Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12-2 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.41 KB, 98 trang )

LUẬN VĂN:
Hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp Sơng Đà 12-2


Lời mở đầu

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài sản cố
định cho các ngành trong nền kinh tế. Chính vì vị trí quan trọng đó nên được sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước trong những năm vừa qua ngành xây dựng cơ bản của nhà nước ta
đã có những bước phát triển đáng kể.
Hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu, chỉ
có một phần nhỏ là định thầu hoặc giao thầu. Vì vậy đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào
để có thể trúng thầu xây dựng một cơng trình, một hạng mục cơng trình thì doanh nghiệp
đó phải xây dựng, một đơn giá thầu hợp lý dựa trên cơ sở giá cả thị trường, khả năng thực tế
của doanh nghiệp và định mức tiêu hao, đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành.
Mặt khác cũng như các doanh nghiệp khác mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp xây lắp
là lợi nhuận, do vậy vấn đề quản lý chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận
luôn là vấn đề được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm.
Hạch toán kế tốn có vai trị hết sức quan trọng trong q trình quản lý, nó cung cấp
các thơng tin tài chính cho người quản lý, đánh giá hiệu quả cho người sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, giúp cho lãnh đạo ra những quyết định hợp lý và đồng thời kiểm tra sự
đúng đắn của các quyết định đó sao cho doanh nghiệp làm ăn có lãi và đững vững trong
điều kiện cạnh tranh của thị trường.
Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành cơ bản của
cơng tác hạch tốn kế tốn và có ý nghĩa quan trọng đối với Xí nghiệp xây lắp. Thơng qua
cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, những thơng tin và nhận định
chính xác sẽ giúp cho các nhà quản lý phân tích đánh giá được tình hình thực hiện định mức
chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư , máy móc, tiền vốn…là tiết kiệm hay lãng phí. Từ
đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, là cơ sở để hạ giá thành sản


phẩm và đưa ra các quyết định quản lý thích hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và
yêu cầu quản trị cho các doanh nghiệp.


Qua qúa trình thực tập tại Xí nghiệp Sơng Đà 12-2 em càng nhận thức rõ ràng hơn về
tầm quan trọng của cơng tác kế tốn nói chung và đặc biệt là tầm quan trọng của cơng tác kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng
cuả công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và để vận dụng kiến
thức đã học một cách thiết thực vào công tác quản lý sản xuất kinh doanh của từng đơn vị,
nhằm giúp cho công tác tổ chức hạch tốn ngày càng hồn thiện hơn em đã đi sâu nghiên
cứu và viết khoá luận tốt nghiệp: “Hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sơng Đà 12-2”.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
CHƯƠNG I: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây dựng cơ bản
CHƯƠNG II: Thực trạng cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Sơng Đà 12-2
CHƯƠNG III : Phương hướng hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Sơng Đà 12-2
Mặc dù được sự hướng dẫn của thầy cô giáo, các anh chị trong phịng kế tốn của Xí
nghiệp nhưng do nhận thức và trình độ cịn hạn chế nên dù rất cố gắng song trong bài viết
này cịn có những sai sót hạn chế. Em rất mong sự chỉ bảo nhận xét của thầy cơ giáo, sự
đóng góp ý kiến của các bạn sinh viên để em hoàn thiện và nâng cao nhận thức của mình.
Qua đây em xin cảm ơn cơ giáo Nguyễn Thị Luân và các thầy cô giáo bộ mơn kế tốn
Trường CĐ Tài Chính Kế Tốn, các anh chị phịng kế tốn, các ban chức năng của Xí
nghiệp Sơng Đà 12 đã giúp em hồn thành khố luận của mình.


