LUẬN VĂN:
Hồn thiện cơng tác hạch tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Cơng ty Cao su Sao vàng
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, quyết định của người lãnh đạo doanh nghiệp
là một trong những yếu tố gắn với sự sống còn của doanh nghiệp. Thật khó tách
bạch giữa cơng lao động quản lý với phần thặng dư khi đứng trước một hiện
tượng cũng với doanh nghiệp đó khi ở cơ chế này, với tập thể lãnh đạo này thì
doanh nghiệp lỗ nhưng khi chuyển sang cơ chế khác, với tập thể lãnh đạo khác
thì doanh nghiệp phát triển và có lãi. Chính bởi những quyết định của lãnh đạo
doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ tới sự phát thiển của doanh nghiệp nên các
thông tin kinh tế mà lãnh đạo doanh nghiệp dựa vào đó đưa ra những quyết định
của mình có tác dụng ngày càng lớn, các thơng tin đó chính là căn cứ, là nguồn
của tư duy lãnh đạo. Nói tới thơng tin kinh tế có thể là những thơng tin vĩ mơ,
những thơng tin từ bên ngồi đưa lại nhưng khơng thể khơng nói tới các thơng tin
trực tiếp được xuất hiện từ hệ thống cơng cụ quản lý đó là cơng tác kế tốn.
Trong đó cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi
là hoạt động trung tâm của cơng tác kế tốn, là nguồn phản ánh thực chất nhất
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc hạch tốn đúng chi phí sản xuất và tính đủ giá thành sản phẩm giúp
cho doanh nghiệp bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời các hao phí để đảm bảo q
trình tái sản xuất đồng thời đảm bảo việc thực thi nghĩa vụ với Nhà nước. Từ chỉ
tiêu giá thành sản phẩm, các nhà quản lý có thể xác định chính xác hiệu quả của
q trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự tìm tịi, sáng tạo trong việc đề ra
phương hướng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng ấy, trong nhiều năm qua Công ty Cao su
Sao vàng đã có nhiều nỗ lực trong việc cải thiện cơng tác hạch tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, việc đổi mới cơng tác hạch tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cịn nhiều khó khăn bất cập, chưa đáp
ứng được quy mô sản xuất, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng như chế độ
kế tốn tài chính hiện hành.
Để hồn thiện cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Cơng ty Cao su Sao vàng, em đi sâu nghiên cứu đề tài ‘Hoàn thiện
cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cao su Sao vàng’.
Phần thứ nhất
I .Giới thiệu chung về Công ty cao su sao vàng
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cao Su Sao Vàng là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng
cơng ty hố chất Việt Nam hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 108462 ngày
15/5/1993. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh là sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng
săm lốp xe máy, xe đạp, ô tô, máy bay và một số sản phẩm cao su kĩ thuật khác
như: Băng tải, lô cao su, gioăng cao su, ống cao su, ủng cao su các loại.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Cao su Sao vàng chịu sự lãnh
đạo của Đảng, chịu sự quản lý của công đồn thơng qua văn phịng Đảng uỷ và
văn phịng Cơng đồn, đơng thời chịu sự chỉ đạo điều hành của Giám đốc Công
ty. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
Đứng đầu là Giám đốc Công ty, tiếp đến là bộ máy giúp việc gồm 5 phó giám
đốc, 15 phịng chức năng và các đơn vị sản xuất kinh doanh (5 xí nghiệp sản
xuất chính, 4 xí nghiệp sản xuất phụ và 3 đơn vị trực thuộc)do Nhà nước bổ
nhiệm, có chức năng lãnh đạo chung toàn bộ máy quản lý và sản xuất của công
ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động của Công ty.
Công ty tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo các xí nghiệp, mỗi xí
nghiệp chịu trách nhiệm sản xuất những loại sản phẩm khác nhau:
Xí nghiệp cao su số 1: Sản xuất chủ yếu là săm lốp xe máy, lốp xe đạp,
băng tải, dây cuaroa, các mặt hàng cao su kĩ thuật.
Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngồi ra cịn
có tổ sản xuất tanh xe đạp.
Xí nghiệp cao su số 3: Sản phẩm chính là săm, yếm, lốp ơ tơ, lốp máy bay.
Xí nghiệp cao su số 4: Chuyên sản xuất săm các loại và cao su kĩ thuật.
Ngồi ra, Cơng ty cịn tổ chức các xí nghiệp phụ trợ phục vụ cho xí nghiệp
sản xuất chính như:
Xí nghiệp năng lượng: Cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh tồn Cơng ty.
Xí nghiệp cơ điện: Chế tạo phụ tùng thay thế, chế tạo khuôn mẫu, sửa
chữa thiết bị và cung cấp điện năng cho tồn Cơng ty.
Xí nghiệp vận tải: Có nhiệm vụ chuyển vật liệu về kho Công ty, rồi vật
liệu từ kho Cơng ty về kho của xí nghiệp và vận chuyển phục vụ khâu bán hàng.
Xưởng kiến thiết nội bộ: Nhiệm vụ chính là xây dựng, sửa chữa các cơng
trình kiến thiết cơ bản, đảm bảo vệ sinh mơi trường sạch đẹp trong các đơn vị, xí
nghiệp trong Cơng ty.
3 Đặc điểm quy trình cơng nghệ
Quy trình cơng nghệ sản xuất lốp xe đạp nói riêng và các loại săm lốp xe
máy, xe đạp nói chung là quy trình sản xuất phức tạp, chế biến liên tục với chu kì
sản xuất ngắn và khép kín từ khâu sơ chế đến khâu chế biến. Tại thời điểm nhất
định chỉ sản xuất được một loại sản phẩm nhất định. Mỗi loại sản phẩm địi hỏi
kỹ thuật sản xuất và cơng thức pha chế riêng. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc
vào kỹ thuật sản xuất, chất lượng nguyên vật liệu và các loại hố chất sử dụng
kèm vào cơng thức sản xuất đó. Có thể khái qt quy trình cơng nghệ sản xuất
của Công ty thành 2 giai đoạn chế biến như sau: giai đoạn luyện bán thành phẩm
và giai đoạn chế biến bán thành phẩm thành thành phẩm.
4. Tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty
4.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, phân cấp
quản lý, năng lực chuyên mơn cuả đội ngũ kế tốn, trình độ trang thiết bị và địa
bàn hoạt động. Công ty tổ chức công tác kế toán theo kiểu nửa tập trung nửa
phân tán. Trong đó, Cơng ty tổ chức cơng tác kế tốn tập trung tại Công ty Cao
su Sao vàng trụ sở tại Hà Nội. Tại các xí nghiệp Cơng ty khơng tổ chức kế tốn
riêng mà chỉ bố trí nhân viên thống kê tập hợp và kiểm tra chứng từ ban đầu và
chuyển lên cho phịng kế tốn trung tâm. Phịng kế tốn trung tâm có nhiệm vụ
hướng dẫn, kiểm tra hạch tốn ban đầu của xí nghiệp, tổ chức sổ sách kế tốn
dựa trên báo cáo ban đầu của xí nghiệp gửi lên và thực hiện cơng việc kế tốn
phát sinh ở phịng (ban) trực thuộc Cơng ty. Đối với chi nhánh Cao su Thái Bình,
nhà máy Cao su Nghệ An và nhà máy pin Xn Hồ, cơng tác kế toán được tổ
chức phân tán và thực hiện hạch toán theo kiểu phụ thuộc. Điều này có nghĩa là
các đơn vị tổ chức bộ máy kế tốn riêng có nhiệm vụ phân loại, ghi chép, đối
chiếu và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán của xí
nghiệp nhưng khơng được hạch tốn lỗ lãi mà phải gửi báo cáo kết quả và tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị về Công ty để lập báo cáo kế tốn
Kế tốn trưởng
Phó phịng kế tốn
Phó phịng kế tốn
kiêm kế tốn tổng hợp
kiêm kế tốn tiêu thụ
Kế
Kế
Kế
Kế
Kế
tốn
tốn
tốn
tốn
tốn
tốn
tiền
tiền
tài
theo
NVL
mặt
gửi
sản
ngân
cố
hàng
định
huy
Kế
dõi
động
vốn
Trưởng phịng kế tốn
Kế
Kế
tốn
tốn
tiền
lương
Kế
Thủ
tốn
tốn
quỹ
tập
giá
tiêu
hợp
thành
thụ
cơng
chi
trình
Kế
phí
đơn vị
Kế tốn thống kê các
Kế tốn các phần
tồn Cơng ty. Hiện nay, bộ máy kế tốn Công ty không kể 4 đơn vị trực thuộc
gồm 17 người với 1 trưởng phịng, 2 phó phịng và 14 nhân viên kế toán phần
hành. Được khái quát qua sơ đồ sau:
4.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty
- Hệ thống chứng từ: áp dụng theo danh mục chứng từ theo Quyết định
1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính và một số văn bản bổ
sung, sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Hệ thống tài khoản: Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế tốn thống nhất do
Bộ Tài Chính ban hành, căn cứ vào nội dung và quy mô nghiệp vụ phát sinh của
Cơng ty, phịng kế tốn tài chính (kế toán trưởng) đã nghiên cứu và cụ thể hoá
một số tài khoản trong giới hạn có thể (Chi phí hạch tốn có thể chấp nhận được)
cho đơn vị mình.
- Hệ thống sổ kế tốn: Cơng ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật kýChứng từ. Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc ngày 31/12. Đơn vị tiền
tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán là Việt nam đồng (Vnđ).
- Báo cáo kế toán: Công ty Cao su Sao vàng tổ chức hệ thống báo cáo tài
chính theo Quyết định số 167/2000/ QĐ- BTC ngày 25/10/2000 về việc ban hành
'Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp' bao gồm 4 biểu mẫu: Bảng cân đối kế
toán, Kết quả hoạt động kinh doanh, Lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài
chính.
Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao Su Sao Vàng
Các chứng từ và báo cáo
liên quan
Bảng phân
Bảng phân
Bảng tính
Bảng kê
bổ
bổ
giá thành
số 4
Bảng phân
bổ
Bảng kê số 4
(TK 154)
Tính giá
thành
Nhật kí chứng từ
số 7
Sổ cái
Báo cáo kế
II_ Tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng
ty
1 Hạch tốn chi tiết chi phí sản xuất
1.1 Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí theo từng xí nghiệp và hạch
tốn chi phí theo khoản mục phát sinh chi phí. Do vậy tài khoản 621( Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp) mở cho từng xí nghiệp.
Tại mỗi xí nghiệp tài khoản này được chi tiết cho từng loại vật liệu sử
dụng. Cụ thể tại xí nghiệp 2 tài khoản này được chi tiết như sau:
+ TK 621.2.2 Chi phí nguyên vật liệu chính
+ TK 621.2.3 Chi phí nguyên vật liệu phụ
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu xuất vật tư, kế toán nguyên vật liệu nhận
chứng từ, kiểm tra và nhập dữ liệu vào máy. Cuối tháng, kế toán tổng hợp vật
liệu và in ra 'Bảng phân bổ nguyên vật liệu- Công cụ dụng cụ' (Biểu 1 trang bên).
Cuối tháng, các xí nghiệp lập báo cáo sử dụng vật tư trong tháng theo từng
loại để đối chiếu với phịng kế tốn. Đồng thời, căn cứ vào bảng phân bổ để ghi
vào bên có TK 152 theo từng đối tượng chi phí liên quan, NKCT số 7, dùng để
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm và vào sổ cái tài khoản liên quan.
