Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

LUẬN VĂN: Tổ chức công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông đà 10.3 - công ty cổ phần sông đà pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.54 KB, 74 trang )








LUẬN VĂN:
Tổ chức công tác kế toán hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp sông đà 10.3 - công ty cổ phần sông đà






lời mở đầu

Trong nền kinh tế thị trường ,trước sức ép của cạnh tranh vơi chi phối của cac quy luật khách
quan cùng với chính sách mở cửa .Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực tăng năng suất
lao động ,đổi mới công nghệ ,quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình ,phải
tổ chức làm sao để có lãi.Những nhà sản xuất muốn thắng trên thương trường trong cuộc cạnh
tranh buộc họ phải thường xuyên sử dụng ký thuật công nghệ tiên tiến ,tăng cường công tác tổ
chức sản xuất ,đáp ứng nhu cầu thường xuyên thay đổi của ngươi tiêu dùng .
Như vậy, sự phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố.Trong đó, phải có
khả năng đánh giá ứng sử nhanh nhẹn ,chính xác trước tác động của nền kinh tế thị trường.Khai
thác hiệu quả sử dụng vật tư ,tiền vốn để tiết kiệm chi phí tới mức thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất
lượng sản xuất.
Trước tình hình đó, kế toán là một công cụ được coi la hiệu lực để quản lý tình hình tổ chức
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin của kế toán giup cho


chủ doanh nghiệp đề ra được những kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả.Chính vì vậy,tổ
chức công tác kế toán ,đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
vấn đề cơ bản giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhưng thông tin chính xác,đầy đủ về tình hình sản
xuất kinh doanh.
Thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán quản lý chi phí và tính giá thành đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,em đã chọn đề tài “tổ chức công tác kế toán
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông đà 10.3 - công ty cổ
phần sông đà
10” làm đề tài tốt nghiệp.Nhờ có sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Thu Hương cũng
như các cô, chú trong phòng tài vụ của xí nghiệp em đã hoàn thành bản báo cáo của mình . Do
nhận thức và trình độ của em còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu xót.vì vậy em rất
mong nhận được nhứng chỉ bảo của cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.


Trong nội dung báo cáo của em được chia làm 3 phần :
Phần I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp.

Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiếp sông đà 10.3- công ty cổ phần sông đà 10.

Phần III: Đánh giá , nhận xét và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông đà 10.3.
mục lục
trang
lời mở đầu
phần I: Lý luận về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp.
I. Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp tác động đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành

sản phẩm
1. Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp.
2. Tác động của đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp đến hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.Nhiệm vụ của kế toán
II. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp
1. Chi phí sản xuất
2. Giá thành sản phẩm
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
III. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phần II: Thực trạng công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông đà 10.3
A. Đặc điểm tình hình của xí nghiệp sông đà 10.3
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Sự ra đời và quá trình phát triển
2. Chức năng , nhiệm vụ, phương hướng hoạt động của xí nghiệp
II. Tổ chức hệ thống và bộ máy kế toán của xí nghiệp
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
2. Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp
3. Hình thức tổ chức kế toán tại xí nghiệp
4.Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán

của xí nghiệp
B. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông đà
10.3 -
công ty cổ phần sông đà 10
I. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
3. Kế toán chi phí sản xuất chung
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông đà 10.3
Phần III: Đánh giá ,nhận xét và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông đà 10.3
I. Đánh giá, nhận xét chung về tình hình chi phí snả xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp
1. Nhận xét chung
2. Ưu điểm
3. Nhược điểm
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí snả xuất và tính giá thành sản phẩm
tại xí nghiệp
1. ý kiến thứ nhất
2. ý kiến thứ hai

kết luận


phần i

lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp.

I. Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp tác động đến hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
1. Đặc điểm hoạt động sản xuât xây lắp.
Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân và có đủ điều kiện để thực
hiện nhưng công việc có liên quan đến quá trình xây dựng và lắp đạt thiết bị các công trình ,hạng
mục công trình:đôi xây dựng ,công ty lắp máy ,công ty phát triển đô thị
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu là thực hiện các hợp
đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư. Trong đó, hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán
của công trình cùng với các điều kiện khác cho nên tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp
không được thể hiện rõ vào nghiệp vụ bàn giao công trình. Hoàn thành bàn giao cho bên giao
thầu chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp là những công trình kiến
trúc có quy mô lớn,kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc,thời gian xây dựng dài.
Trong điều kiện đó, không thể chờ cho đến khi xây dựng xong mới tính toán kết quả và thanh
toán được mà phải tiến hành hàng tháng,quý, năm.
Điều đó đòi hỏi phải có giá dự toán cho từng đơn vị ,khối lượng xây lắp để hạch toán chi phí và
xác định kết quả lãi (lỗ) cho bất kỳ một khối lượng công tác xây lắp nào được thực hiện trong
kỳ.Trong đó , việc hạ thấp giá thành sản xuất thực tế các sản phẩm xây lắp chỉ có thể thực hiện
được trên cơ sở đổi mới kỹ thuật và thi công xây lắp.
2. Tác động của đặc điểm hoạt đông xây lắp đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Việc tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị nhận thầu xây lắp phải đảm bảo các yêu cầu
kế toán nói chung trong đơn vị sản xuất là ghi chép ,tính toán,phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị.

Tác động cuả đặc điểm sản xuất xây lắp đến việc tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung ,phương pháp

tập hợp , phân loại chi phí và cấu tạo giá thành sản phẩm xây lắp. cụ thể:
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có thể là các công trình xây lắp,
các giai đoạn công việc,các khối lượng xây lắp có giá tri dự toán riêng.
-Phương pháp tập hợp chi phí: tuỳ theo điều kiện cụ thể ,có thể vận dụng các phương pháp tập
hợp trực tiếp hoặc phân bổ gian tiếp.
- Phương pháp tính giá thành thường dùng là phương pháp trực tiếp hay tỉ lệ,
phương pháp định mức hoặc theo đơn đặt hàng.
- Cấu tạo giá thành sản phẩm xây lắp: xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong
xây dựng cơ bản. Để có thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh thì chi phí
sản xuất được phân loại theo các khoản mục chi phí sau:
+ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ chi phí nhân công trực tiếp.
+chi phí sử dụng máy thi công.
+ chi phí sản xuất chung.
- Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối
cùng của sản xuất xây lắp.
- Việc xác định công tác xây lắp dơ dang cuối kỳ phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối
lương xây lắp hoàn thành .
3. Nhiệm vụ của kế toán
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm , áp dụng
các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí ,phương pháp tính giá thành sản phẩm cho phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời chính xác mọi chi phí sản xuất thực tế phát sinh
trong quá trình thi công xây lắp theo tưng đối tượng.
Tham gia việc xây dựng các chỉ tiêu hạch toán nội bộ và giao các chỉ tiêu đó cho bộ phận sản
xuất.

Xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳvà tính giá thành thực tế khối lượng công
tác xây lắp hay công việc đã hoàn thành trong kỳ một cách chính xác để thực hiện kiểm tra việc
thực hiện dự toán chi phí snả xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.

Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành , phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn
đấu hạ giá thành sản phẩm.
Xác định kết quả sản xuất kinh doanh của từng kỳ kế toán một cách chính xác.
II. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiêp.
1. chi phí sản xuất.
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao đông vật
hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ.
- Để tiến hành các hoạt động sản xuất ,doanh nghiệp cần có 3 yếu tố cơ bản:
+Tư liệu lao động: máy móc thiết bị và các TSCĐ khác.
+ Đối tượng lao động : nguyên vật liệu, nhiên liệu
+ Sức lao động.
chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại hoạt
động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quá trình quản lý và hạch toán kinh doanh ,chi phí
sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời kỳ, phù hợp với kỳ báo cáo.Chỉ những chi phí
sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuât trong kỳ.
1.2 Bản chất kinh tế của chi phí sản xuất
- Nội dung chi phí sản xuất có thể được biểu hiện bằng công thức:
C+V+M
Trong đó :
C: Hao phí lao động vật hoá.
V: Hao phí về lao động sống.
M: Một phần giá trị mới sáng tạo.