CHƯƠNG I:: những vấn đề llý lluận c hung về kế ttoán
CHƯƠNG I những vấn đề ý uậ n c hung v ề kế ốn

ttập hợp chii phíí sản xuấtt và ttíính g iiá tthành sản phẩ m ttr ong các doanh ng hiiệp xâ y llắp
ập hợp ch ph sản xuấ và nh g á hành sả n phẩ m rong các doanh ng h ệp xây ắp

I. Đặc điểm của ngành xây lắp và đặc điểm của các sản phẩm xây lắp:
1. Đặc điểm của ngành xây lắp:
Trong các ngành trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, XDCB là ngành sản
xuất vật chất độc lập, mang tính chất cơng nghiệp, có chức năng tái sản xuất TSCĐ, tạo nên
cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, tăng tiềm lực quốc phịng của đất nước.
Ngành XDCB có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chung giống các ngành khác như:
sản phẩm xây lắp (SPXL) được tiến hành một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo
sát cho đến khâu thiết kế, thi cơng và quyết tốn, bàn giao cơng trình (CT). Sản xuất xây lắp
có tính dây chuyền giữa các khâu của hoạt động sản xuất, các khâu này có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau. Tuy nhiên, ngành XDCB có những nét riêng biệt so với các ngành sản xuất
khác. Sự khác biệt đó đã tác động rất nhiều đến cơng tác quản lý và hạch tốn trong các
DNXL.
- Hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng rất nhiều của các điều kiện
tự nhiên, chi phí (CP) trong XDCB cũng thường lớn và đặc biệt bao giờ cũng phải tính đến
một lượng hao hụt nhất định.
- Thời gian thi công các CT thường dài.
- Việc tiến hành thi công các CT, HMCT của một DN thường tổ chức phân tán,
không cùng một địa điểm nên rất khó cho việc quản lý.
2. Đặc điểm của các sản phẩm xây lắp:
Quy trình XDCB cho kết quả là các SPXL.

SPXL là những CT, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất và sử
dụng lâu dài. Quá trình từ khi khởi cơng CT cho tới khi hồn thành bàn giao, đưa vào sử
dụng thường dài, độ dài của nó phụ thuộc vào quy mơ, tính chất phức tạp về kỹ thuật của
từng CT. Q trình thi cơng xây lắp chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn gồm nhiều



công việc khác nhau, các sai lầm trong xây dựng lại khó sửa chữa và đem lại hậu quả rất
lớn. Do đó, SPXL nhất thiết phải được thiết kế và lập dự toán riêng.
Mặt khác, SPXL thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu tư từ trước (giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu) nên tính chất hàng hố của SPXL thể
hiện khơng rõ. DN không phải thực hiện việc định giá bán SP như các DN sản xuất SP
thông thường khác. Tuy nhiên, điều này địi hỏi phải lập dự tốn, xác định đối tượng tập hợp
CP và tính giá thành một cách chính xác, đảm bảo CP phải được tính tốn đầy đủ và chi tiết.
II. Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp:
1. Những lý luận chung về chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp:
1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất:
Quá trình sản xuất kinh doanh của các DNXL là một q trình tác động có mục đích
vào các yếu tố đầu vào để tạo thành các SP là các CT, HMCT nhất định.Trong q trình đó
các DNXL phải huy động và sử dụng các nguồn tài lực, vật lực.
Như vậy: CPSX trong các DNXL là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các CP cần thiết khác mà DN phải bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.
Theo dõi chế độ kế toán hiện hành áp dụng cho các DNXL theo Quyết định
số1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 thì việc tổ chức kế tốn ở các DNXL, đơn vị nhận
thầu phải đảm bảo yêu cầu của kế tốn nói chung áp dụng cho các cơ sở sản xuất. Cho nên
CPSX của DNXL bao gồm:
+ CPSX xây lắp: là toàn bộ CPSX sản phẩm trong lĩnh vực hoạt động xây lắp, nó là
bộ phận cơ bản để tính thành giá thành SPXL.

+ CPSX ngồi xây lắp: là toàn bộ CP sản phẩm trong lĩnh vực sản xuất ngồi xây lắp
như hoạt động sản xuất cơng nghiệp phụ trợ, các hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ trợ…
1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
1.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này các CP có cùng nội dung và tính chất kinh tế được xếp
chung vào cùng một yếu tố, khơng kể CP đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì trong



sản xuất SP, phục vụ quản lý hay sản xuất trực tiếp. Toàn bộ CPSX được chia thành các
loại sau:
-

CPNVL: NVL chính, phụ, CCDC, thiết bị xây dựng, phụ tùng thay thế

-

CP nhiên liệu động lực: xăng, dầu, khí ga…

-

CP BHXH, BHYT, KPCĐ

-

CP khấu hao TSCĐ

-

CP dịch vụ mua ngoài

-

CP khác bằng tiền
Việc phân loại CP theo các yếu tố trên giúp ta biết những CP nào đã dùng vào sản
xuất và kết cấu tỷ trọng của chúng. Từ đó, xây dựng định mức, dự tốn CPSX và phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch dự tốn CP trong DN.