Tồn bộ phương pháp hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp sử dụng
cho sản xuất sản phẩm của xí nghiệp cao su số 2 được khái quát qua sơ đồ sau:
1521
Kết chuyển giảm trừ chi
phí BTP
(cuối tháng)
154
Kết chuyển chi phí bán thành phẩm
sử dụng
trong tháng (cuối tháng)
152
621(Luyện
2
)
Xuất NVL C trực tiếp
Phân bổ chi phí bán thành phẩm
Bán thành phẩm sử dụng chế tạo sản phẩm trong tháng của Công ty Cao
su Sao vàng tại Hà Nộị bao gồm bán thành phẩm cao su do các xí nghiệp tự sản
xuất trong tháng, bán thành phẩm do xưởng luyện Xuân Hoà (bán thành phẩm
Xn Hồ tại Cơng ty) cung cấp. Theo đó
Tổng chi phí thực
tế bán thành phẩm
=
Chi phí bán thành
phẩm cao su
Chi phí bán thành
+
phẩm Xn Hồ tại
Cơng ty
Sau khi xác định được chi phí thực tế bán thành phẩm, kế toán thực hiện
các bước dưới đây:
Bước 1: Xác định tỉ lệ chi phí
Tổng chi phí bán thành phẩm thực tế
Tỉ lệ chi phí
Tổng chi phí nguyên liệu chính kế hoạch
=
Bước 2: Phân bổ chi phí bán thành phẩm
Chi phí BTP thực tế
sản phẩm loại i
=
Chi phí nguyên liệu chính kế hoạch
sản phẩm loại i
*
Tỉ lệ
chi phí
Trong đó:
Chi phí ngun liệu chính kế hoạch
(NLCKH) sản phẩm loại i
=
Đơn giá NLCKH
sản phẩm loại i
Sản
* lượng sản
xuất
Theo cách tính trên, kế tốn căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệucông cụ dụng cụ, Báo cáo nhập xuất tồn (do xí nghiệp gửi lên), Bảng đơn giá kế
hoạch (do phòng Kế hoạch-Vật tư lập) để vào Bảng phân bổ chi phí bán thành
phẩm (Biểu 2).
Biểu 2: Bảng phân bổ chi phí BTP
Trích XNCS 2 tháng 10/2002
Đơn vị: đồng
STT Tên sản phẩm
Sản lượng
Đơn giá Chi phí kế hoạch Chi phí thực tế
sản xuất
kế hoạch
NVLC
BTP
1
Lốp 650 đen
16519
8561,88
141433696
76900125
2
Lốp 650 đỏ
334290
8196,25
2739924413
1489748209
…
…
…
…
3.445.618.725
Cộng
…
1.873.446.824
Phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính khác
Nguyên vật liệu chính khác là những nguyên liệu như vải mành, dây thép
tanh dùng để chế tạo sản phẩm ở giai đoạn 2. Chi phí NVL chính khác được xác
định như sau:
Tổng chi phí
NVL chính khác
=
thực tế (XNCS2)
Tổng chi phí NVL
chính thực tế
Chi phí NVL
Chi phí tanh xe
- chính sử dụng -
đạp cấp cho T.
để luyện
Bình, Nghệ An
Cũng như chi phí bán thành phẩm, chi phí nguyên vật liệu chính khác
cũng được phân bổ cho từng sản phẩm theo sản lượng sản xuất và đơn giá kế
hoạch chi phí nguyên vật liệu chính. Theo cách thức phân bổ này, căn cứ vào
Bảng phân bổ nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ, báo cáo nhập xuất tồn và bảng
đơn giá kế hoạch, kế toán giá thành lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu chính
khác (Biểu 3).
Biểu 3: Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính khác
Trích: Xí nghiệp cao su 2, tháng 10/2002
TT
Tên sản phẩm
SLSX Đ.giá KH
Chi phí kế hoạch
Chi phí thực tế
NVLC
NVLC khác
1 Lốp XĐ 650 đen
16.519 8.561,88
141.433.696
42.811.782
2 Lốp XĐ 650 đỏ
334.290 8.196,25
2.739.925.287
829.371.554
….
…
3.445.618.725
1.042.983.971
…..
Cộng
32 Tanh T.Bình+N.An
….
….
213.972.915
Cộng tồn bộ
1.256.956.886
Phân bổ chi phí ngun vật liệu phụ trực tiếp
Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ, báo cáo nhập
xuất tồn và bảng đơn giá kế hoạch để lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu phụ trực
tiếp.
1.2 Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Tài khoản sử dụng
Cơng ty theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp trên tài khoản 622 ‘Chi phí
nhân cơng trực tiếp’.Tài khoản này được mở chi tiết cho từng xí nghiệp:
- TK 622.1 Xí nghiệp cao su số 1
- TK 622.2 Xí nghiệp cao su số 2
- TK 622.3 Xí nghiệp cao su số 3
- TK 622.4 Xí nghiệp cao su số 4
Trình tự ln chuyển chứng từ
Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương. Cơng ty khơng tính BHYT phải nộp của cơng nhân sản xuất vào chi
phí nhân cơng trực tiếp mà hạch tốn vào chi phí quản lý doanh nghiệp (tài khoản
642).
Cuối tháng, căn cứ vào 'Bảng thanh tốn tiền lương', ‘Báo cáo nhập xuất
tồn’do xí nghiệp gửi lên và bảng đơn giá kế hoạch, kế toán tiến hành phân bổ chi
phí tiền lương theo tiêu thức sản phẩm nhập kho và đơn giá kế hoạch (Biểu 5).