- Các chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong một khoảng
thời gian xác định.
- Xét ở bình diện doanh nghiệp, chi phí luôn có tính chất cá biệt. Nó phải bao gồm tất cả các
chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và để hoạt động kinh doanh, bất kể đó là chi phí

cần thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan. Độ lớn của chi phí bao gồm 2 nhân tố
chủ yếu:
+ Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong một thời kỳ nhất định.
+ Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu hao và tiền lương (tiền công) của một đơn vị lao động đã
hao phí.
1.3 Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung, công dụng, yêu cầu quản lý khác nhau . Vì
vậy cần phải phân loại chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí snả xuất theo công dụng kinh tế của chi phí bao gồm:
- chi phí nguyên vật liệu.
- chi phí nhân công trực tiếp.
- chi phí máy thi công.
- chi phí sản xuất chung.
a. chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác,công cụ, dụng cụ
được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm cung cấp lao vụ, dich vụ
b. chi phí nhân công trực tiếp.
Là các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thi công
các công trình ,trực tiếp thực hiện các lao vụ ,dịch vụ như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp. Chi phí này không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà tính trên quỹ lương trực
tiếp của hoạt động xây lắp.
c. chi phí sử dụng máy thi công.
Là các hao phí về chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp
công trình .Chi phí này bao gồm:

- Chi phí nhân công: là chi phí về tiền lương lái máy phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển
xe, máy thi công. Chi phí này không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà tính trên
lương của công nhân sử dụng xe, máy thi công . Khoản trích này được phản ánh vào chi phí sản
xuất chung.
- Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng , dầu, mỡ ), vật liệu khác phục vụ

xe, máy thi công
- Chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào
hoạt động xây lắp công trình
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài như: thuê ngoài sửa chữa
xe, máy thi công , bảo hiểm xe
- Chi phí bằng tiền khác: dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động xe, máy
thi công
d. chi phí sản xuất chung.
Là các chi phí sản xuất, ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí máy thi công.
Theo hệ thống kế toán hiện hành ở nước ta chi phí sản xuất chung được tập hợp theo các yếu
tố sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm các khoản tiền lương , phục cấp lương, phụ cấp lưu
động phải trả cho nhân viên quản lý đội công trình , khoản trích BHXH, BHYT,KPCĐ được tính
theo tỷ lệ% quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên
sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội.
- Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng cho đội công trình.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội
công trình.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : bao gồm các chi phí mua ngoài phục vụ cho hoạt động của đội
công trình như chi phí điện, nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật
bằng máy sán chế, nhãn hiệu thương mại
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho
hoật động của đội công trình.

2. Giá thành sản phẩm.
2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lượng
sản phẩm theo quy định. Sản phẩm có thể là khối lượng công việc hoặc giai đoạn công việc ,co
thiết kế và giá trị dự toán riêng hoặc công trình , hạg mục công trình đã hoàn thành.

2.2 Phân loại giá thành sản phẩm.
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm kế toán cần phải phân biệt
các loại hình giá thành khác nhau. Có 2 cách phân loại giá thành chủ yếu:
* Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
- Giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
+Giá thành dự toán: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất tính theo dự toán để
hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Giá thành này được xác định trên cơ sở các quy định
của nhà nước về việc quản lý giá xây dựng các công trình.
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được tinh toán từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
về biện pháp thi công các mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp.
+ Giá thực tế : là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế phát sinh để hoàn thành khối
lượng xây lắp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí mà các doanh nghiệp chi ra bao gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung kinh tế, mục
đích ,công dụng riêng đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy phải quản lý chặt chẽ từng
loại chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích hạ thấp chi phí và giá
thành sản phẩm để đạt lợi nhuận tối đa.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh chi phí ản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của cùng một quá trình kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều là chi phí, nhưng lại
khác nhau về lượng do có sự khác nhau về giá trị sản phẩm dở dnag đầu kỳ và cuối kỳ.Sự khác
nhau đó thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm như:
Giá thành
sản phẩm =
chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ +
chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ -
chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ


Như vậy, chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành lại
gắn liền với khối lượng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành công việc lao vụ sản
xuất.Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn
liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ, còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí
sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước mang sang .
Tóm lại, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì nội
dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cho
hoạt động sản xuất.Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thành sản phẩm thấp hay cao.Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí
sản xuất.
III. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công cụ phục vụ quản lý luôn
gắn liền , tồn tại và phát triển cùng với hoạt động quản lý trong doanh nghiệp. Vai trò quan trọng
của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xuất phát từ nhu cầu tất yếu
khách quan của hoạt động quả lý kinh tế trong doanh nghiệp , từ bản chất và chức năng của kế
toán.
2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Các chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở
nhiều địa điểm , nhiều lĩnh vực hoạt động và liên quan tới việc chế tạo sản xuất các loại sản phẩm
. Các nhà quản trị cần biết được chi phí đó phát sinh ở đâu? dùng vào mục đích gì? việc sử dụng
các chi phí đó ra làm sao? Do vậy, công việc đầu tiên trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là xác định được đối tượng kế toán chi phí sản xuất hay nói cách khác là việc xác
định phạm vi , giới hạn mà chi phí cần được tập hợp.
3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ
được sử dụng cho trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.

Đối với những vật liệu khi xuất dùng liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí

riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó .
Trường hợp vật liệu xuất dùng liê quan đến nhiều đối tượng không thể hạch toán riêng
được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ.
Tài khoản sử dụng:
TK 621 ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
- Bên Nợ: Trị giá của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất , chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ , dich vụ trong kỳ.
- Bên Có:
+ Trị giá của nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lai kho.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm (TK 154).
- Cuối kỳ không có số dư .
Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ1

Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp

TK 152, 153 TK 621 TK154


xuất NVL sử dụng cho
trực tiếp sản xuất kết chuyển chi phí NVl

trực tiếp

TK 111,112, 331





mua VL đưa thẳn vào

trực tiếp sản xuất










b. kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, trực
tiếp thực hiện các lao vụ ,dịch vụ như tiền lương chính , lương phụ, các khoản phụ cấp có tính
chất lương .Ngoài ra,còn còn bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của công nhân
trực tiếp sản xuất theo tỷ lệ quy định là 19% tính vào chi phí do doanh nghiệp chịu.
Tài khoản sử dụng:
TK 622 ( chi phí nhân công trực tiếp)
- Bên Nợ : tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
- Bên Có : kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp( TK 154).
-Tài khoản 622 không có số dư.
Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh qua sơ đồ:


sơ đồ 2

sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp


TK 334, 338,111 TK 622 TK 154


Lương và các khoản trả
công nhân trực tiêp sx K/C, P/b tính vào
chi phí nhân công
của từng công trình
hạng mục công trình

c. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công .
chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về việc sử dụng xe,máy thi công phục vụ trực
tiếp cho hoạt động xây lắp công trình , hạng mục công trình.
Tài khoản sử dụng:
TK 623 (chi phí sử dụng máy thi công)
- Bên Nợ : tập hợp chi phí NVL sử dụng cho máy thi công, KH TSCĐ
- Bên Có : kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công (TK 154).

Hạch toán chi phí sử dụng may thi công qua sơ đồ:

sơ đồ 3

sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công

TK 152,153,331,142 TK623 TK 154

xuất NVL sử dung cho máy

thi công K/C chi phí sử dụng
máy thi công
TK 334,338,111


lương và các khoản trả cho
công nhân phục vụ máy

TK214

khấu hao xe , máy thi công




d. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung .
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí của đội xây dựng, công trường xây dựng bao
gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng ,khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ
lệ quy định (19%) trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội,
công nhân sử dụng máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những
chi phí khác co liên quan.
Tài khoản sử dụng:
TK 627 _ ( chi phí sản xuất chung)_ Tài khoản này co 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271 _ “ chi phí nhân viên đội sản xuất”
TK 6272 _ “ chi phí nguyên vật liêu”
TK 6273 _ “ chi phí công cụ dụng cụ”
TK 6274 _ “ chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6277 _ “ chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6278 _ “ chi phí bằng tiền khác”.

Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh qua sơ đồ:
sơ đồ 4

sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung


TK 152,153,111,112,141,331,335 TK 627 TK 154

chi phí sửa chữa TSCĐ
chi phí bằng tiền khác
K/C chi phí sản xuất chung



TK 334, 338



lương, BHXH,BHYT,KPCĐ
của nhân viên quản lý đội

TK 214


khấu hao TSCĐ xuất dùng



sơ đồ 5
Sơ đồ kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (theo phương pháp kê khai
thường xuyên)

TK 152,153,111,112,141,142 TK 621 TK 154 TK 632

xuất VL, mua VL cho K/C chi phí NVL

xây dựng công trình trực tiếp


TK 334, 338 TK 623


lương và các khoản trả K/C chi phí sử
công nhân điều khiển, dụng máy thi
phục vụ máy công K/C giá thành
sản phẩm xây
TK622 dựng hoàn thành

lương và các khoản trả K/C chi phí nhân
công nhân trực tiếp sx công trực tiếp sx



TK152,153,111,112,141,331,335 TK627

chi phí sửa chữa TSCĐ

chi phí khác bằng tiền

K/C chi phí

TK214 sản xuât chung

khấu hao TSCĐ





TK 334,338

lương, BHXH,BHYT,
KPCĐ của nhân viên
quản lý đội

4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a. kế toán chi phí nguyên vật liệu
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất,kế toán sử dụng TK 621.Các chi
phí được phản ánh trên TK 621 không ghi theo chứng từ xuất nguyên vật liệu mà được ghi một
lần vào cuối kỳ hạch toán , sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn
kho và đang đi đường .Nội dung phản ánh như sau:
- Bên Nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Bên Có : Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
- TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở theo từng đối tượng hạch toán chi phí.

Hạch toán chi phí NVL trực tiếp trong sơ đồ sau:
sơ đồ 6
sơ đồ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


TK 611(6111) TK 621 TK 631

Chi phí NVL trực tiếp
chi phí NVL trực tiếp

b. kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Về chi phí nhân công trực tiếp , tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống

như phương pháp kê khai thường xuyên . Cuối kỳ , để tính giá thành sản phẩm , lao vụ , dịch vụ
,kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 631 theo từng đối tượng :
Nợ TK 631 ( chi tiết đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết đối tượng)
sơ đồ 7

sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp


TK334,338 TK622 TK 631

chi phí nhân công
chi phí nhân công trực tiếp thực tế

c. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu tài
khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên .
Sau đó sẽ được phân bổ vào tài khoản 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành :
Nợ TK 631 ( chitiết đối tượng )
Có TK 627( chi tiết đối tượng)
sơ đồ 8
sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung

TK 334,338 TK627 TK631


lương và các khoản trả
cho công nhân chi phí sản xuất chung

TK 214


chi phí khấu hao TSCĐ


TK 152,153,111,112
331,335

chi phí dich vụ
mua ngoài




Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản tổng hợp theo phương pháp
kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào
giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ ,giá thực tế của vật liệu trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để
tính toán như sau:
Giá trị thực tế giá thực tế giá thực tế giá thực tế
nguyên vật liệu = nguyên vật liệu + nguyên vật liệu - nguyên v
ật liệu
xuất dùng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ


sơ đồ 9

sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

TK 154 TK 631 TK154


Kết chuyển giá thành SP xây dựng Kết chuyển giá trị SP xây
dở dang đầu kỳ dựng dở dang cuối kỳ

TK 611(6111) TK621 TK 632

chi phí NVL trực tiếp chi phí NVL
trực tiếp

TK 334,338 TK 623



TK 622

×