1.2.2. Phân loại theo mục đích và cơng dụng của chi phí:
CP có cùng mục đích và cơng dụng khơng phân biệt nội dung kinh tế của chúng có
khác nhau hay khơng. Có các loại CP sau:
-

Chi phí ngun vật liệu trực tiếp

-

Chi phí nhân cơng trực tiếp
-

CP sử dụng máy thi công (MTC): là các CP liên quan đến sử dụng MTC theo

phương thức thi công hỗn hợp vừa bằng máy và vừa bằng thủ công. Bao gồm các CP sau:
CP vật liệu, CPNC, CP dụng cụ sản xuất, CP khấu hao MTC, CP dịch vụ mua ngoài, CP
khác bằng tiền

- CPSXC: là các khoản CP dùng vào việc quản lý phục vụ sản xuất chung ở tổ, đội
sản xuất trong DNXL. Bao gồm các CP sau: CP vật liệu, CP NC, CP dụng cụ sản xuất, CP khấu
hao TSCĐ, CP dịch vụ mua ngoài, CP khác bằng tiền.
Đây là cách phân loại CP được áp dụng phổ biến trong các DNXL.
2. Những lý luận chung về giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp:
2.1. Khái niệm, bản chất giá thành sản phẩm:


Giá thành SPXL là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các CP cần thiết khác mà DN đã chi ra để hoàn thành khối lượng SPXL
theo quy định.

Giá thành HMCT hay giá thành CT hoàn thành toàn bộ là giá thành cuối cùng của
SPXL. Giá thành có 2 chức năng:
- Chức năng thước đo bù đắp CP: toàn bộ CP mà DN đã bỏ ra để hoàn thành một
khối lượng công tác xây lắp phải được bù đắp bằng chính số tiền thu được do tiêu thụ sản
phẩm. Với giá bán được thị trường chấp nhận hoặc đơn giá bán theo đơn giá đấu thầu và căn
cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm ta sẽ biết được DN có bù đắp được CP đã bỏ ra hay
khơng. Nếu đơn giá bán lớn hơn giá thành đơn vị sản phẩm thì DN sẽ bù đắp được CP và
ngược lại.
- Chức năng lập giá: trong hoạt động xây lắp, giá bán sản phẩm (giá nhận thầu)
thường được xác định trước khi tiến hành thi công xây dựng CT. Do đó, giá thành thực tế
của CT khơng có chức năng này. Nhưng hiện nay, để đa dạng hoá các hoạt động kinh
doanh và đáp ứng nhu cầu của thị trường, một số DNXL đã chủ động xây dựng một số CT,
sau đó bán lại cho các đối tượng có nhu cầu với giá hợp lý. Khi đó giá thành thực tế của
SPXL lại là căn cứ quan trọng để xác định giá bán.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
2.2.1. Căn cứ theo số liệu để tính tốn giá thành sản phẩm xây lắp:
* Giá thành dự toán: là tổng các CP dự tốn để hồn thành khối lượng cơng tác xây
lắp. Giá thành dự tốn được hình thành trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế

được duyệt, các định mức dự toán, đơn giá XDCB hiện hành và các chính sách chế độ có
liên quan của Nhà nước.

Giá thành dự toán của
từng CT, HMCT

=

Giá trị dự tốn của
từng CT, HMCT


-

Thu nhập chịu
thuế tính trước

-

Thuế
GTGT


Trong đó:
Giá trị dự tốn của
từng CT, HMCT

Khối lượng dự toán
=

xây lắp từng

Đơn giá dự toán
x

CT, HMCT

xây lắp của từng

+

CT, HMCT


CP
chung

Như vậy, giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự tốn ở phần thu nhập chịu thuế tính
trước và thuế GTGT.
* Giá thành kế hoạch: là giá thành xác định trên cơ sở các định mức CP và
đơn giá nhất định của từng DN.