Phương pháp hạch tốn
334
622.2
15
4
Cơng nhân luyện
Tiền lương,
pctx, tiền ăn ca
Cơng nhân
xuất khác
tổ sản
phải trả công
Kết chuyển
tiền lương
(Luyện và
khác) (Cuối
Kết chuyển
cơm cơng
nghiệp
(cuối tháng)
338(2,3
)
Trích BHXH, KPCĐ theo tiền lương
cơng nhân sản xuất
Kết chuyển
BHXH, KPCĐ
(cuối tháng)
3.3 Hạch tốn chi phí sản xuất chung
Để theo dõi khoản mục chi phí sản xuất chung, kế tốn sử dụng tài khoản
627 ‘Chi phí sản xuất chung’ và mở chi tiết cho từng xí nghiệp. Mỗi tài khoản
627 chính được mở chi tiết cho từng khoản mục. Cụ thể tại xí nghiệp cao su số 2:
+ TK 627.2.1 Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 627.2.2 Chi phí vật liệu
+ TK 627.2.3 Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 627.2.4 Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 627.2.5 Chi phí bồi dưỡng ca3, độc hại
+ TK 627.2.7 Chi phí dịch vụ mua ngồi
+ TK 627.2.8 Chi phí bằng tiền khác
+ TK 627.2.9 Chi phí sửa chữa nhà xưởng thiết bị
Phương pháp hạch tốn
152(2,3,4,5),
1531
241(1,2,
3)
627Phụ
Cp NVL chính, NVL
Phân bổ chi
phụ, nhiên liệu,
154
phí về tài
214(1,2,
3)
Chi phí khấu
hao TSCĐ
331
111, 152
Các khoản giảm
Chi phí điện
trừ chi phí
năng và chi
334, 338
Chi phí nhân
6271,2,3,4
,5,…
viên phân
Phân bổ cpsxc
142
1
Kết chuyển chi
phụ về
phí sản xuất
Phân bổ dần chi phí
641,642
trả trước
335
Phân bổ cpsx
Trích trước các
phụ về
khoản chi phí
TK liên
quan
Tập hợp chi phí năng lượng
cuối kỳ
627
6
Kết chuyển chi
phí hơi nóng,
Trình tự hạch toán:
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ ngun vật liệu-Cơng cụ
dụng cụ, báo cáo chi phí và một số chứng từ có liên quan khác của các xí nghiệp
phụ để phản ánh vào Bảng kê số 4 (627C) và Bảng kê số 4 (627P).
Sau khi đã tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất chung phụ, kế toán tiến hành
phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí (trừ xí nghiệp sản xuất phụ). Căn cứ vào
Bảng kê số 4 (627C) và báo chi phí hơi nóng, khí nén kế tốn giá thành tiến hành
phân bổ chi phí điện năng, hơi nóng khí nén, chi phí khấu hao, sửa chữa lớn và
chi phí sản xuất chung khác.
Biểu 8: Bảng phân bổ chi phí đIện năng
TRích XNCS 2, tháng 10/2002
Đơn vị: đồng
Stt
Tên sản phẩm
SLSX
Đơn giá
KH
Chi phí thực
Chi phí kế hoạch
tế
điện năng
điện năng
1 Lốp XĐ 650 đen
16.519
367,09
6.063.979
4.675.972
2 Lốp XĐ 650 đỏ
334.290
365,50
122.182.354
94.215.571
…
…
…
…
…
Tanh Thái Bình+Nghệ
917.092
32 An
Cộng tồn xí nghiệp
118.670.044
Biểu 9: Bảng phân bổ chi phí hơi nóng khí nén
Tháng 10/2002
Đơn vị: đồng
TT
Tên sản phẩm
SLSX
Đơn giá
KH
Chi phí kế hoạch Chi phí thực tế hơi
hơi nóng, khí nén
nóng, khí nén
XNCS1
XNCS2
1 Lốp XĐ 650 đen
16.519
326,05
5.386.020
7.669.924
2 Lốp XĐ 650 đỏ
334.290
324,63
108.522.253
154.540.354
…
…
…
…
138.424.956
197.123.089
…
Cộng
XNCS3
XNCS4
Cộng 4 XNCS
1.707.078.238
1.4 Hạch tốn chi phí thiệt hại trong sản xuất
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng và
đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng…Tuỳ theo mức
độ mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại là sản phẩm hỏng có thể sửa chữa
được và sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Do hạn chế về máy móc thiết bị
và khâu pha trộn hố chất địi hỏi độ chính xác cao nên hàng tháng Công ty phải
chấp nhận một tỉ lệ sản phẩm hỏng nhất định. Tuy nhiên, Công ty lại không xây
dựng kế hoạch sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngồi định mức
làm khó khăn cho khâu quản lý và khắc phục tình trạng sản phẩm hỏng.
Theo nguyên tắc các khoản thiệt hại phải theo dõi chặt chẽ về nơi phát
sinh cũng như người chịu trách nhiệm về những khoản chi phí khơng mang lại
hiệu quả này để từ đó có biện pháp nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người
lao động trong sản xuất. Nhưng trên thực tế, phịng kế tốn khơng theo dõi khoản
thiệt hại về sản phẩm hỏng mà chỉ theo dõi riêng ở xí nghiệp, nơi phát sinh
những khoản thiệt hại. Do vậy tồn bộ chi phí sản phẩm hỏng khơng sửa chữa
được đều được tính vào giá thành sản phẩm nhập kho trong kỳ. Cịn đối với sản
phẩm hỏng có thể sửa chữa được được theo dõi chặt chẽ tại xí nghiệp và được coi
là
sản
phẩm
dở
dang
cuối
kỳ
để
sang
kỳ
sau
sửa
chữa.
* Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất:
Trong thời gian ngừng sản xuất dù lý do khách quan hay chủ quan đều gây ra
sự bất lợi đối với doanh nghiệp bởi trong thời gian này Công ty không tiến hành
sản xuất nhưng vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền
cơng, khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng… Vì vậy mọi khoản thiệt hại
do ngừng sản xuất đều được Công ty theo dõi rất chặt chẽ theo quy tắc: Những
khoản thiệt hại theo kế hoạch dự kiến được tiến hành trích trước vào chi phí sản
xuất kinh doanh, còn nhữngkhoản thiệt hại về ngừng sản xuất đột xuất khơng
được phép tính vào giá thành mà sẽ tính vào chi phí bất thường hoặc quy trách
nhiệm bồi thường.
2. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang tại Công
ty
2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang
Nội dung sản phẩm dở dang
Công ty xác định sản phẩm dở dang gồm có bán thành phẩm chưa kết thúc
giai đoạn cuối cùng, sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và thành phẩm hồn
thành nhưng vì lý do nào đó chưa được nhập kho.
Bán thành phẩm chưa kết thúc giai đoạn cuối cùng là những sản phẩm
đang chờ lưu hoá vào thời điểm cuối kỳ. Những bán thành phẩm này đã kết tinh
100% chi phí nguyên vật liệu vào giá trị bán thành phẩm, còn chi phí chế biến
mới chỉ kết tinh 90% giá trị bán thành phẩm.
Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là sản phẩm đã kết tinh đủ 100% chi
phí sản xuất, nhưng do sai thiết kế, không đủ tiêu chuẩn quy định chất lượng để
nhập kho, được để lại kỳ sau để sửa chữa. Công ty không mở tài khoản riêng để
có biện pháp xử lý sau này mà hạch toán sửa chữa sản phẩm hỏng vào giá thành
sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Sản phẩm hoàn thành đã trải qua giai đoạn chế biến cuối cùng của quá
trình sản xuất, kết tinh đủ chi phí sản xuất nhưng chưa qua khâu kiểm tra chất
lượng nên chưa được nhập kho.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm của Công ty ngắn, sản phẩm nằm trên dây
truyền công nghệ không nhiều, do vậy Công ty không coi những sản phẩm nằm
trên dây chuyền công nghệ là sản phẩm dở dang. Với cách xác định như vậy
thuận lợi cho công tác kiểm kê số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Các bước đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Bước 1 Xác định số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ (spdd)
Số lượng
spdd
cuối tháng
=
Số lượng spdd
đầu tháng
+
Số lượng sản phẩm
sản xuất trong tháng
Số lượng sản
- phẩm nhập kho
trong tháng
Bước 2 Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đối với các sản phẩm của Công ty Cao su Sao vàng, các yếu tố chi phí có
ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm nên Công ty đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ theo chi phí nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, điện năng, hơi
nóng khí nén, khấu hoa và sửa chữa lớn cịn chi phí nhân cơng trực tiếp và chi
phí sản xuất chung khác được phân bổ hết cho sản phẩm nhập kho trong kỳ. Theo
phương pháp này, chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính cho từng loại sản
phẩm và từng yếu tố chi phí kể trên. Cụ thể:
Chi phí
Chi phí sxj dd
sxj dd
đầu kỳ của sp i
cuối kỳ
=
Số lượng sp i
của sp i
hồn thành nhập kho
Tổng chi phí sxdd
cuối kỳ
+
+
Chi phí sxj phát sinh
Số lượng sp i dd
n
=
Số lượng
trong kỳ của sp i
*
cuối kỳ
sp i dd
cuối kỳ
Chi phí sxdd
cuối kỳ sp i
i =1
Trong đó i lần lượt là từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ
j lần lượt là chi phí nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, điện,
hơi nóng khí nén, khấu hao và chi phí sửa chữa lớn.
Trình tự hạch tốn tổng hợp giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Hàng tháng, trên cơ sở kết quả kiểm tra của bộ phận KCS và tình hình
theo dõi sản phẩm dở dang của nhân viên xí nghiệp, xí nghiệp gửi báo cáo sản
phẩm tồn kho cuối kỳ cho phịng kế tốn để đánh giá sản phẩm dở dang. Theo
phương pháp tính như trên, kế tốn giá thành lập Bảng đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ (Biểu 10) căn cứ trên Bảng đánh giá sản phẩm dở dang đầu kỳ các
Bảng phân bổ và số lượng sản phẩm sản xuất, nhập kho trong kỳ. Cuối tháng, số
liệu trên cột ‘Cộng’ của bảng này là căn cứ để vào Bảng kê số 4 (TK 154) cho
cột ‘Dư cuối kỳ’.
2.2 Tổng hợp chi phí sản xuất
Tài khoản sử dụng
Cơng ty tổ chức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xun do đó kế tốn sử dụng tài khoản 154 ‘Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang’ để tập hợp chi phí sản xuất. Tài khoản 154 được mở chi tiết theo theo 5 xí
nghiệp sản xuất chính:
+ TK 1541 CP SXKD DD XNCS 1
+ TK 1542 CP SXKD DD XNCS 2
+ TK 1543 CP SXKD DD XNCS 3
+ TK 1544 CP SXKD DD XNCS 4
+ TK 1545 CP SXKD DD Xưởng luyện Xuân Hoà
♣ Nội dung tài khoản 154 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong tháng.
Bên Có: Ghi giảm chi phí bán thành phẩm.
Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã nhập kho.
Dư Nợ: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (nếu có) và giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ (nếu có).
Trình tự hạch toán
Cuối tháng, căn cứ vào các bảng phân bổ chi phí sản xuất như trên, kế
tốn tổng hợp vào Bảng kê số 4 (TK154) cho từng xí nghiệp sản xuất chính,
từng tài khoản chi phí tương ứng và từng sản phẩm. Thực chất là kế toán ghi:
Nợ 154( Chi tiết cho từng xí nghiệp)
Có TK 1521 Bán thành phẩm
Có TK 621 (2,3,7) Chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622 Chi phí tiền nhân cơng trực tiếp
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
Đồng thời, căn cứ vào Bảng đánh giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối
kỳ, kế toán tổng hợp vào cột ‘Dư đầu kỳ’ và ‘Dư cuối kỳ’ cho từng sản phẩm.
Trên cơ sở đó tính ra giá trị thành phẩm nhập kho trong tháng và phản ánh vào
cột Có 154/ Nợ 155.
Giá trị sản phẩm
nhập kho trong tháng
Chi phí sản xuất
= Dư đầu kỳ +
phát sinh trong
tháng
-
Dư cuối
kỳ
Ngoài ra, Bảng kê số 4 (TK154) cịn theo dõi Bên Có tài khoản 154:
Như vậy, Bảng kê số 4 (TK 154) của Công ty khá phức tạp, chi phí bán
thành phẩm cao su được phản ánh cả bên Nợ và bên Có tài khoản 154…Cuối
cùng, trên cơ sở số liệu tổng cộng tồn Cơng ty của Bảng kê số 4 (TK 154) (Biểu
11) và một số sổ chi phí có liên quan kế tốn tập hợp chi phí vào Nhật ký chứng
từ số 7 (Biểu 12) rồi vào Sổ cái cho các tài khoản có liên quan như Sổ Cái TK
621, 622, 627, 154.
