc có

thực hiện được phương án sản xuất kinh doanh hay không. Do đó thẩm định phương án sản
xuất kinh doanh của khách hàng là việc hết sức quan trọng đối với công tác cho vay của
Ngân hàng.
Việc thẩm định phương án sản xuất kinh doanh cụ thể như sau:
a Xem xét đối tượng cho vay: Theo quy định của pháp luật, ngân hàng được phép cho vay
tất cả các đối tượng, các giao dịch mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên, trong thực tế có rất
nhiều đối tượng cho vay không tạo ra hiệu quả trực tiếp (ví dụ như chi phí hoa hồng, môi giới,
lệ phí hải quan, tiền phạt ) hoặc không nằm trong chi phí thực mà khách hàng phải bỏ ra để
thực hiện phương án (như khấu hao tài sản cố định, thuế thu nhập ) hoặc không nằm trong
định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng như cho vay sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản Do vậy khi thẩm định cho vay, Chuyên viên phân tích tín dụng phải xem xét đối
tượng cho vay đó có tạo ra hiệu quả trực tiếp không, có phải là chi phí thực mà doanh nghiệp
phải bỏ ra khi thực hiện phương án kinh doanh hay không và có nằm trong lĩnh vực mà Ngân
hàng cho vay không.
a) Các đối tượng sau đây các đơn vị được phép cho vay:
- Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển, kể cả các loại thuế phải nộp cho các đối tượng
trên kèm theo như thuế nhập khẩu, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
- Chi phí nhân công, nhiên liệu, năng lượng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng của các lô hàng nhập khẩu.
b) Các đối tượng khác không bị pháp luật cấm nhưng không thuộc các đối tượng trên khi cho
vay các đơn vị phải báo cáo Tổng Giám đốc phê duyệt trước khi quyết định cho vay.
b. Các yếu tố đầu vào:
* Đối với các phương án kinh doanh thương mại:
Các yếu tố đầu vào được thể hiện qua các hợp đồng, báo giá, biên bản xét thầu. Trên cơ sở
hồ sơ do khách hàng cung cấp kết hợp với tìm hiểu trên thị trường, Chuyên viên phân tích tín
dụng phải đánh giá số lượng, chủng loại, đơn giá, chất lượng sản phẩm hàng hoá, điều khoản
về thời hạn giao hàng và phương thức thanh toán của Hợp đồng nhằm phát hiện những điều
kiện bất lợi trong hợp đồng để tư vấn cho khách phương án tối ưu, hoặc những trường hợp
khách hàng tăng/giảm chi phí một cách giả tạo.

* Đối với các phương án sản xuất hoặc thi công xây dựng:
Xem xét uy tín của người cung cấp, số lượng, chất lượng của nguyên liệu có phù hợp với yêu
cầu của sản phẩm hay không, định mức hao phí nguyên vật liệu, phương thức thanh toán, thời
hạn giao hàng, (điều này đặc biệt quan trọng với các doanh nghiệp thực hiện sản xuất theo
hình thức gia công).
c. Đầu ra:
* Đối với các phương án kinh doanh thương mại:
Xem xét khả năng tiêu thụ trên các phương diện hàng hoá, chất lượng, giá cả so với mặt
bằng thị trường tại thời điểm đó. Những trường hợp khách hàng đã có hợp đồng đầu ra thì cần
xem xét kỹ nội dung hợp đồng và hình thức của hợp đồng đặc biệt là các điều khoản về hàng
hoá, chất lượng, hiệu lực hợp đồng, thời hạn giao hàng, điều khoản thanh toán. Những trường
hợp chưa có hợp đồng đầu ra, cần phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng đó trên thị trường,
tình hình tồn kho, phương thức bán hàng và khả năng bán hàng của khách hàng để đánh giá
khả năng tiêu thụ và phải đặc biệt lưu ý phân tích kỹ những trường hợp khách hàng mới kinh
doanh mặt hàng đó, chưa có kinh nghiệm.
Ngoài ra, nếu bán hàng trả chậm hoặc thanh toán sau, chuyên viên tín dụng còn cần phân
tích độ uy tín về thanh toán của khách hàng mua.
* Đối với các phương án sản xuất hoặc thi công xây dựng:
Phải đánh giá khả năng tổ chức sản xuất và tiêu thụ, hoặc thi công của khách hàng, bao
gồm xem xét công suất, năng lực sản xuất, thi công của doanh nghiệp. Kế hoạch và tiến
độ sản xuất, thi công. Các chính sách, phương thức bán hàng tiêu thụ sản phẩm. Sản
lượng, doanh số bán hàng của loại sản phẩm đó hàng tháng cũng như trong thời kỳ
trước đó và dự kiến tình hình tiêu thụ trong thời gian tới.
(Sưu tầm)
/>amp-phuong-an-vay-cua-KHDN.html cộng đồng ngân hàng và nguồn nhân lực
Thẩm định tính khả thi và có hiệu quả của dự án Đầu tư, phương án sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ:
Xem xét đánh giá chi tiết, cụ thể tính khả thi và hiệu quả của phương án, dư án
trêncác phương diện sau:
•Phương diện kỹ thuật (Tính tiên tiến của máy móc thiết bị, công nghệ, ).

•Phương diện thị trường (Số lượng, giá cả nguyên liệu đầu vào/đầu ra, chấtlượng,
khả năng cạnh tranh ).
•Phương diện tài chính (Tổng mức Đầu tư – chi phí, vốn tự có bằng tiền/tàisản/công
lao động, tổng nhu cầu vay vốn, ).
•Phương diện đội ngũ người quản lý, lao động (Số lượng, cơ cấu, trình độ
taynghề/chuyên môn, năng lực điều hành quản lý, ).
•Phương diện lợi ích kinh tế - xã hội (Tạo việc làm, cung ứng sản phẩm hànghoá cho
nền kinh tế/xuất khẩu, ).
•Phương diện môi trường .
•Phương diện rủi ro và biện pháp phòng ngừa (Các biện pháp khắc phục khilợi
nhuận không đạt, chậm tiến độ, ).Xác định hiệu quả kinh tế của dự án Đầu tư
để quyết định cho vay: Đánh giá doanhthu dự án so sánh với chi phí để xác định
kết quả lãi lỗ, xác định thời điểm thu nhập,vòng đời của dự án để thoả thuận
thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ.
Sau khi CBTD thực hiện thẩm định xong, cán bộ lãnh đạo đặc biệt là trưởng phòngtín
dụng phát huy chức năng tái thẩm định và kiểm tra từ khi ký duyệt hồ sơ vay và
xử lýngay khi phát hiện CBTD cố tình làm trái quy định.
Hồ sơ về phương án, dự án vay vốn
Trong đó nêu rõ:
- Mục đích sử dụng vốn vay
- Giải trình hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án
- Kế hoạch trả nợ gốc, lãi (nêu rõ nguồn trả nợ, thời gian hoặc kỳ hạn trả nợ)

×