Giá thành kế hoạch
của CT, HMCT

=

Giá thành dự toán
của CT, HMCT

-

Mức hạ giá thành
kế hoạch

* Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ các CP thực tế mà DN đã bỏ ra để thực hiện
khối lượng công tác xây lắp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm các CP định mức mà còn
bao gồm các khoản CP vượt định mức và không định mức như: mất mát, hao hụt , lãng phí
về vật tư tiền vốn trong quá trình sản xuất.
Trong điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời điểm, cách tính và thực hiện trên
cùng một đối tượng thì giữa 3 loại giá thành trên có mối quan hệ về mặt lượng như sau:
Giá thành dự toán  giá thành kế hoạch  giá thành thực tế.
2.2.2. Căn cứ theo phạm vi tính toán giá thành:


* Giá thành sản xuất: bao gồm các khoản mục CP, CPNVLTT, CPNCTT, CP sử
dụng MTC, CPSXC tính cho CT, HMCT hoặc lao vụ đã hồn thành. Nó cũng là căn cứ để
tính tốn giá vốn của hàng bán.
* Giá thành toàn bộ SPXL tiêu thụ: gồm giá thành sản xuất, CP quản lý DN tính cho
SP hoặc lao vụ được tiêu thụ. Giá thành này là căn cứ để xác định lợi nhuận trước thuế. Giá
thành công tác xây lắp còn được theo dõi trên 2 chỉ tiêu là:


+ Giá thành khối lượng xây lắp (KLXL) hoàn chỉnh: là giá thành của những CT, HMCT
đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật đúng thiết kế, đúng hợp đồng, bàn giao và được bên chủ đầu
tư (bên A) nghiệm thu và chấp nhận thanh tốn.
+ Giá thành KLXL hồn thành theo quy ước: là tồn bộ các CP tính cho một
KLXL đã hoàn thành đến giai đoạn quy ước.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp :
Thông qua bản chất CP và giá thành, ta có thể thấy được CPSX và giá thành có mối
quan hệ rất mật thiết với nhau. Chúng đều là hao phí lao động sống, lao động vật hoá…
được biểu hiện bằng tiền. Tuy nhiên CPSX và giá thành sản phẩm cũng có sự khác biệt về
giới hạn và phạm vi.
+ CPSX trong các DN nói chung và DNXL nói riêng ln gắn với một thời kỳ nhất
định (tháng, quý, năm…) còn giá thành SP lại là giới hạn CP tính cho một CT, HMCT, khối
lượng cơng tác xây lắp hồn thành nhất định.
+ CPSX chỉ gồm những CP phát sinh của kỳ đó cịn giá thành SP có thể bao gồm một
phần CP phát sinh ở kỳ trước(CP trả trước) và một phần CP phát sinh của kỳ sau nhưng
được ghi nhận ở kỳ này (CP phải trả).
+ Về mặt lượng CP và giá thành không thống nhất với nhau, điều này thể hiện ở công
thức sau:
Giá thành SP xây lắp


=

Giá trị SP dở
dang đầu kỳ

+

CPSX phát
sinh trong kỳ

-

Giá trị SP dở
dang cuối kỳ

Trong trường hợp đặc biệt nếu khơng có CP dở dang đầu kỳ và cuối kỳ hoặc CP dở
dang đầu kỳ = CP dở dang cuối kỳ thì CPSX = giá thành sản phẩm .
4. Vai trò và nhiệm vụ của kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
4.1. Vai trị:
Ngày nay, muốn tồn tại trong một mơi trường cạnh tranh gay gắt buộc các DN phải
kinh doanh có lãi. Khi đó họ phải quan tâm tới vấn đề quản lý CP và tính giá thành SP đúng
mức; bởi tiết kiệm CP, hạ giá thành trong điều kiện đảm bảo về chất lượng sản phẩm là một
trong những vũ khí cạnh tranh sắc bén nhất .