3 Tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cao su Sao vàng
3.1 Phân loại giá thành
Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành sản xuất, chỉ tiêu
giá thành được chia thành giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
Giá thành sản xuất kế hoạch: Giá thành sản xuất kế hoạch là giá thành
được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở các định mức, các dự
tốn chi phí của kỳ kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do phòng Kế hoạch
vật tư thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất và chế tạo
sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của Công ty là căn cứ để so
sánh và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất thực tế: Giá thành sản xuất thực tế là chỉ tiêu được xác
định sau khi kết thúc tháng dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong q
trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch tốn. Từ đó,
điều chỉnh kế hoạch chi phí cho phù hợp
3.2 Đối tượng tính giá thành
Việc xác định đối tượng tính giá thành là bước quan trọng đầu tiên đối
trong toàn bộ cơng tác tính giá thành sản phẩm. Bởi lẽ, đối tượng tính giá thành
là căn cứ để lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp, là cơ sở cho việc phân
tích giá thành và xác định kết quả kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng
ấy, Công ty đã có sự xem xét và xác định chính xác đối tượng tính giá thành.
Cơng ty Cao su Sao vàng là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các loại
săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô… đa dạng về quy cách và kích cỡ trên quy trình
cơng nghệ phức tạp theo kiểu chế biến liên tục. Quy trình sản xuất của 4 xí
nghiệp cao su được chia làm 2 giai đoạn. Kết thúc giai đoạn thứ nhất, bán thành
phẩm được bộ phận KCS kiểm tra và đưa vào sản xuất ở giai đoạn tiếp theo chứ
không nhập kho nên không được coi là thành phẩm mà chỉ có các bán thành
phẩm hồn thành ở giai đoạn cơng nghệ cuối cùng mới được coi là thành phẩm.
Do đó, đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty là sản phẩm hoàn thành ở
bước công nghệ cuối cùng của từng mặt hàng trong từng xí nghiệp. Cụ thể ở xí
nghiệp cao su số 2, đối tượng tính giá thành sản phẩm là lốp xe đạp hoàn thành ở
giai đoạn cuối cùng của quy trình cơng nghệ. Tuy nhiên, bán thành phẩm khơng
chỉ phục vụ cho hoạt động sản xuất của riêng xí nghiệp mà còn để bán ra (theo
đơn đặt hàng) và cấp cho các xí nghiệp khác, các đơn vị trực thuộc khi cần thiết.
Vì vậy, bán thành phẩm cũng được coi là đối tượng tính giá thành, nhưng cách
tính giá thành bán thành phẩm khơng phản ánh chính xác tồn bộ chi phí bỏ ra.
3.3 Kỳ tính giá thành
Do đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty là sản xuất sản phẩm với khối
lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm nhập kho liên tục và tương đối ổn
định về chủng loại nên Cơng ty xác định kỳ tính giá thành là một tháng và thời
điểm tính giá thành là cuối mỗi tháng. Việc xác định kỳ tính giá thành như vậy
khơng những phù hợp với kỳ hạch tốn mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tập hợp chi phí sản xuất, phát huy được đầy đủ chức năng giám đốc tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành và phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý của Cơng ty.
3.5 Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành bán thành phẩm
Bước 1: Tính tổng giá thành kế hoạch từng loại bán thành phẩm
Tổng giá thành kế
hoạch bán thành phẩm
=
Tổng số bán thành
phẩm i
Giá thành đơn vị
*
kế hoạch
bán thành phẩm i
Bước 2: Tính giá thành thực tế của từng bán thành phẩm
Tổng giá thành thực tế củabán
Tỉ lệ chi phí
thành phẩm
Tổng giá thành kế hoạch của
=
bán thành phẩm
Giá thành thực tế
bán thành phẩm i
=
Giá thành kế hoạch
bán thành phẩm i
*
Tỉ lệ chi phí
Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương tính giá thành mà Cơng ty áp dụng là phương pháp giản đơn có
bán thành phẩm. Theo phương pháp này từng khoản mục chi phí tương ứng với
sản phẩm hồn thành nhập kho được tính như sau:
Chi phí
=
Chi phí spdd
+
Chi phí sản xuất
-
Chi phí spdd
khoản mục i
đầu tháng
trong tháng
cuối tháng
Sau đó tính tổng giá thành sản phẩm thực tế:
n
Tổng giá thành
sản phẩm thực
=
Chi phí
tế
khoản mục i
i=1
Trong đó i là các khoản mục chi phí như: chi phí nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, tiền lương, cơm cơng nghiệp, bảo hiểm, kinh phí cơng đồn,
khấu hao sửa chữa lớn, chi phí hơi nóng, khí nén, điện năng và chi phí chung
khác.
Cuối cùng, dựa trên tổng giá thành và số lượng sản phẩm hoàn thành
nhập kho, kế tốn tính giá thành đơn vị sản phẩm:
Tổng giá thành thực tế
Giá thành đơn vị
=
sản phẩm
Số lượng sản phẩm hồn thành nhập
kho
Theo phương pháp tính giá thành trên, kế tốn giá thành lập Bảng tính giá
thành thực tế (Biểu 14) trên cơ sở Bảng kê số 4 (TK 154), Bảng phân bổ chi phí
chung, Bảng đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng trước và Bảng đánh giá sản
phẩm dở dang cuối tháng này.
Phần II
Phương hướng hoàn thiện hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng
I_ Những ưu điểm trong cơng tác tổ chức hạch tốn kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng
Trong những năm vừa qua, Công ty đã đạt được những thành tựu nhất
định trong công tác tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong đó việc tổ chức cơng tác kế tốn tài chính ln được ưu tiên hàng đầu
nhằm phục vụ đắc lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy,
cơng tác tổ chức hạch tốn kế tốn luôn gắn liền với công tác tổ chức quản lý và
tổ chức sản xuất.
Về mặt tổ chức quản lý: Công ty đã xây dựng được mơ hình quản lý gọn
nhẹ và hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế thị trường và đáp ứng được những
thông tin ban đầu cho cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành nói riêng.