Công việc kinh doanh của các DNXL thường được thực hiện theo phương thức
đấu thầu, SP được tiêu thụ theo giá thoả thuận trước. Khi đó, tiết kiệm CP và hạ giá
thành, tạo khoản chênh lệch lớn giữa đấu thầu và giá thành thực tế là điều kiện quyết
định tới khả năng tích luỹ của DN và cải thiện đời sống cho người lao động. Vì vậy,
cơng tác hạch tốn CPSX và tính giá thành SP đóng vai trị hết sức quan trọng. Nó

đảm bảo cung cấp thơng tin cần thiết, kịp thời cho các nhà quản trị DN về CPSX cũng
như giá thành của SP, giúp các nhà quản trị phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
các dự tốn CPSX và kế hoạch giá thành SP. Từ đó, đề ra các giải pháp thích hợp,
phát huy những mặt tích cực, hạn chế những tiêu cực, đảm bảo điều kiện hoạt động
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Trong điều kiện hình thức đấu thầu trong xây lắp được áp dụng phổ biến thì kế tốn
tập hợp CPSX và tính giá thành càng giữ vai trị quan trọng và cần thiết trong việc xây dựng
giá đấu thầu hợp lý.
4.2. Nhiệm vụ của cơng tác kế tốn:
+ Căn cứ vào đặc điểm quy trình cơng nghệ, của tổ chức sản xuất SP của DNXL
để xác định đối tượng tập hợp CPSX và phương pháp tính giá thành phù hợp.
+ Tập hợp kịp thời và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập hợp CP đã
xác định.

+ Vận dụng phương pháp tính giá thành phù hợp để tính giá thành và giá thành đơn
vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và theo đúng kỳ tính
giá thành.
+ Vận dụng các TK kế toán để hạch toán CPSX và giá thành sản phẩm phù hợp với
phương pháp kế toán hàng tồn kho mà DN đã lựa chọn.
+ Thường xuyên đối chiếu kiểm tra và định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá
thành SP cho Ban lãnh đạo DN, đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý, tiết kiệm
CPSXKD và hạ giá thành.
III. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp:


Theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 ban hành quyết định các
DNXL chỉ áp dụng trình tự kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên mà
không áp dụng phương pháp kểm kê định kỳ. Do vậy, trong phạm vi đề tài này, em xin trình
bày nội dung kế tốn tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các DNXL theo phương

pháp kê khai thường xun.
1. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp:
1.1. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp CPSX trong DNXL là phạm vi, giới hạn để tập hợp các CP nhằm
đáp ứng u cầu kiểm sốt CP và tính giá thành SPXL. Giới hạn, phạm vi tập hợp CPSX có
thể là nơi phát sinh CP cũng có thể là nơi gánh chịu CP.
Để xác định được đối tượng tập hợp CP cần căn cứ vào các yếu tố sau:
+ Tính chất, đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất SP, đặc điểm, cơ cấu tổ chức của
DNXL, đặc điểm của SPXL.
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát CP, yêu cầu hạch toán kế toán nội bộ đơn vị.
+ Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành.
+ Khả năng trình độ quản lý và trình độ hạch tốn của DN.
+ Đơn vị tính giá thành sản phẩm trong DN.

1.2. Xác định phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:


Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng đối với CP có liên quan trực tiếp đến từng CT, HMCT cụ
thể. Kế toán cần xác định đâu là CP trực tiếp, đâu là CP gián tiếp.



Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Đối với các loại CP có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp CP (CT, HMCT),
không thể tập hợp trực tiếp mà phải tiến hành phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng tập hợp
CP theo các tiêu thức thích hợp (dùng cho CPSXC, CPMTC)
1.3. Chứng từ kế toán sử dụng trong tập hợp chi phí sản xuất:
Chứng từ kế tốn ở đây là hệ thống chứng từ gốc và chứng từ tổng hợp liên quan đến
CP phát sinh như:



- Phiếu xuất kho vật liệu, CCCD; biên bản giao nhận vật tư, CCDC; bảng phân bổ vật
liệu, CCDC xuất dùng.
- Bảng chấm cơng, bảng tính lương, bảng tính tốn lương và các khoản trích theo
lương.
- Bảng tính khấu hao TSCĐ
- Phiếu chi tiền mặt, giấy báo Có của ngân hàng
Hệ thống chứng từ sử dụng trong các DNXL được xây dựng trên cơ sở chế độ quy
định của Nhà nước (kể cả chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn).
1.4. Tài khoản sử dụng:


TK 621 – CPNVLTT: phản ánh CPNVL phát sinh thực tế sản xuất thi công

các sản phẩm xây dựng, lắp đặt các CT (mở chi tiết cho từng SP xây lắp).
 TK 622 – CPNCTT: dùng để tập hợp và kết chuyển CPNCTT, nhưng không
bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp (mở chi tiết cho
từng CT, HMCT).
 TK 623 – CPMTC: TK này chỉ được sử dụng để hạch toán CP sử dụng xe,
MTC trong trường hợp DNXL thực hiện xây lắp CT theo phương thức hỗn hợp, vừa thủ

 công vừa bằng máy. Trường hợp DN thực hiện xây lắp cơng trình hồn tồn
theo phương thức bằng máy thì kế tốn khơng sử dụng TK 623 mà hạch toán trực tiếp các
CP xây lắp vào TK 621, 622, 627. Kế tốn cũng khơng hạch tốn vào TK 623 các khoản
trích về BHXH, BHYT, KPCĐ của cơng nhân điều khiển máy thi cơng.
TK 623 có 6 TK cấp 2:
+ TK 6231

- CP nhân công


+ TK 6232

- CP vật liệu

+ TK 6233

- CP dụng cụ sản xuất

+ TK 6234

- CP khấu hao máy thi công

+ TK 6237

- CP dịch vụ mua ngoài

+ TK 6238

- CP khác bằng tiền


CP SXC

TK 627 – CPSXC: có 6 TK cấp 2, để theo dõi riêng từng yếu tố CP cấu thành


+ TK 6271

- CP nhân viên phân xưởng


+ TK 6272

- CP vật liệu

+ TK 6273

- CP công cụ, dụng cụ

+ TK 6274

- CP khấu hao TSCĐ

+ TK 6277

- CP dịch vụ mua ngoài

+ TK 6278

- CP khác bằng tiền

 TK 154 - CP sản xuất kinh doanh dở dang: TK này dùng để tập hợp các
khoản CPSX trong kỳ kể trên, phục vụ cho cơng tác tính tốn giá thành SPXL (mở chi tiết
cho từng đối tượng). TK 154 có 4 TK cấp hai :
+ TK 1541 – Xây, lắp: để tập hợp CP, tính giá thành của SP xây, lắp, phản ánh giá trị
SP xây lắp dở dang cuối kỳ.
+ TK 1542 – SP khác: để tập hợp CP và tính giá thành SP và phản ánh giá trị SP
khác dở dang cuối kỳ
+ TK 1543 – Dịch vụ: để tập hợp CP và tính giá thành dịch vụ và phản ánh dịch vụ
dở dang cuối kỳ


+ TK 1544 – CP bảo hành xây lắp: để tập hợp CP bảo hành CT xây dựng, lắp đặt
thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị CT bảo hành xây, lắp dở dang cuối kỳ.
 TK 141 – Tạm ứng: Tài khoản này dùng trong trường hợp áp dụng phương
thức khoán mà đơn vị nhận khốn khơng tổ chức kế tốn riêng để theo dõi các khoản tiền
tạm ứng cho đơn vị nhận khoán tổ chức cung ứng các yếu tố đầu vào phục vụ cho q trình
thi cơng.
 TK 136 – Phải thu nội bộ và TK 336 – phải trả nội bộ: được sử dụng trong
trường hợp đơn vị nhận khốn có tổ chức kế tốn riêng và coi như có quan hệ nội bộ với
DN.
1.5. Trình tự kế tốn tập hợp chi phí sản xuất:
1.5.1. Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
CP về NVLTT là những CP về nguyên vật liệu chính, vật kết cấu, nửa thành phẩm
mua ngoài, vật liệu phụ, vật liệu khác sử dụng trong q trình thi cơng xây lắp từng CT,
HMCT. Nguyên, vật liệu sử dụng cho CT, HMCT nào thì tính trực tiếp cho CT đó. Trường
hợp khơng tính riêng được thì phải phân bổ cho từng CT, HMCT theo định mức tiêu hao.