Về mặt tổ chức sản xuất: Mỗi xí nghiệp đều tổ chức bộ phận thống kê xí
nghiệp. Bộ phận này đã có những đóng góp tích cực trong việc hỗ trợ cơng tác
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như cung cấp báo cáo tiền
lương, báo cáo sản phẩm nhập kho và một số báo cáo chi phí điện năng, hơi nóng
khí nén…
Về phân cơng lao động kế tốn: Việc phân cơng lao động kế tốn khá
hợp lý, đặcbiệt đối với phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Đối
với phần hành này, phịng kế tốn bố trí 2 nhân viên: một nhân viên phụ trách
mảng tập hợp chi phí và một nhân viên phụ trách mảng tính giá thành. Cả hai
nhân viên kế tốn đều có trình độ cao và nhiệt tình đáp ứng được tính đa dạng và
phức tạp của cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Tuy nhiên, để
tránh nhầm lẫn, phịng kế tốn nên giảm bớt khối lượng cơng việc của kế tốn giá
thành bằng cách chuyển mảng lập Bảng phân bổ tiền lương cho kế toán tiền
lương.
Về hệ thống chứng từ sổ sách: Hệ thống chứng từ, sổ sách được luân
chuyển khoa học và hợp lý phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của
Cơng ty. Hình thức Nhật ký chứng từ mà Công ty đang áp dụng phù hợp tương
đối phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất và tính giá thành tại đơn vị. Đồng thời khắc phục được một số hạn
chế về sự trùng lập trong áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Ví dụ Bảng kê số
4 chỉ mở cho các tài khoản 627 (627 chính và 627 phụ) và tài khoản 154 mà
không mở cho tài khoản 621, 622 như chế độ quy định. Bởi lẽ, tài khoản 621 và
tài khoản 622 đã được lần lượt theo dõi cụ thể trên Bảng phân bổ nguyên vật
liệu-công cụ dụng cụ và Bảng phân bổ tiền lương.
Về hệ thống tài khoản sử dụng: Các tài khoản được mở chi tiết cho từng
xí nghiệp là hợp lý và có hiệu quả, phù hợp với việc tập hợp chi phí trực tiếp cho
từng xí nghiệp. Bởi lẽ, các sản phẩm sản xuất của Công ty hết sức đa đạng và
phức tạp về số lượng cũng như chủng loại và có thể được gia cơng chế biến ở
nhiều xí nghiệp khác nhau trong đơn vị nên khó tiến hành tập hợp chi phí trực
tiếp cho từng sản phẩm.
Về cơng tác tập hợp chi phí và tính giá thành: Nhìn chung cơng tác tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đề ra.
Các chi phí phát sinh được kế tốn ghi chép trung thực và đúng quy trình hạch
tốn đề ra.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác kế tốn cịn có
một số điểm chưa hồn chỉnh, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý ngày càng đa
dạng và phức tạp, đặc biệt là trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
II_ Những tồn tại và phương hướng hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cao su Sao vàng
Sau một thời gian tìm hiểu thực trạng hạch tốn chi phí và tính giá thành
của Cơng ty Cao su Sao vàng và bằng những kiến thức đã học ở nhà trường cũng
như qua nghiên cứu, em xin mạnh dạn đưa ra những tồn tại trong công tác quản
lý và hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành cùng phương hướng hồn thiện
những tồn tại đó ở Cơng ty như sau:
1. Trong lĩnh vực quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1 Cải thiện điều kiện làm việc cho lao động kế tốn
Cơng ty Cao su Sao vàng là một đơn vị có quy mơ lớn, đội ngũ nhân viên
kế tốn đơng đảo với số lượng các giấy tờ sổ sách lớn. Các chứng từ được sắp
xếp ngăn nắp, khoa học và hợp lý thuận tiện cho việc tập hợp, theo dõi, xử lý và
kiểm tra. Tuy nhiên, số lượng tủ lưu trữ, bảo quản tài liệu chưa đáp ứng được số
lượng sổ sách dày đặc của kế toán. Hơn nữa, điều kiện bảo quản chưa cao làm
tăng khả năng rủi ro cho các chứng từ sổ sách kế toán như sự xâm nhập của mối
mọt, ẩm mốc,…Vì vậy, Cơng ty nên đầu tư mua sắm trang thiết bị cho Phịng kế
tốn hệ thống phương tiện bảo quản lưu giữ tài liệu để thuận tiện cho công tác
giao dịch, luân chuyển và đảm bảo sự an tồn cho q trình lưu trữ và bảo quản
tài liệu. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong cơng tác quản lý, hạch tốn nói chung
và cơng tác quản lý và hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng.
1.2 Phương tiện làm việc
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước, máy móc thiết
bị đóng góp một phần khơng nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn,
tiết kiệm chi phí hạch tốn và giảm thiểu lao động kế tốn thủ cơng. ý thức được
tầm quan trọng ấy, Cơng ty đã trang bị phần mềm kế toán máy cho phịng Kế
tốn ngay từ những ngày đầu đổi mới. Tuy nhiên, chương trình kế tốn máy hiện
tại đã q lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu của khối lượng cơng tác kế tốn
hiện nay. Nhiều phần hành kế tốn vẫn phải thực hiện thủ cơng trong đó có cơng
tác tập hợp chi phí và tính giá thành_ một phần hành được đánh giá là phức tạp
và quan trọng nhất. Điều này khiến cho cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính
giá thành gặp khơng ít khó khăn trong việc hoàn thành đúng tiến độ đề ra. Do
vậy, Công ty cần chú trọng hơn nữa trong việc trang bị máy tính, máy in, nên tìm
hiểu và lựa chọn chương trình kế tốn máy phù hợp để có thể tiến hành mã hố
và xử lý thơng tin trên từng phần hành kế toán.