Trình tự hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp :


Sơ đồ 1a: Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp tại doanh nghiệp tổ chức
kế toán theo phơng thức quản lý tập trung.

TK 621

TK 331, 111,
112, 141
(1a)


TK 152
(3a)

(1b)
TK 1331

TK 152

(2)

TK 154

(4)

(3b)

Trong đó:
(1a), (1b): Mua nguyên vật liệu chuyển thẳng đến dùng cho cơng trình và ghi nhận phần
thuế GTGT được khấu trừ nếu có.
(2a): Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất thi công trực tiếp.
(3a): Cuối kỳ điều chỉnh số nguyên vật liệu xuất dùng cho hoạt động xây lắp trực tiếp nhưng
không dùng hết mà khơng nhập lại kho (ghi bút tốn đỏ).
(4): Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành.


Sơ đồ 1b: Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp tại đơn vị giao khoán
* Trờng hợp đơn vị khơng tổ chức kế tốn riêng:

TK 111, 112


(1a
)

TK 141 (3)

(2)

TK 621

TK 133
(1)
TK 152, 153
(1b
)

TK 111, 112,
334…
(3)

Trong đó:
(1a, 1b): Tạm ứng tiền hoặc vật tư cho đơn vị nhận khoán
(2): Mua vật tư hoặc xuất vật tư nhận đợc chi thi cơng cơng trình và phần thuế.
(3): Số thừa phải thu hồi khi số tạm ứng lớn hơn giá trị giao khoán nội bộ
(4): Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành

(4)

TK 154
(1)



* Trờng hợp đơn vị có tổ chức kế tốn riêng

TK 111, 112

TK 136 (2)
(1a)

TK 154 (1)
(2)
TK 133 (1)

TK 152, 153
(1b)

(3)

TK 111, 112,
334…)

Trong đó: (1a, 1b): Tạm ứng bằng tiền, vật tư cho đơn vị dưới để thực hiện khối lợng xây
lắp nhận khoán
(2): Giá trị khối lợng xây lắp khoán nội bộ và phần thuế GTGT đầu vào tương ứng.
(3): Khi số đã tạm ứng lớn hơn số phải trả, phần chênh lệch khi thu hồi


Sơ đồ 1c: Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp tại đơn vị nhận khoán:
* Trờng hợp đơn vị có tổ chức kế tốn riêng:

TK 512

(5a
)

TK 621
TK 632
TK 152,
TK 154
153
(1)
(3)
(4)
(1a
(2a
)
)

(5b
)

TK 111,
112
(1b
(2b
)
)

TK 336
(2)

TK 3331

(1)

Trong đó:
(1a, 2a): Nhận tạm ứng bằng NVL và xuất dùng cho Công ty
(1b, 2b): Nhận tạm ứng bằng tiền và mua NVL xuất dùng cho Công ty
(3): Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành
(4): Kết chuyển giá vốn hàng bán
(5a, 5b): ghi nhận giá thanh toán nội bộ và phần thuế GTGT đầu ra (nếu có)

1.5.2. Kế tốn chi phí nhân công trực tiếp:
CPNCTT là những khoản tiền phải trả phải thanh tốn cho cơng nhân trực tiếp sản
xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm tiền lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp.


rong đó:

Tiền lương phải trả

=

Khối lượng cơng việc
giao khốn hồn thành

x

Đơn giá tiền lương

Khi các DNXL đều áp dụng hình thức khốn gọn trong xây lắp thì các DN đều phải
sử dụng hình thức trả lương theo khối lượng cơng việc giao khoán. Nên các DN buộc phải

xây dựng được các định mức kinh tế kỹ thuật, làm cơ sở cho việc xác định đơn giá tiền
lương đối với từng loại cơng việc một cách hợp lý.

Trình tự hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp :

Sơ đồ 2a: Hạch toán CPNCTT tại doanh nghiệp tổ chức kế toán theo phơng thức quản
lý tập trung

TK 622

TK 111, 112,
334

TK 154

(1)
(3)
TK 141

(2)

(1): tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.


(2): Duyệt tạm ứng đội nhận khoán, quyết toán lương tạm ứng cho đội.
(3): Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT


rong đó:


Sơ đồ 2b: Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp tại đơn vị giao khoán:
* Trờng hợp đơn vị khơng tổ chức kế tốn riêng.

TK 111, 112

TK 141 (3)

(1)

Trong đó:

TK 622

(2)

TK 154 (1)

(3)

(1): Xuất tiền tạm ứng cho bên nhận khoán thanh toán CPNCTT

(2): Ghi nhận các khoản chi phí liên quan đến CPNCTT
(3): Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành
* Trờng hợp đơn vị có tổ chức kế tốn riêng

TK 111, 112

TK 136 (2)

(1)


TK 154 (1)

(2)

(1): Nhận tạm ứng bằng tiền để cấp dưới thực hiện khối lợng xây lắp nhận khoán
(2): Giá trị khối lợng xây lắp khoán nội bộ


rong đó:

Sơ đồ 2c: Hạch tốn CPNCTT tại đơn vị nhận khốn:


Trờng hợp đơn vị có tổ chức kế tốn riêng

TK 336 (2)

(2)

TK 111, 112

TK 334, 338

TK 622

(1)

(3)


TK 154 (1)

(4)

(1): Tính CPNCTT theo các khoản phải trả cho cơng nhân trực tiếp sản xuất.
(2, 3): Nhận tạm ứng của bên giao khoán và thanh toán tiền lơng và các khoản phải nộp.
(4): Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành

1.5.3. Kế tốn chi phí máy thi cơng:
Do đặc điểm của hoạt động MTC trong xây dựng mà CP sử dụng MTC chia làm 2
loại:
- CP thường xuyên: là những CP hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng MTC
- CP tạm thời: là những CP liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận chuyển MTC,
CP này được phân bổ trong thời gian máy hoạt động ở cơng trường.

Trình tự hạch tốn :


Sơ đồ 3: Hạch tốn chi phí máy thi cơng tại doanh nghiệp tổ chức kế toán theo phơng
thức quản lý tập trung.
Sơ đồ 3a:Tại đội máy thi cơng có tổ chức kế toán riêng

TK 621

TK 152,
153
(1)

TK 111,
331


TK 154

TK 136

(6)

(9)

(2)
TK 133

TK 512
TK 334

TK 622
(3)

TK 214

(10
a)
(7)

TK 333

TK 627
(4)

TK 632


(8)
TK 111,
112
152, 153,

(10
b)
(5)


(1): Xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho máy thi công
(2): Mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào sử dụng cho máy thi công
(3): Lơng cơng nhân trực tiếp điều khiển máy thi cơng
(4): Trích khấu hao máy thi cơng.
(5): Chi phí khác tại tổ đội máy thi cơng
(6): Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(7): Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT
(8): Cuối kỳ kêt chuyển CPSXC
(9): Cuối kỳ ghi nhận giá thành thực tế máy thi công (nếu quan hệ giữa các đơn vị trong nội
bộ doanh nghiệp là cung cấp lao vụ lẫn nhau).
(10a): Ghi nhận doanh thu nội bộ khi cung cấp dịch vụ thi công cho tổ đội xây lắp (nếu quan
hệ giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp là bán lao vụ lẫn nhau).
(10b): Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán
* Tại phòng kế tốn doanh nghiệp (hay đội thi cơng xây lắp):

TK 336

TK 623
(1a

)

TK 133

(1b
)
Trong đó:
(1a): Giá thành thực tế máy thi cơng nếu quan hệ giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp
là cung cấp lao vụ lẫn nhau, hoạc ghi nhận theo giá mua nội bộ nếu quan hệ giữa các đơn vị
trong nội bộ doanh nghiệp là bán lao vụ lẫn nhau.
(1b): VAT đầu vào được khấu trừ

Sơ đồ 3b:Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy
thi cơng nhưng khơng tổ chức hạch toán riêng.

TK 152, 153

TK 623
(1)

(6)

TK 152, 153,
111


Trong đó:
(1): Chi phí ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ xuất dùng cho máy thi công.
(2): Lương phải trả cho cơng nhân điều khiển máy thi cơng.
(3): Trích khấu hao máy thi công



×