2. Trong lĩnh vực tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
2.1 Hồn thiện cơng tác hạch tốn BHYT
Theo chế độ hiện hành, chi phí BHYT của cơng nhân sản xuất, nhân viên
phân xưởng phải được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trên thực
tế, Công ty không hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà hạch
tốn vào chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642). Cách thức hạch tốn này khơng
làm thay đổi tổng chi phí tồn Cơng ty cũng khơng làm thay đổi khoản thuế thu
nhập doanh nghiệp song khơng phản ánh chính xác khoản mục chi phí nhân cơng
trực tiếp và chi phí sản xuất chung (TK 622, 627) trong giá thành sản phẩm, tạo
ra thông tin sai lệch cho các nhà quản lý. Từ đó làm cho giải pháp quản lý chi phí
và giá thành khơng sát thực và kém hiệu quả.
Ví dụ về chi phí nhân cơng của xí nghiệp cao su số 2 tháng 10/2002 sau
đây sẽ cho thấy sự khác biệt về chi phí sản xuất theo 2 cách hạch toán:
Kiến nghị chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm cả BHYT là 709.624.178
đồng (705.487.081 + 4.137.097 (2% lương cơ bản)) chiếm 11,14% tổng chi phí
sản xuất trong tháng.
Thực trạng chi phí nhân cơng trực tiếp chỉ bao gồm lương luyện, lương
khác, cơm cơng nghiệp (khơng có bộ phận sản xuất tanh), KPCĐ, BHXH khơng
có BHYT: 705.487.081 đồng chiếm 11,08% tổng chi phí sản xuất (giảm 0,06%).
2.2 Hồn thiện cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh ở đơn vị phụ
trợ
2.2.1 Đối với việc tập hợp chi phí sản xuất
Theo QĐ1141/1999/QĐ-BTC ngày 1/11/1995 về phương pháp kế toán đối
với doanh nghiệp Nhà nước, tồn bộ chi phí ngun vật liệu được tập hợp trên tài
khoản 621, 622, 627. Cuối kỳ, tổng hợp vào tài khoản 154 ‘Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang’ để tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Từ đó xác định giá trị
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp cho từng đối tượng (sản phẩm lao
vụ, dịch vụ).
Tuy nhiên, hiện nay Cơng ty lại thực hiện hồn tồn tắt: chi phí sản xuất
kinh doanh phụ phát sinh được tập hợp trên tài khoản 627 phụ (Chi tiết theo từng
xí nghiệp phụ trợ) mà không sử dụng tài khoản 621, 622 và tài khoản 154 như
tuần tự. Trong trường hợp này tài khoản 627 có chức năng tập hợp chi phí như tài
khoản 154. Cách hạch tốn của Cơng ty đơn giản, giảm thiểu cơng tác hạch tốn
cho nhân viên kế toán song việc hạch toán này làm cho nhà quản lý chi phí ở xí
nghiệp phụ khơng chặt chẽ, gây khó khăn cho việc kiểm sốt và phát hiện
ngun nhân làm tăng giảm chi phí để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời.
Vì vậy, để đảm bảo việc tuân thủ theo đúng chế độ kế toán, đồng thời phù
hợp với trình độ kế tốn cao tại đơn vị, đặc biệt nhằm nâng cao hơn nữa công tác
quản lý chi phí sản xuất ở đơn vị phụ trợ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến chi phí sản xuất ở đơn vị phụ trợ cần được thực hiện như sau:
Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu-cơng cụ dụng cụ dùng cho xí
nghiệp sản xuất phụ trợ, chi phí sản xuất phụ, kế tốn phản ánh:
Nợ TK 621 (Chi tiết xí nghiệp phụ)
Có TK 152
Căn cứ vào Bảng thanh tốn tiền lương do xí nghiệp sản xuất phụ gửi lên
cho kế toán phân loại tiền lương trực tiếp và gián tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 622 (Chi tiết xí nghiệp phụ)
Có TK 334,338
Căn cứ vào Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, Bảng phân bổ công cụ
dụng cụ, tiền điện nước… dùng cho xí nghiệp sản xuất chính, kế tốn ghi:
Nợ TK 627 ( Chi tiết xí nghiệp phụ)
Có TK 214, 152, 153, 142, 334, 338, 111, 331…
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển các khoản mục này sang tài khoản
154 để tính giá thành:
Nợ TK 154 (Chi tiết xí nghiệp phụ)
Có TK 621, 622, 627
2.2.2 Phân bổ chi phí phục vụ lẫn nhau
Công ty Cao su Sao vàng tổ chức ra 4 xí nghiệp sản xuất phụ trợ chủ yếu
nhằm phục vụ cho 4 xí nghiệp sản xuất chính. Bên cạnh đó, các xí nghiệp cịn có
nhiệm vụ phục vụ lẫn nhau. Ví dụ: xí nghiệp cơ điện cung cấp điện năng duy trì
hoạt động quản lý khơng chỉ đối với xí nghiệp sản xuất chính mà cịn cho tồn
Cơng ty, xưởng kiến thiết nội bộ sửa chữa các công trình kiến thiết cơ bản và
đảm bảo vệ sinh mơi trường trong tồn Cơng ty. Những khoản chi phí này chiếm
một phần khơng nhỏ trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp
phụ trợ. Tuy nhiên, Công ty khơng xác định và khơng hạch tốn chi phí phục vụ
lẫn nhau giữa các xí nghiệp phụ trợ. Điều này khiến cho cơng việc phản ánh chi
phí sản xuất của các xí nghiệp phụ thiếu chính xác, kéo theo sự phản ánh thiếu
chính xác chi phí sản xuất của các xí nghiệp sản xuất chính. Cụ thể để cung cấp
điện năng cho xí nghiệp năng lượng, xí nghiệp cơ điện cũng phải sử dụng nhân
cơng, máy móc thiết bị, dịch vụ mua ngồi….Những chi phí này khơng được kế
tốn phân bổ trong kỳ vì vậy tồn bộ chi phí hơi nóng, khí nén sử dụng trong kỳ
ln thấp hơn thực tế phát sinh. Để phản ánh đúng chi phí thực tế phát sinh, kế
toán cần tiến hành phân bổ chi phí phục vụ lẫn nhau giữa các xí nghiệp sản xuất
phụ. Do vậy, kế tốn ghi:
Nợ TK 627 (Xí nghiệp sản xuất phụ chịu chi phí)
Có TK 154 (Xí nghiệp sản xuất phụ cung cấp dịch vụ…)